Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Quản lý hoạt động giáo dục tại trường mầm non hoa linh – baby home trong bối cản...

Tài liệu Quản lý hoạt động giáo dục tại trường mầm non hoa linh – baby home trong bối cảnh đổi mới giáo dục

.PDF
90
103
124

Mô tả:

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI TRƢỜNG ĐẠI HỌC GIÁO DỤC LƢU KHÁNH TRANG QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC TẠI TRƢỜNG MẦM NON HOA LINH – BABY HOME TRONG BỐI CẢNH ĐỔI MỚI GIÁO DỤC LUẬN VĂN THẠC SĨ GIÁO DỤC HỌC HÀ NỘI – 2019 ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI TRƢỜNG ĐẠI HỌC GIÁO DỤC LƢU KHÁNH TRANG QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC TẠI TRƢỜNG MẦM NON HOA LINH – BABY HOME TRONG BỐI CẢNH ĐỔI MỚI GIÁO DỤC LUẬN VĂN THẠC SĨ GIÁO DỤC HỌC Chuyên ngành: QUẢN LÝ GIÁO DỤC Mã số:8 14 01 14 Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: PGS. TS. Nguyễn Thị Thu Hằng HÀ NỘI – 2019 LỜI CẢM ƠN Lời đầu tiên, tác giả xin được bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến cô giáo, PGS. TS. Nguyễn Thị Thu Hằng – người đã trực tiếp hướng dẫn, tận tình chỉ bảo, động viên và tạo mọi điều kiện tốt nhất để tác giả hoàn thành bài luận văn này. Tác giả cũng xin chân thành cảm ơn các thầy cô giáo, hội đồng khoa học, ban giám hiệu và tập thể cán bộ, giảng viên trường Đại học. Giáo dục đã giảng dạy và tạo điều kiện thuận lợi cho tác giả trong suốt quá trình học tập và nghiên cứu đềtài. Đặc biệt, tác giả xin gửi lời cảm ơn chân thành tới người thân, gia đình và bạn bè, đặc biệt là lớp cao học Quản lý giáo dục trường Đại học giáo dục – Đại học quốc gia Hà Nội. Vì trong suốt thời gian qua đã cổ vũ động viên, tiếp thêm sức mạnh cho tác giả hoàn thành nhiệm vụ của mình. Dù đã rất cố gắng trong quá trình thực hiện luận văn nhưng do còn hạn chế về mặt năng lực, thời gian nên chắc chắn không tránh khỏi những thiếu sót cần bổ sung, sửa chữa. Vì vậy tác giả rất mong nhận được sự góp ý, chỉ bảo của quý thầy cô để luận văn này được hoàn thiện hơn. Xin chân thành cảm ơn! Hà Nội, 2019 Tác giả Lƣu Khánh Trang i MỤC LỤC LỜI CẢM ƠN ................................................................................................... i DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT ................................................................ v DANH MỤC CÁC BẢNG ............................................................................. vi MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1 CHƢƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC TRẺ MẦM NON TRONG BỐI CẢNH ĐỔI MỚI GIÁO DỤC ....... 6 1.1. Tổng quan nghiên cứu vấn đề .................................................................... 6 1.2. Một số khái niệm liên quan đến đề tài ..................................................... 11 1.2.1. Quản lý .................................................................................................. 11 1.2.2. Quản lý hoạt động giáo dục .................................................................. 14 1.2.3. Quản lý hoạt động giáo dục trẻ mầm non ............................................. 17 1.2.4. Quản lý trường mầm non ...................................................................... 19 1.3. Bối cảnh đổi mới giáo dục mầm non và những vấn đề đặt ra đối với quản lý trường mầm non .......................................................................................... 19 1.3.1. Bối cảnh đổi mới giáo dục và chương trình giáo dục mầm non mới ... 19 1.3.2. Những vai trò của hiệu trưởng trong quản lý hoạt động giáo dục trẻ mầm non theo chương trình giáo dục mầm non mới ...................................... 20 1.3.3. Nội dung quản lý hoạt động giáo dục trẻ mầm non theo chương trình giáo dục mầm non mới .................................................................................... 29 CHƢƠNG 2: THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC VÀ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC TRẺ MẦM NON TẠI TRƢỜNG MẦM NON HOA LINH TRONG BỐI CẢNH ĐỔI MỚI GIÁO DỤC ........................ 31 2.1. Vài nét về trường mầm non tư thực Hoa Linh – Baby Home ................. 31 2.1.1. Sự hình thành và phát triển của trường Hoa Linh................................. 31 2.1.2. Đội ngũ cán bộ và giáo viên trường mầm non tư thục Hoa Linh ......... 32 2.1.3. Cơ sở vật chất của trường mầm non Hoa Linh – Baby Home .............. 33 ii 2.2. Tổ chức khảo sát thực trạng ..................................................................... 34 2.2.1. Mục tiêu của khảo sát thực trạng này ................................................... 34 2.2.2. Nội dung của khảo sát ........................................................................... 34 2.2.3. Phương pháp xử lý số liệu..................................................................... 36 2.3. Thực trạng hoạt động giáo dục tại trường mầm non Hoa Linh – Baby Home ............................................................................................................... 36 2.3.1. Về nội dung chương trình giáo dục của nhà trường ............................. 36 2.3.2. Thực trạng hoạt động giáo dục trẻ mầm non ........................................ 39 2.3.3. Về chất lượng giáo dục trẻ tại trường mầm non Hoa Linh ................... 42 2.4. Thực trạng quản lý hoạt động giáo dục trẻ mầm non tại trường mầm non Hoa Linh .......................................................................................................... 44 2.4.1. Thực trạng lập kế hoạch tổ chức các hoạt động giáo dục trẻ................ 44 2.4.2. Thực trạng tổ chức thực hiện các hoạt động giáo dục trẻ tại trường mầm non Hoa Linh ................................................................................................... 45 2.4.3. Thực trạng chỉ đạo và bồi dưỡng đội ngữ giáo viên theo chương trình giáo dục mầm non mới .................................................................................... 46 2.4.4. Thực trạng kiểm tra đánh giá kết quả hoạt động giáo dục .................... 48 2.4.5. Thực trạng quản lý cơ sở vật chất và các điều kiện tổ chức giáo dục trẻ49 2.4.6. Thực trạng các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý hoạt động giáo dục trẻ mầm non của nhà trường ................................................................................. 51 2.5. Đánh giá thực trạng .................................................................................. 54 2.5.1. Ưu điểm ................................................................................................. 54 2.5.2. Hạn chế.................................................................................................. 55 2.5.3. Nguyên nhân của thực trạng tại trường................................................. 55 Kết luận chương 2 ........................................................................................... 57 Chƣơng 3. BIỆN PHÁP QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC TRẺ MẦM NON HOA LINH TRONG BỐI CẢNH ĐỔI MỚI GIÁO DỤC... 58 3.1. Nguyên tắc đề xuất biện pháp .................................................................. 58 iii 3.1.1. Đảm bảo tính khả thi thực hiện mục tiêu giáo dục ............................... 58 3.1.2. Đảm bảo tính thực tiễn .......................................................................... 58 3.2. Các biện pháp đề xuất .............................................................................. 59 3.2.1. Tổ chức các hoạt động giáo dục nâng cao nhận thức cho cán bộ quản lý và giáo viên về quản lý hoạt động giáo dục trẻ theo chương trình giáo dục mầm non mới................................................................................................... 59 3.2.2. Xây dựng kế hoạch quản lý hoạt động giáo dục trẻ theo yêu cầu của giáo dục mầm non mới .................................................................................... 60 3.2.3. Tổ chức thực hiện có hiệu quả các hoạt động giáo dục trẻ theo chương trình giáo dục mầm non mới ........................................................................... 61 3.2.4. Tổ chức bồi dưỡng giáo viên thực hiện có hiệu quả hoạt động giáo dục trẻ ............................................................................................................. 62 3.2.5. Đảm bảo các điều kiện cần thiết cho việc tổ chức hoạt động giáo dục trẻ.. 64 3.3. Khảo nghiệm tính cấp thiết và tính khả thi của các biện pháp được đề xuất . 66 3.3.1. Những vẫn đề chung về khảo nghiệm ................................................... 66 3.3.2. Kết quả của khảo nghiệm ...................................................................... 67 Kết luận chương 3 ........................................................................................... 69 KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ...................................................................... 70 TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................ 72 PHỤ LỤC ....................................................................................................... 76 iv DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT CBGV Cán bộ giáo viên CSGD Cơ sở giáo dục CT Chương trình CTGDMN Chương trình giáo dục mầm non GV Giáo viên GVMN Giáo viên mầm non HT Hiệu trưởng HĐGD Hoạt động giáo dục PP Phương pháp QL Quản lý UBND Ủy ban nhân dân XHH Xã hội hóa v DANH MỤC CÁC BẢNG Bảng 2.1: Thành phần và số lượng đối tượng khảo sát .................................. 36 Bảng 2.2: Tổng hợp ý kiến đánh giá về nội dung chương trình giáo dục của nhà trường ....................................................................................................... 37 Bảng 2.3: Tổng hợp ý kiến đánh giá về thực trạng hoạt động giáo dục trẻ mầm non ................................................................................................................... 39 Bảng 2.4: Tổng hợp ý kiến đánh giá về chất lượng giáo dục trẻ .................... 42 Bảng 2.5: Tổng hợp ý kiến đánh giá về lập kế hoạch tổ chức các hoạt động giáo dục trẻ ...................................................................................................... 44 Bảng 2.6: Tổng hợp ý kiến đánh giá tổ chức thực hiện các hoạt động giáo dục trẻ ................................................................................................... 45 Bảng 2.7: Tổng hợp kết quả ý kiến đánh giá về chỉ đạo và bồi dưỡng đội ngữ giáo viên theo chương trình giáo dục mầm non mới ...................................... 48 Bảng 2.8: Tổng hợp kết quả ý kiến đánh giá về kiểm tra đánh giá kết quả hoạt động giáo dục .................................................................................................. 49 Bảng 2.9: Tổng hợp ý kiến của CBGV về cơ sở vật chất và các điều kiện tổ chức giáo dục trẻ ............................................................................................. 50 Bảng 3.1: Kết quả khảo nghiệm mức độ cần thiết và tính khả thi của các biện pháp quản lý hoạt động giáo dục tại trường Mầm non tư thục Hoa Linh....... 67 vi MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài Giáo dục luôn giữ vai trò quan trọng trong sự nghiệp phát triển chung của một đất nước. Giáo dục mầm non là cấp học đầu tiên trong hệ giáo dục quốc dân, đặt nền móng cho sự phát triển về thể chất, nhận thức, tình cảm xã hội và thẩm mỹ cho trẻ em. Mầm non là cấp học đầu tiên, là nền tảng phát triển cho các cấp học sau. Theo báo cáo của Bộ Giáo dục và Đào tạo (GD và ĐT), những năm qua, quy mô, mạng lưới trường, lớp mầm non phát triển nhanh. Năm học 2015-2016, cả nước có hơn 14 nghìn trường mầm non với gần 174 nghìn phòng học. Tuy nhiên có nhiều trường còn chưa đáp ứng đầy đủ nhu cầu của xã hội, chưa thực sự đáp ứng mục tiêu giáo dục, nhất là thời kì đổi mới giáo dục. Giáo dục đào tạo xuất phát từ nhu cầu cuộc sống xã hội và trở về phục vụ nhu cầu cuộc sống xã hội; xã hội luôn vận động và phát triển do đó đổi mới giáo dục là một tất yếu song trùng với đổi mới kinh tế, văn hóa, xã hội. Nghị quyết 29 của Ban chấp hành Trung Ương đã đặt ra yêu cầu đổi mới căn bản và toàn diện giáo dục đào tạo, trong đó có đổi mới giáo dục mầm non. “Đổi mới ở tất cả các bậc học, ngành học”. Để đổi mới giáo dục đào tạo thực sự phải có sự tham gia đồng bộ của các cấp các ngành, các cơ sở giáo dục đào tạo và toàn xã hội. Trong đó nhà trường giữ vai trò đặc biệt quan trọng. Qua hơn năm năm thực hiện nghị quyết 29, đất nước đã đạt được nhiều kết quả tích cực, tuy nhiên còn không ít những bất cập, hạn chế; đặc biệt trong lĩnh vực quản lý chất lượng giáo dục đào tạo. Giáo dục mầm non cần được đặc biệt quan tâm đổi mới, đổi mới cả về mục tiêu, nội dung, phương pháp giáo dục. Trẻ ở lứa tuổi mầm non là 1 thời kỳ tăng trưởng về cơ thể, phát triển về trí tuệ, tình cảm, xã hội diễn ra rất mạnh. Lứa tuổi này trẻ cần được quan tâm, giáo dục đúng định hướng để trẻ được phát triển tốt nhất. Do đó các trường mầm non cần chú trọng đến hoạt động này (hoạt động giáo dục). Xuất phát từ việc xác định được vai trò của hoạt động giáo dục trẻ trong nhà trường mầm non và với mục đích nằm đưa ra các biện pháp quản lý hoạt động giáo dục phù hợp với thực tế của trường mầm non Hoa Linh – Baby Home. Những nghiên cứu gần đây về sinh học, nghiên cứu sự tác động của giáo dục đối với lứa tuổi này lại càng khẳng định vị trí, vai trò của giáo dục mầm non là hết sức quan trọng trong chiến lược phát triển nguồn nhân lực quốc gia. Tuy nhiên chương trình giáo dục mầm non luôn được thay đổi bổ sung và chỉnh sửa nhằm phù hợp với đặc điểm tâm sinh lý trẻ, phù hợp với các cấp học khác và xu thế hội nhập với các quốc gia trong khu vực, trên thế giới theo xu thế phát triển chung. Bên canh đó, chương trình GDMN mới hiện nay đang thực hiện khiến cho đội ngũ giáo viên trong trường mầm non gặp không ít những khó khăn, bất cập. Chương trình giáo dục mầm non mới đòi hỏi giáo viên phải chủ động, sáng tạo linh hoạt, mềm dẻo tuỳ theo trình độ của trẻ và thực tiễn của địa phương, của nhà trường để xây dựng nội dung và kế hoạch sao cho phù hợp với chủ đề, với từng lứa tuổi. Để đạt được mục tiêu đáp ứng nhu cầu xã hội về giáo dục, đặc biệt với trẻ mầm non, chúng ta cần đặc biệt quan tâm đến nâng cao chất lượng hoạt động giáo dục trẻ trong nhà trường, bởi vì đó chính là nhân tố quyết định trực tiếp đến việc hoàn thành mục tiêu của bậc học cũng như quyết định đến sự tồn tại của các cơ sở mầm non. Chính vì vậy, tôi chọn đề tài “Quản lý hoạt động giáo dục tại trƣờng MN tƣ thục Hoa Linh – Baby Home trong bối cảnh đổi mới giáo dục”là đề tài nghiên cứu, nhằm đưa ra được các giải pháp quản lý hoạt động giáo dục phù hợp với thực tiễn của nhà trường. 2 2. Mục đích nghiên cứu Trên cơ sở nghiên cứu lý luận và khảo sát thực tiễn, đề tài nghiên cứu một số biện pháp quản lý hoạt động chuyên môn trong thực hiện chương trình GDMN mới tại trường Mầm non tư thục Hoa Linh – Baby Home nhằm nâng cao năng lực chuyên môn cho giáo viên mầm non trong thực hiện chương trình GDMN đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục. 3. Khách thể và đối tƣợng nghiên cứu 3.1. Khách thể Hoạt động giáo dục tại trường mầm non 3.2. Đối tượng Quản lý hoạt động giáo dục tại trường Mầm non tư thục Hoa Linh – Baby Home, quận Cầu Giấy trong bối cảnh đổi mới giáo dục. 4. Câu hỏi nghiên cứu - Cơ sở lý luận nào về quản lý hoạt động giáo dục trong bối cảnh đổi mới giáo dục? - Thực trạng hoạt động giáo dục và quản lý hoạt động giáo dục trẻ mầm non tại trường mầm non Hoa Linh – Baby Home diễn ra như thế nào? - Để tăng cường quản lý hoạt giáo dục trẻ mầm non tại trường mầm non Hoa Linh – Baby Home trong bối cảnh đổi mới giáo dục, cần áp dụng những biện pháp nào? 5. Giả thuyết khoa học Xây dựng được một hệ thống biện pháp quản lý hoạt động giáo dục trong thực hiện chương trình giáo dục mầm non mới hiệu quả. Hoạt động giáo dục mầm non theo chương trình đổi mới là một hoạt động mới, do đó việc quản lý hoạt động này còn gặp phải nhiều khó khăn và hạn chế. Nếu hiệu trưởng các trường mầm non dựa trên các văn bản hướng dẫn thực hiện hoạt động chăm sóc, nuôi dưỡng và giáo dục trẻ do Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành và tìm hiểu sâu về chương trình dạy theo bối cảnh đổi mới giáo 3 dục để triển khai các biện pháp quản lý theo hướng: xây dựng kế hoạch, xây dựng môi trường học tập theo bối cảnh đổi mới, quy trình thực hiện công tác chăm sóc – giáo dục trẻ tích hợp các phương pháp; tăng cường bồi dưỡng chuyên môn cho giáo viên, nhân viên; đổi mới công tác kiểm tra, đánh giá và quản lý đội ngũ giáo viên, nhân viên gắn với công tác thi đua, thực hiện tốt các chế độ, chính sách đãi ngộ; tăng cường hoạt động phối hợp giữa gia đình và nhà trường trong việc chăm sóc – giáo dục trẻ sẽ được nâng cao.” 6. Nhiệm vụ nghiên cứu Nghiên cứu cơ sở lý luận: Hệ thống hóa cơ sở lý luận của vấn đề quản lý hoạt động giáo dục trong thực hiện chương trình giáo dục mầm non đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục. Đánh giá thực trạng: Đánh giá thực trạng quản lý hoạt động giáo dục tại trường mầm non Hoa Linh – Baby Home trong bối cảnh đổi mới giáo dục. Từ đó xây dựng các biện pháp quản lý hoạt động giáo dục tại trường mầm non Hoa Linh – Baby Home trong bối cảnh đổi mới giáo dục. 7. Giới hạn phạm vi nghiên cứu - Ban giám hiệu nhà trường: 01 hiệu trưởng + 01 hiệu phó chuyên môn - Giáo viên: tập thể giáo viên tại nhà trường 8. Phƣơng pháp nghiên cứu Các phương pháp nghiên cứu lýluận: - Sưu tầm văn kiện,văn bản, tài liệu có liên quan đến vấn đền ghiên cứu. - Hệ thống hóa các khái niệm để xây dựng cơ sở lý luận cho đềtài - Nghiên cứu thực tiễn: 4 - Quan sát, ghi chép, tập hợp, khái quát các thông tin về thực tế hoạt động giáo dục và công tác quản lý hoạt động giáo dục của trường mầm non Hoa Linh – Baby Home những năm học gần đây. - Phương pháp điều tra, bảng hỏi - Tổng kết kinh nghiệm quản lý của hiệu trưởng - Lấy ý kiến, tham khảo từ các chuyên gia Nhóm phương pháp toán thống kê và xử lý các sốliệu - Thu thập các dữ liệu, thống kê dữ liệu để làm cơ sở phân tích và đưa ra kết luận về tỉ lệ đảm bảo các yêu cầu về chuyên môn. - Thu thập ý kiến đánh giá, phân loại và thống kê tỉ lệ hài lòng/ không hài lòng/ kì vọng cao hơn để kết luận mức độ đáp ứng nhu cầu của phụ huynh học sinh. 9. Cấu trúc luận văn Luận văn gồm 3 chương sau: Chương 1: Cơ sở lý luận về quản lý hoạt động giáo dục trẻ mầm non trong bối cảnh đổi mới giáo dục Chương 2: Thực trạng hoạt động giáo dục và quản lý hoạt động giáo dục trẻ mầm non tại trường mầm non Hoa Linh – Baby Home trong bối cảnh đổi mới giáo dục Chương 3: Biện pháp quản lý hoạt động giáo dục trẻ mầm non tại trường mầm non Hoa Linh – Baby Home trong bối cảnh đổi mới giáo dục 5 CHƢƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC TRẺ MẦM NON TRONG BỐI CẢNH ĐỔI MỚI GIÁO DỤC 1.1. Tổng quan nghiên cứu vấn đề Các nghiên cứu về quản lý giáo dục trẻ mầm non Xuất phát từ vai trò của hoạt động giáo dục trẻ em trong nhà trường mầm non và để nâng cao chất lượng hoạt động chăm sóc, giáo dục trẻ em, trong lĩnh vực quản lý giáo dục đã có nhiều công trình nghiên cứu về quản lý đói với các hoạt động khác nhau trong nhà trường. Sản phẩm của các hoạt động nghiên cứu thể hiện trong các giáo trình, các tài liệu chuyên sâu, các bài báo, báo cáo khoa học, các luận văn, luận án,... về cả mặt lý luận và thực tiễn. Có thể kể đến một số công trình nghiên cứu sau về quản lý hoạt động giáo dục và quản lý giáo dục kỹ năng sống cho trẻ trong nhà trường nói chung và trường mầm non nói riêng. Nghiên cứu về quản lý giáo dục trẻ mầm non thường tập trung vào quản lý hoạt động dạy học, được coi là hoạt động giáo dục cơ bản trong nhà trường. Nghiên cứu của Xtrezicodin, Jaxapob và Xvecxlero xác định một số công việc quản lý hoạt động dạy học, giáo dục của nhà trường, đồng thời đưa ra một số nội dung cơ bản trong công tác quản lý của hiệu trưởng bao gồm: Phải phân công nhiệm vụ cho cán bộ, nhân viên trong nhà trường một cách hợp lý và có các biện pháp quản lý cụ thể nhằm đảm bảo công tác quản lý giáo dục đạt hiệu quả cao; Phải xây dựng và bồi dưỡng đội ngũ GV có đủ năng lực và trình độ tổ chức các hoạt động dạy học, giáo dục trong nhà trường; Phải tổ chức hội thảo khoa học trong đội ngũ GV nhằm nâng cao chất lượng dạy học và trao đổi kinh nghiệm, góp phần thực hiện tốt công tác tự bồi dưỡng của GV; Phải tổ chức dự giờ và phân tích sư phạm bài dạy, đây là cách tốt nhất để hiệu trưởng đánh giá chất lượng GV và là biện pháp hữu hiệu nhất để quản lý hoạt động giáo dục (dẫn theo Kontz, 1992 [12] ). 6 Davies và Ellison (2005) xác định vai trò của lãnh đạo trường học trong quản lý hoạt động dạy học là các hiệu trưởng không quản lý việc học tập mà là quản lý, lãnh đạo một cách linh hoạt về giáo viên, quản lý nguồn nhân lực và tài chính. Khi có sự lãnh đạo tốt, tạo điều kiện giáo viên cảm thấy hứng thú hơn trong việc dạy, họ được phát triển khả năng, ý tưởng mới mẻ và áp dụng chúng vào quá trình dạy học [14]. Đối với hoạt động giáo dục và chăm sóc trẻ, dựa trên các kết quả nghiên cứu quốc tế, OECD (2012) đã xác định 5 đòn bẩy là các chính sách then chốt thúc đẩy giáo dục trẻ em: (i) Đặt ra các mục tiêu và quy định về chất lượng giáo dục và chăm sóc trẻ; (ii) Thiết kế và thực hiện chương trình và các tiêu chuẩn; (iii) Cải thiện trình độ, hoạt động đào tạo và điều kiện làm việc; (iv) Thu hút sự tham gia của gia đình và cộng đồng; (v) Thúc đẩy thu thập dữ liệu, nghiên cứu và giám sát [8]. Theo Taguma và cộng sự (2012), các quốc gia thường gặp những thách thức trong việc nâng cao chất lượng giáo dục trẻ em, bao gồm: Xác định mục tiêu và nội dung; liên kết chương trình giảng dạy với sự phát triển liên tục của trẻ; thực hiện hiệu quả; đánh giá và thẩm định có hệ thống. Ở các quốc gia như Cộng hòa Séc, New Zealand, Na Uy và Scotland, chính phủ đã có nhiều nỗ lực để giải quyết những thách thức này, chẳng hạn như làm rõ các nhiệm vụ và mục đích kỳ vọng của trường MN; khuyến khích sự tham gia của gia đình vào việc giáo dục trẻ để tăng cường sự kết nối giữa việc học ở nhà và học ở trường MN; phát triển nội dung phù hợp với độ tuổi và nhu cầu của trẻ; cải thiện các điều kiện làm việc hoặc cung cấp các công cụ thiết thực để gia tăng hiệu quả thực hiện giáo dục trẻ; đánh giá việc thực hiện khung giáo trình giáo dục... [13]. Ở nước ta hiện vẫn có khá ít những nghiên cứu mang tính hệ thống về quản lý các hoạt động giáo dục cho trẻ mầm non. Về quản lý giáo dục ở trường MN nói chung, Đinh Văn Vang (1996) đã tổng kết và phân tích những vấn đề cơ bản trong lý luận quản lý nhà trường 7 MN như: Mục đích, ý nghĩa của công tác quản lý trường MN; cơ cấu tổ chức – quản lý, chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, những yêu cầu về phẩm chất và năng lực của nhân cách tham gia vào công tác quản lý nhà trường, đặc biệt là hiệu trưởng và GVMN; nội dung công tác của người hiệu trưởng MN [15]. Phạm Thị Châu (1993, 2002) cũng nghiên cứu khá đầy đủ về lý luận và thực tiễn công tác quản lý của hiệu trưởng trường MN, trong đó nêu ra một số khái niệm về quản lý, quản lý giáo dục; hệ thống mục tiêu, nguyên tắc, phương pháp quản lý trường MN; vị trí, tính chất, nhiệm vụ, tổ chức bộ máy trường MN; vai trò của hiệu trưởng trong công tác quản lý trường MN… Đi vào hoạt động quản lý giáo dục cụ thể, trên cơ sở xây dựng cơ sở lý luận về quản lý hoạt động xã hội hóa giáo dục của hiệu trưởng trường MN và khảo sát thực trạng hoạt động xã hội hóa giáo dục, thực trạng quản lý xã hội hóa giáo dục trong các trường MN, Phạm Bích Thủy (2015) đã đề xuất các biện pháp quản lý nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động xã hội hóa giáo dục trong các trường MN, bao gồm: Nâng cao nhận thức cho cán bộ GV và các lực lượng xã hội về công tác xã hội hóa giáo viên mầm non; Phối hợp với lãnh đạo địa phương, các ban ngành, đoàn thể và cán bộ quản lí xây dựng môi trường giáo dục lành mạnh cho trẻ MN; Tham mưuvới các cấp lãnh đạo xây dựng và đổi mới cơ chế điều hành nguồn ngân sách giáo viên mầm non; Tổ chức huy động và sử dụng hiệu quả các nguồn lực xã hội hóa giáo dục đầu tư cho trường MN; Tổ chức các hoạt động chăm sóc giáo dục trẻ mầm non với sự phối hợp giữa nhà trường, gia đình và xã hội [17]. Bàn về quản lý hoạt động giáo dục thể chất trong trường MN quận Long Biên, thành phố Hà Nội, Nguyễn Bích Ngọc (2017) khẳng định: Hiệu trưởng trường MN thực hiện các hình thức giáo dục thể chất cho trẻ mẫu giáo trong trường MN, biện pháp quản lý giáo dục thể chất khác nhau và mức độ thực hiện được đánh giá ở mức độ khá tốt. Các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý giáo dục thể chất cho trẻ mẫu giáo của hiệu trưởng trường MN rất đa dạng và 8 mức độ ảnh hưởng rất nhiều. Trên cơ sở nghiên cứu thực tiễn, tác giả cho rằng muốn nâng cao chất lượng hoạt động giáo dục thể chất cho trẻ mẫu giáo trong trường MN, cần tiến hành đồng bộ các biện pháp giáo dục thể chất: Tổ chức nâng cao nhận thức, ý thức trách nhiệm cho đội ngũ cán bộ, GV về tổ chức hoạt động giáo dục thể chất cho trẻ mẫu giáo; Chỉ đạo xây dựng kế hoạch giáo dục thể chất trong trường MN phù hợp với yêu cầu đổi mới GDMN và thực tiễn nhà trường; Tổ chức hoạt động giáo dục thể chất cho trẻ trong trường MN; Tổ chức bồi dưỡng kỹ năng tổ chức hoạt động giáo dục thể chất cho GVMN; Khai thác và sử dụng hiệu quả cơ sở vật chất hỗ trợ hoạt động giáo dục thể chất trong trường MN; Tổ chức tốt sự phối hợp với CMHS trong việc rèn luyện phát triển thể chất cho trẻ MN; Tăng cường kiểm tra, đánh giá hoạt động giáo dục thể chất ở trường MN [14] . Các nghiên cứu về đổi mới giáo dục mầm non và những vấn đề đặt ra đối với quản lý hoạt động giáo dục trẻ mầm non UNESCO (1998) đã tiến hành một dự án về cải thiện chất lượng giáo dục đặc biệt là trong cu thế hiện nay nền giáo dục có nhiều đổi mới, trong đó xác định việc thực hiện thành công giáo dục kỹ năng sống trên bình diện quốc gia về cơ bản phụ thuộc vào môi trường quản lý mang tính khuyến khích ở các cấp độ trường học, địa phương và chính phủ. Ở cấp độ trường học, để thực hiện thành công các chương trình giáo dục kĩ năng sống, lãnh đạo nhà trường đóng một vai trò hết sức quan trọng. Việc áp dụng thành công các chương trình phần lớn phụ thuộc vào sự hỗ trợ của nhà lãnh đạo. Một nhiệm vụ chính của người đứng đầu nhà trường là thực thi lãnh đạo cả tập thểhướng tới một tầm nhìn chung và quản lý sự thay đổi nhằm đảm bảo rằng nhà trường thành công trong việc thực hiện tầm nhìn. Theo Sullivan và Glanz (2000), để áp dụng thành công các chính sách và chương trình mới trong trường học, ban quản lý nhà trường nên coi áp dụng cải tiến trường học như một động lực. Điều này có nghĩa rằng trong quá 9 trình đưa ra các quyết định liên quan tới nhà trường, hiệu trưởng phải luôn đặt vấn đề cải tiến trường trong tâm trí. Theo tác giả, đặt cải tiến trường học vào nhiệm vụ trung tâm đòi hỏi công việc của nhà lãnh đạo phải dựa trên nền tảng sư phạm và giáo dục, đồng thời gắn trực tiếp với hoạt động cốt lõi của nhà trường, cụ thể là hoạt động giảng dạy và học tập. Nó yêu cầu nhà lãnh đạo phải có sự am hiểu sâu sắc về quá trình học tập và các điều kiện đáp ứng nhu cầu học tập của HS [11]. Lãnh đạo nhà trường còn đóng một vai trò quan trọng nữa, đó là phải đảm bảo rằng mỗi yếu tố góp phần vào cải thiện kết quả học tập của HS phải luôn hiện hữu, phát huy hiệu quả và nằm trong mối liên kết với tất cả các yếu tố khác (Hill, 2006). Điều này có nghĩa rằng nhà lãnh đạo chính là kiến trúc sư trưởng của nhà trường, người nắm toàn cảnh về các hệ thống, quy trình, nguồn lực cũng như cách thức chúng kết hợp với nhau để tạo ra kết quả học tập của HS như kỳ vọng.giáo dục kỹ năng sống giúp nhà lãnh đạo tăng cường các nguồn lực thông qua thúc đẩy các cá nhân phối hợp với nhau, nâng cao năng lực xã hội và sự tự tin [16]. Có thể kể đến một só luận văn về quản lú giáo dục trong bối cảnh hiện nay như: Luận văn Thạc sỹ của tác giả Nguyễn Thị Minh Nguyệt với đề tài “Các biện pháp tăng cường quản lý hoạt động chăm sóc - giáo dục trẻ của QL các trường mầm non Quận 3 - Thành phố HCM” [8]. Việc nghiên cứu về đổi mới giáo dục mầm non còn hạn chế, chưa phù hợp với bối cảnh xã hội hiện nay. Việc đổi mới quản lý giáo dục mầm non thực tế phải đối mặt với nhiều khó khăn và những yêu cầu mới. Về nghiên cứu đổi mới giáo dục mầm non có ít công trình nghiên cứu, nó mới chỉ ở một góc độ nhất định như đề tài luận văn quản lý giáo dục của Nguyễn Thị Bích Hạnh “Biện pháp quản lý công tác xã hội hoá”, đề tài luận văn thạc sĩ quản lý giáo dục của Nguyễn Trung Kiên “nghiên cứu các giải pháp xã hội hóa để phát triển giáo dục mầm non ở nông thôn nước ta hiện nay”. Có thể nói các 10 luận văn mới chỉ nghiên cứu ở một góc độ trong việc đổi mới quản lý giáo dục mầm non trong bối cảnh xã hội hiện nay. 1.2. Một số khái niệm liên quan đến đề tài 1.2.1. Quản lý Bất cứ một hoạt động đều cần phải quản lý, trong mọi tổ chức đều cần có sự phân công và hợp tác để đạt hiệu quả và năng suất lao động cao hơn, do vậy cần có người đứng đầu, chỉ huy, phối hợp điều hành, kiểm tra, điều chỉnh. Trong cuốn “Khoa học Tổ chức và Quản lý”, của Đặng Quốc Bảo thì quản lý là một quá trình lập kế hoạch, tổ chức, hướng dẫn và kiểm tra sự cố gắng, nỗ lực của các thành viên trong tổ chức nào đóvà dùng nguồn lực để thực hiện mục tiêu. Là hệ thống tri thức phản ánh thực tiễn quản lý ở một giai đoạn phát triển xã hội nhất định và là sự kế thừa những tư tưởng quản lý trong lịch sử. Hệ thống tri thức của khoa học quản lý vừa mang tính khái quát hoá, vừa mang tính trừu tượng hoá. Tính khái quát hoá và trừu tượng hoá của khoa học quản lý thể hiện ở hệ thống tri thức về chủ thể quản lý, đối tượng quản lý, mục tiêu quản lý, quy luật, nguyên tắc quản lý, phương pháp, các chức năng quản lý... Quản lý là một khái niệm rộng, đa nghĩa.Mỗi góc nhìn, mỗi thời điểm, thời đại thì quan niệm về nó cũng khác nhau. Với phương thức xã hội hóa sản xuất và sự hiểu biết ngày càng phát trển thì quản lý cũng được hiểu nhiều hơn, các cách giải thích, cách hiểu rõ ràng hơn. Khi tiếp cận ở các góc độ khác nhau, các nhà nghiên cứu sẽ đưa ra các khái niệm về quản lý khác nhau. Taylor F.W, người được coi là cha đẻ của thuyết Khoa học quản lý cho rằng: “Quản lý là biết được điều bạn muốn biết người khác làm và sau đó thấy được rằng họ đã hoàn toàn thành công việc một cách tốt nhất và rẻ nhất” [tr. 28]. 11 Henry Fayol (1841-1925), “xuất phát từ những nghiên cứu các loại hình hoạt động quản lý, đã chỉ ra 4 chức năng cơ bản của quản lý: kế hoạch, tổ chức, chỉ đạo và kiểm tra. Đây cũng là những chức năng gắn liền với phương thức quản lý truyền thống” [11]. Hay quản lý là tác động có định hướng, có chủ đích của chủ thể quản lý (người quản lý) đến khách thể quản lý (người bị quản lý) – trong một tổ chức – nhằm làm cho tổ chức vận hành và đạt được mục đích của tổ chức” [17]. Theo Đặng Quốc Bảo thì công tác quản lý gồm hai quá trình là quản và lý, chúng liên hệ chặt chẽ, tác động nhau. Quá trình “quản” gồm sự coi sóc, giữ gìn, duy trì hệ trạng thái ổn định. Quá trình “lý” gồm sự sửa sang, sắp xếp đổi mới hệ, đưa hệ vào thế phát triển” [3, tr.34] Khoa học quản lý được xây dựng và phát triển từ hàng trăm năm trước. Những thành tựu của khoa học quản lý dù có mang một chút hơi hướng của lịch sử, nhưng không thể phủ nhận các quy luật vĩnh hằng của khoa học này. Khoa học quản lý là hệ thống tri thức phản ánh thực tiễn quản lý ở một giai đoạn phát triển xã hội nhất định và là sự kế thừa những tư tưởng quản lý trong lịch sử. Hệ thống tri thức của khoa học quản lý vừa mang tính khái quát hoá, vừa mang tính trừu tượng hoá. Tính khái quát hoá và trừu tượng hoá của khoa học quản lý thể hiện ở hệ thống tri thức về chủ thể quản lý, đối tượng quản lý, mục tiêu quản lý, quy luật, nguyên tắc quản lý, phương pháp, các chức năng quản lý...Khoa học quản lý là một khoa học xã hội, liên quan đến hành vi con người nên nó vừa mang tính khoa học, lại vừa mang tính nghệ thuật. Khoa học quản lý là sự kết hợp nhuần nhuyễn giữa tính lý luận và tính thực tiễn, những thành tựu của khoa học quản lý vẫn đang và luôn luôn được gắn với đời sống thực tiễn của xã hội. Và quản lý là một thành tựu của khoa học quản lý, có tính ứng dụng cao trong đời sống của xã hội loài người. Theo quan điểm truyền thống, quản lý là hoạt động có chủ đích, có định hướng được tiến hành bởi một chủ thể quản lý nhằm tác động lên khách thể quản lý để thực hiện các mục tiêu xác định. 12
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan