Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Quản lý hoạt động truyền hình từ góc nhìn văn hóa đại chúng nghiên cứu trường h...

Tài liệu Quản lý hoạt động truyền hình từ góc nhìn văn hóa đại chúng nghiên cứu trường hợp đài truyền hình thành phố hồ chí minh

.PDF
229
1
70

Mô tả:

ĐẠI HỌC QUỐC GIA THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN --------- TRƯƠNG VĂN MINH QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG TRUYỀN HÌNH TỪ GÓC NHÌN VĂN HÓA ĐẠI CHÚNG (NGHIÊN CỨU TRƯỜNG HỢP ĐÀI TRUYỀN HÌNH THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH) CHUYÊN NGÀNH : VĂN HÓA HỌC MÃ SỐ : 62.31.70.01 LUẬN ÁN TIẾN SĨ VĂN HÓA HỌC NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC : 1. TS. NGUYỄN VĂN HIỆU 2. TS. HUỲNH VĂN THÔNG Thành phố Hồ Chí Minh – 2015 LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu, kết quả nêu trong luận án là trung thực và chưa từng được ai công bố trong bất cứ công trình nghiên cứu nào khác. Tác giả luận án TRƯƠNG VĂN MINH MỤC LỤC Trang MỞ ĐẦU .......................................................................................................................... 1 Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG TRUYỀN HÌNH (TRƯỜNG HỢP HTV) TỪ GÓC NHÌN VĂN HÓA ĐẠI CHÚNG ..... 16 1.1.Cơ sở lý luận ......................................................................................................... 16 1.2. Cơ sở thực tiễn...................................................................................................... 33 Chương 2: QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT VÀ PHÁT SÓNG NỘI DUNG CỦA HTV TỪ GÓC NHÌN VĂN HÓA ĐẠI CHÚNG ............................................................. 48 2.1. Thực tiễn nhu cầu tiếp nhận của khán giả trên địa bàn TP. HCM từ góc nhìn văn hóa đại chúng .................................................................................................................. 48 2.2. Quản lý sản xuất và phát sóng các nội dung đáp ứng nhu cầu thông tin ................. 59 2.3. Quản lý sản xuất và phát sóng các nội dung đáp ứng nhu cầu tự khẳng định bản thân – truyền hình thực tế ............................................................................................ 64 2.4. Quản lý sản xuất và phát sóng các nội dung đáp ứng nhu cầu giao tiếp và gắn kết xã hội – phim truyện truyền hình ...................................................................................... 77 2.5. Chuyển biến trong quản lý hoạt động sản xuất và phát sóng nội dung của HTV hướng đến nhu cầu của khán giả .................................................................................. 88 Chương 3: QUẢN LÝ CÁC HOẠT ĐỘNG PHỤC VỤ VIỆC SẢN XUẤT VÀ PHÁT SÓNG NỘI DUNG CỦA HTV TỪ GÓC NHÌN VĂN HÓA ĐẠI CHÚNG .................... 99 3.1. Quản lý hoạt động liên kết sản xuất (“xã hội hóa”) nội dung của HTV .................. 99 3.2. Quản lý quy hoạch và phát triển hạ tầng kỹ thuật công nghệ ............................... 112 3.3. Quản lý dịch vụ truyền hình ................................................................................ 117 3.4. Quản lý phát triển nguồn nhân lực ...................................................................... 123 Chương 4: DỰ BÁO XU HƯỚNG TRUYỀN HÌNH VÀ MỘT SỐ KHUYẾN NGHỊ NÂNG CAO HIỆU QUẢ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG TRUYỀN HÌNH ......................... 128 4.1. Các yếu tố tác động tới nhu cầu và thái độ tiếp nhận của khán giả ....................... 128 4.2. Dự báo xu hướng vận động của ngành truyền hình Việt Nam.............................. 132 4.3. Khuyến nghị các giải pháp tăng cường hiệu quả quản lý hoạt động truyền hình . 144 KẾT LUẬN................................................................................................................... 163 TÀI LIỆU THAM KHẢO……………………………………………………………… 170 PHỤ LỤC………………………………………………………………………………. 177 CÁC TỪ VIẾT TẮT SỬ DỤNG TRONG LUẬN ÁN Viết tắt Đầy đủ tiếng Việt Bộ TT&TT Bộ Thông tin – Truyền thông DVB-T2 Công nghệ truyền hình số mặt đất chuẩn T2 HTV Đài Truyền hình TP. HCM IPTV Công nghệ truyền hình qua giao thức Internet OTT Ứng dụng truyền dẫn nghe-nhìn trên Internet PTTH Phim truyện truyền hình PTTHHQ Phim truyện truyền hình Hàn Quốc PTTHVN Phim truyện truyền hình Việt Nam SFN Phát sóng kỹ thuật số mặt đất đơn tần THTT Truyền hình thực tế TP. HCM Thành phố Hồ Chí Minh VHĐC Văn hóa đại chúng VOD Xem video theo yêu cầu VTC Đài Truyền hình Kỹ thuật số VTV Đài Truyền hình Việt Nam XHH Xã hội hóa XHHSXCTTH Xã hội hóa sản xuất chương trình truyền hình DANH MỤC HÌNH VẼ VÀ HÌNH CHỤP TRONG LUẬN ÁN Trang Hình 1. 1: Mô hình quản lý truyền hình “Ba chủ thể” ........................................... 23 Hình 1. 2: Tháp nhu cầu của Maslow .................................................................... 29 Hình 1. 3: Sơ đồ mô hình “Mã” của Stuart Hall ................................................... 31 Hình 1. 4: Khán giả là tập hợp đa dạng các bộ giải mã tín hiệu ............................ 32 Hình 1. 5: Sơ đồ tổ chức của HTV ......................................................................... 41 Hình 1. 6: Tỉ lệ khán giả TP.HCM theo dõi truyền hình qua các nguồn truyền dẫn (Nguồn: Đài Truyền hình TP.HCM, 2012) ............................................................ 43 Hình 1. 7 : Tỉ lệ khán giả TP. HCM theo dõi truyền hình qua các nguồn truyền dẫn (Nguồn: Công ty TNS Vietnam, 2012) .................................................................. 43 Hình 1. 8: Mô hình hoạt động của HTV theo phương thức truyền thông một chiều trước đổi mới ......................................................................................................... 44 Hình 1. 9: Mô hình hoạt động của HTV hiện nay theo hướng mở .......................... 45 Hình 2.1: Tỷ lệ khán giả TP.HCM với nhu cầu xem truyền hình cụ thể …………...51 Hình 2.2: Tương quan về tỷ lệ% khán giả dịch chuyển giữa HTV7 và các kênh truyền hình khác .................................................................................................... 52 Hình 2.3: Biểu đồ chỉ số “rating” % của một số kênh truyền hình dẫn đầu tại thị trường TP.HCM vào các khung giờ khác nhau trong ngày .................................... 58 Hình 2.4: “Rating” % của “Chương trình 60 giây” ............................................ 61 Hình 2.5: Chương trình “Phút giây cảnh giác” có chỉ số khán giả theo dõi cao nhất vào chiều Chủ nhật ........................................................................................ 63 Hình 2.6: So sánh thị phần một số kênh truyền hình hàng đầu tại TP.HCM ........... 89 Hình 2.7: So sánh “rating”% của hai chương trình THTT phát sóng cùng giờ ...... 94 Hình 2.8: Sự gia tăng thị phần của HTV7 và HTV9 tại thị trường TP.HCM vào đầu năm 2014……………………………………………………………………………….96 Hình 2.9: So sánh thói quen mở kênh (AvRch%) và tình trạng theo dõi (Rtg%) của khán giả HTV7 trong 5 tháng đầu năm 2014…………………………………97 Hình 3.1: Sơ đồ kinh tế - văn hóa của hoạt động XHHSXCTTH……………..........106 Hình 3.2: Cấu trúc hoàn chỉnh, đơn giản và tiện ích của hệ thống Internet trên truyền hình cáp……………………………………………………………………116 Hình 3.3: Mức đầu tư bằng quảng cáo (đơn vị USD) trên các kênh truyền hình dẫn đầu tại thị trường TP.HCM 8 tháng đầu năm 2013…………………………119 Hình 4.1: Tỷ lệ khán giả truyền hình Mỹ tiếp nhận truyền thông khác cùng lúc với truyền hình……………………………………………………………………129 Hình 4. 2: Mức độ tăng trưởng của quảng cáo trên truyền hình…………………141 Hình 4. 3: Việc can thiệp bằng mũi chích trực tiếp thường gây e ngại nhiều hơn việc hòa trộn thuốc đặc trị vào dịch truyền (hình mang tính minh họa)…………146 Hình 4. 4: Mô hình “mở”,“động” và “thông” được đề xuất để quản lý hoạt động HTV........................................................................................................................153 DANH MỤC BẢNG TRONG LUẬN ÁN Trang Bảng 2. 1: So sánh “rating” một số chương trình truyền hình thực tế được phát sóng tại thị trường TP.HCM .......................................................................... 68 Bảng 2. 2: Tỉ lệ phim truyện truyền hình Hàn Quốc trên sóng HTV từ 2004 đến 2013 ...................................................................................................................... 85 Bảng 3. 1: Danh sách 10 buổi phát sóng chương trình cụ thể đạt “rating” % cao nhất trong 8 tháng đầu năm 2013 ................................................................. 105 Bảng 3. 2: So sánh doanh thu của HTV và số lượng các chương trình xã hội hóa ............................................................................................................ 106 Bảng 3. 3: Hiệu quả tài chính của hoạt động xã hội hóa sản xuất chương trình truyền hình của HTV ........................................................................................... 110 Bảng 3. 4: Mức độ thâm nhập của truyền hình trả tiền tại Việt Nam vào năm 2013............................................................................................................. 118 1 MỞ ĐẦU 1.Lý do chọn đề tài Từ khi ra đời đến nay, truyền hình đã cho thấy vị trí và tầm quan trọng của nó trong lĩnh vực truyền thông, trong đó có việc đáp ứng ngày càng cao nhu cầu hưởng thụ văn hóa của đại đa số quần chúng. Ở Việt Nam, từ sau đổi mới (1986) đến nay, truyền hình có những bước phát triển mạnh mẽ gắn với những chuyển biến sâu sắc trong đời sống văn hóa cộng đồng dân cư, nhất là tại các thành phố lớn. Nắm bắt được nhu cầu hưởng thụ văn hóa và thị hiếu của công chúng, ngành truyền hình Việt Nam đã đưa ra nhiều chương trình và thể loại chương trình được đông đảo khán giả quan tâm theo dõi, ủng hộ và cũng nhận được từ công chúng những phản hồi, những xu hướng hưởng thụ văn hóa có tác dụng điều chỉnh trong việc hoạch định chiến lược và quản lý hoạt động truyền hình. Truyền hình đã có nhiều đóng góp trong sự nghiệp đổi mới, quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước nhưng bên cạnh đó cũng bộc lộ những mặt còn hạn chế trên khía cạnh bảo vệ, gìn giữ và phát huy bản sắc văn hóa dân tộc Việt Nam. Truyền hình đã thực hiện tương đối tốt chức năng tuyên truyền, thông tin nhưng vẫn còn nhiều khiếm khuyết khi phản ánh thực tiễn cũng như định hướng cho văn hóa đại chúng. Trong quản lý cũng như trong dư luận xã hội, cách hiểu và nhìn nhận bản chất của truyền hình cũng còn nhiều khác biệt. Xét từ khía cạnh văn hóa đại chúng (VHĐC), mặc dù thái độ của công chúng đối với truyền hình có thể là tán thưởng hay phê phán, nhưng nhìn chung thường theo hai hướng chính: mong muốn truyền hình phát huy mặt tích cực và hạn chế mặt tiêu cực. Việc quản lý truyền hình vì vậy đòi hỏi sự công bằng, khách quan và khoa học, hướng tới việc dung hòa những mục tiêu mang tính đối lập, mâu thuẫn từ những góc nhìn khác nhau. Qua Luận án “Quản lý hoạt động truyền hình từ góc nhìn Văn hóa đại chúng (Nghiên cứu trường hợp Đài Truyền hình TP. HCM)”, chúng tôi mong nhận diện được tính đại chúng của truyền hình qua các thông điệp đa dạng được chuyển tới khán giả, từ đó góp phần vào việc quản lý các hoạt động 2 truyền hình một cách có hiệu quả, để cho truyền hình Việt Nam vừa góp phần xây dựng đất nước trong bối cảnh công nghiệp hoá, hiện đại hoá vừa thỏa mãn nhu cầu thông tin, học tập và giải trí lành mạnh của đại đa số quần chúng khán giả. 2.Mục đích nghiên cứu Trên cơ sở phân tích mối quan hệ giữa VHĐC và việc quản lý hoạt động truyền hình, tác giả thực hiện luận án hướng tới những mục đích sau đây: Một là, góp phần bổ sung một hướng tiếp cận mới trong nghiên cứu quản lý hoạt động truyền hình ở Việt Nam gắn liền với thái độ và nhu cầu của khán giả dưới tác động của VHĐC. Hai là, tìm ra những thành công và hạn chế trong hoạt động quản lý truyền hình ở Việt Nam hiện nay, qua đó cho thấy tầm quan trọng của mối quan hệ giữa quản lý hoạt động truyền hình và VHĐC. Ba là, dự báo được xu hướng phát triển của môi trường truyền thông ảnh hưởng đến VHĐC và tác động làm thay đổi thái độ và nhu cầu của khán giả truyền hình, từ đó khuyến nghị những giải pháp nhằm cải tiến và đổi mới phương thức quản lý hoạt động truyền hình cho phù hợp với sự phát triển. 3.Lịch sử nghiên cứu vấn đề Trên thế giới, đặc biệt tại các nước phương Tây, truyền hình với cách hiểu là phương tiện truyền thông của VHĐC và là một hợp phần của VHĐC được giới nghiên cứu quan tâm từ lâu, trở thành một phân ngành trong khoa học báo chítruyền thông, nghiên cứu xã hội học và nghiên cứu văn hóa học. Thậm chí truyền hình ra đời đã thúc đẩy việc hình thành một trào lưu nghiên cứu VHĐC. Trong khi đó, VHĐC được hình thành từ sự tác động của các phương tiện truyền thông đại chúng lên xã hội, do đó nghiên cứu một đối tượng truyền thông từ góc nhìn VHĐC không thể thiếu các phương pháp và quan điểm nghiên cứu của xã hội học cũng như các lý thuyết về truyền thông (Media Theories). Dù thịnh hành ở cuối thế kỷ XIX hay phổ biến ở đầu thế kỷ XXI, các quan điểm về truyền thông đại chúng (bắt nguồn từ báo in và đang gây sốt với Internet) nhìn chung cũng luôn ở hai nhóm cơ bản: nhóm các quan điểm phê phán và nhóm 3 các quan điểm ủng hộ. Sở dĩ nhóm phê phán được chúng tôi đặt lên trước bởi vì hầu như xưa nay, thái độ đầu tiên của các nhà nghiên cứu trước sự xuất hiện của các hiện tượng VHĐC (hệ quả của truyền thông đại chúng) là lo âu rồi sau đó mới xuất hiện những quan điểm ủng hộ. Nhà xã hội học truyền thông Eric Maigret đã nhận xét rất hình tượng rằng lịch sử nghiên cứu về truyền thông đại chúng thường trải qua quá trình dao động từ cực này qua cực kia tương tự như chu kỳ của một con lắc, lúc thì lên án và tố cáo, lúc thì bênh vực và ca ngợi.1 Thoạt đầu, mô hình căn bản cho quan điểm phê phán “Hiệu ứng truyền thông” (Media Effects) mô phỏng theo “mũi kim chích” (Hypodermic Needle) hay “viên đạn thần” (Magic Bullet), theo đó, thông điệp truyền thông có thể được “chích thẳng vào máu” hay “bắn thẳng vào đầu” khán giả. Xuất phát từ những luận điểm của các nhà khoa học theo chủ nghĩa hành vi (Behaviourism) thịnh hành trong thập niên 1930, mô hình này tạo cái nhìn tiêu cực về truyền thông, trong đó có truyền hình. Từ “Effect” với ý nghĩa hiệu ứng xấu cần được phân biệt rõ với “Effectiveness” mang ý nghĩa ảnh hưởng tích cực [McQuail, Denis 2005: 554]. Trường phái “hiệu ứng” tiếp tục được bổ sung thêm nhiều nhà nghiên cứu như Jonathan Freedman, Jerry Mander… trước sự xuất hiện của các phương tiện truyền thông mới vào cuối thế kỷ XX. Cùng với các học giả theo trường phái “hiệu ứng”, tất cả các nhà nghiên cứu theo quan điểm Marxist đều dựa trên luận điểm nổi tiếng của Karl Marx và Friedrich Engels trong tác phẩm “Hệ tư tưởng Đức” (1845-1846), theo đó giai cấp nào là lực lượng thống trị trong xã hội, chi phối những tư liệu sản xuất thì cũng là lực lượng tinh thần thống trị, chi phối luôn cả những tư liệu sản xuất tinh thần, là những người sản xuất ra tư tưởng, điều tiết sự sản xuất và sự phân phối những tư tưởng của thời đại họ đang sống. Từ luận điểm này, các học giả thuộc trường phái “hiệu ứng” cho rằng VHĐC là sản phẩm của chủ nghĩa tư bản nhằm mang lại sự lạc thú cho các tầng lớp bị trị, tạo điều kiện cho họ cam chịu và quên đi thân phận của mình. Tiêu biểu cho nhóm các học giả theo quan điểm này là trường phái Frankfurt 1 Dẫn lại theo Trần Hữu Quang 2005: 348. 4 với Theodor Adorno và Max Horkheimer. Các tác giả sau này như Herbert Schiller với tác phẩm “Con người một chiều” (One-dimensional man) hay Herbert Schiller trong “Truyền thông đại chúng và đế quốc Mỹ” (Mass Communications and American Empire) đều phê phán chế độ tư bản sử dụng truyền thông đại chúng để mê hoặc, điều khiển quần chúng trong nước và thống trị các nước thuộc thế giới thứ ba bằng các sản phẩm và dịch vụ văn hóa. Ở phía đối lập với quan điểm phê phán, tiêu biểu cho khuynh hướng ủng hộ truyền thông đại chúng là các học giả theo theo quan điểm chức năng luận (Functionalism). Mặc dù quan điểm này có nguồn gốc từ các công trình nghiên cứu xã hội học nhưng cũng được giới học giả tiếp cận trong nghiên cứu truyền thông và VHĐC. Các lý thuyết gia tiên phong Robert Merton, Harold Lasswell, Charles Wright, qua các công trình nghiên cứu của mình, đều đi đến kết luận là truyền thông đại chúng luôn có những chức năng để thỏa mãn những nhu cầu của xã hội, duy trì tính ổn định, tính liên tục của một xã hội cũng như nhu cầu hội nhập và thích nghi của các cá nhân trong xã hội. Một trong những nhánh nghiên cứu theo quan điểm này là lối tiếp cận “Sử dụng và Hài lòng” (Uses and Gratifications). Giai đoạn chính thức mở đầu cho việc nghiên cứu vai trò của truyền hình trong đời sống văn hóa xã hội là từ sau Thế chiến thứ hai đến đầu thập niên 1960, với các tác giả điển hình là P.Lazarsfelds, B.Berelson và H.Gauder trong “Sự lựa chọn của nhân dân” (The People’s Choice) (1948). Trong công trình này, các tác giả quan niệm rằng truyền thông không phải là một thứ quyền lực có thể tác động trực tiếp lên các cá nhân mà chỉ là một trong các thiết chế xã hội. Sự ứng xử của công chúng, khán giả đối với các thông điệp truyền thông còn phụ thuộc vào các yếu tố xã hội và văn hóa khác nhau [81]. Ngoài ra, các tác giả theo thuyết “tất định công nghệ” (Technological Determinism), hay có người dịch là “quyết định luận kỹ thuật”, thì xã hội luôn biến đổi bởi những phương tiện mà con người sử dụng để truyền thông với nhau hơn là nội dung của thông điệp. Những người khai sinh ra thuyết này là nhà sử học, kinh tế học Harold Innis và nhà triết học Herbert Marsshall McLuhan thuộc trường phái 5 Toronto (Canada), trong đó McLuhan nổi tiếng với hai phát biểu trong tác phẩm “Hiểu truyền thông” (Understanding Media) là “Truyền thông chính là thông điệp” và thế giới là “một ngôi làng toàn cầu”. Theo McLuhan, kỹ thuật và công nghệ chính là sự nối dài các giác quan và hệ thần kinh của con người, do vậy những thay đổi về công nghệ có thể dẫn tới những cách thức tri giác và nhận thức mới. Ông còn cho rằng trong thế kỷ XX, truyền hình sẽ dẫn tới một cuộc cách mạng mà trong đó mọi người trên toàn thế giới sẽ có cơ hội gần gũi và hiểu biết nhau hơn, cùng tham gia vào một nền văn hóa chung trong một “ngôi làng toàn cầu”. Bắt đầu từ thập niên 1960, truyền hình phát triển mạnh tại châu Âu và Hoa Kỳ với những thay đổi lớn trong đời sống chính trị - xã hội của các nước phương Tây. Trong thời gian này, Trung tâm Nghiên cứu Văn hóa đương đại CCCS (Centre for Comtemporary Cultural Studies) của trường Đại học Birmingham (Anh) cũng vừa được hình thành và đã tiến hành nhiều nghiên cứu về truyền thông, trong đó có truyền hình, gắn với các vấn đề VHĐC. Trường phái “dung hòa” do những học giả thuộc CCCS dẫn đầu đã nhanh chóng chiếm thế thượng phong trong lĩnh vực nghiên cứu truyền thông đại chúng. Xu hướng nghiên cứu này chịu ảnh hưởng của trường phái Frankfurt trong cách phê phán sự thống trị về mặt văn hóa của giai cấp thống trị trong xã hội tư bản chủ nghĩa nhưng lại nhấn mạnh đến khả năng linh hoạt và sáng tạo của quần chúng trong việc tiếp nhận, sử dụng các thông điệp truyền thông và tác động trở lại, góp phần xây dựng các thông điệp phù hợp với hoàn cảnh và nhu cầu thỏa mãn của chính họ. Tiếp tục phát triển các nghiên cứu của những người sáng lập, trong vai trò giám đốc CCCS, học giả Marxist người Anh Stuart Hall đã đưa ra một cách tiếp cận mới trong việc nghiên cứu quá trình sản xuất và tiếp nhận các thông điệp truyền thông. Mô hình “Mã”(Encoding/Decoding) của ông là phối hợp giữa “Ký hiệu học” (Semiology), các lý thuyết về ý thức hệ ảnh hưởng lên truyền thông đại chúng trong nghiên cứu truyền thông. Mô hình này cũng liên quan đến tính chất đa nghĩa (Polysemy) của nội dung thông điệp truyền thông và cách tiếp nhận đa dạng của công chúng, vì vậy có thể làm giảm bớt “hiệu ứng” của truyền thông cũng như liên 6 kết các chức năng tích cực của truyền thông. Một cách tiếp cận như vậy có khả năng dung hòa được những mối lo âu thái quá hoặc niềm lạc quan “ngây ngô” về sức mạnh của truyền thông đại chúng. Từ thập niên 1970 tới nay, giới nghiên cứu đã cho ra đời nhiều lý thuyết và phương pháp tiếp cận nghiên cứu vai trò của truyền hình trong đời sống văn hóa, xã hội các nước phương Tây (nơi truyền hình mặc nhiên đã được coi là một hình thức của VHĐC). Ở Anh có James Halloran với “Những hiệu ứng của truyền hình” (The Effects Of Television) (1970), Raymond Williams (1974) và công trình “Truyền hình, công nghệ và dạng thức văn hóa” (Television, Technology And Cultural Form), hay John Fiske với hàng loạt nghiên cứu như “Văn hóa truyền hình” (Television Culture) (1987), “Tìm hiểu Văn hóa đại chúng” (Understanding Popular Culture) (1989)…Ở Mỹ, các nhà nghiên cứu cũng sôi nổi không kém, tiêu biểu là Muriel G. Cantor đã lưu ý đến những tác động tích cực và tiêu cực của truyền hình cũng như các biện pháp quản lý nội dung các chương trình truyền hình trong công trình “Truyền hình giờ vàng: Nội dung và kiểm soát” (Prime-time Television: Content and Control ) (1980), Frank J. Coppa với “Màn hình và xã hội: Ảnh hưởng của truyền hình tới những khía cạnh của văn minh đương đại” (Screen and Society: The Impact of Television Upon Aspects of Contemporary Civilization) (1980)…Trong giai đoạn này, trào lưu của chủ nghĩa “hậu hiện đại” với quan niệm không còn biên giới giữa văn hóa tinh hoa (High Culture) và VHĐC (Popular Culture) cùng sự xuất hiện của các phương tiện truyền thông mới như Internet, điện thoại di động…, khiến các nhà nghiên cứu bắt đầu chú ý tới sự ảnh hưởng của đời sống xã hội lên truyền hình, đặc biệt vai trò của người thụ hưởng truyền hình được đề cao qua hai hướng tiếp cận nghiên cứu là “Sử dụng và Hài lòng” (Uses and Gratifications) và Nghiên cứu Văn hóa (Cultural Studies), trong đó có VHĐC. Ở các nước châu Á, việc nghiên cứu truyền hình nói chung và quản lý truyền hình theo hướng tiếp cận VHĐC còn rất hạn chế về mặt lý thuyết, kể cả tại các nước có truyền hình phát triển mạnh như Ấn Độ, Trung Quốc, Nhật Bản và Hàn Quốc. Đáng lưu ý là công trình của Ananda Mitra (1993) nghiên cứu về Truyền 7 hình và VHĐC ở Ấn Độ và mới đây là Beng Huat Chua, Koichi Iwabuchi (2008) trong công trình “VHĐC các nước Đông Á: Phân tích làn sóng Hàn Quốc” (East Asian Pop Culture: Analysing the Korean Wave) đã có những phân tích về ảnh hưởng của phim truyền hình Hàn Quốc tới sinh hoạt văn hóa của giới trẻ và phụ nữ trung niên một số nước trong khu vực, một hình thức “xuất khẩu VHĐC” có nguồn gốc từ chính sách quản lý văn hóa và sản xuất các sản phẩm truyền hình của chính phủ Hàn Quốc. Cũng trong một công trình mới nhất là “Cấu trúc, khán giả và quyền lực mềm trong văn hóa đại chúng Đông Á” (Structure, Audience and Soft Power in East Asian Pop Culture), Ben Huat Chua (2012), với tư cách là nhà nghiên cứu VHĐC hàng đầu của Singapore, đã tập trung phân tích “quyền lực” của công chúng truyền thông châu Á trong xu hướng văn hóa hội tụ ngày nay. Tại Việt Nam, truyền hình có mặt từ cuối thập niên 1960. Mặc dù đã có gần nửa thế kỷ hình thành và phát triển, nhưng truyền hình ở nước ta vẫn chưa được nghiên cứu một cách có hệ thống trong mối tương quan với các khoa học chuyên ngành nghiên cứu văn hóa. Bên cạnh đó, VHĐC chỉ mới được đặt vấn đề nghiên cứu gần đây, cho nên các công trình khoa học có liên quan đến truyền hình và quản lý hoạt động truyền hình (xã hội học, khảo sát thực nghiệm, báo chí học…) thường được đặt chung trong các nghiên cứu về truyền thông đại chúng mà hướng nghiên cứu chính cho tới nay chỉ tập trung vào công chúng - người tiếp nhận từ góc nhìn xã hội học và và báo chí học. Các tác giả nghiên cứu ở lĩnh vực xã hội học có Mai Quỳnh Nam (1996, 2001), Trần Hữu Quang (2000, 2006), Đỗ Nam Liên (2005). Các công trình của họ chủ yếu thực hiện việc đo lường các mức độ và cách thức tiếp nhận truyền thông của công chúng Việt Nam và coi đó là những yếu tố quyết định đối với hiệu quả hay tác động của các phương tiện truyền thông đại chúng. Xét về mặt quan điểm khoa học, các nghiên cứu về tiếp nhận của công chúng truyền thông đã góp phần thay đổi nhận thức về “hiệu ứng” của truyền thông vốn được cho là tác động một chiều đến công chúng, đem lại cái nhìn toàn diện hơn về công chúng trong môi trường truyền thông. Các kết quả nghiên cứu của hai tác giả Trần Hữu Quang và Đỗ Nam Liên 8 được sử dụng hầu như trong tất cả các công trình, luận án sau này liên quan đến báo chí và truyền thông. Về khía cạnh kinh tế học, tác giả Đinh Quang Hưng (1996) đã nêu ra những luận điểm về sự quan trọng của các mô thức tiếp nhận của khán giả ảnh hưởng đến chiến lược phát triển của truyền hình. Về báo chí học có Tạ Ngọc Tấn (2001), Nguyễn Văn Dững (2002, 2006, 2007), Lê Thanh Bình (2008)…là những tác giả đi sâu vào nghiên cứu các vấn đề mang tính lý luận của truyền thông đại chúng Việt Nam, nêu bật được mối quan hệ giữa truyền thông và sự phát triển xã hội trong đó nhấn mạnh những tác động của truyền thông đến đời sống kinh tế xã hội nước ta trong thời đại công nghiệp hóa, hiện đại hóa. Riêng đối với các luận án tiến sĩ báo chí học về đề tài truyền hình, số lượng các công trình vẫn còn ít và thường không đề cập đến VHĐC cũng như mối quan hệ giữa VHĐC và truyền hình. Trong số những công trình nghiên cứu về truyền hình, gần đây nhất có luận án tiến sĩ “Vấn đề ‘xã hội hóa’ sản xuất chương trình truyền hình ở Việt Nam hiện nay” của Đinh Thị Xuân Hòa (2012) và “Nghiên cứu xu hướng phát triển của truyền hình từ góc độ kinh tế học truyền thông” của Bùi Chí Trung (2012). Các tác giả của hai luận án này đã cập nhật các xu hướng của truyền hình thế giới và vận dụng vào phân tích các vấn đề “thời sự” của ngành truyền hình Việt Nam như “xã hội hóa” hoạt động sản xuất chương trình và việc hình thành thị trường truyền thông, trong đó truyền hình tồn tại và phát triển theo cơ chế thị trường. Mối quan hệ giữa VHĐC (gắn kết với kinh tế thị trường) và truyền hình (một ngành kinh tế dịch vụ phục vụ nhu cầu hưởng thụ văn hóa của khán giả đại chúng) đã được các tác giả đề cập nhưng chưa nêu bật được vai trò của VHĐC trong thị trường truyền thông cũng như sự tác động của nó đối với thực tiễn hoạt động của ngành truyền hình. Các công trình nêu trên nghiên cứu các lĩnh vực chuyên môn của truyền hình có liên hệ với với nhiều bộ môn khoa học khác nhau, nhưng nhìn chung vẫn còn rất ít và hạn chế ở lĩnh vực văn hóa. Hơn nữa, việc nghiên cứu các hoạt động truyền hình từ góc nhìn VHĐC vẫn còn mới mẻ và chưa có một công trình độc lập phân 9 tích một cách có hệ thống về truyền hình với vai trò vừa là phương tiện vừa là một hợp phần của VHĐC. Khoảng trống này là một thực tế đầy khó khăn nhưng cũng là một trong những động lực thúc đẩy nghiên cứu. 4. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu và nguồn tư liệu 4.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu của luận án là công tác quản lý hoạt động truyền hình từ góc nhìn VHĐC. Vì đây là một vấn đề mới và phạm vi khảo sát quá rộng nên chúng tôi giới hạn đối tượng nghiên cứu trường hợp là “Đài truyền hình TP.HCM” (HTV) với sự thể hiện của hai kênh quảng bá (dịch vụ công) có nhiều ảnh hưởng đối với công chúng là HTV9 và đặc biệt là HTV7; không gian nghiên cứu là địa bàn TP.HCM và vùng lân cận; thời gian nghiên cứu là trong vòng mười năm trở lại đây, từ lúc VHĐC bắt đầu có tác động rõ nét đối với đời sống kinh tế - xã hội của các đô thị lớn và ảnh hưởng đến những hoạt động của truyền hình qua việc phổ biến các nội dung thu hút đông đảo khán giả. Với đối tượng và phạm vi nghiên cứu này, từ góc nhìn VHĐC, tác giả đánh giá công tác quản lý hoạt động truyền hình ở Việt Nam hiện nay, cụ thể là ở HTV và đề xuất giải pháp quản lý hoạt động truyền hình đáp ứng nhu cầu, thị hiếu, sở thích giải trí văn hóa của công chúng khán giả hiện nay. 4.2. Nguồn tư liệu và tài liệu Tư liệu bao gồm các nguồn: -Tư liệu khảo sát, điều tra xã hội học. -Tư liệu lưu trữ và hiện hành của HTV có liên quan đến đề tài. Tài liệu bao gồm các nguồn: -Lý luận văn hóa và văn hóa đại chúng -Lý luận về văn hóa quản lý và quản lý văn hóa. -Nghiên cứu truyền hình, nghiên cứu quản lý hoạt động truyền hình từ góc nhìn VHĐC. -Tài liệu liên quan đến Đài truyền hình TP.HCM. -Văn bản pháp quy về quản lý nhà nước ngành truyền hình ở Việt Nam. 10 5. Quan điểm nghiên cứu, giả thuyết khoa học và phương pháp nghiên cứu 5.1. Quan điểm nghiên cứu Đề tài này được nghiên cứu dựa trên quan điểm lịch sử - cụ thể và hướng tiếp cận liên ngành từ góc nhìn văn hóa học, vận dụng lý thuyết chức năng luận trong nghiên cứu văn hóa, các lý thuyết trong nghiên cứu truyền thông và các vần đề VHĐC đương đại như lý thuyết “Mã” (Encoding/Decoding), lý thuyết “Sử dụng và Hài lòng” (Uses and Gratifications), cách tiếp cận “Văn hóa hội tụ” (Convergence Culture), “Văn hóa tham gia” (Participatory Culture). 5.2. Câu hỏi nghiên cứu và giả thuyết nghiên cứu Sau khi đặt vấn đề nghiên cứu về mối quan hệ giữa quản lý truyền hình và VHĐC, tác giả luận án nêu câu các hỏi nghiên cứu: Liệu có tồn tại sự ảnh hưởng qua lại giữa VHĐC và quản lý hoạt động của một đài truyền hình? Nếu có sự ảnh hưởng qua lại giữa VHĐC và quản lý hoạt động của một đài truyền hình thì mối quan hệ này được thể hiện ở những yếu tố chủ yếu nào trong quản lý hoạt động truyền hình? Việc quản lý hoạt động truyền hình gắn liền với VHĐC cần phải theo mô hình nào để phát huy hiệu quả quản lý và khai thác thế mạnh của VHĐC? Để trả lời cho các câu hỏi nghiên cứu này, các giả thuyết được nêu ra trong luận án bao gồm: Quản lý hoạt động truyền hình có thể được thực hiện từ nhiều góc nhìn khác nhau, nhưng quản lý từ góc nhìn VHĐC là hình thức quản lý lấy khán giả làm trung tâm trong bối cảnh VHĐC đang tác động mạnh và rộng rãi ở hầu hết các mặt trong đời sống kinh tế - xã hội hiện nay sẽ khách quan và hiệu quả hơn. Trong môi trường truyền thông có quá nhiều lựa chọn dành cho khán giả, thái độ và nhu cầu của số đông khán giả quyết định việc hình thành nội dung và phân phối các thông điệp truyền hình, do đó sẽ làm thay đổi cách quản lý hoạt động truyền hình cho phù hợp với nhu cầu của khán giả. 11 Ở chiều ngược lại, chính sự bất cập trong quản lý truyền hình (bao gồm việc kém chuyển động trong môi trường truyền thông hội tụ, trong phạm vi ngành và từng đài cụ thể) có thể làm thay đổi xu hướng hưởng thụ văn hóa nơi khán giả, đẩy khán giả đến với các phương tiện truyền thông mới hoặc chuyển dịch sang các kênh truyền hình khác. Việc quản lý truyền hình gắn liền với VHĐC cần phải dựa trên một mô hình phù hợp với môi trường truyền thông “mở” và “động”, theo đó các giải pháp quản lý phải tạo sự liên thông với môi trường truyền thông và có sự tương tác tích cực với khán giả. 5.3. Quan điểm tiếp cận và phương pháp nghiên cứu Trong quá trình thực hiện luận án, người viết đã sử dụng các phương pháp nghiên cứu theo hướng tiếp cận liên ngành và hệ thống - cấu trúc để xác định mối quan hệ giữa việc quản lý hoạt động HTV trong môi trường truyền thông Việt Nam và nhu cầu, thái độ của khán giả TP.HCM trong bối cảnh chung của VHĐC đang phát triển mạnh trên thế giới. Nội dung chính của đề tài luận án là quản lý hoạt động truyền hình từ góc nhìn VHĐC nên tính liên ngành của đề tài rất cao, thể hiện đầu tiên là liên ngành Văn hóa học – Báo chí học. Trên cơ sở kế thừa và tiếp thu các thành quả khoa học ở nhiều lĩnh vực nghiên cứu của Báo chí học, Khoa học truyền thông, Xã hội học…, hướng tiếp cận liên ngành được thể hiện ở hai cấp độ cơ bản là sử dụng một số khái niệm và lý thuyết trong khoa học truyền thông và các phương pháp nghiên cứu trong xã hội học để soi rọi và tìm hiểu những lĩnh vực có tính giáp ranh giữa truyền thông đại chúng và VHĐC. Các phương pháp nghiên cứu chính được sử dụng trong luận án bao gồm: Phương pháp lịch sử: nhằm làm rõ các sự kiện quan trọng diễn ra trong quá trình hình thành, phát triển của các đối tượng nghiên cứu để tìm ra các nguyên nhân và hệ quả tiếp theo trong mối liên quan giữa các sự kiện. Phân tích, đánh giá việc hình thành phương thức quản lý hoạt động truyền hình trong quá trình phát triển của truyền hình Việt Nam, cụ thể là ở HTV. 12 Phương pháp so sánh: nhằm so sánh đặc điểm và cách tiếp nhận các kênh truyền hình khác nhau của khán giả TP.HCM qua các thời kỳ, so sánh cách quản lý hoạt động của các đài, kênh truyền hình nhằm hướng tới nhu cầu thụ hưởng truyền hình của khán giả. Ở cấp độ xuyên văn hóa, luận án cũng áp dụng phương pháp so sánh để tìm ra những nét tương đồng và dị biệt giữa truyền hình Việt Nam với truyền hình thế giới, đặc điểm của HTV so với các đài truyền hình các nước trên thế giới; so sánh đặc điểm của VHĐC Việt Nam với VHĐC các nước châu Á trong vai trò tiếp nhận. Phương pháp hệ thống: Đặt vấn đề hoạt động truyền hình là một hệ thống có tính ổn định tương đối và luôn có xu hướng phát triển, tác giả luận án sử dụng phương pháp hệ thống để phân tích các vấn đề đồng đại và lịch đại của truyền hình Việt Nam, cụ thể ở HTV trong mối quan hệ với VHĐC. Ngoài ra, tính tự tổ chức gắn liền với tính tổ chức của hoạt động truyền hình cũng được tác giả vận dụng để đề xuất mô hình quản lý hoạt động HTV theo hướng “mở”, “động” và “thông” với môi trường truyền thông hiện đại. Phương pháp phân tích và tổng hợp: Căn cứ vào mục đích nghiên cứu, đặc điểm cấu trúc của đối tượng nghiên cứu là công tác quản lý hoạt động truyền hình, trường hợp HTV, tác giả đã dựa vào điều kiện, hoàn cảnh cụ thể của HTV và khả năng nghiên cứu của mình để phân tích từng yếu tố bộ phận của công tác quản lý HTV và sau đó khái quát lại toàn bộ các hoạt động đó để tìm ra bản chất và quy luật hoạt động của HTV từ góc nhìn VHĐC. Phương pháp quan sát tham dự (Participant Observation): Tác giả luận án được trực tiếp theo dõi thường xuyên đối tượng nghiên cứu từ hai góc độ khách quan và chủ quan. Qua các khảo sát định tính trong quá trình tiếp xúc, làm việc với nhiều người thuộc giới quản lý, sản xuất, phân phối và khán giả, tác giả luận án đúc kết được những nguyên nhân và hệ quả của các trường hợp điển hình trong hoạt động quản lý HTV. Phương pháp phỏng vấn sâu (In-Depth Interview): Với tư cách là người nghiên cứu, tác giả luận án đã tiếp xúc với các cá nhân liên quan trực tiếp và gián 13 tiếp đến vấn đề nghiên cứu để tìm hiểu kiến thức, quan điểm và cả cảm nhận của họ về những vấn đề gắn với đề tài nghiên cứu. Trong quá trình phỏng vấn, ngoài vấn đề chính được tác giả nêu ra lúc đầu, còn lại tất cả nội dung buổi phỏng vấn đều được người trả lời khai triển, dẫn dắt tình huống câu hỏi để đảm bảo hiệu quả phát hiện mới của phương pháp này. Phương pháp điều tra xã hội học: Do đề tài nghiên cứu thuộc lĩnh vực văn hóa ứng dụng nên phương pháp này được thực hiện cùng với phương pháp quan sát tham dự và phương pháp phỏng vấn sâu nhằm phục vụ cho quá trình từng bước chứng minh sự quan hệ hữu cơ giữa các đối tượng nghiên cứu. Việc chọn 600 mẫu điều tra được tính toán theo phương pháp chọn mẫu ngẫu nhiên không lặp với công thức tính mẫu được giảng dạy tại Khoa Xã hội học, Trường Đại học Khoa học xã hội và Nhân văn, Đại học Quốc gia TP.HCM. Để đảm bảo tính đại diện và tính khoa học của các thông tin cần thu thập, việc tổ chức điều tra được triển khai theo phương pháp phỏng vấn trực tiếp từng hộ dân ở khu vực trung tâm TP.HCM (quận 1, quận 3, quận Bình Thạnh) và ngoại vi TP.HCM (quận 12, huyện Hóc Môn, huyện Nhà Bè). Các kết quả trả lời được lượng hóa để thể hiện mức độ và thái độ quan tâm cũng như nhu cầu của khán giả đối với các chương trình của HTV nói riêng, truyền hình nói chung, từ đó đánh giá mức độ quản lý hiệu quả của HTV từ góc nhìn VHĐC. 6. Đóng góp của luận án 6.1. Đóng góp về mặt lý luận Luận án tập trung vào mảng đề tài quản lý văn hóa, quản lý báo chí (trong đó có truyền hình) và VHĐC sẽ góp phần làm sáng tỏ một số vấn đề về VHĐC tại các thành phố lớn Việt Nam, tiêu biểu là TP.HCM, trong điều kiện phát triển của các phương tiện truyền thông đại chúng truyền thống (với đối tượng nghiên cứu là HTV), đồng thời cho thấy sự tồn tại khách quan của VHĐC thông qua sự tương tác giữa khán giả và các chương trình truyền hình. Đề tài cũng góp phần làm sáng tỏ thêm các đặc điểm mang tính quy luật của văn hóa Việt Nam, làm cơ sở để giải thích quá trình giao lưu và tiếp biến với các
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan

Tài liệu xem nhiều nhất