Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Quản lý hoạt động dạy học tại trường thpt nguyễn bính huyện vụ bản tỉnh nam định...

Tài liệu Quản lý hoạt động dạy học tại trường thpt nguyễn bính huyện vụ bản tỉnh nam định trong bối cảnh đổi mới giáo dục

.PDF
117
216
81

Mô tả:

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI TRƢỜNG ĐẠI HỌC GIÁO DỤC TRẦN MẠNH CHIẾN QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC TẠI TRƢỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG NGUYỄN BÍNH, HUYỆN VỤ BẢN, TỈNH NAM ĐỊNH TRONG BỐI CẢNH ĐỔI MỚI GIÁO DỤC LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ GIÁO DỤC HÀ NỘI – 2016 ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI TRƢỜNG ĐẠI HỌC GIÁO DỤC TRẦN MẠNH CHIẾN QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC TẠI TRƢỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG NGUYỄN BÍNH, HUYỆN VỤ BẢN, TỈNH NAM ĐỊNH TRONG BỐI CẢNH ĐỔI MỚI GIÁO DỤC LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ GIÁO DỤC Chuyên ngành: Quản lý giáo dục Mã số: 60140114 Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: PGS.TS. Nguyễn Xuân Thanh HÀ NỘI – 2016 LỜI CẢM ƠN Trong lời đầu tiên của luận văn Thạc sỹ Khoa học này em muốn gửi lời cảm ơn và sự biết ơn sâu sắc nhất đến tất cả những người đã hỗ trợ, giúp đỡ em về chuyên môn, vật chất và tinh thần trong quá trình học tập và hoàn thành luận văn. Em xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới thầy giáo Phó Giáo sư – Tiến sĩ Nguyễn Xuân Thanh, người đã tận tình hướng dẫn và chỉ bảo trong suốt quá trình làm luận văn. Em xin trân trọng cảm ơn các thầy cô trong Hội đồng khoa học chuyên ngành Quản lý Giáo dục, các thầy cô của Khoa Sau đại học trường Đại học Giáo dục – Đại học Quốc gia Hà Nội, các thầy cô đã tham gia quản lý, giảng dạy, giúp đỡ em trong quá trình học tập và hoàn chỉnh đề tài. Em xin cảm ơn Thường trực Huyện ủy, HĐND, UBND huyện Vụ Bản, tỉnh Nam Định, lãnh đạo, các chuyên viên Sở Giáo dục và Đào tạo Nam Định, , phòng Giáo dục – Đào tạo huyện Vụ Bản, trường THPT Nguyễn Bính huyện Vụ Bản đã giúp đỡ, tạo điều kiện thuận lợi cho quá trình nghiên cứu, thu thập tài liệu. Em xin cảm ơn gia đình, bạn bè, đồng nghiệp đã động viên, giúp đỡ, khích lệ trong công việc hàng ngày. Mặc dù đã rất cố gắng trong quá trình học tập, nghiên cứu, tham khảo nhiều tài liệu và lấy ý kiến từ nhiều cán bộ quản lý giáo dục để hoàn thành đề tài, luận văn vẫn khó tránh khỏi những thiếu sót, rất mong được sự đóng góp ý kiến của các Thầy, Cô, của Hội đồng chấm luận văn Thạc sĩ Khoa học Giáo dục - chuyên ngành Quản lý Giáo dục, khóa 14 – Trường Đại học Giáo dục và những ý kiến đóng góp của bạn đọc để luận văn này được hoàn thiện với chất lượng và hiệu quả cao. Xin chân thành cảm ơn! Hà Nội, tháng 11 năm 2016 Tác giả Trần Mạnh Chiến i DANH MỤC VIẾT TẮT STT Kí hiệu viết tắt Cụm từ 1 BGH Ban Giám hiệu 2 BTTHPT Bổ túc trung học phổ thông 3 CBQL Cán bộ quản lý 4 CNH –HĐH Công nghiệp hóa, hiện đại hóa 5 CSVC Cơ sở vật chất 6 DH Dạy học 7 ĐNGV Đội ngũ giáo viên 8 GD & ĐT Giáo dục và Đào tạo 9 GV Giáo viên 10 GVCN Giáo viên chủ nhiệm 11 GVBM Giáo viên bộ môn 12 HĐDH Hoạt động dạy học 13 HS Học sinh 14 KT-XH Kinh tế - xã hội 15 NQTW Nghị quyết Trung ương 16 PPCT Phân phối chương trình 17 PPDH Phương pháp dạy học 18 QL Quản lí 19 TBDH Thiết bị dạy học 20 THCS Trung học cơ sở 21 THPT Trung học phổ thông 22 UBND Ủy ban nhân dân 23 VKĐH Văn kiện đại hội 24 XH Xã hội 25 XHCN Xã hội chủ nghĩa ii MỤC LỤC LỜI CẢM ƠN ............................................................................................................... i DANH MỤC VIẾT TẮT ............................................................................................. ii DANH MỤC BẢNG .....................................................................................................v MỞ ĐẦU ........................................................................................................................1 CHƢƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC Ở TRƢỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG ...................................................................6 1.1. Tổng quan vấn đề nghiên cứu ..................................................................................6 1.2. Một số khái niệm cơ bản .........................................................................................8 1.2.1. Dạy học và hoạt động dạy học..............................................................................8 1.2.2. Quản lý và quản lý hoạt động dạy học .................................................................9 1.3. Hoạt động dạy học ở trường trung học phổ thông .................................................11 1.3.1. Trường THPT trong hệ thống giáo dục quốc dân...............................................11 1.3.2. Dạy học trong trường THPT đáp ứng nhu cầu đổi mới giáo dục. ......................11 1.4. Quản lý hoạt động dạy học ở trường trung học phổ thông ....................................17 1.4.1. Nhiệm vụ và vai trò của hiệu trưởng trong quản lí hoạt động dạy học ..............17 1.4.2. Nội dung quản lý hoạt động dạy học ở trường THPT ........................................19 1.5. Các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý hoạt động dạy học ở trường THPT ................27 1.5.1. Các yếu tố khách quan ........................................................................................27 1.5.2. Các yếu tố chủ quan............................................................................................28 CHƢƠNG 2: THỰC TRẠNG QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC Ở TRƢỜNG THPT NGUYỄN BÍNH HUYỆN VỤ BẢN, TỈNH NAM ĐỊNH ........30 2.1. Khái quát về điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội, văn hóa và giáo dục huyện Vụ Bản, tỉnh Nam Định. .....................................................................................................30 2.1.1. Điều kiện tự nhiên ..............................................................................................30 2.1.2. Tình hình kinh tế - xã hội và truyền thống văn hóa...........................................30 2.1.3. Tình hình phát triển giáo dục huyện Vụ Bản .....................................................31 2.2. Tổ chức khảo sát thực trạng quản lý hoạt động dạy học ở trường THPT Nguyễn Bính huyện Vụ Bản, tỉnh Nam Định. ...........................................................................32 2.2.1. Mục tiêu khảo sát ................................................................................................32 2.2.2. Nội dung khảo sát ...............................................................................................32 iii 2.2.3. Phương pháp khảo sát .........................................................................................32 2.2.4. Kết quả khảo sát..................................................................................................32 2.3. Thực trạng hoạt động dạy học ở trường THPT Nguyễn Bính huyện Vụ Bản.......33 2.3.1. Thực trạng quy mô học sinh ...............................................................................33 2.3.2. Thực trạng đội ngũ cán bộ quản lý giáo dục, giáo viên......................................33 2.3.3. Thực trạng chất lượng giáo dục của trường THPT Nguyễn Bính Huyện Vụ Bản, Tỉnh Nam Định. ............................................................................................................35 2.4. Thực trạng quản lý hoạt động dạy học ở trường THPT Nguyễn Bính huyện Vụ Bản, tỉnh Nam Định ......................................................................................................36 2.4.1. Nhận thức của CBQL và giáo viên về tầm quan trọng của quản lý hoạt động dạy học trong nhà trường.....................................................................................................36 2.4.2. Thực trạng quản lý hoạt động dạy học của giáo viên .........................................38 2.4.3. Thực trạng quản lý hoạt động học tập của học sinh ...........................................48 2.4.4. Thực trạng về các điều kiện bảo đảm cho hoạt động dạy học ............................52 2.5. Đánh giá chung về thực trạng quản lý hoạt động dạy học của trường THPT Nguyễn Bính huyện Vụ Bản .........................................................................................54 CHƢƠNG 3: BIỆN PHÁP QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC Ở TRƢỜNG THPT NGUYỄN BÍNH HUYỆN VỤ BẢN, TỈNH NAM ĐỊNH ĐÁP ỨNG YÊU CẦU ĐỔI MỚI GIÁO DỤC. .....................................................................................61 3.1. Các nguyên tắc đề xuất giải biện pháp ..................................................................61 3.1.1. Nguyên tắc đảm bảo tính mục tiêu .....................................................................61 3.1.2. Nguyên tắc đảm bảo tính khả thi ........................................................................61 3.1.3. Nguyên tắc đảm bảo tính hiệu quả .....................................................................61 3.2. Biện pháp quản lý hoạt động dạy học ở trường THPT Nguyễn Bính huyện Vụ Bản tỉnh Nam Định trong bối cảnh đổi mới giáo dục ..................................................62 3.2.1. Nhóm biện quản lý hoạt động dạy của giáo viên ...............................................62 3.2.2. Nhóm giải pháp quản lý hoạt động học tập của học sinh ...................................82 3.2.3. Nhóm giải pháp quản lý các điều kiện đảm bảo hoạt động dạy học ..................90 3.3. Mối quan hệ của các biện pháp .............................................................................93 3.4. Khảo nghiệm tính cần thiết và tính khả thi của các biện pháp ..............................94 KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ ............................................................................97 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................100 PHỤ LỤC .................................................................................................................. 101 iv DANH MỤC BẢNG Bảng 2.1: Quy mô học sinh trường THPT Nguyễn Bính, huyện Vụ Bản, tỉnh Nam Định qua 5 năm học gần đây ........................................................................................33 Bảng 2.2: Tổng hợp thống kê trình độ đào tạo, trình độ ngoại ngữ, tin học, độ tuổi đội ngũ quản lý, giáo viên, nhân viên ................................................................................34 Bảng 2.3: Số liệu giáo viên trường THPT Nguyễn Bính năm học 2016 – 2017 .........35 Bảng 2.4 : Thống kê kết quả xếp loại học lực, hạnh kiểm trong 5 năm học vừa qua của trường THPT Nguyễn Bính....................................................................................35 Bảng 2.5. Tình hình đội ngũ giáo viên trường THPT Nguyễn Bính huyện Vụ Bản ......................................................................................................................................36 Bảng 2.6. Tổng hợp ý kiến đánh giá về phân công giảng dạy tại trường THPT Nguyễn Bính Huyện Vụ Bản......................................................................................................37 Bảng 2.7: Thực trạng quản lý hoạt động lập kế hoạch và thực hiện ...........................40 chương trình giảng dạy của giáo viên ở trường THPT Nguyễn Bính ..........................40 Bảng 2.8: Kết quả đánh giá về biện pháp công tác bồi dưỡng giáo viên của trường THPT Nguyễn Bính. .....................................................................................................41 Bảng 2.9: Thực trạng quản lý việc soạn bài và chuẩn bị lên lớp của giáo viên trường THPT Nguyễn Bính ......................................................................................................43 Bảng 2.10: Kết quả khảo sát các biện pháp quản lý giờ lên lớp của giáo viên trường THPT Nguyễn Bính ......................................................................................................44 Bảng 2.11: Tổng hợp ý kiến về biện pháp quản lý việc kiểm tra, đánh giá kết quả học tập của học sinh tại trường THPT Nguyễn Bính ..........................................................47 Bảng 2.12 Khảo sát việc học sinh thực hiện kế hoạch học tập do giáo viên hướng dẫn (khảo sát qua 300 ý kiến học sinh) ...............................................................................49 Bảng 2.13: Tổng hợp ý kiến đánh giá các biện pháp quản lý hoạt động học tập của học sinh tại trườngTHPT Nguyễn Bính huyện Vụ Bản .....................................................51 Bảng 2.14: Thống kê hạng mục cơ sở vật chất và các điều kiện phục vụ hoạt động dạy học của trường THPT Nguyễn Bính .............................................................................53 Bảng 3.1: Kết quả khảo nghiệm về tính cần thiết, tính khả thi của đề tài ....................95 v MỞ ĐẦU 1.LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI Với mục tiêu đưa nước ta sớm trở thành một nước công nghiệp hiện đại, Đảng, Nhà nước ta đã thông qua chủ chương đường lối có tính nhất quán và ngày càng coi trọng vai trò của Giáo dục - Đào tạo. Đảng, Nhà nước ta đã khẳng định và chỉ ra những bước đi cho sự phát triển Giáo dục - Đào tạo là “Quốc sách hàng đầu” trong sự nghiệp đổi mới (Văn kiện Đại hội VII); là “khâu đột phá” phục vụ công nghiệp hóa, hiện đại hóa (Văn kiện Đại hội VIII); là “nền tảng và động lực” cho công nghiệp hóa, hiện đại hóa (Văn kiện Đại hội IX) và “tạo bước chuyển biến cơ bản về phát triển giáo dục đào tạo” (Văn kiện Đại hội X). Trong Văn kiện Đại Hội XI Đảng ta đã nêu rõ “Phát triển giáo dục là quốc sách hàng đầu. Đổi mới căn bản, toàn diện nền giáo dục Việt Nam theo hướng chuẩn hoá, hiện đại hoá, xã hội hoá, dân chủ hóa và hội nhập quốc tế, trong đó, đổi mới cơ chế quản lý giáo dục, phát triển đội ngũ giáo viên và cán bộ quản lý là khâu then chốt. Tập trung nâng cao chất lượng giáo dục, đào tạo, coi trọng giáo dục đạo đức, lối sống, năng lực sáng tạo, kỹ năng thực hành, khả năng lập nghiệp. Đổi mới cơ chế tài chính giáo dục. Thực hiện kiểm định chất lượng giáo dục, đào tạo ở tất cả các bậc học. Xây dựng môi trường giáo dục lành mạnh, kết hợp chặt chẽ giữa nhà trường với gia đình và xã hội.” Về đổi mới căn bản và toàn diện giáo dục, đào tạo; phát triển, nâng cao chất lượng nguồn nhân lực; tăng cường tiềm lực và đẩy mạnh ứng dụng khoa học, công nghệ, Đại hội XII xác định: Giáo dục là quốc sách hàng đầu. Tiếp tục đổi mới mạnh mẽ, đồng bộ các yếu tố cơ bản của giáo dục, đào tạo theo hướng coi trọng phát triển phẩm chất, năng lực của người học. Chuyển mạnh quá trình giáo dục từ chủ yếu trang bị kiến thức sang phát triển toàn diện năng lực và phẩm chất người học: yêu gia đình, yêu Tổ quốc, yêu đồng bào, sống tốt và làm việc hiệu quả. Từng bước hoàn thiện hệ thống giáo dục quốc dân theo hướng hệ thống giáo dục mở, học tập suốt đời và xây dựng xã hội học tập. Quy hoạch lại mạng lưới cơ sở giáo dục, đào tạo gắn với quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội, yêu cầu phát triển nguồn nhân lực và thị trường lao động. Đổi mới căn bản công tác quản lý giáo dục, đào tạo, bảo đảm dân chủ, thống nhất, chất lượng; tăng quyền tự chủ và trách nhiệm xã hội của 1 các cơ sở giáo dục, đào tạo. Phát triển đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục; đổi mới chính sách, cơ chế tài chính, huy động và sử dụng hiệu quả mọi nguồn lực đầu tư để phát triển giáo dục và đào tạo. Phấn đấu đến năm 2030, nền giáo dục Việt Nam đạt trình độ tiên tiến trong khu vực. Khẳng định điều này cũng có nghĩa là nước ta chấp nhận sự cạnh tranh trên bình diện quốc tế về trí tuệ trong xu hướng toàn cầu hóa, xu thế phụ thuộc lẫn nhau trên phạm vi toàn thế giới. Đó là cuộc cạnh tranh về trí tuệ, sáng tạo về yếu tố con người, của cộng đồng và toàn xã hội để giải quyết thành công những vấn đề đặt ra. Yếu tố trí thức trở thành vốn quý nhất trong nền kinh tế. Sản phẩm tri thức ngày càng có giá trị. Trong sự nghiệp phát triển giáo dục, quản lý giáo dục nói chung và quản lý nhà trường nói riêng luôn luôn đóng vai trò tiền đề và là một trong những yếu tố quyết định chất lượng giáo dục. Chất lượng giáo dục không những là cơ sở chủ yếu để đánh giá chất lượng quản lý của chủ thể quản lý (CTQL) giáo dục, mà còn biểu đạt mức độ phát triển của một nền giáo dục. Như vậy phát triển giáo dục luôn luôn gắn liền với đổi mới quản lý giáo dục, mà trước hết là đổi mới quản lý nhà trường theo hướng “Đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục theo hướng chuẩn hóa, hiện đại hóa, xã hội hóa; đổi mới chương trình, nội dung, phương pháp dạy và học; đổi mới cơ chế quản lý giáo dục, phát triển đội ngũ giáo viên và cán bộ quả lý giáo dục”. Hoạt động dạy học lúc nào cũng được xem là một hoạt động đặc trưng của trường học, đồng thời dạy học được xem là con đường giáo dục cơ bản nhất để thực hiện mục đính tổng thể của quá trình giáo dục trong trường học. Cho nên trong trường học, khi nói đến quản lý nhà trường là phải nói đến quản lý hoạt động dạy học của nhà trường. Trong nhiều năm gần đây, tỉnh Nam Định luôn nằm trong tốp các tỉnh thành có chất lượng giáo dục cao trong cả nước. Trường THPT Nguyễn Bính huyện Vụ Bản cũng đã đóng góp một phần vào thành tích đó. Tuy nhiên, thực tế xếp loại trong địa bàn tỉnh Nam Định thì chất lượng giáo dục của nhà trường vẫn nằm ở tốp dưới, vẫn còn một số hạn chế cần khắc phục về vận dụng lý luận quản lý dạy học phù hợp với thực tiễn địa phương. Như vậy, để nâng cao thành tích đào tạo trên cơ sở nền tảng đang có thì việc nghiên cứu về lý luận và thực trạng quản lý hoạt động dạy học 2 để đề xuất những biện pháp quản lý hoạt động dạy học ở trường THPT Nguyễn Bính huyện Vụ Bản tỉnh Nam Định trong giai đoạn hiện nay là một trong những vấn đề cần thiết. Nghiên cứu những vấn đề chung nhất về quản lý trường học và quản lý hoạt động dạy học trong trường học không còn là mới. Đã có nhiều kết quả nghiên cứu khoa học rất đáng trân trọng về lĩnh vực trên. Tuy nhiên, với yêu cầu đổi mới căn bản, toàn diện nền giáo dục thì việc nghiên cứu về quản lý hoạt động dạy học tại các trường THPT nói chung và tại trường THPT Nguyễn Bính nói riêng là một nhiệm vụ cấp thiết đối với Ban giám hiệu nhà trường. Là một cán bộ quản lý (CBQL) của trường THPT Nguyễn Bính huyện Vụ Bản tỉnh Nam Định và đang được đào tạo trình độ thạc sĩ chuyên ngành quản lý giáo dục tại Đại học Giáo dục thuộc Đại Học Quốc Gia Hà Nội, cho nên chúng tôi chọn đề tài “Quản lý hoạt động dạy học tại trƣờng THPT Nguyễn Bính huyện Vụ Bản tỉnh Nam Định trong bối cảnh đổi mới giáo dục” để nghiên cứu nhằm góp phần nâng cao chất lượng dạy học của nhà trường đáp ứng những yêu cầu trong tình hình mới. 2. MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU Trên cơ sở nghiên cứu lý luận và thực trạng quản lý hoạt động dạy học ở trường THPT Nguyễn Bính huyện Vụ Bản, đề tài đề xuất một số biện pháp quản lý nhằm nâng cao hiệu quả quản lý hoạt động dạy học ở trường THPT Nguyễn Bính huyện Vụ Bản, tỉnh Nam Định trong bối cảnh đổi mới giáo dục. 3. KHÁCH THỂ VÀ ĐỐI TƢỢNG NGHIÊN CỨU 3.1. Khách thể nghiên cứu Quản lý hoạt động dạy học ở trường THPT. 3.2. Đối tƣợng nghiên cứu Biện pháp quản lý hoạt động dạy học ở trường THPT Nguyễn Bính huyện Vụ Bản, tỉnh Nam Định đáp ứng nhu cầu đổi mới giáo dục. 4. GIẢ THUYẾT KHOA HỌC Nếu nhà trường thực hiện đồng bộ các biện pháp quản lý hoạt động dạy học như tác giả đề xuất theo hướng tiếp cận quản lý hoạt động dạy học của giáo viên, quản lý hoạt động học tập của học sinh, quản lý các phương tiện và điều kiện của hoạt động dạy học để thực hiện các quy định về năng lực dạy học của giáo viên đã 3 quy định trong chuẩn nghề nghiệp của giáo viên THPT thì hoạt động của nhà trường sẽ đáp ứng được yêu cầu của đổi mới giáo dục và chất lượng dạy học của nhà trường sẽ được nâng lên. 5. NHIỆM VỤ NGHIÊN CỨU - Nghiên cứu cơ sở lý luận của vấn đề quản lý hoạt động dạy học ở trường trung học phổ thông. - Nghiên cứu thực trạng quản lý hoạt động dạy học ở trường THPT Nguyễn Bính huyện Vụ Bản, tỉnh Nam Định. - Đề xuất các biện pháp nâng cao hiệu quả quản lý hoạt động dạy học ở trường THPT Nguyễn Bính huyện Vụ Bản, tỉnh Nam Định trong bối cảnh hiện nay. 6. PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 6.1. Nhóm phƣơng pháp nghiên cứu lý luận - Phương pháp phân tích tổng hợp tài liệu - Phương pháp khái quát hóa các nhận định độc lập 6.2. Nhóm phƣơng pháp nghiên cứu thực tiễn - Phương pháp quan sát - Phương pháp điều tra - Phương pháp tổng kết kinh nghiệm giáo dục - Phương pháp nghiên cứu các sản phẩm hoạt động - Phương pháp lấy ý kiến chuyên gia, các nhà quản lý - Phương pháp khảo nghiệm, thực nghiệm 6.3. Nhóm phƣơng pháp thống kê toán học 7. ĐÓNG GÓP CỦA LUẬN VĂN 7.1. Về mặt lý luận Hệ thống hóa một số vấn đề lý luận về quản lý và nâng cao hiệu quả quản lý hoạt động dạy học ở trường THPT Nguyễn Bính huyện Vụ Bản, tỉnh Nam Định. 7.2. Về mặt thực tiễn - Góp phần tổng kết bước đầu thực trạng công tác quản lý hoạt động dạy học ở trường THPT Nguyễn Bính huyện Vụ Bản, tỉnh Nam Định. 4 - Đề xuất một số biện pháp nâng cao hiệu quả quản lý hoạt động dạy học ở trường THPT Nguyễn Bính huyện Vụ Bản, tỉnh Nam Định trong bối cảnh đổi mới giáo dục. 8. CẤU TRÚC CỦA LUẬN VĂN Ngoài phần mở đầu, kết luận, các tài liệu tham khảo và phụ lục nghiên cứu, luận văn gồm có 3 chương Chƣơng 1: Cơ sở lý luận về quản lý hoạt động dạy học ở trường trung học phổ thông Chƣơng 2: Thực trạng của việc quản lý hoạt động dạy học ở trường trung học phổ thông Nguyễn Bính huyện Vụ Bản, tỉnh Nam Định Chƣơng 3: Biện pháp quản lý hoạt động dạy học ở trường trung học phổ thông Nguyễn Bính huyện Vụ Bản, tỉnh Nam Định trong bối cảnh đổi mới giáo dục. 5 CHƢƠNG 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC Ở TRƢỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG 1.1. Tổng quan nghiên cứu vấn đề Nghiên cứu công tác quản lý hoạt động dạy học ở trường là một nội dung được nhiều nhà nghiên cứu trong và ngoài nước quan tâm. Trong điều kiện một luận văn, chúng tôi xin trình bày sơ lược một số nội dung chủ yếu sau đây: Từ thời Cổ đại, Xôcrat (469-399 trước CN) một trong những nhà triết học và giáo dục học phương Tây, đã đề xuất và thực hiện một PPDH mà người đời gọi là “PP Xôcrat”, đó chính là PP đàm thoại trong dạy học đang được sử dụng rộng rãi hiện nay. Khổng Tử (551-479 trước CN) một nhà triết học, một nhà giáo dục học phương Đông lại rất coi trọng tính tích cực của học sinh trong dạy học. Ông nói: “Không giận mà muốn biết thì không gợi mở cho, không bực vì không rõ được thì không bày vẽ cho. Vật có bốn góc, bảo cho biết một góc mà không suy ra được ba góc kia thì không dạy nữa”. Câu nói ấy có nghĩa là phải biết băn khoăn, trăn trở trước những điều chưa được biết để có một phương pháp tư duy sáng tạo, chủ động Tiếp nối những tư tưởng này, thế kỷ XVI, A.komensky, nhà giáo dục Cộng hòa Séc nhấn mạnh “ Hãy tìm ra phương pháp cho phép giáo viên dạy ít hơn, học sinh làm việc nhiều hơn”. Đó là nói về phương pháp dạy học - Phương pháp tư duy sáng tạo. Còn bàn về vai trò quản lý giáo dục, các nhà khoa học quốc tế như Fiedeich Wiliam Taylor (1856 – 1915) – Mỹ, Henri Fayol (1841 – 1925) – Pháp; Max Weber (1864 – 1920) – Đức đều đã khẳng định: “Quản lý là khoa học và đồng thời là nghệ thuật thúc đẩy sự phát triển xã hội”. Thật vậy trong bất cứ lĩnh vực nào của xã hội thì quản lý luôn giữ vai trò quan trọng trong việc điều hành và phát triển. Trong lĩnh vực GD&ĐT, quản lý là nhân tố giữ vai trò then chốt trong việc đảm bảo và nâng cao chất lượng. Các nhà giáo dục học Xô Viết như: V.A Xu khomlinxki; V.Pxtrezicondin; Japob cũng đã có nhiều tác phẩm nổi tiếng về công tác quản lý trường học. Trong 6 đó các tác giả đã khẳng định hiệu trưởng là người lãnh đạo toàn diện và chịu trách nhiệm trong công tác quản lý nhà trường; xây dựng được đội ngũ giáo viên tâm huyết với nghề, có chuyên môn vững vàng, luôn phát huy tính sáng tạo trong lao động và tạo ra khả năng ngày càng hoàn thiện tay nghề sư phạm là yếu tố quyết định thành công trong quản lý hoạt động dạy học của người hiệu trưởng. Vì thế các nhà nghiên cứu thống nhất: Việc xây dựng đội ngũ giáo viên là nhiệm vụ hết sức quan trọng trong các nhiệm vụ của hiệu trưởng. Trong việc bồi dưỡng đội ngũ giáo viên thì công tác tổ chức dự giờ và phân tích sư phạm tiết dạy là điều không thể thiếu được. V.A. Xu khomlimxki đã thấy rõ tầm quan trọng của giải pháp này và chỉ rõ thực trạng của yếu kém trong việc phân tích sư phạm bài dạy. Từ thực tế đó, tác giả đã đưa ra nhiều cách phân tích bài dạy cho giáo viên. Các nhà nghiên cứu giáo dục Xô Viết trước đây còn nhấn mạnh rằng: “Kết quả toàn bộ quản lý nhà trường phụ thuộc rất nhiều vào việc tổ chức đúng đắn và hợp lý các hoạt động giảng dạy của đội ngũ giáo viên”. Ở Việt Nam, ngay từ những ngày đầu của nền giáo dục cách mạng mới khai sinh, trong thư gửi cho học sinh nhân ngày khai trường tháng 9 năm 1945, Bác Hồ đã viết: “Từ giờ phút này trở đi, các cháu bắt đầu được hưởng một nền giáo dục hoàn toàn Việt Nam… làm phát triển hoàn toàn năng lực sẵn có của các cháu.” Các nhà giáo dục học, các CBQL giáo dục và các nhà sư phạm cũng luôn quan tâm nghiên cứu tìm ra các giải pháp quản lý hoạt động dạy học có tính khả thi và hiệu quả cao để thực hiện thành công mục tiêu giáo dục. Ngay từ những năm ở thập kỷ 70 của thế kỷ XX, các giáo sư: Nguyễn Ngọc Quang, Nguyễn Minh Đức, Hà Thế Ngữ, Hà Sĩ Hồ… đã có nhiều tác phẩm nghiên cứu về quản lý giáo dục, quản lý trường học trong hoàn cảnh thực tế ở Việt Nam. Từ những năm 90 của thế kỷ XX đến nay, đã có nhiều công trình nghiên cứu các vấn đề về quản lý giáo dục. Trong phạm vi quản lý dạy học phải kể đến công trình nghiên cứu của các tác giả: Nguyễn Văn Lê, Nguyễn Minh Đạo, Nguyễn Thị Mỹ Lộc, Đặng Quốc Bảo, Trần Thị Bích Liễu… Ở các công trình nghiên cứu này, các tác giả đã nêu lên những nguyên tắc chung của việc quản lý dạy học, từ đó đưa ra các giải pháp quản lý vận dụng trong quản lý dạy học được coi là nhiệm vụ trung tâm của hiệu trưởng trong việc thực hiện mục tiêu giáo dục đào tạo. Theo tác giả 7 Nguyễn Văn Lê thì trong quản lý giáo dục phải chú ý đến công tác bồi dưỡng giáo viên về tư tưởng chính trị, về chuyên môn nghiệp vụ để nâng cao năng lực cho họ. Tác giả Trần Thị Bích Liễu nhấn mạnh đến những yêu cầu đối với công tác quản lý nhà trường trong những điều kiện mới như: “Đổi mới chương trình, sách giáo khoa đòi hỏi đổi mới phương pháp quản lý và lãnh đạo của hiệu trưởng sao cho phát huy tính tích cực, chủ động sáng tạo của các thành viên trong trường.” Hiện tại đã có một số luận văn thạc sĩ nghiên cứu về đề tài quản lý hoạt động dạy học tại các trường ở bậc phổ thông, nhưng vẫn chưa có nhiều tác giả nghiên cứu mang tính hệ thống về đề tài này, nhất là trong trường hợp ở một ngôi trường THPT mới thành lập. Bởi vậy, tác giả chọn nghiên cứu vấn đề này, với tâm nguyện góp một phần trí tuệ nhỏ bé vào việc nâng cao hiệu quả đào tạo của trường THPT Nguyễn Bính huyện Vụ Bản, nơi tôi đang công tác và xác định gắn bó lâu dài. 1.2. Một số khái niệm cơ bản 1.2.1. Dạy học và hoạt động dạy học 1.2.1.1. Dạy học Dạy học là một bộ phận của quá trình giáo dục tổng thể nhằm hoàn thành nhân cách toàn vẹn của học sinh, là quá trình tác động qua lại giữa giáo viên và học sinh nhằm truyền thụ và lĩnh hội tri thức khoa học, những kỹ năng, kỹ xảo, hoạt động nhận thức và thực tiễn để trên cơ sở đó hình thành thế giới quan, phát triển năng lực sáng tạo và xây dựng các phẩm chất nhân cách người học. Như vậy, dạy học là khái niệm chỉ hoạt động của cả người dạy và người học. Hai hoạt động này luôn gắn bó mật thiết với nhau, tồn tại cho nhau và vì nhau. 1.2.1.2. Hoạt động dạy học Hoạt động dạy học của giáo viên: Là quá trình truyền thụ tri thức có tổ chức với điều khiển hoạt động chiếm lĩnh tri thức của học sinh, giúp học sinh nắm được kiến thức, hình thành kỹ năng, thái độ. Hoạt động dạy có chức năng kép là truyền đạt và điều khiển nội dung học theo chương trình quy định. Có thể hiểu hoạt động dạy là quá trình hoạt động sư phạm của thầy, là nhiệm vụ truyền thụ tri thức, tổ chức, điều khiển hoạt động nhận thức của học sinh, một đối tượng có tư duy mở và luôn luôn phát triển. 8 Hoạt động học của học sinh: Là quá trình tự điều khiển, học sinh tự giác, tích cực dưới sự hướng dẫn của thầy nhằm chiếm lĩnh tri thức khoa học. Hoạt động học cũng có chức năng kép là lĩnh hội và tự điều khiển quá trình chiếm lĩnh khái niệm khoa học một cách tự giác, tích cực nhằm biến tri thức của nhân loại thành học vấn của bản thân. Có thể hiểu hoạt động học của học sinh là quá trình lĩnh hội tri thức, hình thành hệ thống những kỹ năng, kỹ xảo, vận dụng kiến thức vào thực tiễn và hoàn thiện nhân cách của bản thân. Như vậy hai hoạt động dạy và học có mối quan hệ chặt chẽ với nhau, nó tồn tại song song và phát triển trong cùng một quá trình thống nhất, chúng bổ sung cho nhau, kết quả hoạt động học của học sinh không thể tách rời kết quả hoạt động dạy của thầy và kết quả hoạt động dạy của thầy cũng gắn liền với kết quả hoạt động học của học sinh. 1.2.2. Quản lý và quản lý hoạt động dạy học 1.2.2.1. Quản lý Quản lý là một khái niệm rộng bao gồm nhiều lĩnh vực, các nhà kinh tế thiên về quản lý nền sản xuất xã hội, các nhà luật học thiên về quản lý nhà nước. các nhà điều khiển học thiên về quan điểm hệ thống. Cho nên khi đưa các định nghĩa về quản lý, các tác giả thường gắn với các loại hình quản lý cụ thể hoặc phụ thuộc nhiều vào lĩnh vực hoạt động hay nghiên cứu của mình. Theo các tác giả Nguyễn Quốc Chí và Nguyễn Thị Mỹ Lộc: “Hoạt động quản lý là tác động có định hướng, có chủ đích của chủ thể quản lý (người quản lý) đến khách thể quản lý (người bị quản lý) trong một tổ chức nhằm làm cho tổ chức vận hành và đạt được mục đích nhất định” [14, tr 22]. Theo tác giả Trần Hữu Cát và Đoàn Minh Duệ: “Quản lý là hoạt động thiết yếu nảy sinh khi con người hoạt động tập thể, là sự tác động của chủ thể vào khách thể, trong đó quan trọng nhất là khách thể con người, nhằm thực hiện các mục tiêu chung của tổ chức” [14, tr 41] Theo tác giả Đặng Quốc Bảo và tập thể tác giả khác: “Quản lý là một quá trình tác động gây ảnh hưởng của chủ thể quản lý đến khách thể quản lý nhằm đạt được mục tiêu chung” [3, tr 176] 9 Theo tác giả Đặng Vũ Hoạt và tác giả Hà Thế Ngữ thì “Quản lý là một quá trình định hướng, quá trình có mục tiêu, quản lý có hệ thống là quá trình tác động đến hệ thống nhằm đạt được những mục tiêu nhất định. Những mục tiêu này đặc trưng cho trạng thái mới của hệ thống mà người quản lý mong muốn” [37, tr 25] Tác giả Nguyễn Văn Lê cho rằng “Quản lý là một công việc mang tính khoa học song nó cũng mang tính nghệ thuật”. Ông cho rằng mục đích của công việc quản lý chính là nhằm đạt hiệu quả tối ưu theo mục tiêu đề ra. Ông viết “Quản lý là một hệ thống xã hội là khoa học và nghệ thuật tác động vào hệ thống đó mà chủ yếu là những con người nhằm đạt hiệu quả tối ưu theo mục tiêu đề ra”. Một cách tiếp cận khác của nhóm các nhà khoa học quản lý người Mỹ Harold Koontz, Cyzi O’Đomell, Heiuz Weihrich: quản lý là một hoạt động đảm bảo phối hợp những nỗ lực cá nhân nhằm đạt được mục đích của nhóm. Từ nhiều cách hiểu về “quản lý” như đã nêu trên, ta thấy khái niệm quản lý được hiểu từ nhiều góc độ: Quản lý là các hoạt động thực tiễn nhằm đảm bảo hoàn thành các công việc qua những nỗ lực của người khác. Quản lý là công tác phối hợp có hiệu quả hoạt động của những người cộng sự khác nhau cùng chung một tổ chức. Ngày nay trước sự phát triển của khoa học kỹ thuật và những biến động không ngừng của nền kinh tế - xã hội, công tác quản lý được coi là một trong 5 nhân tố phát triển kinh tế - xã hội (vốn – nguồn lực lao động – khoa học kỹ thuật – tài nguyên – quản lý). Trong đó quản lý có vai trò mang tính quyết định trong sự thành bại của công việc. 1.2.2.2. Quản lý hoạt động dạy học Là quá trình người có trách nhiệm quản lý (hiệu trưởng) hoạch định, tổ chức, điều khiển, kiểm tra hoạt động dạy học của giáo viên nhằm đạt được mục tiêu đã đề ra. Trong toàn bộ quá trình quản lý nhà trường thì quản lý hoạt động dạy học của hiệu trưởng là hoạt động cơ bản nhất, quan trọng nhất. Quản lý hoạt động dạy học thực chất là quản lý quá trình truyền thụ tri thức của đội ngũ giáo viên và quá trình chủ động lĩnh hội kiến thức, kỹ năng, kỹ xảo của tập thể học sinh trong một đơn vị thời gian nhất định; QL các điều kiện có sở vật 10 chất, trang thiết bị, phương tiện phục vụ hoạt động dạy học của cán bộ QL nhà trường Hoạt động dạy học làm cho học sinh nắm vững tri thức khoa học một cách có hệ thống, cơ bản, có những kỹ năng, kỹ xảo cần thiết trong học tập, lao động và trong đời sống. Hoạt động này làm phát triển tư duy độc lập sáng tạo, hình thành những năng lực cơ bản về nhận thức và hành động của học sinh, hình thành ở học sinh thế giới quan khoa học, lòng yêu nước, yêu CNXH. Ở trẻ em, đó chính là động cơ học tập trong nhà trường và định hướng hoạt động của học sinh sau này. Vì vậy có thể nói, hoạt động dạy học trong nhà trường đã tô đậm chức năng xã hội của nhà trường, đặc trưng cho nhiệm vụ của nhà trường và là hoạt động giáo dục trung tâm, là cơ sở khoa học của các hoạt động giáo dục khác trong nhà trường. 1.3. Hoạt động dạy học ở trƣờng trung học phổ thông 1.3.1. Trường THPT trong hệ thống giáo dục quốc dân * Vị trí trường THPT Điều 2, Chương I Điều lệ trường THPT quy định: "Trường trung học là cơ sở giáo dục của bậc trung học, bậc học nối tiếp bậc tiểu học của hệ thống giáo dục quốc dân nhằm hoàn chỉnh học vấn phổ thông. Trường trung học có tư cách pháp nhân và có con dấu riêng". Trung học phổ thông là cấp học cuối cùng của giáo dục phổ thông, là giai đoạn quan trọng mà học sinh cần phải tích luỹ đầy đủ những kiến thức phổ thông cơ bản, toàn diện để chuẩn bị học lên (đại học, cao đẳng, trung học chuyên nghiệp) hoặc đi vào cuộc sống xây dựng, bảo vệ Tổ quốc. Ở độ tuổi từ 15 – 18, học sinh THPT có đủ các điều kiện về tâm - sinh lý, trí tuệ và thể chất để phát triển nhân cách toàn diện. Chất lượng học tập ở bậc học này quyết định năng lực làm việc, tư duy sáng tạo, kỹ năng sống của mỗi con người . 1.3.2. Dạy học trong trường THPT đáp ứng nhu cầu đổi mới giáo dục. * Mục tiêu, nội dung và kế hoạch đào tạo của trường THPT - Mục tiêu giáo dục THPT Mục tiêu dạy học ở bậc giáo dục phổ thông là trang bị tri thức giúp học sinh phát triển toàn diện đạo đức, trí tuệ, thể chất, thẫm mỹ và các kỹ năng cơ bản, phát triển năng lực sáng tạo của cá nhân, tính năng động và sáng tạo, hình thành nhân 11 cách con người Việt Nam XHCN, xây dựng tư cách và trách nhiệm công dân, chuẩn bị cho học sinh tiếp tục học lên hoặc đi vào cuộc sống lao động, tham gia xây dựng và bảo vệ Tổ quốc. Ngoài ra những mục tiêu cụ thể được xác định nhằm thực hiện phổ cập giáo dục tiểu học trong cả nước năm 2000, phổ cập THCS năm 2010, phổ cập THPT năm 2020. Bảo đảm phần lớn thanh, thiếu niên trong độ tuổi ở thành thị và vùng nông thôn học hết THPT, trung học chuyên nghiệp hoặc đào tạo nghề. Tạo điều kiện cho mọi người, ở mọi lứa tuổi được học tập thường xuyên, suốt đời. Chương trình giáo dục phổ thông nhằm giúp học sinh phát triển khả năng vốn có của bản thân, hình thành tính cách và thói quen; phát triển hài hoà về thể chất và tinh thần; trở thành người học tích cực, tự tin, có ý thức lựa chọn nghề nghiệp và học tập suốt đời; có những phẩm chất tốt đẹp và các năng lực cần thiết để trở thành người công dân có trách nhiệm, người lao động cần cù, có tri thức và sáng tạo. Chương trình giáo dục cấp tiểu học nhằm giúp học sinh hình thành những cơ sở ban đầu cho sự hình thành và phát triển hài hoà về thể chất và tinh thần, phẩm chất và năng lực được nêu trong mục tiêu chương trình giáo dục phổ thông; định hướng chính vào giá trị gia đình, dòng tộc, quê hương, những thói quen cần thiết trong học tập và sinh hoạt; có được những kiến thức và kỹ năng cơ bản nhất để tiếp tục học trung học cơ sở. Chương trình giáo dục cấp trung học cơ sở nhằm giúp học sinh duy trì và nâng cao các yêu cầu về phẩm chất, năng lực đã hình thành ở cấp tiểu học; tự điều chỉnh bản thân theo các chuẩn mực chung của xã hội; hình thành năng lực tự học, hoàn chỉnh tri thức phổ thông nền tảng để tiếp tục học lên trung học phổ thông, học nghề hoặc bước vào cuộc sống lao động. Chương trình giáo dục cấp trung học phổ thông nhằm giúp học sinh hình thành phẩm chất và năng lực của người lao động, nhân cách công dân, ý thức quyền và nghĩa vụ đối với Tổ quốc trên cơ sở duy trì, nâng cao và định hình các phẩ m chấ t, năng lực đã hiǹ h thành ở c ấp trung ho ̣c cơ sở ; có khả năng tự học và ý thức học tập suốt đời, có những hiểu biết và khả năng lựa chọn nghề nghiệp phù hợp với năng lực và sở thích, điều kiện và hoàn cảnh của bản thân để tiế p tu ̣c ho ̣c lên , học nghề hoă ̣c bước vào cuô ̣c số ng lao đô ̣ng. 12 Để giáo dục - đào tạo phát triển mạnh mẽ nhằm: "Phát huy nguồn lực con người, yếu tố cơ bản của sự phát triển nhanh và bền vững", khi bước vào thời kỳ mới, Đảng và Nhà nước ta đã xác định: "Mục tiêu chủ yếu là thực hiện giáo dục toàn diện; đức dục, trí dục, thể dục, mỹ dục ở tất cả các bậc học". - Nội dung giáo dục trung học phổ thông Khoản 1 điều 24 Luật Giáo dục quy định : "Nội dung GDPT phải bảo đảm tính phổ thông, cơ bản, toàn diện, hướng nghiệp và hệ thống: gắn với thực tiễn cuộc sống, phù hợp với tâm sinh lý lứa tuổi của học sinh, đáp ứng mục tiêu giáo dục ở mỗi bậc học, cấp học". Nội dung, chương trình dạy học là một hệ thống, bao gồm các thành phần cơ bản sau đây: Hệ thống tri thức về tự nhiên, xã hội, tu duy, kỹ thuật và phương pháp nhận thức nhằm hình thành ở các em năng lực nhận thức thế giới và nhân sinh. Hệ thống tri thức được đưa vào nội dung dạy học phải bao gồm nhiều loại khác nhau, đặc trưng cho các khoa học cơ bản. Có như vậy, tri thức mới có thể hoàn thành được các chức năng, xây dựng bức tranh về thế giới và con người tạo ra là công cụ hoạt động nhận thức và hoạt động thực tiễn, là cơ sở của thế giới quan khoa học. Tri thức bao gồm các dạng khác nhau đó là: + Các sự kiện và hiện tượng cơ bản + Các khái niệm và thuật ngữ khoa học + Các định luật và học thuyết + Các phương pháp nhận thức và lịch sử phát triển khoa học + Năng lực sáng tạo Các tri thức này liên quan mật thiết với nhau mặc dù chúng có vai trò khác nhau trong việc thực hiện các chức năng của tri thức. Do đó trong quá trình dạy học chúng ta cần bồi dưỡng cho học sinh các dạng tri thức đó một cách hợp lý và đồng bộ. - Hệ thống kỹ năng, kỹ xảo hoạt động trí óc và lao động chân tay Đây là một thành phần quan trọng của nội dung dạy học, trong thành phần thứ nhất của nội dung là tri thức. Tri thức rất cần thiết vì thiếu chúng thì không thể thực 13
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan

Tài liệu vừa đăng