Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Quản lý hoạt động phối hợp giữa nhà trường và gia đình trong công tác chăm sóc –...

Tài liệu Quản lý hoạt động phối hợp giữa nhà trường và gia đình trong công tác chăm sóc – giáo dục trẻ 5 tuổi ở một số trường mầm non trên địa bàn phường 3 quận 10, tp. hcm

.PDF
99
1331
79

Mô tả:

VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI VÕ THỊ TƯỜNG VY QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG PHỐI HỢP GIỮA NHÀ TRƯỜNG VÀ GIA ĐÌNH TRONG CÔNG TÁC CHĂM SÓC- GIÁO DỤC TRẺ 5 TUỔI Ở TRƯỜNG MẦM NON CÔNG LẬP PHƯỜNG 3, QUẬN 10, TP. HỒ CHÍ MINH CHUYÊN NGÀNH: QUẢN LÝ GIÁO DỤC Mã số: 60.14.01.14 LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ GIÁO DỤC NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC : GS. TS. VŨ DŨNG HÀ NỘI, 2016 LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu ghi trong luận văn là trung thực. Những kết luận khoa học của luận văn chưa từng được công bố trong bất kỳ công trình nào khác. TÁC GIẢ LUẬN VĂN Tác giả Võ Thị Tường Vy MỤC LỤC MỞ ĐẦU ........................................................................................................... 1 Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG PHỐI HỢP GIỮA NHÀ TRƯỜNG VÀ GIA ĐÌNH TRONG CÔNG TÁC CHĂM SÓC – GIÁO DỤC TRẺ 5 TUỔI ............................................................................... 10 1.1.Các khái niệm cơ bản ................................................................................ 10 1.2. Nội dung quản lý hoạt động phối hợp giữa nhà trường và gia đình trong công tác chăm sóc – giáo dục trẻ năm tuổi ..................................................... 19 1.3.Các yếu tố ảnh hưởng đến việc phối hợp giữa nhà trường và gia đình trong công tác chăm sóc - giáo dục trẻ 5 tuổi ................................................. 24 Chương 2: THỰC TRẠNG QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG PHỐI HỢP GIỮA NHÀ TRƯỜNG VÀ GIA ĐÌNH TRONG CÔNG TÁC CHĂM SÓC – GIÁO DỤC TRẺ NĂM TUỔI TRƯỜNG MẦM NON CÔNG LẬP PHƯỜNG 3, QUẬN 10, TP. HỒ CHÍ MINH ...................................................................... 28 2.1. Khái quát một số đặc điểm tình hình của Quận 10 – Thành phố Hồ Chí Minh ................................................................................................................ 28 2.2. Thực trạng hoạt động phối hợp giữa nhà trường và gia đình trong chăm sóc- giáo dục trẻ năm tuổi ............................................................................... 34 2.3. Đánh giá chung về thực trạng quản lý hoạt động phối hợp giữa nhà trường và gia đình trong chăm sóc giáo dục trẻ năm tuổi ở trường mầm non công lập P3, Q10 ............................................................................................. 37 2.4. Các yếu tố ảnh hưởng đến thực trạng quản lý hoạt động phối hợp giữa nhà trường và gia đình trong chăm sóc, giáo dục trẻ năm tuổi ....................... 43 2.5 Các yếu tố ảnh hưởng đến thực trạng quản lý hoạt động phối hợp giữa nhà trường và gia đình trong chăm sóc, giáo dục trẻ năm tuổi.............................. 46 Chương 3: BIỆN PHÁP QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG PHỐI HỢP GIỮA NHÀ TRƯỜNG VÀ GIA ĐÌNH TRONG CÔNG TÁC CHĂM SÓC – GIÁO DỤC TRẺ 5 TUỔI Ở TRƯỜNG MẦM NON PHƯỜNG 3, QUẬN 10 – TP. HỒ CHÍ MINH ...................................................................................................... 50 3.1. Định hướng và nguyên tắc đề xuất biện pháp .......................................... 50 3.2. Đề xuất các biện pháp quản lý sự phối hợp giữa nhà trường và gia đình trong chăm sóc – giáo dục trẻ 5 tuổi tại trường mầm non cộng lập, phường 3, quận 10 ............................................................................................................ 54 3.3. Mối quan hệ giữa các biện pháp .............................................................. 60 3.4. Khảo nghiệm sự cần thiết và tính khả thi của các biện pháp quản lý sự phối hợp giữa nhà trường và gia đình trong công tác chăm sóc – giáo dục trẻ 5 tuổi tại phường 3, Quận 10 TP. Hồ Chí Minh ................................................ 61 KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ......................................................................... 65 1.Kết luận ........................................................................................................ 65 2. Kiến nghị ..................................................................................................... 66 TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................... 69 PHỤ LỤC DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT CBQL: Cán bộ quản lý CSVC: Cơ sở vật chất CS-GD: Chăm sóc giáo dục GDMN: Giáo dục Mầm non GD & ĐT: Giáo dục và Đào tạo GD: Giáo dục GV: Giáo viên KT – XH: Kinh tế - Xã hội KHGD: Khoa học giáo dục MN: Mầm non MG: Mẫu giáo NXB: Nhà xuất bản giáo dục PH: Phụ huynh QLGD: Quản lý giáo dục TP.HCM: Thành phố Hồ Chí Minh XH: Xã hội XHCN: Xã hội chủ nghĩa DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU Bảng 2.1: Thực trạng mạng lưới giáo dục mầm non quận 10. Bảng 2.2. Số liệu cán bộ quản lý và giáo viên 3 trường mầm non. Bảng 2.3. Kết quả khảo sát về tầm quan trọng của các hình thức phối hợp. Bảng 2.4. Kết quả khảo sát nhận thức về mục tiêu, lợi ích sự phối hợp Bảng 2.5. Đánh giá chung thực trạng quản lý hoạt động phối hợp.. Bảng 2.6. Đánh giá về quản lý hoạt động phối hợp giữa nhà trường và gia đình. Bảng 2.7.Đánh giá về việc quản lý các điều kiện hỗ trợ hoạt động phối hợp giữa nhà trường và gia đình. Bảng 2.8. Đánh giá về việc quản lý giám sát, kiểm tra đánh giá sự phối hợp giữa nhà trường và gia đình. Bảng 2.9. Mức độ ảnh hưởng của yếu tố chủ quan Bảng 2.10. Mức độ ảnh hưởng của yếu tố khách quan Bảng 3.1. Đánh giá sự cần thiết của các giải pháp phối hợp giữa nhà trường và gia đình. Bảng 3.2. Đánh giá tính khả thi của các giải pháp phối hợp giữa nhà trường và gia đình. MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Giáo dục đào tạo là cốt lõi, là trọng tâm của chiến lược trồng người. Phát triển giáo dục là nền tảng để tạo ra nguồn nhân lực có chất lượng cao, là động lực của sự nghiệp công nghiệp hoá - hiện đại hoá. Bởi vậy Đảng ta đã khẳng định "Giáo dục là quốc sách hàng đầu" Trong đó giáo dục mầm non là một bộ phận cấu thành của hệ thống giáo dục quốc dân, có vị trí rất quan trọng trong sự nghiệp phát triển nguồn nhân lực của đất nước. Giáo dục mầm non thực hiện việc nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục trẻ từ 3 tháng tuổi đến 6 tuổi. Mục tiêu của giáo dục mầm non là giúp trẻ phát triển về thể chất, tình cảm, trí tuệ, thẩm mỹ, hình thành những yếu tố đầu tiên của nhân cách, chuẩn bị cho trẻ vào lớp 1; Hình thành và phát triển ở trẻ những chức năng tâm sinh lý, những kỹ năng sống phù hợp với lứa tuổi, đặt nền tảng cho việc học ở các cấp học tiếp theo. Giáo dục mầm non là giai đoạn khởi đầu đặt nền móng cho sự hình thành và phát triển nhân cách trẻ em, thời kỳ mầm non còn được gọi là thời kỳ vàng của cuộc đời. Sự phát triển của trẻ em trong thời kỳ này rất đặc biệt, chúng hồn nhiên non nớt, buồn vui, khóc cười theo ý thích. Những gì trẻ được học, được trang bị ở trường MN có thể sẽ là những dấu ấn theo trẻ suốt cuộc đời.Theo như nhà giáo dục lỗi lạc Nga đã nói “Những cơ sở căn bản của việc giáo dục trẻ, đã hình thành trước tuổi lên năm, những điều dạy cho trẻ trong thời kỳ đó chiếm tới 90% tiến trình giáo dục trẻ. Về sau giáo dục đào tạo con người vẫn còn tiếp tục, nhưng đó chỉ là bước đầu đếm quả, còn những nụ hoa thì được trồng năm năm đầu tiên. Vậy lên đứa trẻ lớn lên sẽ trở thành người như thế nào phần lớn phụ thuộc vào tuổi thơ của các bé được diễn ra ra sao, bàn tay nào dẫn dắt các bé 1 trong những năm tháng thơ ấu, dẫn dắt như thế nào? Điều này phần lớn phụ thuộc vào cha mẹ và đặc biệt là giáo dục mầm non. Với đặc điểm phát triển đặc biệt của trẻ mầm non, với vai trò quan trọng của việc giáo dục trẻ lên GDMN có những nhiệm vụ đặc biệt mà không một bậc học nào có được, đó là đồng thời thực hiện các nhiệm vụ: nuôi dưỡng, chăm sóc và giáo dục. Với những minh chứng về nhiệm vụ, mục tiêu, tầm quan trọng, cũng như sự phát triển của GDMN, sự quan tâm của Đảng và nhà nước đã khẳng định: GDMN có vị trí đặc biệt trong hệ thống giáo dục quốc dân. Bên cạnh việc nâng cao chất lượng CSGD trẻ thì công tác tuyên truyền cũng không kém phần quan trọng, tuyên truyền với phụ huynh với cộng đồng về vai trò của GDMN, về kiến thức nuôi dạy trẻ, một số chủ chương, chính sách, quy định, hoạt động của ngành, của trường nhằm thu hút sự quan tâm của các cấp lãnh đạo, các nhà hảo tâm, để các bậc phụ huynh chủ động phối hợp với nhà trường trong công tác CSGD trẻ. Trong cuộc sống hiện đại ngày nay, đa số phụ huynh tập trung việc kiếm thu nhập, sự quan tâm của phụ huynh với trẻ là việc trang bị cho con mình đầy đủ cơ sở vật chất, đáp ứng mọi yêu cầu của trẻ. Nhiều gia đình mọi công việc đưa đón trẻ có người giúp việc đảm nhiệm nên việc phối hợp với nhà trường trong công tác chăm sóc giáo dục trẻ còn hạn chế, ảnh hưởng đến sự phát triển của trẻ. Để tìm hiểu và giải quyết tốt các vấn đề tồn tại, hạn chế nêu trên, giúp GDMN của địa bàn phường 3 Quận 10 thực hiện và phát triển tốt mục tiêu chăm sóc GDMN cho trẻ 5 tuổi nói riêng, một trong những biện pháp quản lý cần thiết và quan trọng là biện pháp quản lý sự phối hợp giữa nhà trường và gia đình trong công tác chăm sóc – giáo dục trẻ 5 tuổi, vì thế bản thân tôi đề xuất nghiên cứu đề tài khoa học “Quản lý hoạt động phối hợp giữa nhà trường 2 và gia đình trong công tác chăm sóc – giáo dục trẻ 5 tuổi ở một số trường mầm non trên địa bàn Phường 3 quận 10, TP. HCM” 2. Tình hình nghiên cứu đề tài 2.1. Các nghiên cứu ở nước ngoài Khoa học đã chứng minh rằng những năm đầu của cuộc đời, đặc biệt là thời kỳ trẻ từ 0 đến 6 tuổi là giai đoạn quan trọng trong sự phát triển thể chất tâm lý, cũng như hình thành và phát triển các kỹ năng cơ bản là làm cơ sở cho việc học tập sau này của trẻ. Trẻ ở lứa tuổi này nếu được chuẩn bị tốt ở trường mầm non sẽ có nhiều thuận lợi và tạo đà tốt cho trẻ khi bước vào các cấp học tiếp theo. Tuy nhiên nếu chỉ trông cậy vào sự chăm sóc giáo dục trẻ ở trường mầm non thôi thì chưa đủ, để chuẩn bị cho trẻ trong cuộc sống tương lai mà thêm vào đó rất cần sự hỗ trợ của cộng đồng đặc biệt là của gia đình trẻ. Các nghiên cứu về sự phối hợp giữa nhà trường và gia đình trong chăm sóc giáo dục trẻ mầm non trong một số dự án đề tài sách báo ngoài nước như: - Dự án nghiên cứu về gia đình (Harvard Family Research Project) của trường Đại học giáo dục Harvard khẳng định: Sự tham gia của gia đình trong giáo dục mầm non nâng cao thành công của mọi trẻ trong mọi độ tuổi. Dự án đã nêu được tầm quan trọng của Giáo dục gia đình trong giai đoạn lứa tuổi mầm non đó là quá trình giáo dục bao gồm thái độ, giá trị và thực hành của cha mẹ trong việc nuôi dạy trẻ. Nội dung của dự án đề cập tới 4 lĩnh vực:[28].  Quan hệ chăm sóc, cảm xúc và trách nhiệm giữa cha mẹ với trẻ.  Sự tham gia của cha mẹ trẻ vào các hoạt động của trẻ ở gia đình.  Quan hệ giữa nhà trường và gia đình.  Trách nhiệm đối với kết quả học tập của trẻ. Trong đó đối với giáo dục mầm non,quan hệ giữa gia đình và nhà trường được hiểu là những liên hệ chính thức và phi chính thức giữa gia đình 3 và các cơ sở giáo dục mầm non. Sự tham gia cả gia đình vào các hoạt động ở cơ sở GDMN bao gồm các buổi họp phụ huynh, tham gia các lớp học và tham gia giúp đỡ các hoạt động giáo dục ở lớp học cũng như duy trì mối liên hệ định kỳ giữa giáo viên và cha mẹ là các yếu tố ảnh hưởng, tác động đến chất lượng giáo dục trẻ. - Những thông tin xã hội và quan niệm về các chính sách gia đình. Đề tài đã được thực hiện trên 2.700 gia đình Singapore (người Trung Quốc, Ấn Độ, Malaysia và các dân tộc khác). Tuy mục đích chính trong đề tài không nhằm nghiên cứu GD trẻ nhỏ trong gia đình nhưng trên cơ sở các dữ liệu thu được nhóm tác giả đã dành hẳn 1 chương để phân tích vấn đề GD của cha mẹ đối với con cái với 4 yếu tố:  Cách tiếp cận giáo dục của cha mẹ.  GD các giá trị truyền thống trong gia đình.  Phối hợp giữa gia đình và nhà trường.  Tương tác giữa cha mẹ và trẻ. Trong đó để nêu được tầm quan trọng của hoạt động phối hợp giữa gia đình và nhà trường, nhóm tác giả đã đưa ra các kết quả nghiên cứu khảo sát với câu hỏi: Những vấn đề nào trong 9 vấn đề dạy dỗ trẻ chỉ thực hiện trong gia đình? Trong trường học? Hay có sự phối hợp cả gia đình và trường học. Đặc biệt trong cuốn: Giáo viên MN về công tác với gia đình, tác giả người Nga Ubranxkaia, ngoài nội dung nêu rõ cơ sở của GD trẻ trong gia đình, nội dung công việc với cha mẹ, các phương pháp và hình thức tiếp cận, phối hợp với phụ huynh, tác giả còn đề cập đến công việc của Hiệu trưởng trường MN với công tác phụ huynh bao gồm: công tác quản lý hoạt động phối hợp với gia đình, bồi dưỡng đội ngũ giáo viên để làm tốt công tác phụ huynh và cả công tác tư vấn, giao tiếp trực tiếp với phụ huynh [dẫn theo 19]. 4 - Năm 2013 Makhmutova.R.St đã công bố kết quả nghiên cứu của mình trên tạp chí khoa học Sư phạm Nga với bài báo “ Phối hợp làm việc với phụ huynh để giáo dục trẻ mầm non thói quen, lối sống lành mạnh” đã nêu các biện pháp quản lý hoạt động phối hợp với phụ huynh trong việc giáo dục trẻ mầm non [dẫn theo 29]. 2.2. Các nghiên cứu ở trong nước Dân tộc Việt Nam có truyền thống rất coi trọng gia đình, đó là nơi sản sinh, nuôi dưỡng và trường học đầu tiên của mọi thành viên xã hội. Từ người bình thường đến vị nguyên thủ quốc gia đều nhờ gia đình mà nhen nhóm lên lòng nhân ái, tính cần kiệm, hiếu học, lòng dũng cảm, đức hy sinh…, là những phẩm chất cơ bản của mọi nhân cách. Vì vậy, nuôi dạy con cái là công việc thường xuyên, quan trọng nhất của mỗi gia đình. Ngày nay, xã hội đang có nhiều biến đổi: loài người đang bước vào một nền văn minh mới – nền văn minh tin học, các nước trên thế giới đang hội nhập vào nhau. Bên cạnh những thành tựu vĩ đại, nhân loại đang đứng trước những thách thức rất nghiêm trọng, mà đó là những hậu quả do bản thân con người, do con em của các gia đình tạo ra. Đã có rất nhiều công trình nghiên cứu về vai trò gia đình đối với sự phát triển của xã hội. Trong những năm đầu giai đoạn 1999 – 2000, Bộ văn hóa đã triển khai đề tài cấp nhà nước trong đó mối quan hệ chặt chẽ, ảnh hưởng qua lại giữa các thành viên trong gia đình nói chung và giữa cha mẹ với con trẻ trên nền văn hóa gia đình là một trong những nội dung cơ bản cần tập trung và làm sáng tỏ. Dưới góc độ khoa học giáo dục, GDMN ở gia đình đã được một số nhà khoa học đặc biệt quan tâm, thể hiện qua một số bài nghiên cứu của các tác giả như Nguyễn Khắc Viện, Nguyễn Ánh Tuyết, Mạc Văn Trang, Trần Thị Bích Trà… với sự phân tích tình huống giáo dục trong gia đình với những 5 nguyên tắc giáo dục cơ bản, các tác giả, với những nội dung phong phú đã giúp các thành viên trong gia đình thu thêm những kinh nghiệm, những tri thức nuôi dạy trẻ mang tính khoa học, để giải quyết tình huống giáo dục thường ngày trong gia đình. Về những nghiên cứu ở trong nước, trong hầu hết các sách báo chuyên ngành, các đề tài, bài viết trong các hội thảo khoa học của các nhà nghiên cứu, chuyên gia về MN đều nêu bật được tầm quan trọng và sự cần thiết của giáo dục trẻ MN ở nhà trường và gia đình trong cuốn GDMN - Những vấn đề lý luận trong thực tiễn của Nguyễn Ánh Tuyết nhận thấy: “Ở nhiều nước trên thế giới, người ta đã đặt giáo dục mầm nonxã hội và giáo dục mầm non gia đình lên ngang hàng trong việc nghiên cứu khoa học nuôi dạy trẻ nhỏ và có khi các công trình nghiên cứu giáo dục mầm non gia đình có phần phong phú hơn. Thiết nghĩ, ở nước ta điều đó lại càng nên làm, như vậy để có thể tạo ra một chuyển biến mạnh mẽ về chất lượng cho giáo dục mầm non…”[21,tr.76]. Một trong nhiệm vụ của giáo viên mầm non là xây dựng mối quan hệ phối hợp giữa giáo viên với cha mẹ trẻ.Xây dựng mối quan hệ tốt trong sự phối hợp chặt chẽ giữa nhà trường và gia đình là một nhiệm vụ quan trọng của trường mầm non. Giáo viên là người đại diện nhà trường có trách nhiệm trực tiếp thực hiện nhiệm vụ này nhằm tạo ra môi trường giáo dục thuận lợi cho sự hình thành và phát triển nhân cách của trẻ . Đồng thời giúp nhà trường phát huy được thế mạnh của gia đình trong công tác chăm sóc và giáo dục trẻ em tạo nên sự thống nhất giáo dục trẻ giữa hai lực lượng giáo dục . Như vậy cả lý luận và thực tiễn nghiên cứu vấn đề về sự phối hợp giữa nhà trường và gia đình CS, GD trẻ MN đều được các chuyên gia trong ngành và các bậc phụ huynh rất quan tâm đến ngày càng có nhiều các nghiên cứu báo cáo, hội thảo về lĩnh vực này. Tuy nhiên chưa có đề tài, công trình nào đi sâu nghiên cứu về quản lý sự phối hợp giữa nhà trường và gia đình trong 6 CS,GD trẻ Mẫu Giáo. Vì vậy tôi lựa chọn nghiên cứu đề tài này nhằm điều tra thực trạng công tác quản lý sự phối hợp giữa nhà trường và gia đình hiện nay từ đó rút kinh nghiệm và đề ra một số giải pháp quản lý thúc đẩy và nâng cao chất lượng CS, GD trẻ mầm non trong các trường Mầm non công lập trên địa bàn phường 3, Quận 10, Thành phố Hồ Chí Minh. 3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu 3.1. Mục đích nghiên cứu Trên cơ sở nghiên cứu lý luận và khảo sát thực tiễn, đề xuất biện pháp quản lý hoạt động phối hợp giữa nhà trường và gia đình trong công tác chăm sóc – giáo dục trẻ 5 tuổi trên địa bàn Phường 3 quận 10, TP. HCM nhằm thực hiện tốt nhiệm vụ chăm sóc giáo dục cho trẻ 5 tuổi. 3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu 1) Hệ thống hóa một số vấn đề về lý luận quản lý, quản lý giáo dục, hoạt động phối hợp giữa nhà trường và gia đình trong công tác chăm sóc giáo dục trẻ 5 tuổi. 2) Nghiên cứu thực trạng công tác quản lý hoạt động phối hợp giữa nhà trường và gia đình trong công tác chăm sóc giáo dục trẻ 5 tuổi của một số trường Mầm non trên địa bàn phường 3 Quận 10, TPHCM. 3) Đề xuất các biện pháp quản lý hoạt động phối hợp giữa nhà trường và gia đình trong công tác chăm sóc giáo dục trẻ 5 tuổi của một số trường Mầm non trên địa bàn phường 3 Quận 10, TPHCM. 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 4.1. Đối tượng nghiên cứu Quản lý hoạt động phối hợp giữa nhà trường và gia đình trong công tác chăm sóc giáo dục trẻ 5 tuổi một số trường mầm non trên địa bàn Phường 3 Quận 10, TP.HCM. 7 4.2.Phạm vi nghiên cứu Đề tài tập trung nghiên cứu thực trạng hoạt động phối hợp giữa nhà trường và gia đình trong công tác chăm sóc giáo dục trẻ 5 tuổi của một số trường Mầm non trên địa bàn phường 3 Quận 10, TPHCM hiện nay. 5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu 5.1. Phương pháp luận nghiên cứu - Nghiên cứu quản lý hoạt động phối hợp giữa nhà trường và gia đình trong công tác chăm sóc giáo dục trẻ 5 tuổi một số trường mầm non dựa trên nguyên tắc hệ thống. Điều này có nghĩa là việc nghiên cứu phải xem xét toàn diện tác động của các yếu tố, kết hợp giữa nghiên cứu lý luận và nghiên cứu thực trạng. Những vấn đề này cần được đặt trong mối quan hệ biện chứng với nhau. - Việc nghiên cứu Quản lý hoạt động phối hợp giữa nhà trường và gia đình trong công tác chăm sóc giáo dục trẻ 5 tuổi một số trường mầm non cũng dựa trên lý thuyết quả của khoa học quản lý giáo dục. 5.2. Phương pháp nghiên cứu - Phương pháp nghiên cứu văn bản tài liệu:Nghiên cứu các tài liệu, giáo trình, bài báo và các công trình nghiên cứu hoạt động phối hợp giữa nhà trường và gia đìnhtrong chăm sóc - giáo dục trẻ 5 tuổi. - Phương pháp điều tra bằng bảng hỏi: Sử dụng phiếu trưng cầu ý kiến khảo sát thực trạng hoạt động phối hợp giữa nhà trường và gia đình trong chăm sóc - giáo dục trẻ 5 tuổi ở các trường mầm non. -Phương pháp phỏng vấn sâu: Phỏng vấn một số CBQL và GV củacác trường mầm non nhằm thu thập các thông tin có liên quan đến nội dung nghiên cứu. -Phương pháp thống kê toán học: Phân tích, thống kê và xử lý số liệu từ đó rút ra kết luận. 8 6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn Kết quả nghiên cứu của luận văn đã xác định được một số vấn đề lý luận cơ bản của quản lý hoạt động phối hợp giữa nhà trường và gia đình trong công tác chăm sóc - giáo dục trẻ 5 tuổi ở một số trường MN (các khái niệm, nội dung quản lý) Luận văn đã phân tích và chỉ ra thực trạng quản lý hoạt động phối hợp giữa nhà trường và gia đình trong công tác chăm sóc –giáo dục trẻ 5 tuổi ở một số trường MN trên địa bàn Phường 3 Quận 10,TP.HCM. Từ kết quả nghiên cứu, luận văn đã đề xuất một số biện pháp trạng quản lý hoạt động phối hợp giữa nhà trường và gia đình trong công tác chăm sóc –giáo dục trẻ 5 tuổi ở một số trường MN. Với kết quả nghiên cứu này luận văn có thể là tài liệu tham khảo bổ ích cho các cán bộ quản lý, giáo viên các trường mầm non và gia đình trong việc giáo dục và chăm sóc trẻ 5 tuổi. 7. Cơ cấu của luận văn Ngoài phần mở đầu, kết luận và kiến nghị, tài liệu tham khảo, phụ lục, luận văn có 3 chương. Chương 1: Cơ sở lý luận về quản lý hoạt động phối hợp giữa nhà trường và gia đình trong chăm sóc – giáo dục trẻ 5 tuổi Chương 2: Thực trạng quản lý hoạt động phối hợp giữa nhà trường và gia đình trong CS-GD trẻ 5 tuổi trường MN công lập phường 3, quận 10, TP.HCM Chương 3: Biện pháp quản lý hoạt động phối hợp giữa nhà trường và gia đình trong CS-GD trẻ 5 tuổi trường MN công lập phường 3, quận 10, TP.HCM. 9 Chương 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG PHỐI HỢP GIỮA NHÀTRƯỜNG VÀ GIA ĐÌNH TRONG CÔNG TÁC CHĂM SÓC – GIÁODỤC TRẺ 5 TUỔI 1.1. Các khái niệm cơ bản 1.1.1.Quản lý Khái niệm quản lý Quản lý là một hoạt động thiết yếu, nó đảm bảo sự phối hợp những nổ lực cá nhân nhằm đạt được mục đích của nhóm. Mục tiêu của mọi nhà quản lý, nhằm hình thành một môi trường mà trong đó con người có thể đạt được mục đích của tổ chức. Quản lý là một hệ thống mở, hoạt động bên trong môi trường và tác động qua lại với nó. Với nhiều cách tiếp cận khác nhau các tác giả đã đưa ra nhiều khái niệm khác nhau về quản lý: - Frederick Winslow Taylor (1856-1915): “Quản lý là biết được chính xác điều bạn muốn người khác làm và sau đó hiểu được rằng họ đã hoàn thành công việc một cách tốt nhất và rẻ nhất” - Henry Fayol (1841-1925) cho rằng quản lý có 5 chức năng cơ bản: “Kế hoạch hóa, tổ chức, chỉ huy, phối hợp và kiểm tra” - K. Marx: “Quản lý là lao động điều khiển lao động” - Lênin đã viết: “Muốn quản lý tốt mà chỉ biết thuyết phục không thôi thì chưa đủ, mà cần phải biết tổ chức về mặt thực tiễn nữa”. - Harold Koontz (1994):“Quản lý là một hoạt động thiết yếu, nó đảm bảo phối hợp những nổ lực cá nhân nhằmđạt được mục đích của nhóm” Ở Việt Nam một số tác giả cũng đưa ra quan niệm về quản lý như:[10,tr.52]. 10 Tác giả Vũ Dũng trong cuốn Tâm lý học quản lý cho rằng “Quản lý sự tác động có định hướng, có mục đích của chủ thể quản lý đến khách thể của nó”. Với khái niệm này ta thấy quản lý có một số điểm sau: - Quản lý được tiến hành trong một tổ chức hay một nhóm người. - Quản lý gồm công việc chỉ huy và tạo điều kiện cho những người thừa hành thực hiện các nhiệm vụ được giao. - Quản lý gồm hai thành tố: Chủ thể quản lý và đối tượng quản lý. Trong luận văn này chúng tôi chọn khái niệm quản lý của tác giả Vũ Dũng: Quản lý sự tác động có định hướng, có mục đích của chú thể quản lý đến khách thể của nó. Vai trò của quản lý Quản lý là nhân tố cơ bản quyết định sự tồn tại, phát triển hay trì trệ hoặc diệt vong của một tổ chức. Mỗi một tổ chức là sự kết hợp của nhiều người có những mục tiêu chung. Tổ chức chỉ có thể tồn tại, và phát triển tốt khi nó được tiến hành các hoạt động của mình phù hợp với quy luật có liên quan đến sự tồn tại và hoạt động của tổ chức. Điều này là biểu hiện của sự quản lý thành công. Quản lý đúng sẽ giúp cho các tổ chức hạn chế được các nhược điểm của mình, liên kết gắn bó mọi người trong tổ chức, tạo niềm tin, sức mạnh và truyền thống; tận dụng mọi cơ hội và sức mạnh tổng hợp của các tổ chức bên ngoài. Ngày nay, quản lý được coi là một trong năm nhân tố phát triển kinh tế -xã hội, đó là vốn, nguồn lực lao động, khoa học kỹ thuật, tài nguyên và quản lý, trong đó quản lý có vai trò quan trọng, có tính quyết định cho sự thành công. Chức năng quản lý Quản lý có 4 chức năng cơ bản sau: 11 Chức năng lập kế hoạch là bước quan trọng cơ bản nhất trong số các bước nhằm xác định khối lượng công việc,lựa chọn mục tiêu, khái quát các công việc phải làm, đặt ra quy định, xây dựng biện pháp, chọn cách thức để tổ chức đạt đến mục tiêu đã chọn. Nói một cách khác lập kế hoạch là dự kiến những vấn đề, những ý tưởng của chủ thể quản lý để đạt được mục đích và đi đến mục tiêu. Chức năng tổ chức là bước xây dựng những quy chế đặt ra mối quan hệ giữa các thành viên trong tổ chức, giữa các bộ phận trong tổ chức. Xác định có tính định tính và định lượng chức năng nhiệm vụ giữa các thành viên, giữa các bộ phận để thông qua đó chủ thể quản lý tác động đến các khâu, các mắt xích trong tổ chức và đối tượng quản lý để đạt hiệu quả cao nhất. thực hiện được những chủ trương, định hướng của kế hoạch. Chức năng chỉ đạo thực hiện là công việc thường xuyên của người quản lý, phải đặt tất cả mọi hoạt động của bộ máy trong tầm quan sát và xử lý, ứng xử kịp thời đảm bảo cho người bị quản lý luôn luôn phát huy tính tự giác và tính kỷ luật. Nói một cách khái quát nhất đây là quá trình tác động gây ảnh hưởng của chủ thể quản lý đến khách thể quản lý nhằm đạt được mục tiêu đã định. Chức năng kiểm tra đánh giá là nhiệm vụ quan trọng của người quản lý. Trong công tác lãnh đạo, quản lý và chỉ huy, Bác Hồ đã từng nói “Không có kiểm tra đánh giá coi như không có lãnh đạo” [16,tr.562]. 1.1.2. Công tác chăm sóc – giáo dục trẻ 5 tuổi Chăm sóc là sự chào đón nhiệt tình, là những hành động cần thiết phải làm để thỏa mãn nhu cầu và mong đợi của người được chăm sóc theo cách mà họ mong muốn [24,tr.38]. 12 Nuôi dưỡng là sự nuôi nấng và chăm sóc để tồn tại sức khỏe và phát triển. Vấn đề quan trọng của nuôi dưỡng là phải thỏa mãn nhu cầu dinh dưỡng của cơ thể đang lớn [13,tr.47]. Trong mỗi thời kỳ phát triển của cơ thể có những đặc điểm tâm sinh lý riêng đòi hỏi nhu cầu về nuôi dưỡng ở mỗi thời kỳ cũng khác nhau. Nuôi dưỡng đảm bảo nhu cầu các chất dinh dưỡng ở mỗi thời kỳ, là biện pháp tích cực giúp cho cơ thể khỏe mạnh và phát triển bình thường. Công tác chăm sóc, nuôi dưỡng chính là những công việc cần thiết phải làm nhằm thỏa mãn nhu cầu và sự mong đợi của người được chăm sóc về thức ăn hoặc chất dinh dưỡng và những gì cần thiết cuộc sống, sức khỏe và sự phát triển [13,tr.60]. Giáo dục (theo nghĩa rộng) là quá trình tác động có mục đích, có tổ chức, có kế hoạch, có nội dung và bằng phương pháp khoa học của nhà giáo dục tới người được giáo dục trong các cơ quan giáo dục nhằm hình thành nhân cách cho họ. Giáo dục trẻ lứa tuổi mầm non là quá trình người lớn (cô giáo, gia đình trẻ) tổ chức cho trẻ tham gia các hoạt động học tập, vui chơi, giao lưu một cách có mục đích, có định hướng, qua đó cung cấp cho trẻ những kinh nghiệm sống, kỹ năng vận động, giao tiếp ban đầu, những hiểu biết về cuộc sống xung quanh trẻ. Như vậy chăm sóc, giáo dục trẻ lứa tuổi mẫu giáo là hoạt động chăm lo đến thể chất tinh thần đồng thời cung cấp, dạy cho trẻ những kiến thức về cuộc sống xung quanh trẻ và kỹ năng sống cơ bản đảm bảo cho trẻ được an toàn, phát triển toàn diện đúng với tâm sinh lý lứa tuổi, chuẩn bị điều kiện và tâm thế cho trẻ bước vào trường học. Giáo dục gia đình: Gia đình là môi trường cơ sở đầu tiên, có vị trí quan trọng và ý nghĩa lớn lao đối với quá trình hình thành và phát triển nhân cách. Đó là 13 môi trường gắn bó trong suốt cuộc đời của mỗi cá nhân. Gia đình là nơi tạo ra mối quan hệ gắn bó ruột thịt, huyết thống, một thứ tình cảm khó có thể chia cắt. Do đó, có thể trải qua bao nhiêu biến động về mọi phương diện, con người vẫn luôn hướng về quê hương, gia đình. Trong gia đình, cha mẹ là người thầy giáo, là nhà sư phạm đầu tiên giáo dục cho con cái mình những phẩm chất nhân cách cơ bản làm nền tảng cho quá trình phát triển toàn diện về đạo đức, trí tuệ, thẩm mỹ, lao động theo các yêu cầu của xã hội. Giáo dục gia đình có những mặt mạnh, tích cực là mang tính cảm xúc cao, gắn bó với quan hệ ruột thịt, máu mủ nên có khả năng cảm hóa rất lớn. giáo dục gia đình cũng mang tính cá biệt rõ rệt trên cơ sở huyết thống, yêu thương sâu sắc, lâu dài, bền vững và rất linh hoạt, thiết thực trên cơ sở nhu cầu, hứng thú cá nhân. Mặc dù vậy gia đình không thể thay thế hoàn toàn của giáo dục nhà trường. 1.1.3. Hoạt động phối hợp giữa nhà trường và gia đình trong công tác chăm sóc giáo dục trẻ 5 tuổi Khái niệm phối hợp Phối hợp: Theo từ điển tiếng Việt là cùng hành động hoặc hoạt động hỗ trợ lẫn nhau. Phối hợp giữa gia đình và nhà trường trong chăm sóc, giáo dục trẻ là quá trình nhà trường và gia đình trẻ cùng hoạt động hỗ trợ lẫn nhau để cùng thống nhất tìm ra những cách thức, phương pháp chăm sóc, giáo dục trẻ một cách hiệu quả nhất. Để chăm sóc, giáo dục trẻ mầm non tốt, nhà quản lý không thể bỏ qua việc phối hợp giữa nhà trường và gia đình trong công tác chăm sóc, giáo dục trẻ. Như Bác Hồ đã dạy: “Làm mẫu giáo tức là thay mẹ dạy trẻ. Muốn làm 14
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan