Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Quản lý hoạt động dạy học theo chương trình giáo dục mầm non ở các trường mầm no...

Tài liệu Quản lý hoạt động dạy học theo chương trình giáo dục mầm non ở các trường mầm non công lập quận cầu giấy, hà nội

.PDF
102
2799
118

Mô tả:

VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI NGUYỄN THỊ LAN PHƢƠNG QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC THEO CHƢƠNG TRÌNH GIÁO DỤC MẦM NON Ở CÁC TRƢỜNG MẦM NON CÔNG LẬP QUẬN CẦU GIẤY, HÀ NỘI Chuyên ngành: Quản lý giáo dục Mã số: 60.14.01.14 LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ GIÁO DỤC NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS.TS. NGUYỄN THỊ MAI LAN HÀ NỘI, 2016 LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu ghi trong luận văn là trung thực. Những kết luận khoa học của luận văn chưa từng được công bố trong bất kỳ công trình nào khác. TÁC GIẢ LUẬN VĂN NGUYỄN THỊ LAN PHƢƠNG MỞ ĐẦU .................................................................................................................... 1 Chƣơng 1: CƠ SỞ LÍ LUẬN VỀ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC THEO CHƢƠNG TRÌNH GIÁO DỤC MẦM NON Ở CÁC TRƢỜNG MẦM NON CÔNG LẬP ............................................................................................................. 10 1.1. Quản lý ............................................................................................................... 10 1.2. Hoạt động dạy học theo chương trình giáo dục mầm non ................................. 14 1.3. Chương trình giáo dục mầm non ở trường mầm non công lập .......................... 24 1.4. Quản lý hoạt động dạy học theo chương trình giáo dục mầm non ở trường mầm non công lập .............................................................................................................. 25 1.5. Những yếu tố ảnh hưởng đến quản lý hoạt động dạy học theo chương trình giáo dục mầm non ở các trường mầm non công lập ......................................................... 36 Chƣơng 2: THỰC TRẠNG QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC THEO CHƢƠNG TRÌNH GIÁO DỤC MẦM NON Ở CÁC TRƢỜNG MẦM NON CÔNG LẬP QUẬN CẦU GIẤY, HÀ NỘI ........................................................... 39 2.1. Khái quát chung về tình hình phát triển giáo dục mầm non công lập quận Cầu Giấy, Hà Nội39 2.2. Thực trạng quản lý hoạt động dạy học theo chương trình giáo dục mầm non ở các trường mầm non công lập quận Cầu Giấy, Hà Nội ............................................ 46 2.3. Nhận xét chung về thực trạng quản lý hoạt động dạy học theo chương trình giáo dục mầm non ở các trường mầm non công lập quận Cầu Giấy, Hà Nội .................. 59 2.4. Thực trạng các yếu tố ảnh hưởng tới quản lý hoạt động dạy học theo chương trình giáo dục mầm non ở trường mầm non công lập quận Cầu Giấy, Hà Nội ........ 60 Chƣơng 3: BIỆN PHÁP QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC THEO CHƢƠNG TRÌNH GIÁO DỤC MẦM NON Ở CÁC TRƢỜNG MẦM NON CÔNG LẬP QUẬN CẦU GIẤY, HÀ NỘI ........................................................... 64 3.1. Một số nguyên tắc đề xuất biện pháp ................................................................. 64 3.2. Đề xuất một số biện pháp quản lý hoạt động dạy học theo chương trình giáo dục mầm non ở các trường mầm non công lập quận Cầu Giấy, Hà Nội .................. 65 3.3. Kiểm chứng nhận thức về tính cần thiết, tính khả thi của các biện pháp đề xuất74 KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ ......................................................................... 79 DANH MỤC CÁC BẢNG Bảng 2.1: Quy mô trường mầm non công lập quận Cầu Giấy, Hà Nội ...................................39 Bảng 2.2: Số trẻ học tại trường mầm non công lập quận Cầu Giấy, Hà Nội ...........................39 Bảng 2.3: Đội ngũ hiệu trưởng các trường mầm non quận Cầu Giấy, Hà Nội .42 Bảng 2.4: Thực trạng thâm niên quản lý của đội ngũ hiệu trưởng các trường mầm non quận Cầu Giấy, Hà Nội ..................................................................... 42 Bảng 2.5: Trình độ đào tạo, thâm niên công tác của tổ trưởng chuyên môn các trường mầm non công lập quận Cầu Giấy, Hà Nội ................................ …43 Bảng 2.6: Trình độ đào tạo, thâm niên công tác của đội ngũ giáo viên các trường mầm non công lập quận Cầu Giấy, Hà Nội.......................................... .44 Bảng 2.7: Độ tuổi, thành tích của đội ngũ giáo viên mầm non công lập quận Cầu Giấy, Hà Nội ..................................................................................... 45 Bảng 2.8: Mức độ thực hiện nội dung quản lý xây dựng kế hoạch dạy học theo chương trình giáo dục mầm non ở các trường mầm non công lập ........... 47 Bảng 2.9: Đánh giá mức độ quản lý thực hiện kế hoạch dạy học theo chương trình giáo dục mầm non ở các trường mầm non công lập quận Cầu Giấy, Hà Nội ..................................................................................................................... 48 Bảng 2.10: Mức độ thực hiện nội dung quản lý mục tiêu chăm sóc giáo dục trẻ ở các trường mầm non công lập quận Cầu Giấy, Hà Nội ............................ 49 Bảng 2.11: Mức độ thực hiện quản lý nội dung, chương trình chăm sóc giáo dục trẻ ở các trường mầm non công lập quận Cầu Giấy, Hà Nội ..................... 51 Bảng 2.12: Mức độ thực hiện nội dung quản lý hoạt động trên lớp của giáo viên các trường mầm non công lập Cầu Giấy, Hà Nội… ................................ .53 Bảng 2.13: Mức độ thực hiện nội dung quản lý bồi dưỡng chuyên môn cho giáo viên các trường mầm non công lập Cầu Giấy, Hà Nội… ........................ .54 Bảng 2.14: Mức độ thực hiện nội dung quản lý cơ sở vật chất hỗ trợ hoạt động dạy học các trường mầm non công lập Cầu Giấy, Hà Nội… .................. 56 Bảng 2.15: Mức độ thực hiện nội dung quản lý kiểm tra, đánh giá hoạt động dạy học theo chương trình giáo dục mầm non các trường mầm non công lập Cầu Giấy, Hà Nội ............................................................................................. .57 Bảng 2.16: Mức độ thực hiện các nội dung quản lý hoạt động dạy học theo chương trình giáo dục mầm non ở các trường mầm non công lập quận Cầu Giấy, Hà Nội… ................................................................................................. 59 Bảng 2.17: Mức độ ảnh hưởng của các yếu tố chủ quan và khách quan tới quản lý hoạt động dạy học theo chương trình giáo dục mầm non ở trường mầm non công lập quận Cầu Giấy, Hà Nội… ................................................ ..61 Bảng 3.1. Kết quả khảo nghiệm tính cần thiết của các biện pháp quản lý hoạt động dạy học theo chương trình giáo dục mầm non ở các trường mầm non công lập quận Cầu Giấy, Hà Nội… .................................................................. 75 Bảng 3.2. Kết quả khảo nghiệm tính khả thi của các biện pháp quản lý hoạt động dạy học theo chương trình giáo dục mầm non ở các trường mầm non công lập quận Cầu Giấy, Hà Nội… ................................................................. .76 DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ, BIỂU ĐỒ Sơ đồ 1.1: Mối quan hệ giữa chủ thể quản lý và đối tượng quản lý……..…12 Sơ đồ 1.2: Mối quan hệ của các chức năng trong chu trình quản lý………..14 Biểu đồ 3.3. Kết quả khảo nghiệm tính cần thiết, tính khả thi của các biện pháp quản lý hoạt động dạy học theo chương trình giáo dục mầm non ở các trường mầm non công lập quận Cầu Giấy, Hà Nội…………………..……..78 MỞ ĐẦU 1. Tinh cấp thiết của đề tài Luật giáo dục quy định: “Giáo dục mầm non nằm trong hệ thống giáo dục quốc dân. Giáo dục mầm non thực hiện việc nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục trẻ từ 3 tháng tuổi đến 6 tuổi. Mục tiêu của giáo dục mầm non là giúp trẻ em phát triển về thể chất, tình cảm, trí tuệ, thẩm mỹ, hình thành những yếu tố đầu tiên của nhân cách, chuẩn bị cho trẻ em vào học lớp một” [13]. Ngày nay, giá trị con người ngày càng được nhận thức, đánh giá một cách toàn diện và sâu sắc thì công tác chăm sóc, giáo dục mầm non ngày càng mang một ý nghĩa nhân văn, càng trở thành một đạo lý của thế giới văn minh. Sự thành công trong học tập của đứa trẻ sau này phụ thuộc rất nhiều vào sự chuẩn bị cho trẻ trong 5 năm đầu của cuộc đời. Giáo dục mầm non là mắt xích đầu tiên trong hệ thống giáo dục quốc dân, đặt nền tảng cho sự phát triển nhân cách của trẻ, tạo tiền đề cho phổ cập giáo dục tiểu học. Chăm sóc giáo dục trẻ ngay từ khi còn bé, chính là sự đầu tư lâu dài và ngay từ đầu góp phần tạo sự tăng tốc trong sự phát triển kinh tế xã hội trong tương lai. Trong những năm gần đây, đổi mới chương trình giáo dục ở các cấp học, đặc biệt ở bậc tiểu học đòi hỏi giáo dục mầm non cần tạo ra sự nối tiếp có hiệu quả, chuẩn bị tốt cho trẻ vào lớp 1 phổ thông và cho việc học suốt đời. Phát triển chương trình, đổi mới chương trình giáo dục trẻ là làm việc thường xuyên để đáp ứng nhu cầu và sự phát triển chung của xã hội. Chương trình giáo dục mầm non nhằm hình thành và phát triển ở trẻ em những chức năng tâm sinh lí, năng lực và phẩm chất mang tính nền tảng, những kĩ năng sống cần thiết phù hợp với lứa tuổi, khơi dậy và phát triển tối đa những khả năng tiềm ẩn, chuẩn bị tốt cho trẻ vào học ở tiểu học và cho sự phát triển của trẻ trong các giai đoạn sau. Đứng trước yêu cầu đổi mới sự nghiệp giáo dục và đào tạo, nâng cao chất lượng chăm sóc giáo dục trẻ là mối quan tâm hàng đầu không chỉ là trách nhiệm của người làm công tác quản lý giáo dục mà là trách nhiệm của toàn Đảng, toàn dân. Vì vậy, yêu cầu nâng cao chất lượng giáo dục nói chung, chất lượng giáo dục mầm non 1 nói riêng là yêu cầu luôn mang tính thời sự và cấp thiết. Chất lượng giáo dục phụ thuộc vào nhiều yếu tố trong đó không thể thiếu vai trò quản lý của người cán bộ quản lý nhà trường. Luật Giáo dục sửa đổi năm 2010 đã nêu rõ vai trò, trách nhiệm của cán bộ quản lý giáo dục “Cán bộ quản lý giáo dục là chủ thể tham gia hoạt động giáo dục, cán bộ quản lý giáo dục có vai trò quan trọng trong việc tổ chức, quản lý, điều hành các hoạt động giáo dục giúp cho hoạt động giáo dục diễn ra đúng pháp luật”. Tuy không trực tiếp tham gia nhiều vào hoạt động dạy học, nhưng cán bộ quản lý bằng những hoạt động của mình tác động vào quá trình giáo dục nhằm hướng cho hoạt động dạy và học đạt được những mục tiêu, yêu cầu của giáo dục và đảm bảo chất lượng giáo dục. Xuất phát từ các lý do trên, cùng với những kinh nghiệm công tác của bản thân, tôi đã lựa chọn đề tài nghiên cứu “Quản lý hoạt động dạy học theo chương trình giáo dục mầm non ở các trường mầm non công lập quận Cầu Giấy, Hà Nội”. 2. Tình hình nghiên cứu đề tài Trong sự nghiệp giáo dục của nước ta, bậc học mầm non là bậc học đầu tiên trong hệ thống giáo dục quốc dân và là bậc học quan trọng nhất. Chủ Tịch Hồ Chí Minh đã từng căn dặn: Làm mẫu giáo tức là thay mẹ dạy trẻ. Muốn làm được thế thì trước hết phải yêu trẻ. Các cháu nhỏ hay quấy phải bền bỉ chịu khó mới dạy được các cháu. Dạy trẻ như trồng cây non. Trồng cây non được tốt thì sau này càng lên tốt. Dạy trẻ nhỏ tốt thì sau này các cháu thành người tốt [14]. Nói đến chăm sóc, giáo dục trẻ thực chất là nói đến 3 lĩnh vực: dinh dưỡng, sức khỏe và giáo dục. Ba lĩnh vực này có tác động và ảnh hưởng qua lại với nhau rất mật thiết, tạo nên một tác động tổng thể đến chất lượng phát triển của trẻ. Trong 3 lĩnh vực đó thì giáo dục là một phần rất quan trọng không thể thiếu được. Được sự quan tâm của Đảng, giáo dục mầm non đã từng bước vượt lên trên thử thách, thể hiện một bản lĩnh phi thường để tồn tại, xây dựng và phát triển. Chiến lược phát triển giáo dục giai đoạn 2001 – 2010, được Thủ tướng Chính phủ đã phê duyệt với các mục tiêu giáo dục mầm non là: “Nâng cao chất lượng chăm sóc giáo dục trẻ trước 6 tuổi, tạo cơ sở để trẻ phát triển toàn diện về thể chất, tình cảm, trí 2 tuệ, thẩm mỹ; mở rộng hệ thống nhà trẻ và trường mẫu giáo trên mọi địa bàn dân cư, đặc biệt nông thôn và những vùng khó khăn, tăng cường cá hoạt động phổ biến kiến thức và tư vấn nuôi dạy trẻ cho các gia đình”. Chỉ thị 18/2002/CT-TTG của Thủ Tướng Chính phủ về một số biện pháp cấp bách xây dựng đội ngũ nhà giáo của hệ thống giáo dục quốc dân, rồi Quyết định số 161/2002/QĐ-TTG về một số chính sách phát triển giáo dục mầm non, đặc biệt gần đây nhất Chính phủ đã dành hẳn một phiên họp chính phủ để bàn về chiến lược phát triển giáo dục mầm non và đến ngày 23/6/2006 Thủ tướng Chính Phủ đã ký Quyết định số 149/2006/QĐ-TTG phê duyệt đề án phát triển giáo dục mầm non giai đoạn 2006 – 2015; Thông tư số 17/2009/TT-BGDĐT của Bộ Giáo dục và Đào tạo: Ban hành Chương trình Giáo dục mầm non; chương trình giáo dục mầm non ban hành kèm theo Thông tư này được áp dụng cho tất cả các cơ sở giáo dục mầm non thuộc hệ thống giáo dục quốc dân. Những văn bản này đã ra đời cùng thời với việc Đảng và Nhà nước ta chú trọng đến việc xây dựng nhà nước pháp quyền thể hiện sự quan tâm sâu sắc của lãnh đạo Đảng và Nhà nước, tạo điều kiện cho sự phát triển giáo dục mầm non một cách có hệ thống, lâu dài và bền vững. Hoạt động dạy học theo chương trình giáo dục mầm non trong nhà trường được tổ chức theo mục tiêu, nội dung, nguyên tắc và có những yêu cầu đối với từng độ tuổi. Đây là những căn cứ định hướng cho cán bộ quản lý, giáo viên trong quá trình thực hiện. Trong những năm gần đây, trên quy mô toàn quốc có rất nhiều đề tài nghiên cứu về hoạt động dạy học theo chương trình giáo dục mầm non như: - Tài liệu tập huấn nâng cao năng lực quản lý thực hiện chương trình giáo dục mầm non thí điểm, năm 2009 [13]. - Nguyễn Thị Kim Hồng: “Ảnh hưởng của chương trình giáo dục mầm non hiện hành đến phương pháp và hình thức tổ chức dạy học của giáo viên mầm non, thành phố Phan Thiết”, năm 2011 [16]. - Nguyễn Thị Thu Oanh: “Tổ chức các hoạt động giáo dục tích hợp theo chủ đề trong chương trình giáo dục mầm non”, năm 2015 [26]. - Tác giả Đào Thụy Xuân Thảo với đề tài “Giải pháp quản lý thực hiện chương trình giáo dục mầm non ở các trường mầm non quận Tân Bình, thành phố Hồ Chí 3 Minh” đã nghiên cứu ở các trường mầm non quận Tân Bình về vấn đề quản lý chương trình giáo dục mầm non đã khẳng định: Nói đến chất lượng chăm sóc giáo dục ở trường mầm non là nói đến công tác nuôi và dạy. Nói đến công tác nuôi và dạy ở trường mầm non là nói đến việc thực hiện chương trình giáo dục. Muốn nâng cao chất lượng chăm sóc giáo dục trẻ, yếu tố quản lý việc thực hiện chương trình phải được đưa lên hàng đầu. Quản lý việc thực hiện chương trình Giáo dục mầm non đạt hiệu quả tốt, thầy dạy tốt, tất nhiên chất lượng trò, sản phẩm đầu ra đạt tốt, hoàn thành mục tiêu đào tạo mà nghành giáo dục và xã hội giao phó [24]. - Nguyễn Thị Thanh Xuân: “Biện pháp quản lý hoạt động chuyên môn trong thực hiện chương trình giáo dục mầm non mới ở các trường mầm non thành phố Hải Dương”, năm 2012 [27]. - Nguyễn Thị Hoài An: “Biện pháp quản lý cơ sở mầm non Hà Nội nhằm nâng cao chất lượng chăm sóc - giáo dục trẻ” [1]. Các tài liệu trên chưa đi sâu vào nghiên cứu thực trạng việc quản lý hoạt động dạy học theo chương trình giáo dục mầm non trong các trường mầm non công lập. Những công trình đi sâu nghiên cứu việc quản lý hoạt động dạy học theo chương trình giáo dục mầm non ở cấp Sở Giáo Dục, cấp Phòng Giáo Dục không nhiều; phần lớn là những báo cáo kinh nghiệm đúc rút từ thực tiễn hoạt động của các phòng Giáo dục và Đào tạo, các trường mầm non. Chương trình giáo dục mầm non được xây dựng theo hai giai đoạn: Chương trình giáo dục nhà trẻ và Chương trình giáo dục mẫu giáo. Hai giai đoạn của chương trình được xây dựng có tính đồng tâm, phát triển giữa các độ tuổi trong mỗi giai đoạn và giữa hai giai đoạn, tạo điều kiện cho trẻ phát triển liên tục. Chương trình chú trọng hoạt động chủ đạo của từng lứa tuổi, tạo các cơ hội cho trẻ hoạt động tích cực, phù hợp với nhu cầu, hứng thú và sự phát triển của cá nhân trẻ. Vì vậy, trong giai đoạn hiện nay công tác quản lý hoạt động dạy học theo chương trình giáo dục mầm non thật sự là vấn đề đáng lưu tâm rất cần được nghiên cứu, thảo luận để việc thực hiện chương trình đi vào chiều sâu. Do đó các nhà nghiên cứu giáo dục cần phải nghiên cứu việc quản lý hoạt động dạy học theo chương trình giáo dục mầm non nhằm tìm ra các biện pháp chỉ đạo có hiệu quả 4 nhất để góp phần nâng cao chất lượng thực hiện chương trình, nâng cao chất lượng giáo dục trẻ, góp phần phát triển nền giáo dục mầm non nước nhà. 3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu 3.1. Mục đích nghiên cứu Trên cơ sở nghiên cứu lý luận và khảo sát, đánh giá thực trạng về quản lý hoạt động dạy học theo chương trình giáo dục mầm non ở các trường mầm non công lập trên địa bàn quận Cầu Giấy, Hà Nội, đề xuất các biện pháp quản lý hoạt động dạy học theo chương trình giáo dục mầm non nhằm nâng cao hiệu quả dạy học ở các trường mầm non công lập, góp phần nâng cao chất lượng giáo dục và đào tạo của quận Cầu Giấy, Hà Nội. 3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu - Xây dựng cơ sở nghiên cứu lý luận về quản lý hoạt động dạy học theo chương trình giáo dục mầm non ở các trường mầm non công lập - Phân tích thực trạng quản lý hoạt động dạy học theo chương trình giáo dục mầm non ở các trường mầm non công lập và các yếu tố ảnh hưởng tới thực trạng quản lý này. - Đề xuất một số biện pháp quản lý hoạt động dạy học theo chương trình giáo dục mầm non ở các trường mầm non công lập 4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu 4.1. Đối tượng nghiên cứu Biện pháp quản lý hoạt động dạy học theo chương trình giáo dục mầm non ở các trường mầm non công lập quận Cầu Giấy, Hà Nội. 4.2. Phạm vi nghiên cứu 4.2.1. Giới hạn về nội dung nghiên cứu Đề tài tập trung nghiên cứu các giải pháp quản lý hoạt động dạy học theo chương trình giáo dục mầm non ở các trường mầm non công lập quận Cầu Giấy, Hà Nội với các nội dung sau: - Quản lý công tác lập kế hoạch và chỉ đạo thực hiện hoạt động dạy học theo chương trình giáo dục mầm non ở trường mầm non. - Quản lý mục tiêu chăm sóc, giáo dục trẻ ở trường mầm non. 5 - Quản lý nội dung chương trình chăm sóc giáo dục trẻ ở trường mầm non. - Quản lý hoạt động trên lớp của giáo viên ở trường mầm non. - Quản lý công tác bồi dưỡng chuyên môn cho giáo viên - Phối hợp giữa hiệu trưởng, hiệu phó, các tổ chuyên môn, công đoàn trong việc xây dựng, chỉ đạo thực hiện công tác dạy học theo chương trình giáo dục trẻ ở trường mầm non. - Giám sát kiểm tra, đánh giá, hoạt động dạy học theo chương trình giáo dục mầm non ở trường mầm non. 4.2.2. Giới hạn về địa bàn nghiên cứu Đề tài tập trung nghiên cứu công tác chỉ đạo quản lý hoạt động dạy học theo chương trình giáo dục mầm non ở các trường mầm non công lập quận Cầu Giấy, Hà Nội. 5. Phƣơng pháp luận và phƣơng pháp nghiên cứu 5.1. Phương pháp luận nghiên cứu -Nguyên tắc hoạt động: Khi nghiên cứu hoạt động dạy học theo chương trình giáo dục mầm non ở các trường mầm non công lập quận Cầu Giấy cần nghiên cứu về hoạt động quản lý của hiệu trưởng và hoạt động dạy học cho trẻ trong các trường mầm non công lập của giáo viên để làm rõ biện pháp của hiệu trưởng đối với vấn đề dạy học theo chương trình giáo dục mầm non cho trẻ trong các trường mầm non. -Nguyên tắc tiếp cận hệ thống: Quản lý hoạt động dạy học theo chương trình giáo dục mầm non cho trẻ trong các trường mầm non công lập của quận Cầu Giấy chịu sự tác động của nhiều yếu tố khác nhau: yếu tố chủ quan và khách quan. Trong luận văn này, quản lý hoạt động dạy học theo chương tình giáo dục mầm non cho trẻ trong các trường mầm non công lập của hiệu trưởng được xem xét như là kết quả tác động của nhiều yếu tố. Tuy nhiên trong từng thời điểm, từng hoàn cảnh khác nhau có yếu tố tác động trực tiếp, có yếu tố tác động gián tiếp, có yếu tố tác động nhiều, có yếu tố tác động ít. Việc xác định đúng vai trò của từng yếu tố trong hoàn cảnh cụ thể là điều cần thiết. Vì vậy, trong nghiên cứu này, quản lý hoạt động dạy học theo chương trình giáo dục mầm non trong các trường mầm non công lập quận 6 Cầu Giấy của hiệu trưởng tại các trường mầm non được xem xét trong mối quan hệ về nhiều mặt. -Nguyên tắc phát triển: Khi nghiên cứu về quản lý hoạt động dạy học theo chương trình giáo dục mầm non trong các trường mầm non công lập quận Cầu Giấy của hiệu trưởng tại các trường mầm non phải nghiên cứu trong sự vận động, biến đổi, tương tác qua lại giữa toàn bộ các hoạt động trong quản lý và quá trình dạy học tại các trường. Để thấy được sự vận động, phát triển, biến đổi của quá trình quản lý hoạt động dạy học theo chương trình giáo dục mầm non trong các trường mầm non công lập quận Cầu Giấy của hiệu trưởng tại các trường mầm non ở thời điểm hiện tại, quá khứ và tương lai phát triển. 5.2. Các phƣơng pháp nghiên cứu cụ thể - Phương pháp nghiên cứu tài liệu, văn bản; - Phương pháp điều tra bằng bảng hỏi; - Phương pháp phỏng vấn sâu; - Phương pháp quan sát; - Phương pháp nghiên cứu sản phẩm hoạt động; - Phương pháp xử lý số liệu bằng thống kê toán học. 6. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của luận văn 6.1. Ý nghĩa lý luận Luận văn đã xác định được khung lý thuyết nghiên cứu quản lý hoạt động dạy học theo chương trình giáo dục mầm non ở các trường mầm non công lập. Trong đó, xây dựng được các khái niệm công cụ như: quản lý; hoạt động dạy học; hoạt động dạy học theo chương trình giáo dục mầm non; quản lý hoạt động dạy học theo chương trình giáo dục mầm non ở các trường mầm non công lập. Xác lập được 7 nội dung quản lý hoạt động này. Kết quả nghiên cứu thực tiễn của luận văn góp phần bổ sung một số vấn đề lí luận về quản lý hoạt động dạy học theo chương trình giáo dục mầm non ở các trường mầm non trong khoa học quản lý giáo dục. 6.2. Ý nghĩa thực tiễn Luận văn đã phân tích và chỉ ra được thực trạng quản lý hoạt động dạy học theo chương trình giáo dục mầm non ở các trường mầm non công lập quận Cầu 7 Giấy, Hà Nội trên 7 nội dung quản lý. Kết quả nghiên cứu chủ thể quản lý đã thực hiện tốt các nội dung quản lý này. Luận văn cũng đã đề xuất được các biện pháp nâng cao hiệu quả quản lý hoạt động dạy học theo chương trình giáo dục mầm non ở các trường mầm non công lập quận Cầu Giấy, Hà Nội và khảo nghiệm tính cần thiết và khả thi của các biện pháp đề xuất. Kết quả nghiên cứu thực tiễn của luận văn có thể làm tài liệu tham khảo bổ ích cho chủ thể quản lý tại các trường mầm non, giáo viên mầm non nhằm nâng cao hiệu quả của hoạt động giáo dục tại các trường mầm non hiện nay. 7. Cơ cấu luận văn Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, phần nội dung của luận văn được cấu trúc 3 chương: Chương 1: Cơ sở lý luận về quản lý hoạt động dạy học theo chương trình giáo dục mầm non ở các trường mầm non công lập. Chương 2: Thực trạng quản lý hoạt động dạy học theo chương trình giáo dục mầm non ở các trường mầm non công lập quận Cầu Giấy, Hà Nội. Chương 3: Biện pháp quản lý hoạt động dạy học theo chương trình giáo dục mầm non ở các trường mầm non công lập quận Cầu Giấy, Hà Nội. 8 Chƣơng 1 CƠ SỞ LÍ LUẬN VỀ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC THEO CHƢƠNG TRÌNH GIÁO DỤC MẦM NON Ở CÁC TRƢỜNG MẦM NON CÔNG LẬP 1.1. Quản lý 1.1.1. Khái niệm quản lý Có nhiều cách định nghĩa khái niệm quản lý khác nhau tùy theo cách tiếp cận khác nhau. Nhìn chung, quản lý là một khái niệm gắn với quyền lực ở một mức độ nhất định. Trong Từ điển tiếng Việt có nêu: Quản lý là “tổ chức và điều khiển các hoạt động theo những yêu cầu nhất định”. Khái niệm quản lý ở đây là muốn nói đến quản lý con người, quản lý xã hội và biểu hiện cụ thể nhất là ở quản lý nhà nước. Khái niệm chung nhất về quản lý nhà nước được hiểu cô đọng ở việc “tổ chức, điều hành các hoạt động kinh tế – xã hội theo pháp luật” [92, tr.800 – 801]. Trong quá trình hình thành và phát triển của lý luận quản lý, khái niệm quản lý đã được các nhà nghiên cứu nước ngoài đưa ra nhiều góc độ khác nhau. Dưới đây tôi sẽ nêu dẫn một số khái niệm cụ thể: Theo Perter Drucker (1999) trong tác phẩm “Những thách thức quản lý đối với thế kỷ 21” đưa ra luận cứ: Quản lý là một thực thể, một cơ quan chức năng cụ thể và phân biệt rõ ràng của bất kỳ tổ chức nào, dù đó là đơn vị sản xuất, kinh doanh, cơ quan chính phủ, trường học, bệnh viện hay nhà hát…Theo Drucker phải thực hành những nguyên tắc sau để đảm bảo đúng tinh thần xuyên suốt của quản lý: phải có yêu cầu cao về kết quả công việc, không chấp nhận kết quả kém hay tầm thường, chế độ phải dựa vào kết quả công việc [10]. Nhà quản lý hành chính người Pháp là H. Fayon lại định nghĩa quản lý theo các chức năng của nó. Theo H. Fayon: “Quản lý là dự đoán và lập kế hoạch, tổ chức, điều khiển, phối hợp và kiểm tra” [12]. Trong tác phẩm “Những vấn đề cốt yếu của quản lý” Harold Koontz cho rằng: “Quản lý là một dạng thiết yếu, nó đảm bảo phối hợp nỗ lực cá nhân nhằm đạt được mục tiêu của nhóm. Ngoài ra ông còn cho rằng: Mục tiêu của nhà quản lý là nhằm hình thành một môi trường mà trong đó con người có thể đạt được các mục 9 đích của nhóm với thời gian, tiền bạc, và sự bất mãn cá nhân ít nhất. Với tư cách thực hành thì quản lý là một nghệ thuật, còn kiến thức có tổ chức về quản lý là một khoa học” [21. tr.33]. Theo Paul Hersey và KenBlanc Heard trong cuốn “Quản lý nguồn nhân lực” thì: Quản lý là một quá trình cùng làm việc giữa nhà quản lý và người bị quản lý nhằm thông qua hoạt động của cá nhân, của nhóm, huy động các nguồn lực khác để đạt mục tiêu của tổ chức.” [18]. Ở Việt Nam cũng có nhiều cách tiếp cận khác nhau về quản lý, có thể nêu một số định nghĩa như sau: Theo tác giả Trần Kiểm cho rằng: “Quản lý là những tác hoạch định của chủ thể quản lý trong việc huy động, kết hợp, sử dụng, điều chỉnh, điều phối các nguồn lực (nhân lực, vật lực, tài lực) trong và ngoài tổ chức( chủ yếu là nội lực) một cách tối ưu nhằm đạt mục đích của tổ chức với hiệu quả cao nhất [20, tr.74]. Theo Vũ Dũng và Nguyễn Thị Mai Lan cho rằng: “Quản lý là sự tác động có định hướng, có mục đích, có kế hoạch và có hệ thống thông tin của chủ thể đến khách thể của nó” [11]. Theo Trần Quốc Thành: “Quản lý là sự tác động có ý thức của chủ thể quản lý để chỉ huy, điều khiển, hướng dẫn các quá trình quản lý xã hội, hành vi và hành động của con người nhằm đạt tới mục đích, đúng với ý chí nhà quản lý, phù hợp với quy luật khách quan” (25). Theo Nguyễn Quốc Chí và Đặng Thị Mỹ Lộc: “Hoạt động quản lý là tác động có định hướng, có chủ đích của chủ thể quản lý (người quản lý) đến khách thể quản lý ( người bị quản lý) trong một tổ chức nhằm làm cho tổ chức vận hành và đạt mục đích của tổ chức” (9, tr.16). Cho dù cách tiếp cận nào thì bản chất của hoạt động quản lý là cách thức tác động (tổ chức, điều khiển, kiểm tra) hợp quy luật của chủ thể quản lý đến khách thể quản lý trong một tổ chức nhằm làm cho tổ chức vận hành đạt hiệu quả mong muốn và đạt mục tiêu đã đề ra. Quản lý vừa là một khoa học, vừa là một nghệ thuật. Ngày nay, quản lý được coi là một trong năm nhân tố phát triển kinh tế - xã hội đó là: vốn, nguồn lực lao động, khoa học kỹ thuật, tài nguyên và quản lý. Trong luận văn 10 này, “Quản lý” được hiểu là: sự điều khiển, phối hợp, tác động của chủ thể quản lý tới đối tượng quản lý trong quá trình hoạt động ( lao động, học tập, nghiên cứu, ứng dụng…) của một tổ chức, một đơn vị với các điều kiện nhất định ( không gian, thời gian, nguồn lực…) nhằm đạt được mục tiêu đề ra. Quá trình tác động này có thể được khái quát theo sơ đồ sau (sơ đồ 1) Môi trƣờng quản lý Mục tiêu quản lý Đối tƣợng bị quản lý Chủ thể quản lý Sơ đồ 1.1: Mối quan hệ giữa chủ thể quản lý và đối tượng quản lý ( Nguồn: Tài liệu khoa học quản lý đại cương – ĐHQGHN ) 1.1.2. Chức năng của quản lý Quản lý có 4 chức năng cơ bản sau: - Chức năng lập kế hoạch, là bước quan trọng cơ bản nhất trong số các bước nhằm xác định khối lượng công việc, lựa chọn mục tiêu, khái quát các công việc phải làm, đặt ra quy định, xây dựng biện pháp, chọn cách thức để tổ chức đạt đến mục tiêu đã chọn. Nói một cách khác lập kế hoạch là dự kiến những vấn đề, những ý tưởng của chủ thể quản lý để đạt được mục đích và đi đến mục tiêu. - Chức năng tổ chức, là bước xây dựng những quy chế đặt ra mối quan hệ giữa các thành viên trong tổ chức, giữa các bộ phận trong tổ chức. Xác định có tính định tính và định lượng chức năng nhiệm vụ giữa các thành viên, giữa các bộ phận để thông qua đó chủ thể quản lý tác động đến các khâu, các mắt xích trong tổ chức và đối tượng quản lý để đạt hiệu quả cao nhất. Thực hiện được những chủ trương, định hướng của kế hoạch. Lenin đã từng nói về công tác tổ chức: “Hãy cho tôi một tổ chức những người Bôsevich chân chính có kỷ luật, tôi sẽ làm đảo tung đất nước Nga bảo thủ, man rợ.” 11 - Chức năng chỉ đạo thực hiện, là công việc thường xuyên của người quản lý, phải đặt tất cả mọi hoạt động của bộ máy trong tầm quan sát và xử lý, ứng xử kịp thời đảm bảo cho người bị quản lý luôn luôn phát huy tính tự giác và kỷ luật. Nói một cách khái quát nhất đây là quá trình tác động gây ảnh hưởng của chủ thể quản lý đến khách thể quản lý nhằm đạt được mục tiêu đã định. - Chức năng kiểm tra đánh giá, là nhiệm vụ quan trọng của người quản lý. Trong công tác lãnh đạo, quản lý và chỉ huy, Bác Hồ đã từng nói: “ Không có kiểm tra đánh giá coi như không có lãnh đạo”[14]. Qua đó đủ để thấy vai trò kiểm tra đánh giá, rút ra bài học điều chỉnh mọi hoạt động của khách thể quản lý là việc làm không thể thiếu được của chu thể quản lý. Căn cứ vào 4 chức năng được phân tích trên, có thể khái quát mối quan hệ giữa các chức năng quản lý và vai trò của thông tin trong chu trình quản lý bằng sơ đồ như sau: KẾ HOẠCH CHỈ ĐẠO THÔNG TIN QĐQL TỔ CHỨC KIỂM TRA Sơ đồ 1.2: Mối quan hệ của các chức năng trong chu trình quản lý ( Nguồn: Tài liệu khoa học quản lý đại cương – ĐHQGH ) 1.2. Hoạt động dạy học theo chƣơng trình giáo dục mầm non 1.2.1. Hoạt động dạy học 1.2.1.1. Khái niệm hoạt động dạy học Dạy học là hoạt động chủ yếu trong nhà trường giúp học sinh tiếp thu những kiến thức phổ thông cơ bản, hiện đại của nhân loại, hình thành những kỹ năng, kỹ xảo và những năng lực, phẩm chất trí tuệ cần thiết của người công dân, dạy học cũng là con 12 đường cơ bản để hình thành thế giới quan khoa học, phẩm chất đạo đức và phát triển nhân cách học sinh. Có nhiều khái niệm về hoạt động dạy học, trong đề tài luận văn này tôi sử dụng khái niệm này như sau: “Hoạt động dạy học là quá trình gồm hai hoạt động thống nhất biện chứng: hoạt động dạy của giáo viên và hoạt động học của học sinh. Trong đó dưới sự lãnh đạo, tổ chức, điều khiển của giáo viên, người học tự giác, tích cực tự tổ chức, tự điều khiển hoạt động học tập của mình nhằm thực hiện những nhiệm vụ dạy học.” 1.2.1.2. Đặc điểm của hoạt động dạy học Dạy học là hai mặt của một quá trình luôn tác động qua lại, bổ sung cho nhau, quy định lẫn nhau, thâm nhập vào nhau thông qua hoạt động cộng tác nhằm tạo cho người học khả năng phát triển trí tuệ, góp phần hoàn thiện nhân cách. Bản chất của quá trình dạy học là một hệ toàn vẹn. Như vậy, hoạt động dạy học là hoạt động kép bao gồm hoạt động dạy của giáo viên và hoạt động học của học sinh. Hoạt động dạy và hoạt động học thống nhất biện chứng với nhau trong hoạt động dạy học. Nếu thiếu một trong hai hoạt động thì không có hoạt động dạy học. Nếu không có hoạt động dạy thì chỉ còn hoạt động tự học của học sinh, nếu không có hoạt động học thì hoạt động dạy cũng không diễn ra. Hoạt động dạy học diễn ra theo từng quá trình, sau mỗi quá trình, học sinh đạt được những tiến bộ mới về kiến thức, kỹ năng và thái độ, nhân cách học sinh được hoàn thiện dần. Quá trình dạy học là một quá trình xã hội gắn liền với hoạt động của con người: hoạt động dạy và hoạt động học. Các hoạt động này có mục tiêu rõ ràng, có nội dung nhất định, do các chủ thể thực hiện - đó là thầy và trò, với những phương pháp và phương tiện nhất định. Sau một chu trình vận động, các hoạt động dạy và học phải đạt tới những kết quả mong muốn. Hoạt động dạy và hoạt động học có mối quan hệ chặt chẽ với nhau, thể hiện ở mối quan hệ tương tác giữa các thành tố: mục tiêu, nội dung, phương pháp của hoạt động dạy và hoạt động học. Phân tích mối quan hệ giữa hoạt động dạy và hoạt động học, chúng ta có thể đi đến kết luận: Hoạt động học, trong đó có hoạt động nhận thức của học sinh có vai trò quyết định kết 13 quả dạy học. Để hoạt động học có kết quả thì trước tiên chúng ta phải coi trọng vai trò người giáo viên, giáo viên phải xuất phát từ lôgíc của khái niệm khoa học, xây dựng công nghệ dạy học, tổ chức tối ưu hoạt động cộng tác của dạy và học, thực hiện tốt các chức năng của dạy cũng như của học, đồng thời bảo đảm liên hệ nghịch thường xuyên, bền vững. Vì vậy, muốn nâng cao mức độ khoa học của việc dạy học thì người hiệu trưởng phải đặc biệt chú ý hoàn thiện hoạt động dạy của giáo viên; chuẩn bị cho họ có khả năng hình thành và phát triển ở học sinh các phương pháp, cách thức phát hiện lại các thông tin học tập. Đây là khâu cơ bản để tiếp tục hoàn thiện tổ chức hoạt động học của học sinh. Nếu xét quá trình dạy học như là một hệ thống thì trong đó, quan hệ giữa hoạt động dạy của thầy với hoạt động học của trò thực chất là mối quan hệ điều khiển. Với tác động sư phạm của mình, thầy tổ chức, điều khiển hoạt động của trò. Từ đó, chúng ta có thể thấy công việc của người quản lý nhà trường là: hành động quản lý (điều khiển hoạt động dạy học) của hiệu trưởng chủ yếu tập trung vào hoạt động dạy của thầy và trực tiếp đối với thầy; thông qua hoạt động dạy của thầy mà quản lý hoạt động học của trò. 1.2.2. Hoạt động dạy học ở trường mầm non 1.2.2.1. Khái niệm trường mầm non Trường mầm non là đơn vị cơ sở của giáo dục mầm non trong hệ thống giáo dục quốc dân, là trường được liên hợp giữa nhà trẻ và mẫu giáo. Trường đảm nhận việc nuôi dưỡng, chăm sóc và giáo dục trẻ em từ 3 tháng đến 6 tuổi, nhằm giúp trẻ hình thành những yếu tố đầu tiên của nhân cách; chuẩn bị cho trẻ em vào lớp 1. Trường mầm non có các lớp mẫu giáo và các nhóm trẻ. 1.2.2.2. Mục tiêu đào tạo và chức năng nhiệm vụ của trường mầm non * Mục tiêu đào tạo của trường mầm non Mục tiêu của giáo dục mầm non là giúp trẻ em phát triển về thể chất, tình cảm, trí tuệ, thẩm mỹ, hính thánh những yếu tố đầu tiên của nhân cách, chuẩn bị cho trẻ em vào lớp một (Điều 22 - Luật giáo dục, 2005). - Phát triển tình cảm - xã hội: Giúp trẻ hình thành những kỹ năng giao tiếp cơ bản. Nhận biết trạng thái cảm xúc tình cảm khác nhau. Biết thể hiện tình cảm sự 14
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan