Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Quản lý hoạt động thư viện tại các trường tiểu học quận ba đình, hà nội...

Tài liệu Quản lý hoạt động thư viện tại các trường tiểu học quận ba đình, hà nội

.PDF
105
1570
67

Mô tả:

VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI TRẦN THỊ TỐ TRINH QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG THƯ VIỆN TẠI CÁC TRƯỜNG TIỂU HỌC QUẬN BA ĐÌNH, HÀ NỘI Chuyên ngành: Quản lý giáo dục Mã số: 60.14.01.14 LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ GIÁO DỤC NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS. TS LÊ MINH NGUYỆT HÀ NỘI, 2016 LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu ghi trong luận văn là trung thực. Những kết luận khoa học của luận văn chưa từng được công bố trong bất kỳ công trình nào khác. Hà Nội, ngày 28 tháng 7 năm 2016 Tác giả luận văn Trần Thị Tố Trinh LỜI CẢM ƠN Với tình cảm chân thành tác giả xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới Ban Giám hiệu Học viện Khoa học xã hội, quý thầy cô đã giảng dạy lớp cao học Quản lý giáo dục khóa V đã giúp đỡ tôi trong suốt quá trình học tập, nghiên cứu và hoàn thành luận văn tốt nghiệp. Đặc biệt, tác giả xin được bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc nhất tới PGS. TS. Lê Minh Nguyệt, người đã trực tiếp hướng dẫn tôi trong suốt quá trình nghiên cứu và hoàn thiện luận văn. Tác giả xin bày tỏ lòng biết ơn tới Phòng giáo dục và đào tạo quận Ba Đình - Hà Nội, gia đình, các bạn đồng nghiệp đã tạo điều kiện thuận lợi để tôi được học tập, nghiên cứu trong thời gian qua. Mặc dù đã hết sức cố gắng, song luận văn không tránh khỏi những thiếu sót, rất mong nhận được sự chia sẻ và những ý kiến đóng góp quý báu của các thầy, cô và đồng nghiệp để luận văn được hoàn thiện hơn. Hà Nội, ngày 28 tháng 7 năm 2016 Tác giả luận văn Trần Thị Tố Trinh MỤC LỤC MỞ ĐẦU………………………………………………………………... ........................ 1 Chương 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG THƯ VIỆN TẠI RƯỜNG TIỂU HỌC.................... .........................................................................................................9 1.1. Các khái niệm cơ bản ................................................................................ .9 1.2. Quản lý hoạt động thư viện tại trường tiểu học ..................................... ..15 1.3. Những yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động của thư viện trường tiểu học . ..20 Chương 2: THỰC TRẠNG QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG THƯ VIỆN Ở CÁC TRƯỜNG TIỂU HỌC QUẬN BA ĐÌNH, THÀNH PHỐ HÀ NỘI... ...................................... ...........25 2.1. Vài nét về giáo dục quận Ba Đình.. .................................................. 25 2.2. Thực trạng hoạt động thư viện ở các trường tiểu học quận Ba Đình ...... 30 2.3. Thực trạng quản lý hoạt động thư viện ở các trường tiểu học quận Ba Đình…. ............................................................................................................ 40 2.4. Nhận định, đánh giá chung về thực trạng………… ............................... 49 Chương 3: BIỆN PHÁP QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG THƯ VIỆN TẠI CÁC TRƯỜNG TIỂU HỌC QUẬN BA ĐÌNH, HÀ NỘI… ........................................................................ 53 3.1. Các nguyên tắc đề xuất biện pháp…….................................................... 53 3.2. Các biện pháp quản lý hoạt động thư viện ở các trường tiểu học quận Ba Đình, thành phố Hà Nội…… .......................................................................... 55 3.3. Mối quan hệ giữa các biện pháp…… ...................................................... 68 3.4. Kết quả thăm dò ý kiến chuyên gia về tính cấp thiết và tính khả thi của các biện pháp ................................................................................................... 69 KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ ......................................................................... 73 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO… ........................................................................ 78 DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT CHỮ VIẾT TẮT Cụm từ viết đầy đủ ATGT : An toàn giao thông BGH : Ban giám hiệu CBQL : Cán bộ quản lý CNTT : Công nghệ thông tin CSVC : Cơ sở vật chất ĐTB : Điểm trung bình GD : Giáo dục GDMN : Giáo dục mầm non GDTH : Giáo dục tiểu học GDTHCS : Giáo dục trung học cơ sở GD&ĐT : Giáo dục và Đào tạo GV : Giáo viên HĐND : Hội đồng nhân dân HS : Học sinh MN : Mầm non NXB : Nhà xuất bản PHHS : Phụ huynh học sinh SGK : Sách giáo khoa SP : Sư phạm TH : Tiểu học THCS : Trung học cơ sở TP : Thành phố UBND : Ủy ban nhân dân DANH MỤC CÁC BẢNG Bảng 2.1: Số lượng học sinh của các trường tiểu học thuộc quận Ba Đình năm học 2015 – 2016 ............................................................................................................... 26 Bảng 2.2: Số liệu thống kê kết quả kiểm tra thư viện các trường tiểu học Quận Ba Đình năm học 2015 – 2016…… ......................................................................... 31 Bảng 2.3:Thống kê đội ngũ nhân viên làm công tác thư viện ở các trường tiểu học ................................................................................................................... 32 Bảng 2.4: Đánh giá của cán bộ quản lý, giáo viên và học sinh nhà trường về việc thực hiện các hoạt động thư viện… ............................................... ……..34 Bảng 2.5: Đánh giá của giáo viên nhà trường về hiệu quả hỗ trợ của thư viện đối với hoạt động giảng dạy và tự bồi dưỡng nâng cao kiến thức…… ......... …37 Bảng 2.6: Đánh giá của hoc sinh về hiệu quả hỗ trợ của thư viện đối với hoạt động học tập và tìm hiểu kiến thức ........................................................................ 38 Bảng 2.7: Thực trạng lập kế hoạch hoạt động thư viện……… ............................ …40 Bảng 2.8: Kết quả tổ chức thực hiện hoạt động thư viện……… ............................ .43 Bảng 2.9: Mức độ thực hiện các phương thức đánh giá kết hoạt động thư viện… . .45 Bảng 2.10: Kết quả đánh giá về việc quản lý các nguồn lực phục vụ hoạt động thư viện… ........................................................................................................................ 47 Bảng 2.11: Nguyên nhân hạn chế hiệu quả hoạt động thư viện………................. ...50 Bảng 3.1: Ý kiến đánh giá về tính cấp thiết của các biện pháp……… ................. ...70 Bảng 3.2: Ý kiến đánh giá về tính khả thi của các biện pháp…… ..................... …..71 DANH MỤC BIỂU ĐỒ, SƠ ĐỒ Biểu đồ 2.1: Nhận thức của BGH về vai trò của thư viện trong việc thực hiện mục tiêu giáo dục tiểu học ............................................................................. 30 Sơ đồ 3.1. Mối quan hệ giữa các biện pháp……… ................................................. .69 MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Thư viện trường học là một bộ phận cơ sở vật chất trọng yếu, trung tâm sinh hoạt văn hóa và khoa học của nhà trường, là bộ phận không thể thiếu trong việc hình thành môi trường văn hóa học đường. Thư viện trường học góp phần nâng cao chất lượng giảng dạy và học tập của giáo viên và học sinh, xây dựng thói quen tự học cho học sinh. Đối với các thầy giáo, cô giáo, thư viện trường học có một vai trò quan trọng. Đây là nơi lưu giữ, cung cấp, bổ sung, cập nhật kiến thức để cho những bài giảng thêm phong phú và sinh động, giúp các thầy cô tiếp cận với những phương pháp giảng dạy tiên tiến, tích cực. Các thầy cô giáo sử dụng những tri thức từ sách, báo, tạp chí, và các nguồn thông tin từ các trang tin điện tử để hướng dẫn học sinh bổ sung kiến thức mà mình chưa có điều kiện trình bày trên lớp. Đây chính là con đường tốt nhất để nâng cao hiệu quả dạy và học. Đối với các em học sinh,thư viện trường học giúp các em tự bổ sung kiến thức. Cũng chính ở thư viện trường học, các em sẽ tự rèn luyện cho mình tính độc lập tư duy và thói quen tự học. Qua các tác phẩm mà các em đã đọc, sẽ hình thành cho các em tình cảm đúng đắn, giúp các em hiểu thêm về con người, về đất nước, về cuộc sống. Được tiếp xúc với sách, các em học sinh được tiếp cận với trí tuệ, công sức của các nhà khoa học, các nhà nghiên cứu văn hóa, nghệ thuật, giáo dục, thấy được ý nghĩa to lớn của lao động trí óc, sự kiên nhẫn và cần cù của nhiều thế hệ trong và ngoài nước. Chính điều này sẽ dần hình thành cho các em chí hướng phấn đấu để đạt được ước mơ trong cuộc đời mình. Ngày nay, cùng với sự phát triển như vũ bão của khoa học công nghệ, sự bùng nổ thông tin, đặc biệt là các nguồn thông tin điện tử đã cung cấp cho người đọc một lượng thông tin khổng lồ thông qua việc sử dụng mạng Internet. Các thông tin mà người đọc tiếp nhận qua các trang tin điện tử là vô cùng phong phú, đa dạng, tuy nhiên, có những nghiên cứu, những phát minh khoa học, những quan điểm tư duy, những kiến thức lý luận là những tài sản trí tuệ riêng của cá 1 nhân hoặc của một tổ chức có bản quyền riêng, chỉ được viết dưới dạng văn bản in như sách, tạp chí,.. người đọc chỉ có thể mua sách hoặc mượn tại các thư viện để đọc và tra cứu thông tin. Và nếu khả năng tài chính là có hạn và nhu cầu về thông tin là rất lớn thì thư viện sẽ là địa chỉ tuyệt vời để người đọc tìm đến tra cứu thông tin. Ngoài ra, thư viện không chỉ đơn thuần là nơi cung cấp tài liệu cho giáo viên, học sinh mà còn góp phần tích cực vào việc xây dựng cộng đồng những người có kỹ năng học tập suốt đời. Việc hình thành thói quen tự học, tự đọc phải được xây dựng và vun đắp từ thời đi học, thư viện trường học chính là nơi hỗ trợ, tạo điều kiện để giúp học sinh hình thành kỹ năng đó. Khi đã trưởng thành, kỹ năng học tập suốt đời cần được nuôi dưỡng và thư viện cũng chính là một trong những nơi nuôi dưỡng niềm đam mê học tập suốt đời cho con người. Thư viện trường tiểu học hoạt động theo mục đích và yêu cầu của một thư viện trường học. Tuy nhiên, thư viện trường tiểu học là nơi tiếp xúc đầu tiên của trẻ em với thư viện và văn hóa đọc. Một thư viện trường tiểu học ngoài mục đích cung cấp sách báo, tạp chí cho hoạt động học của học sinh còn góp phần khơi gợi hứng thú và kích thích trẻ em phát triển kỹ năng đọc. Thư viện trường học có vai trò vô cùng quan trọng, vì vậy, phát triển thư viện trường học tương xứng với vai trò của nó là việc làm cần thiết và cấp bách. Thư viện trường học, đặc biệt là thư viện trường tiểu học, hiện nay còn yếu cả về số lượng và chất lượng, chưa thực sự thể hiện vai trò là trung tâm sinh hoạt văn hóa, khoa học của nhà trường, chưa thực hiện được vai trò xây dựng thói quen tự học, tự nghiên cứu cho học sinh. Ở hầu hết các trường tiểu học đều có thư viện với những đầu sách tối thiểu phục vụ hoạt động giảng dạy của giáo viên và học tập của học sinh như : sách giáo viên, sách giáo khoa, sách tham khảo,… nhưng nhiều trường chưa đầu tư nhiều cho cơ sở vật chất: kho chứa sách, phòng đọc có diện tích nhỏ hẹp, số lượng sách có hạn, cơ sở vật chất còn nghèo nàn, chưa hỗ trợ được nhiều cho 2 giáo viên trong việc tìm kiếm thông tin, chưa thu hút được giáo viên và học sinh đến đọc sách, … Chính vì vậy, cần phải tìm ra giải pháp phát triển thư viện các trường tiểu học cả về số lượng và chất lượng, nâng cao hiệu quả hoạt động của các thư viện trường tiểu học trong tình hình hiện nay. Muốn vậy, việc đầu tiên và trước mắt là phải quản lý thật tốt hoạt động của các thư viện trong trường tiểu học. 2.Tình hình nghiên cứu đề tài Trên thế giới đã có nhiều nghiên cứu về vai trò và tác động của thư viện đến kết quả học tập của học sinh. Người ta thấy rằng thư viện có tác động tích cực trong nhiều hoạt động khác nhau của nhà trường. Các chương trình thư viện hiệu quả và mạnh mẽ sẽ dẫn đến kết quả học tập tốt hơn. Các thư viện trường học có thể tạo sự thay đổi tích cực đối với sự tự tin của học sinh, khả năng học tập độc lập và tinh thần trách nhiệm về việc học của bản thân. Vào năm 1983 tại E-rê-van (Liên Xô cũ) đã diễn ra hội nghị khoa học thực tiễn về hiệu quả và chất lượng phục vụ thư viện- thư mục cho trẻ em và thiếu niên. Hội nghị do Bộ văn hóa Liên Xô, Bộ Văn hóa nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Ac-mê-ni, Thư viện quốc gia Liên Xô mang tên V.I. Lênin, Thư viện thiếu nhi của nước Cộng hòa tổ chức. Những vấn đề được quan tâm trao đổi trong hội nghị là: Vai trò giáo dục của thư viện trong việc hình thành đời sống tinh thần của bạn đọc trẻ tuổi, lập trường sống tích cực, tính công dân, tình yêu quê hương, Tổ quốc, tình yêu lao động. Hội nghị đã khẳng định những ảnh hưởng của sách và thư viện trong quá trình trưởng thành về tinh thần và đạo đức của người công dân trẻ tuổi [8, tr. 76]. Claus Ulrich Werner (Giám đốc thư viện Đại học tự do Berlin, ủy viên Hội đồng xây dựng thư viện và lưu trữ - Viện Tiêu chuẩn Đức) trong bài viết “Thư viện với vai trò là không gian học tập và là nơi mọi người đều muốn đến” đã nghiên cứu về sự phát triển của thư viện trong thời đại hiện nay và đưa ra ý kiến nhận định: “Một trong những điều kỳ lạ có thể nói về thư viện là chúng đang trải qua một thời kỳ phục hưng trong kỷ nguyên kỹ thuật số. Sự phục hưng này liên 3 quan đến việc chuyển đổi thư viện từ vai trò là nơi lưu trữ sách trở thành không gian công cộng, một phòng khách của thành phố, một trung tâm học tập cho sinh viên, một “địa điểm thứ ba” và một cửa hàng phương tiện truyền thông phi thương mại. Ở nhiều nước châu Âu, thư viện có các tên mới để mô tả sự thay đổi vai trò và chức năng của thư viện như: “Trung tâm thông tin”, “Cửa hàng ý tưởng”, “Trung tâm truyền thông”. Trong bài viết của mình, tác giả đã chỉ ra rằng: “Ngày nay, người sử dụng thư viện thích được lựa chọn các không gian học tập và làm việc khác nhau, các kiểu ghế và bầu không khí khác nhau. Thư viện ngày nay cần phải được thiết kế đảm bảo rằng thư viện có thể vận hành tốt và làm tròn các chức năng của nó: là nơi học tập, giao tiếp và nghiên cứu” [27, tr. 11]. Ở nước ta cũng có một số công trình nghiên cứu đề cập đến hoạt động thư viện. Tác giả Đoàn Thị Thu (Đại học Khoa học xã hội và Nhân văn, thành phố Hồ Chí Minh) nghiên cứu đề tài: “Vai trò của thư viện trường trong việc xây dựng và phát triển tủ sách lớp học ở các thư viện trường phổ thông” cho rằng: Xây dựng và phát triển tủ sách lớp học là động lực giúp thư viện trường phổ thông nâng cao hiệu quả hoạt động của mình, từng bước khẳng định được vai trò của thư viện trong hoạt động dạy và học ở trường phổ thông. Hiệu quả hoạt động của tủ sách lớp học phụ thuộc rất lớn vào mức độ tham gia của thư viện nhà trường. Để tủ sách lớp học thực sự hữu ích như mong muốn, cần nhất là trình độ và tâm huyết của người cán bộ thư viện trường phổ thông. [24, tr. 26] Tác giả Nguyễn Thị Lan Thanh (Trường Đại học Văn hóa Hà Nội) đã đề cập đến những khái niệm về quản lý thư viện trong bài viết “Một số vấn đề về quản lý thư viện hiện đại” đăng trên tạp chí Thư viện Việt Nam số 5 (49) tháng 9 năm 2014 đã nêu lên các định nghĩa về quản lý thư viện và quản lý thư viện hiện đại. Sự giống nhau và khác nhau giữa quản lý thư viện truyền thống và quản lý thư viện hiện đại, khái quát một số nội dung quản lý thư viện hiện đại như: quản lý nguồn nhân lực thư viện, quản lý hoạt động chuyên môn, quản lý tài chính, quản lý cơ sở vật chất,..Theo tác giả, thư viện hiện đại là một loại thư viện được 4 áp dụng những thành tựu mới nhất của khoa học kỹ thuật mà cụ thể là công nghệ thông tin. Dưới tác động của ứng dụng công nghệ thông tin, thư viện hiện đại có rất nhiều thay đổi: từ cơ cấu tổ chức, nguồn nhân lực cho đến cơ sở vật chất trang thiết bị. Thư viện hiện đại ngày nay có những cấp độ khác nhau với các tên gọi khác nhau như: thư viện đa phương tiện, thư viện điện tử, thư viện số,… Quản lý thư viện hiện đại rất cần người quản lý có các kiến thức về ứng dụng công nghệ thông tin vào hoạt động thư viện và có kỹ năng thực hành phần mềm quản lý. Nói cách khác, quản lý thư viện hiện đại là hoạt động được chủ thể quản lý và đối tượng quản lý tự giác thực hiện nhằm đảm bảo đạt được mục tiêu của thư viện với sự hỗ trợ của các phương tiện kỹ thuật hiện đại. [21, tr. 3] Tác giả Đỗ Văn Hùng, Thái Thị Trâm (Khoa Thông tin – Thư viện, Trường Đại học Khoa học xã hội và Nhân văn, Đại học Quốc Gia Hà Nội) nghiên cứu về thư viện ở khía cạnh khá mới; “Thư viện đại học trước xu thế sử dụng thiết bị di động trong học tập của sinh viên”..Nghiên cứu của hai tác giả nhận định: Hiện nay các thiết bị di động ngày càng trở nên quan thuộc và là một vật dụng không thể thiếu của giới trẻ, đặc biệt là sinh viên. Các thiết bị này đã và đang ảnh hưởng đến sinh viên trong hoạt động học tập. Bài viết đánh giá tình hình sử dụng thiết bị di động của sinh viên và phân tích các yếu tố tác động đến việc sử dụng các thiết bị này cho hoạt động học tập. Trên cơ sở đó, tác giả đưa ra những khuyến nghị cho thư viện đại học trong việc nâng cao chất lượng hoạt động phục vụ đào tạo trong kỷ nguyên số và di động. [11, tr. 29] Nghiên cứu về hoạt động thư viện thì có khá nhiều, nhưng thường chỉ tập trung nghiên cứu hoạt động của các thư viện lớn như thư viện Quốc gia, thư viện của các trường Đại học còn nghiên cứu về hoạt động của thư viện ở các trường tiểu học cũng như công tác quản lý hoạt động thư viện ở các trường tiểu học thì chưa có nhiều. Chính vì vậy tôi đã lựa chọn đề tài “Quản lý hoạt động thư viện tại các trường tiểu học quận Ba Đình, Hà Nội” làm đề tài cho luận văn của mình. 5 3. Mục đích và nhiêm vụ nghiên cứu 3.1. Mục đích nghiên cứu Trên cơ cở nghiên cứu lý luận và thực tiễn đề xuất được các biện pháp quản lý hữu hiệu để nâng cao hiệu quả hoạt động của các thư viện trong các trường tiểu học. 3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu - Hệ thống hoá những vấn đề lý luận về thư viện và quản lý thư viện trong các trường tiểu học. - Khảo sát, đánh giá thực trạng hoạt động thư viện và quản lý hoạt động thư viện ở các trường tiểu học quận Ba Đình, thành phố Hà Nội. - Đề xuất một số biện pháp đổi mới quản lý hoạt động thư viện ở các trường tiểu học quận Ba Đình, thành phố Hà Nội. - Khảo nghiệm tính cấp thiết và tính khả thi của các biện pháp đã đề xuất. 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 4.1. Đối tượng nghiên cứu Biện pháp quản lý hoạt động thư viện trong các trường tiểu học trên địa bàn quận Ba Đình, thành phố Hà Nội. 4.2. Khách thể nghiên cứu Công tác quản lý hoạt động thư viện tại các trường tiểu học quận Ba Đình, Hà Nội 4.3. Phạm vi nghiên cứu 4.3.1. Giới hạn về đối tượng nghiên cứu Đề tài tập trung nghiên cứu các biện pháp quản lý của ban giám hiệu trường tiểu học đối với hoạt động thư viện trong nhà trường trên địa bàn quận Ba Đình, thành phố Hà Nội. 4.3.2. Giới hạn về đối tượng khảo sát và địa bàn nghiên cứu Khảo sát thực trạng vấn đề quản lý hoạt động thư viện trong các trường tiểu học từ năm 2012 trở lại đây của các trường tiểu học quận Ba Đình, thành 6 phố Hà Nội với 160 cán bộ quản lý, giáo viên, cán bộ thư viện trường học và 50 học sinh. 4.3.3. Giới hạn thời gian Đề tài chỉ sử dụng các số liệu thống kê về các trường tiểu học và các hoạt động thư viện của các trường từ năm 2012 trở lại đây. 5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu 5.1. Phương pháp luận nghiên cứu 5.1.1. Nghiên cứu vấn đề theo nguyên tắc hệ thống Vấn đề nghiên cứu được xem xét trong các mối quan hệ biện chứng với nhau, trong sự phụ thuộc và quy định lẫn nhau theo một logic nhất định. 5.1.2. Nghiên cứu vấn đề theo nguyên tắc hoạt động: Quản lý hoạt động thư viện nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động của thư viện trường tiểu học, đảm bảo chất lượng các hoạt động của nhà trường. 5.2. Phương pháp nghiên cứu 5.2.1. Phương pháp nghiên cứu lý luận 5.2.2. Phương pháp quan sát 5.2.3. Phương pháp điều tra bằng bảng hỏi 5.2.4. Phương pháp tọa đàm, trao đổi 5.2.5. Phương pháp tham khảo ý kiến chuyên gia 5.2.6. Phương pháp thống kê toán học 6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn 6.1. Ý nghĩa lý luận Làm rõ khái niệm thư viện, quản lý thư viện và nội dung quản lý hoạt động thư viện tại các trường tiểu học. 6.2. Ý nghĩa thực tiễn - Cung cấp số liệu, thực trạng hoạt động thư viện ở các trường tiểu học quận Ba Đình. - Đề xuất và khảo nghiệm hệ thống các biện pháp quản lý hoạt động thư viện tại các trường tiểu học quận Ba Đình. 7 - Là tài liệu tham khảo cho các nhà quản lý trong công tác quản lý hoạt động thư viện ở trường tiểu học. 7. Cơ cấu của luận văn Ngoài phần mở đầu, kết luận và khuyến nghị, tài liệu tham khảo và phụ lục, nội dung chính của luận văn được trình bày trong 3 chương. Chương 1: Cơ sở lý luận về quản lý hoạt động thư viện tại trường tiểu học. Chương 2: Thực trạng quản lý hoạt động thư viện tại các trường tiểu học thuộc quận Ba Đình, thành phố Hà Nội. Chương 3: Đề xuất các biện pháp quản lý hoạt động thư viện tại các trường tiểu học thuộc quận Ba Đình, thành phố Hà Nội. 8 Chương 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG THƯ VIỆN TẠI TRƯỜNG TIỂU HỌC 1.1. Các khái niệm cơ bản 1.1.1. Quản lý, quản lý giáo dục 1.1.1.1. Quản lý Theo cách tiếp cận hệ thống thì quản lý là sự tác động của chủ thể quản lý đến khách thể quản lý (hay là đối tượng quản lý) nhằm tổ chức phối hợp hoạt động của con người trong các quá trình sản xuất – xã hội để đạt được mục đích đã định. Quản lý phải bao gồm các yếu tố sau: - Phải có ít nhất một chủ thể quản lý là tác nhân tạo ra các tác động và ít nhất là một đối tượng bị quản lý tiếp nhận trực tiếp các tác động của chủ thể quản lý tạo ra và các khách thể khác chịu các tác động gián tiếp của chủ thể quản lý. - Phải có mục tiêu và một quỹ đạo đặt ra cho cả đối tượng và chủ thể, mục tiêu này là căn cứ để chủ thể tạo ra tác động. - Chủ thể phải thực hành việc tác động. - Chủ thể có thể là một người, nhiều người; còn đối tượng có thể là một hoặc nhiều người (trong tổ chức xã hội). Tác giả Trần Thị Lan Thanh cho rằng: “Quản lý là hoạt động có mục đích của chủ thể quản lý hướng tới đối tượng quản lý nhằm tổ chức và điều hành mọi hoạt động của đối tượng quản lý để thực hiện mục tiêu mà chủ thể quản lý đặt ra” [21 ,tr. 3] Theo tác giả Đỗ Hoàng Toàn: “Quản lý là sự tác động có tổ chức , có hướng đích của chủ thể quản lý lên đối tượng quản lý nhằm sử dụng có hiệu quả nhất các tiềm năng, các cơ hội của hệ thống để đạt được mục tiêu đặt ra trong điều kiện biến động của môi trường.” [25, tr.58] Theo “Từ điển Từ và ngữ Việt Nam”, quản lý có nghĩa là: - Chăm nom và sắp đặt công việc trong một tổ chức nhất định. 9 - Tổ chức và điều khiển các hoạt động theo những yêu cầu nhất định. [16, tr.1489] Từ phân tích trên cho thấy, khái niệm quản lý có tính đa nghĩa nên có sự khác biệt giữa nghĩa rộng và nghĩa hẹp. Hơn nữa, do sự khác biệt về thời đại, xã hội, chế độ, nghề nghiệp nên quản lý cũng có nhiều giải thích, lý giải khác nhau. Những khái niệm trên về quản lý khác nhau về cách diễn đạt, nhưng vẫn cho thấy một ý nghĩa chung: Quản lý là sự tác động có tổ chức có hướng đích của chủ thể quản lý lên đối tượng quản lý và khách thể quản lý nhằm sử dụng có hiệu quả nhất các tiềm năng, các cơ hội của tổ chức để đạt được mục tiêu đặt ra trong điều kiện biến động của môi trường. Hoạt động quản lý phải là sự tác động có định hướng, có mục đích, có kế hoạch để đưa hệ thống vào một trật tự ổn định, tạo đà cho một sự phát triển nhanh, mạnh và bền vững. Từ phân tích trên, hướng luận văn đưa ra khái niệm quản lý: Quản lý là sự tác động có mục đích, có kế hoạch của chủ thể quản lý lên đối tượng quản lý nhằm đạt được mục tiêu mà chủ thể quản lý đặt ra. Luận văn sẽ sử dụng khái niệm quản lý này. 1.1.1.2. Quản lý giáo dục - Khái niệm Giáo dục: Trong cuốn “Từ điển Từ và ngữ Việt Nam” của tác giả Nguyễn Lân (2016) có nêu: “Giáo dục là quá trình hoạt động có ý thức, có mục đích, có kế hoạch, có tổ chức nhằm bồi dưỡng cho người ta những phẩm chất đạo đức, những tri thức cần thiết về tự nhiên và xã hội, cũng như những kỹ năng, kỹ xảo càn thiết trong đời sống” [16, tr.754]. Trong Giáo dục học, “Giáo dục là quá trình toàn vẹn tác động đến thế hệ trẻ về đạo đức, tư tưởng, động cơ, tình cảm, thái độ và những hành vi, thói quen cư xử đúng đắn trong xã hội.” Theo tinh thần Nghị quyết TW2 Khóa 8 của Đảng ta về giáo dục đào tạo thì “Nhà trường phải đào tạo ra những con người có đủ tri thức và kỹ xảo, năng lực và phẩm chất với tinh thần trách nhiệm đầy đủ của người công dân tham gia 10 vào cuộc sống lao động xã hội, tham gia vào cuộc cách mạng trí tuệ, thúc đẩy kinh tế - xã hội phát triển; nhà trường phải đào tạo những con người học được cách chung sống, hợp tác với nhau, cùng nhau giải quyết những vấn đề chung của dân tộc, của quốc gia, của toàn cầu và của thời đại.” Do đó, giáo dục ngày nay không phải chỉ là tích tụ trí thức mà còn thức tỉnh tiềm năm sáng tạo to lớn trong mỗi con người. - Khái niệm Quản lý giáo dục: Quản lý và giáo dục tồn tại song hành với nhau. Với tư cách là hệ lớn, phức tạp, hệ thống giáo dục cần có sự quản lý một cách khoa học. Theo tác giả Trần Kiểm quản lý giáo dục có hai cấp độ: cấp vĩ mô (quản lý hệ thống giáo dục) và cấp vi mô (quản lý nhà trường). Cấp vĩ mô: Quản lý giáo dục là sự tác động liên tục, có tổ chức, có hướng đích của chủ thể quản lý lên hệ thống giáo dục nhằm tạo ra tính vượt trội (tính trội của hệ thống) sử dụng một cách tối ưu các tiềm năng, các cơ hội của hệ thống nhằm đưa hệ thống đến mục tiêu một cách tốt nhất trong điều kiện bảo đảm sự cân bằng với môi trường bên ngoài luôn luôn biến động” [15, tr.10] Ở cấp vi mô: quản lý giáo dục đồng nghĩa với khái niệm quản lý nhà trường: quản lý giáo dục (ở cấp vi mô) được hiểu là hệ thống các tác động tự giác (có ý thức, có mục đích, có kế hoạch, có hệ thống, hợp quy luật ) của chủ thể quản lý đến tập thể giáo viên, công nhân viên, tập thể học sinh, cha mẹ học sinh và các lực lượng xã hội bên trong và ngoài trường nhằm thực hiện có chất lượng và hiệu quả mục tiêu giáo dục của nhà trường”. [15, tr.22] Qua các định nghĩa trên, tôi thấy, quản lý giáo dục dù ở cấp vĩ mô hay cấp vi mô cũng đều có những nét bản chất tương đồng với nhau. Chúng chỉ khác nhau về phạm vi của đối tượng quản lý. Trong luận văn, tôi sử dụng định nghĩa về quản lý giáo dục của tác giả Trần Kiểm làm cơ sở cho việc nghiên cứu. Khái niệm quản lý giáo dục ở đây được hiểu là quản lý giáo dục ở cấp vi mô – quản lý nhà trường. 11 1.1.2. Thư viện, thư viện trường học 1.1.2.1. Thư viện Danh từ thư viện (bibliotheque) xuất phát từ tiếng Hy Lạp, biblio là sách và thêka là bảo quản, vậy nghĩa đen của thư viện là nơi tàng trữ và bảo quản sách báo. Theo “Từ điển Từ và ngữ Việt Nam”: thư là sách, viện là cơ quan, vì vậy thư viện được định nghĩa như sau: Nơi chứa sách, báo và có tổ chức để người ta đến đọc. [16, tr1788] Theo Viện từ điển học và Bách khoa thư Việt Nam, Viện Hàn lâm khoa học xã hội Việt Nam, website http://bachkhoatoanthu.vass.gov.vn, thư viện được định nghĩa như sau: Thiết chế văn hóa được tổ chức nhằm giúp xã hội sử dụng các loại tài liệu dưới dạng ấn phẩm. Chức năng chính của thư viện là tiến hành thu thập, bảo quản và cung cấp cho người đọc một cách hệ thống những ấn phẩm và thông tin thư mục thư. Tuỳ mục đích cụ thể, thư viện chia ra 2 loại chính: thư viện chuyên đề (còn gọi là thư viện khoa học) và thư viện đại chúng (còn gọi là thư viện công cộng). Tuỳ theo khối lượng ấn phẩm trong đó, có thể chia thành thư viện tổng hợp và thư viện chuyên ngành. Theo ý nghĩa truyền thống, một thư viện là kho sưu tập sách, báo và tạp chí. Nhân viên thư viện tổ chức cho bạn đọc sử dụng tài liệu để nghiên cứu thông tin, giáo dục, giải trí. Ngày nay, với sự phát triển mạnh mẽ của khoa học công nghệ và truyền thông, việc áp dụng các công nghệ hiện đại đã làm thay đổi hình thức và nội dung của hoạt động thư viện, hình thành một số dạng thư viện mới như: Thư viện đa phương tiện; Thư viện điện tử; Thư viện số. 1.1.2.2. Thư viện trường học Theo pháp lệnh về thư viện của Ủy ban Thường vụ Quốc hội, số 31/2000/PL-UBTVQH10, ban hành ngày 28 tháng 12 năm 2000, nước ta có các loại hình thư viện sau: - Thư viện công cộng bao gồm: 12 + Thư viện quốc gia Việt Nam + Thư viện do Ủy ban nhân dân các cấp thành lập - Thư viện chuyên ngành, đa ngành: + Thư viện của viện, trung tâm nghiên cứu khoa học + Thư viện của nhà trường và các cơ sở giáo dục khác +Thư viện của cơ quan nhà nước +Thư viện của đơn vị vũ trang nhân dân +Thư viện của tổ chức chính trị, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội nghề nghiệp, tổ chức kinh tế, đơn vị sự nghiệp [26, điều 16] Thư viện có chức năng, nhiệm vụ giữ gìn di sản thư tịch của dân tộc; thu thập, tàng trữ, tổ chức việc khai thác và sử dụng chung vốn tài liệu trong xã hội nhằm truyền bá tri thức, cung cấp thông tin phục vụ nhu cầu học tập, nghiên cứu, công tác và giải trí của mọi tầng lớp nhân dân; góp phần nâng cao dân trí, đào tạo nhân lực, bồi dưỡng nhân tài, phát triển khoa học, công nghệ, kinh tế, văn hoá, phục vụ công cuộc công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước. .[26, điều 1] Trong pháp lệnh này, các từ ngữ được hiểu như sau: Di sản thư tịch là toàn bộ sách, báo, văn bản chép tay, bản đồ, tranh, ảnh và các loại tài liệu khác đã và đang được lưu hành; Tài liệu là một dạng vật chất đã ghi nhận những thông tin ở dạng thành văn, âm thanh, hình ảnh nhằm mục đích bảo quản và sử dụng; Vốn tài liệu thư viện là những tài liệu được sưu tầm, tập hợp theo nhiều chủ đề, nội dung nhất định, được xử lý theo quy tắc, quy trình khoa học của nghiệp vụ thư viện để tổ chức phục vụ người đọc đạt hiệu quả cao và được bảo quản.[26, điều 2] * Thư viện trường học hay còn gọi là thư viện trường phổ thông thuộc “hệ thống thư viện chuyên ngành, đa ngành”, loại hình “thư viện của nhà trường và các cơ sở giáo dục khác”. Thư viện trường học là một trong những loại hình thư viện chiếm số lượng nhiều nhất hiện nay. Theo quy chế về tổ chức và hoạt động thư viện trường học được ban hành kèm theo quyết định số 61/1998/QĐ/BGD&ĐT của Bộ Giáo dục và Đào tạo: 13
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan