Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Quản lý hoạt động bồi dưỡng giáo viên các trường mầm non huyện quốc oai, hà nội ...

Tài liệu Quản lý hoạt động bồi dưỡng giáo viên các trường mầm non huyện quốc oai, hà nội theo chuẩn nghề nghiệp

.PDF
100
430
89

Mô tả:

VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI ĐÌNH THỊ DUNG QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG BỒI DƯỠNG GIÁO VIÊN CÁC TRƯỜNG MẦM NON HUYỆN QUỐC OAI, HÀ NỘI THEO CHUẨN NGHỀ NGHIỆP Chuyên ngành: Quản lý giáo dục Mã số : 60.14.01.14 LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ GIÁO DỤC NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. Phạm Văn Tư HÀ NỘI, 2017 LỜI CAM ĐOAN Đề tài nghiên cứu: “Quản lý hoạt động bồi dưỡng giáo viên các trường mầm non huyện Quốc Oai, Hà Nội theo chuẩn nghề nghiệp” là kết quả nỗ lực cố gắng của bản thân tôi cùng với sự hướng dẫn tận tình của giảng viên hướng dẫn khoa học TS. Phạm Văn Tư. Tôi xin cam đoan những lời trên đây là hoàn toàn đúng sự thật và tôi xin chịu toàn bộ trách nhiệm về lời cam đoan của mình. Hà Nội, tháng 2 năm 2017 Học viên Đình Thị Dung LỜI CẢM ƠN Tôi chân thành cảm ơn Ban Giám đốc, Ban Chủ nhiệm và tất cả các thầy, cô trong Khoa Tâm lý – Giáo dục, Học viện Khoa học xã hội đã trang bị kiến thức và tạo điều kiện thuận lợi cho tôi trong thời gian học tập và thực hiện luận văn tại Học viện. Tôi xin gửi lời cảm ơn sâu sắc tới TS. Phạm Văn Tư là người đã trực tiếp hướng dẫn, chỉ bảo tận tình tôi trong suốt quá trình thực hiện đề tài này. Tôi trân trọng cảm ơn lãnh đạo Phòng Giáo dục và Đào tạo huyện Quốc Oai, Thành phố Hà Nội, Ban Giám hiệu và giáo viên của 3 trường Mầm non trong huyện là trường mầm non Thị Trấn A, Trường mầm non Ngọc Mỹ và Trường mầm non Cộng Hòa đã nhiệt tình giúp đỡ và tạo mọi điều kiện thuận lợi để tôi hoàn thành việc thu thập số liệu phục vụ luận văn này. Đồng thời, tôi cũng xin gửi lời cảm ơn tới những người thân trong gia đình, bạn bè, đồng nghiệp đã luôn bên cạnh quan tâm, giúp đỡ tôi trong suốt quá trình làm luận văn. Xin trân trọng cảm ơn! Hà Nội, tháng 2 năm 2017 Người thực hiện Đình Thị Dung MỤC LỤC MỞ ĐẦU ....................................................................................................... 1 CHƯƠNG 1 : CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG BỒI DƯỠNG GIÁO VIÊN MẦM NON THEO CHUẨN NGHỀ NGHIỆP ........................ 10 1.1. Một số khái niệm cơ bản ............................................................................... 10 1.2. Hoạt động bồi dưỡng giáo viên mầm non theo chuẩn nghề nghiệp ............... 15 1.3. Quản lý hoạt động bồi dưỡng giáo viên mầm non theo chuẩn nghề nghiệp .. 22 CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG BỒI DƯỠNG GIÁO VIÊN CÁC TRƯỜNG MẦM NON HUYỆN QUỐC OAI, HÀ NỘI THEO CHUẨN NGHỀ NGHIỆP ............................................................................ 31 2.1. Khái quát về giáo dục mầm non của huyện Quốc Oai, thành phố Hà Nội .... 31 2.2. Tổ chức thực hiện khảo sát ........................................................................... 35 2.3. Thực trạng hoạt động bồi dưỡng giáo viên mầm non theo chuẩn nghề nghiệp các trường mầm non công lập huyện Quốc Oai, thành phố Hà Nội ..................... 36 2.4. Thực trạng quản lý hoạt động bồi dưỡng giáo viên mầm non theo chuẩn nghề nghiệp các trường mầm non huyện Quốc Oai…………………………...……….. 42 2.5. Thực trạng các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý hoạt động bồi dưỡng giáo viên mầm non huyện Quốc Oai, thành phố Hà Nội theo chuẩn nghề nghiệp ................ 49 2.6. Nhận xét chung về thực trạng quản lý hoạt động bồi dưỡng giáo viên theo chuẩn nghề nghiệp các trường mầm non huyện Quốc Oai, Hà Nội……………… 50 CHƯƠNG 3: BIỆN PHÁP QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG BỒI DƯỠNG GIÁO VIÊN CÁC TRƯỜNG MẦM NON HUYỆN QUỐC OAI - THÀNH PHỐ HÀ NỘI THEO CHUẨN NGHỀ NGHIỆP ........................................................ 54 3.1. Các nguyên tắc đề xuất biện pháp ................................................................. 54 3.2. Biện pháp quản lý hoạt động bồi dưỡng giáo viên các trường mầm non huyện Quốc Oai theo chuẩn nghề nghiệp ....................................................................... 56 3.3. Mối quan hệ giữa các biện pháp .................................................................... 72 3.4. Khảo nghiệm tính cấp thiết và tính khả thi của các biện pháp ...................... 72 KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ ............................................................... 77 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO…………………………….…………80 DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CÁC CHỮ VIẾT TẮT Tên viết tắt Tên đầy đủ BGD&ĐT Bộ Giáo dục và Đào tạo BD Bồi dưỡng CBQL Cán bộ quản lý CNN Chuẩn nghề nghiệp CM Chuyên môn ĐTB Điểm trung bình GDMN Giáo dục mầm non GV Giáo viên GVMN Giáo viên mầm non GD&ĐT Giáo dục và đào tạo MN Mầm non X Trung bình TT Thứ tự XH Xã hội DANH MỤC BẢNG BIỂU Bảng 2.1: Quy mô trường lớp những năm học gần đây ........................................ 31 Bảng 2.2: Thực trạng đội ngũ cán bộ quản lý những năm học gần đây ................ 33 Bảng 2.3: Thực trạng đội ngũ của giáo viên mầm non trong 3 năm học ............... 33 Bảng 2.4: Kết quả đánh giá giáo viên theo chuẩn nghề nghiệp năm học 2015-2016 .............................................................................................................................. 34 Bảng 2.5: Thực trạng nhận thức của cán bộ quản lý, giáo viên về hoạt động bồi dưỡng giáo viên mầm non theo chuẩn nghề nghiệp các trường mầm non huyện Quốc Oai, thành phố Hà Nội. ................................................................................ 36 Bảng 2.6: Thực trạng nội dung bồi dưỡng giáo viên mầm non theo chuẩn nghề nghiệp các trường mầm non huyện Quốc Oai, thành phố Hà Nội ......................... 37 Bảng 2.7: Thực trạng về hình thức bồi dưỡng giáo viên mầm non theo chuẩn nghề nghiệp các trường mầm non huyện Quốc Oai, thành phố Hà Nội ......................... 38 Bảng 2.8: Thực trạng về phương pháp bồi dưỡng giáo viên mầm non theo chuẩn nghề nghiệp các trường mầm non huyện Quốc Oai, thành phố Hà Nội ................ 40 Bảng 2.9: Thực trạng về thời gian bồi dưỡng giáo viên mầm non theo chuẩn nghề nghiệp các trường mầm non huyện Quốc Oai, thành phố Hà Nội. ........................ 41 Bảng 2.10: Thực trạng nhận thức về quản lý hoạt động bồi dưỡng giáo viên mầm non theo chuẩn nghề nghiệp tại các trường mầm non huyện Quốc Oai, Thành phố Hà Nội................................................................................................................... 42 Bảng 2.11: Thực trạng việc lập kế hoạch hoạt động bồi dưỡng giáo viên mầm non theo chuẩn nghề nghiệp tại các trường mầm non huyện Quốc Oai, thành phố Hà Nội ........................................................................................................................ 43 Bảng 2.12: Thực trạng tổ chức hoạt động bồi dưỡng giáo viên mầm non theo chuẩn nghề nghiệp các trường mầm non công lập huyện Quốc Oai, thành phố Hà Nội ........................................................................................................................ 45 Bảng 2.13: Thực trạng chỉ đạo thực hiện hoạt động bồi dưỡng giáo viên mầm non theo chuẩn nghề nghiệp các trường mầm non huyện Quốc Oai, thành phố Hà Nội .............................................................................................................................. 46 Bảng 2.14: Thực trạng kiểm tra đánh giá hoạt động bồi dưỡng giáo viên mầm non theo chuẩn nghề nghiệp các trường mầm non huyện Quốc Oai, Thành phố Hà Nội .............................................................................................................................. 47 Bảng 2.15: Đánh giá thực trạng quản lý hoạt động bồi dưỡng giáo viên mầm non các trường mầm non huyện Quốc Oai, thành phố Hà Nội ..................................... 48 Bảng 2.16: Thực trạng các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý hoạt động bồi dưỡng giáo viên mầm non theo chuẩn nghề nghiệp các trường mầm non huyện Quốc Oai, thành phố Hà Nội ........................................................................................... 49 Bảng 3.1: Khảo nghiệm tính cần thiết và khả thi của các biện pháp quản lý hoạt động bồi dưỡng giáo viên mầm non theo chuẩn nghề nghiệp huyện Quốc Oai, thành phố Hà Nội .................................................................................................. 74 MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Giáo dục mầm non (GDMN) là bậc học đầu tiên, là nền tảng của hệ thống giáo dục quốc dân, do đó giáo viên mầm non (GVMN) có vị trí, vai trò rất quan trọng. GDMN có nhiệm vụ là hình thành ở trẻ những cơ sở đầu tiên của nhân cách con người mới xã hội chủ nghĩa Việt Nam. Giáo viên mầm non là người trực tiếp thực hiện các nhiệm vụ nhằm đạt được các mục tiêu đề ra của cấp học. Đổi mới Giáo dục Mầm non đã và đang diễn ra theo xu hướng đổi mới chung của Giáo dục và Đào tạo nước nhà đòi hỏi phải nâng cao chất lượng đội ngũ GVMN, đòi hỏi GV phải trau dồi phẩm chất chính trị đạo đức, lối sống nâng cao trình độ tay nghề, nghiệp vụ sư phạm đáp ứng với những đổi mới của giáo dục MN hiện nay. Chỉ thị 40/CT/TW của Ban Bí thư Trung ương Đảng về việc xây dựng, nâng cao chất lượng đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục đã nêu rõ “Mục tiêu là xây dựng đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lí giáo dục được chuẩn hoá, đảm bảo chất lượng, đủ về số lượng, đồng bộ về cơ cấu, đặc biệt chú trọng nâng cao bản lĩnh chính trị, phẩm chất, lối sống, lương tâm, tay nghề của nhà giáo...”.[18, tr. 3]; Tại hội nghị lần thứ 8 khóa XI của Đảng Cộng sản Việt nam đã thông qua Nghị quyết số 29-NQ/TW ngày 4/11/2013 về đổi mới căn bản, toàn diện Giáo dục đào tạo, đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế. Nghị quyết đã chỉ rõ việc đổi mới căn bản, toàn diện nền giáo dục Việt nam theo hướng chuẩn hóa…, phát triển đội ngũ giáo viên và cán bộ quản lý (CBQL) là khâu then chốt. Mục tiêu phấn đấu là: “ Tạo chuyển biến căn bản, mạnh mẽ về chất lượng, hiệu quả đào tạo, đáp ứng ngày càng tốt hơn công cuộc xây dựng bảo vệ Tổ quốc và nhu cầu học tập của người dân…” [19,tr. 3]. Với những chủ trương, chính sách về hoạt động giáo dục như trên, muốn đạt được thì nhân tố con người là cực kỳ quan trọng. Chất lượng giáo dục, hiệu quả đào tạo phụ thuộc vào chất lượng đội ngũ GV mà chất lượng đội ngũ GV phụ thuộc rất lớn vào vai trò quản lý của Ban giám hiệu nhà trường trong đó hiệu trưởng là hạt 1 nhân chủ yếu ứng dụng khoa học quản lý cải tiến các biện pháp quản lý để thực hiện mục tiêu của nhà trường. Hiệu trưởng chịu trách nhiệm trước Nhà nước tổ chức thực hiện có hiệu quả mục tiêu giáo dục - đào tạo của nhà trường. Việc quản lý tốt hoạt động bồi dưỡng GV của hiệu trưởng các trường nói chung và trường MN nói riêng sẽ góp phần nâng cao chất lượng GV, nâng cao chất lượng giáo dục của giáo dục MN và khẳng định vai trò của các trường MN. Thực tế đó đòi hỏi phải có biện pháp đổi mới quản lý hoạt động bồi dưỡng GV trong các trường MN trong giai đoạn hiện nay. Để đánh giá được quá trình bồi dưỡng của GV, đánh giá kết quả công tác quản lý bồi dưỡng của các nhà trường Bộ Giáo dục và Đào tạo có quyết định số 02/2008/QĐBGD- ĐT ngày 22/01/2008 ban hành qui định về CNN GVMN. Đây sẽ là căn cứ để các cấp quản lý, các nhà trường đánh giá, xếp loại GV hàng năm, từ đó xây dựng kế hoạch bồi dưỡng cho GV. Đồng thời CNN cũng giúp GV tự đánh giá năng lực nghề nghiệp của mình, từ đó xây dựng kế hoạch học tập rèn luyện phấn đấu nâng cao phẩm chất, trình độ chính trị, đạo đức, chuyên môn nghiệp vụ của bản thân. Trong thời gian qua đã có một số nghiên cứu liên quan đến công tác quản lý của hiệu trưởng trường MN, các nghiên cứu đó chủ yếu đề cập đến các nội dung về quản lý hoạt động bồi dưỡng chuyên môn giáo viên, quản lý về chất lượng chăm sóc - giáo dục trẻ trong trường MN, kiểm tra nội bộ, các nội dung hoạt động trong nhà trường v..v... Tuy nhiên, những nghiên cứu về quản lý hoạt động bồi dưỡng giáo viên theo CNN trong trường MN của hiệu trưởng vẫn còn rất ít và chưa có công trình nào đi sâu nghiên cứu những biện pháp quản lý hoạt động bồi dưỡng giáo viên theo CNN các trường MN công lập trên địa bàn huyện Quốc Oai, thành phố Hà Nội. Trong những năm gần đây, đội ngũ giáo viên cấp học MN huyện Quốc Oai thành phố Hà Nội tăng về số lượng, từng bước nâng cao chất lượng, đã quan tâm đến việc bồi dưỡng về nội dung, phương pháp nhằm nâng cao chất lượng chăm sóc giáo dục trẻ. Tuy nhiên, việc đổi mới công tác bồi dưỡng GV cũng còn hạn chế, chưa có giải pháp cụ thể kích thích giáo viên chủ động, sáng tạo trong công tác 2 giảng dạy, ý thức tự học, tự bồi dưỡng. Theo thống kê hàng năm số GV được đánh giá theo qui định CNN GVMN số GV đạt loại xuất sắc còn khiêm tốn hoặc đạt nhưng chưa thực chất. Vì vậy, chất lượng đội ngũ GV ở các trường chưa đáp ứng với CNN và nhu cầu học tập ngày càng cao của xã hội. Trước thực trạng trên, xuất phát từ ý nghĩa và tính cấp thiết của việc nâng cao chất lượng đội ngũ GVMN theo CNN. Với cương vị là một Hiệu trưởng trường MN, tôi chọn đề tài: “Quản lý hoạt động bồi dưỡng giáo viên các trường mầm non huyện Quốc Oai, Hà Nội theo chuẩn nghề nghiệp” làm đề tài nghiên cứu với mong muốn góp phần nâng cao chất lượng giáo dục MN nói chung và nâng cao chất lượng đội ngũ GVMN của huyện Quốc Oai nói riêng nhằm thực hiện mục tiêu phát triển giáo dục MN của thành phố Hà Nội trong giai đoạn hiện nay. 2. Tình hình nghiên cứu đề tài 2.1. Nghiên cứu về hoạt động bồi dưỡng chuyên môn cho giáo viên Nghiên cứu về đội ngũ GV được thực hiện dưới góc độ quản lý giáo dục ở cấp độ vĩ mô và vi mô. Nhiều hội thảo khoa học về chủ đề đội ngũ GV dưới góc độ quản lý giáo dục theo ngành, bậc học đã được thực hiện. Có thể kể đến một số nghiên cứu theo hướng này của các tác giả: Vũ Thị Xuân Liên: “Một số biện pháp bồi dưỡng nghiệp vụ năng lực quản lý chuyên môn cho hiệu trưởng trường MN quận 5 – thành phố Hồ Chí Minh”; Hoàng Văn Huân: “Một số biện pháp quản lý hoạt động tổ chuyên môn của hiệu trưởng các trường Trung học phổ thông huyện Quảng Xương – Thanh Hóa”; Nguyễn Văn Hiên: “Thực trạng và giải pháp đào tạo bồi dưỡng đội ngũ GV trung học đáp ứng yêu cầu phát triển sự nghiệp giáo dục và đào tạo Bình Thuận”; Nguyễn Duy Diễm: “Hiệu trưởng Trung học phổ thông chỉ đạo thực hiện chất lượng bộ môn”; Lê Thị Hoan: “Các biện pháp quản lý của hiệu trưởng nhằm nâng cao chất lượng dạy học ở trường Trung học phổ thông tỉnh Thanh Hóa”; Vũ Ngọc Dự với đề tài: “Đổi mới phương châm dạy học của hiệu trưởng trường mầm non Mai Dịch, Quận Cầu Giấy, Hà Nội”, Luận văn thạc sĩ khoa học Quản lý giáo dục Học viện Khoa học Xã hội; Đỗ Thị Mai: “Quản 3 lý hoạt động đánh giá, xếp loại giáo viên theo chuẩn nghề nghiệp của trường tiểu học Dịch Vọng B. quận Cầu Giấy, Hà Nội”... 2.2. Nghiên cứu về hoạt động bồi dưỡng giáo viên mầm non theo chuẩn nghề nghiệp Vấn đề bồi dưỡng GVMN, từ trước đến nay được ngành Giáo dục và Đào tạo cũng như nhiều nhà nghiên cứu quan tâm và đề cập. Các công trình nghiên cứu đã chỉ ra những vấn đề xoay quanh hoạt động bồi dưỡng chuyên môn cho GVMN, BD GV theo CNN Trong những năm gần đây, một số luận văn thạc sĩ khoa học quản lý giáo dục đã nghiên cứu về vấn đề quản lý hoạt động bồi dưỡng GV như sau: Tác giả Vũ Thị Thu Hiền với đề tài “Biện pháp quản lý hoạt động bồi dưỡng giáo viên của Hiệu trưởng các trường mầm non quận cầu Giấy, Hà Nội”. Xuất phát từ cơ sở lý luận, quản lý trường mầm non, căn cứ vào kết quả nghiên cứu thực trạng công tác quản lý hoạt động bồi dưỡng GV của hiệu trưởng một số trường mầm non quận Cầu Giấy, từ những mặt mạnh, những điểm còn hạn chế và nguyên nhân của thực trạng, Đề tài đã đề xuất một số biện pháp trong việc quản lý hoạt động bồi dưỡng GV của hiệu trưởng phù hợp với điều kiện thực tế của quận Cầu Giấy [24]. Tác giả Nguyễn Hữu Lê Duyên với đề tài “Thực trạng hoạt động quản lý việc bồi dưỡng chuyên môn cho GV ở một số trường MN tại TP Hồ Chí Minh”. Đề tài đã tiếp cận nghiên cứu về vấn đề xây dựng, BD, quy hoạch, quản lý, phát triển đội ngũ GV, đã từng bước củng cố, hoàn thiện dần cơ sở lý luận, đồng thời đề xuất các biện pháp trong việc quản lý, phù hợp với điều kiện, hoàn cảnh của địa phương, điều kiện nhà trường mà tác giả đang hoạt động để từng bước củng cố, đào tạo, BD đội ngũ này trở thành lực lượng chủ yếu nhằm nâng cao hiệu quả trong giáo dục, quyết định sự phát triển giáo dục [14]. Đề tài luận văn thạc sĩ Quản lý giáo dục “Biện pháp quản lý hoạt động bồi dưỡng chuyên môn cho GV của hiệu trưởng trường MN công lập quận Lê Chân, thành phố Hải Phòng” của tác giả Vũ Thị Thanh Uyên đã tiến hành nghiên cứu 02 cán bộ phòng Giáo dục và Đào tạo và 19 hiệu trưởng các trường MN công lập trong Quận, 85 GVMN công tác tại 4 trường MN công lập Hoa Mai, Hoa Hồng, Hoa Cúc, 4 Hoa Lan thuộc quận Lê Chân để đánh giá thực trạng Công tác quản lý hoạt động bồi dưỡng chuyên môn của hiệu trưởng trường MN công lập trong những năm qua. Đề tài đã phân tích đánh giá những mặt mạnh đã đạt được trong công tác quản lý của hiệu trưởng về vấn đề bồi dưỡng chuyên môn. Các vấn đề về trình độ, tay nghề của GV trong hoạt động chuyên môn. Những mặt mạnh và những hạn chế, bất cập trong việc quản lý hoạt động bồi dưỡng chuyên môn cho GV đều được đánh giá cụ thể, khách quan. Đề tài cũng đề xuất được 6 biện pháp cần thiết và có tính khả thi cao nhằm nâng cao chất lượng đội ngũ GVMN công lập Quận Lê Chân, đáp ứng với yêu cầu đổi mới của Giáo dục - Đào tạo nói chung, giáo dục MN nói riêng [39]. Tác giả Phan Thị Thảo Hương với nghiên cứu “Các biện pháp quản lý chương trình bồi dưỡng GVMN nhằm nâng cao chất lượng giáo dục MN”. Tác giả đã hệ thống hóa những vấn đề lý luận liên quan đến quản lý giáo dục, quản lý chương trình bồi dưỡng GV MN, từ đó đã tiến hành khảo sát Trường MN Việt Bun, Trường MN Phù Đổng (Hà Nội) để thấy được thực trạng: Nhận thức đúng đắn về vị trí, vai trò của BDGV là thiết thực đối với chất lượng GD. Được sự quan tâm chỉ đạo của thành phố và của ngành Giáo dục chương trình bồi dưỡng GV được triển khai thống nhất từ cấp bộ, sở, phòng, trường. Các bước tiến hành theo đúng quy trình hợp lý - từ kế hoạch, tổ chức thực hiện; Đội ngũ GV tham gia đông 92%. Tỷ lệ GV đạt chuẩn và trên chuẩn cao, đó là điều kiện thuận lợi giúp GV tự học tập, tự bồi dưỡng. Các trường đã cử GVMN tham gia BDGV coi như là một tiêu chuẩn thi đua. Mặt yếu của công tác này: tổ chức quản lý chỉ đạo thực hiện chương trình chưa bài bản, còn lúng túng, CBQL yếu về quản lý, chưa có kế hoạch dài hạn và ngắn hạn (kế hoạch tổng thể và kế hoạch cụ thể). Về QL hình thức giảng dạy, vẫn sử đụng các phương pháp truyền thống, chưa đổi mới phương pháp và cách thức tổ chức lớp (đồng loạt), ít hình thức nhóm và cá nhân. Qua bức tranh thực tế về công tác quản lý chương trình bồi dưỡng GVMN, đề tài đã đưa ra các biện pháp nhằm khắc phục những tồn tại, bất cập, góp phần nâng cao chất lượng GDMN [22]. Tác giả Trần Thị Hiền với đề tài“Quản lý bồi dưỡng giáo viên mầm non ở Thành phố Vĩnh Yên tỉnh Vĩnh Phúc theo chuẩn nghề nghiệp”. Đề tài đã tập trung 5 nghiên cứu, phân tích làm rõ và hệ thống hóa về những khái niệm cơ bản về quản lý, về bồi dưỡng GVMN, mục tiêu giáo dục mầm non, chuẩn nghề nghiệp GVMN về tầm quan trọng của hoạt động BD GV, quản lý hoạt động BD GVMN theo CNN. Qua việc khảo sát 9 trường MN thuộc 9 xã, phường trên địa bàn Thành phố Vĩnh Yên – Vĩnh Phúc gồm 30 cán bộ quản lý và 100 GV, luận văn cũng đi sâu phân tích, đánh giá đặc điểm và chất lượng đội ngũ GVMN Thành phố Vĩnh Yên – Vĩnh Phúc so với CNN, phân tích những thành công và hạn chế trong việc BD GVMN theo CNN trong 5 năm gần đây; tìm ra những thuận lợi, khó khăn, thời cơ, thách thức để hạn chế, khắc phục điểm yếu, phát huy điểm mạnh của công tác quản lý hoạt động BD GVMN theo chuẩn nghề nghiệp nhằm nâng cao năng lực nghề nghiệp cho GV. Từ sự phân tích đánh giá thực trạng hoạt động BD GV và quản lý hoạt động BD GVMN của Thành phố Vĩnh Yên – Vĩnh Phúc, cùng những lý luận đã hệ thống, luận văn đã đề xuất những biện pháp quản lý hoạt động BD GVMN phù hợp với địa phương nhằm nâng cao tay nghề cho GVMN Thành phố Vĩnh Yên – Vĩnh Phúc đáp ứng CNN [23]. Qua việc tìm hiểu những nghiên cứu có liên quan ở trên thuộc hướng nghiên cứu của đề tài, tôi tiếp thu, kế thừa những thành tựu nghiên cứu trên và thấy rằng chưa có nhiều nghiên cứu về quản lý hoạt động bồi dưỡng GV theo CNN và cụ thể là nghiên cứu quản lý hoạt động bồi dưỡng GVMN các trường MN huyện Quốc Oai, Hà Nội theo CNN chưa có ai nghiên cứu. Vì vậy, Tôi lựa chọn đề tài này vừa có ý nghĩa lý luận vừa có ý nghĩa thực tiễn sâu sắc. 3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu 3.1. Mục đích nghiên cứu Trên cơ sở nghiên cứu lý luận và thực tiễn quản lý hoạt động bồi dưỡng GVMN ở các trường MN huyện Quốc Oai thành phố Hà Nội theo CNN, đề xuất các biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả quản lý hoạt động này. 3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu - Hệ thống hóa những vấn đề lý luận về quản lý hoạt động bồi dưỡng GVMN theo CNN. 6 - Khảo sát, phân tích thực trạng quản lý hoạt động bồi dưỡng GVMN theo CNN ở các trường MN huyện Quốc Oai, Hà Nội và các yếu tố ảnh hưởng tới thực trạng quản lý này. - Đề xuất một số biện pháp và tổ chức khảo nghiệm tính cần thiết và tính khả thi của các biện pháp quản lý hoạt động bồi dưỡng GVMN các trường MN huyện Quốc Oai, Hà Nội theo CNN. 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 4.1. Đối tượng nghiên cứu Quản lý hoạt động bồi dưỡng giáo viên trường Mầm non huyện Quốc Oai, Hà Nội theo CNN. 4.2. Phạm vi nghiên cứu của đề tài 4.2.1. Phạm vi của nội dung nghiên cứu Đề tài tập trung nghiên cứu lý luận, thực trạng quản lý hoạt động bồi dưỡng GV các trường MN huyện Quốc Oai, Hà Nội theo CNN trong 3 năm trở lại đây. 4.2.2. Phạm vi về khách thể và địa bàn nghiên cứu - Địa bàn nghiên cứu: 03 trường MN công lập trên địa bàn huyện Quốc Oai, thành phố Hà Nội: + Trường MN Thị Trấn Quốc Oai A; + Trường MN Ngọc Mỹ; + Trường MN Cộng Hòa. - Khách thể điều tra: + 03 cán bộ phòng Giáo dục và Đào tạo huyện Quốc Oai; + 09 cán bộ quản lý các trường MN công lập của Huyện; +108 giáo viên MN công tác tại 3 trường MN công lập của Huyện. 5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu 5.1. Phương pháp luận ghiên cứu Nghiên cứu được tiến hành dựa trên cơ sở một số nguyên tắc phương pháp luận của quản lý giáo dục. Cụ thể như - Nghiên cứu hệ thống; 7 - Nghiên cứu hoạt động; - Nguyên tắc phát triển. 5.2. Phương pháp nghiên cứu 5.2.1. Nhóm phương pháp nghiên cứu lý luận - Phương pháp nghiên cứu văn bản, tài liệu Luận văn sử dụng phương pháp nghiên cứu này nhằm mục đích tổng hợp, phân tích tài liệu và văn bản, các công trình nghiên cứu có liên quan để xây dựng cơ sở lý luận của quản lý hoạt động bồi dưỡng GV các trường MN theo CNN. 5.2.2. Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn - Phương pháp quan sát Quan sát hoạt động và công tác quản lý hoạt động bồi dưỡng GVMN theo CNN ở các trường MN huyện Quốc Oai, Hà Nội . - Phương pháp điều tra bằng bảng hỏi Điều tra bằng phiếu trưng cầu ý kiến kết hợp với tọa đàm, trao đổi. Đề tài luận văn được xây dựng 02 phiếu điều tra bằng bảng hỏi để nghiên cứu thực trạng hoạt động bồi dưỡng GVMN theo CNN cũng như thực trạng các yếu tố ảnh hưởng tới quản lý hoạt động này tại các trường MN huyện Quốc Oai. - Phương pháp phỏng vấn sâu: Sử dụng để phỏng vấn sâu CBQL, GVMN làm phong phú thêm cho kết quả nghiên cứu định lượng. - Phương pháp chuyên gia Phương pháp này dùng để thu thập thông tin và lấy ý kiến chuyên gia về những vấn đề có liên quan đến vấn đề nghiên cứu. - Phương pháp tổng kết kinh nghiệm Phương pháp này dùng để thu thập thông tin về những kinh nghiệm tốt có liên quan với đề tài, 5.2.3. Phương pháp thống kê toán học Dùng để xử lý, phân tích, tổng hợp các số liệu thu thập được từ điều tra bằng bảng hỏi. 8 6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn 6.1. Về mặt lý luận Luận văn góp phần làm sáng tỏ về mặt lý luận quản lý hoạt động bồi dưỡng GVMN theo CNN. Vấn đề về lý luận chủ yếu của đề tài. Đó là những nội dung cơ bản của các khái niệm về quản lý, quản lý giáo dục, quản lý nhà trường, quản lý trường Mầm non. Khái niệm hoạt động, BD, khái quát về CNN GVMN… Phân tích rõ các nội dung quản lý hoạt động BD GVMN theo CNN và các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý hoạt động này. 6.2. Về mặt thực tiễn Đánh giá được thực trạng quản lý hoạt động bồi dưỡng GVMN theo CNN ở các trường MN huyện Quốc Oai thành phố Hà Nội. Luận văn đã nghiên cứu thực tế qua khảo sát thực trạng hoạt động BD GVMN theo CNN các trường mầm non công lập huyện Quốc Oai, thành phố Hà Nội, thực trạng quản lý hoạt động bồi dưỡng giáo viên trường mầm non công lập huyện Quốc Oai, thành phố Hà Nội . Chỉ ra những yếu tố ảnh hưởng đến quản lý hoạt động này. Đề xuất một số biện pháp để nâng cao hiệu quả quản lý hoạt động bồi dưỡng GVMN theo CNN ở các trường MN huyện Quốc Oai, Hà Nội. 7. Cơ cấu của luận văn Ngoài phần mở đầu, kết luận và khuyến nghị, tài liệu tham khảo, phụ lục, luận văn được trình bày trong 3 chương. - Chương 1: Cơ sở lý luận về quản lý hoạt động bồi dưỡng giáo viên mầm non theo chuẩn nghề nghiệp. - Chương 2: Thực trạng quản lý hoạt động bồi dưỡng giáo viên mầm non theo chuẩn nghề nghiệp các trường mầm non huyện Quốc Oai, Hà Nội. - Chương 3: Biện pháp quản lý hoạt động bồi dưỡng giáo viên mầm non theo chuẩn nghề nghiệp các trường mầm non huyện Quốc Oai, Hà Nội. 9 Chương 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG BỒI DƯỠNG GIÁO VIÊN MẦM NON THEO CHUẨN NGHỀ NGHIỆP 1.1. Một số khái niệm cơ bản 1.1.1. Khái niệm về quản lý, quản lý giáo dục, quản lý trường mầm non 1.1.1.1. Quản lý Quản lý thuật ngữ tiếng Anh là Management: Đặc trưng cho quá trình điều khiển và dẫn hướng tất cả các bộ phận của một tổ chức, thường là tổ chức kinh tế, thông qua việc thành lập và thay đổi các nguồn tài nguyên (nhân lực, tài chính, vật tư, trí thực và giá trị vô hình). Ngày nay thuật ngữ quản lý đã trở nên phổ biến, nhưng chưa có một định nghĩa thống nhất. Có người cho quản lý là hoạt động nhằm đảm bảo phối hợp những nỗ lực cá nhân nhằm đạt được mục đích của nhóm. Tuy nhiên theo nghĩa rộng, quản lý là hoạt động có mục đích của con người, hiện nay có một số quan niệm tiêu biểu sau: Theo Hà Thế Ngữ và Đặng Vũ Hoạt: “ quản lý là tác động có hướng đích của chủ thể quản lý, dựa trên nhận thức những quy luật khách quan của hệ quản lý đến các quá trình đang diễn ra nhằm đạt mục đích đặt ra một cách tối ưu” [31,Tr.18]. Tác giả Trần Kiểm cho rằng: “quản lý là những tác động chủ thể quản lý trong việc huy động, phát huy, kết hợp, sử dụng. điều chỉnh, điều phối các nguồn lực (nhân lực, vật lực, tài lực) trong và ngoài tổ chức (chủ yếu là nội lực) một cách tối ưu nhằm đạt mục đích của tổ chức với hiệu quả cao nhất” và “quản lý một hệ thống xã hội là tác động có mục đích đến tập thể người - thành viên của hệ - nhằm làm cho hệ vận hành thuận lợi và đạt tới mục đích dự kiến” [25, Tr.15]. Tác giả Vũ Dũng - Nguyễn Thị Mai Lan (2013) cho rằng: “Quản lý là sự tác động có định hướng, có mục đích, có kế hoạch và có hệ thống thông tin của chủ thể đến khách thể của nó”[16, Tr.52]. 10 Theo các tác giả Nguyễn Quốc Chí, Nguyễn Thị Mỹ Lộc (2003): “Quản lý là quá trình đạt đến mục tiêu của tổ chức bằng cách vận dụng các hoạt động (chức năng) kế hoạch hóa, tổ chức, chỉ đạo (lãnh đạo) và kiểm tra” “Quản lý là sự tác động có tổ chức, có hướng đích của chủ thể quản lý tới đối tượng quản lý nhằm đạt mục tiêu đề ra”[10]. Như vậy, Quản lý không chỉ là một khoa học mà còn là nghệ thuật và hoạt động quản lý vừa có tính khách quan, vừa mang tính chủ quan, vừa có tính pháp luật của Nhà nước, vừa có tính xã hội rộng rãi; chúng là những mặt đối lập trong một thể thống nhất. Từ những quan niệm trên ta có thể hiểu: Quản lý là tác động có tổ chức, có hướng đích của chủ thể quản lý lên đối tượng quản lý một cách gián tiếp và trực tiếp nhằm đạt được mục tiêu đã đề ra. Từ đó có thể rút ra một số dấu hiệu bản chất của quản lý như sau: + Quản lý là hoạt động bao trùm mọi mặt của đời sống xã hội loài người, nó có vai trò điều khiển quá trình lao động và là phạm trù tồn tại khách quan, là tất yếu của lịch sử. + Quản lý là phương thức tốt nhất để đạt được mục tiêu chung của một nhóm người, một tổ chức, một cơ quan hay nói rộng hơn là một nhà nước. Lao động quản lý là điều kiện quan trọng để làm cho xã hội loài người tồn tại, vận hành và phát triển. + Quản lý bao giờ cũng tồn tại với tư cách là một hệ thống gồm các thành phần: Chủ thể quản lý (người quản lý, tổ chức quản lý) đề ra mục tiêu, dẫn dắt, điều khiển các đối tượng quản lý để đạt mục tiêu. Khách thể quản lý (đối tượng quản lý) là : Con người được tổ chức thành một tập thể, một xã hội. Mục tiêu quản lý: Chung cho cả đối tượng quản lý và chủ thể quản lý, là căn cứ để chủ thể quản lý tạo ra các tác động quản lý. Mục tiêu của quản lý là tạo dựng một môi trường mà trong đó mỗi thành viên có thể hoàn thành được mục đích, nhiệm vụ của mình, của nhóm với các giới hạn về thời gian, tiền bạc, vật chất và sự bất mãn của cá nhân ít nhất. 11 1.1.1.2. Quản lý giáo dục Quản lý giáo dục được xem như là một hoạt động chuyên biệt để quản lý các cơ sở giáo dục. Hiện có nhiều quan niệm khác nhau về quản lý giáo dục: Trần Kiểm cho rằng: “Quản lý giáo dục là tác động có hệ thống, có kế hoạch, có ý thức và hướng đích của chủ thể quản lý ở các cấp khác nhau nhằm mục đích đảm bảo sự hình thành nhân cách cho thế hệ trẻ trên cơ sở nhận thức và vận dụng những quy luật chung của xã hội cũng như các quy luật của giáo dục, của sự phát triển tâm lý và thể lực của trẻ em” [25]. Theo Phạm Minh Hạc: “Quản lý nhà trường (quản lý giáo dục nói chung) là thực hiện đường lối giáo dục của Đảng trong phạm vi trách nhiệm của mình đưa nhà trường vận hành theo nguyên lý giáo dục để tiến tới mục tiêu giáo dục, mục tiêu đào tạo đối với thế hệ trẻ và với từng học sinh” [20, tr. 20]. Ta có thể hiểu: Quản lý giáo dục là hệ thống tác động có mục đích, có kế hoạch, hợp quy luật của chủ thể quản lý nhằm làm cho hệ thống được quản lý vận hành theo đường lối giáo dục và nguyên lý của Đảng, thực hiện được các tính chất của nhà trường xã hội chủ nghĩa Việt Nam, mà tiêu điểm hội tụ là quá trình dạy học- giáo dục thế hệ trẻ, đưa hệ giáo dục tới mục tiêu dự kiến, tiến lên trạng thái mới về chất. 1.1.1.3. Quản lý nhà trường Trường học là một tố chức giáo dục cơ sở mang tính nhà nước - xã hội, là nơi trực tiếp làm công tác giáo dục thế hệ trẻ. Theo Nguyễn Ngọc Quang: “Trường học là thành tố khách thể cơ bản của tất cả các cấp quản lý giáo dục, vừa là hệ thống độc lập tự quản của xã hội. Do đó quản lý nhà trường nhất thiết phải vừa có tính nhà nước vừa có tính xã hội (Nhà nước và xã hội cộng đồng và hợp tác trong việc quản lý nhà trường)” [33, tr.12]. Các nhà trường hoạt động theo Luật Giáo đục và Điều lệ nhà trường đã được ban hành. 1.1.1.4. Quản lý trường mầm non Theo tác giả Đinh Văn Vang (1997), Một số vấn đề quản lý trường mầm non: “Quản lý trường mầm non là tập hợp những tác động tối ưu của chủ thế quản 12 lỷ (Hiệu trưởng) đến tập thê cán bộ, giáo viên nhằm thực hiện có chất lượng mục tiêu, kế hoạch giáo dục của nhà trường, trên cơ sở tận dụng các tiềm lực vật chất và tinh thần của xã hội, nhà trường và gia đình [37, tr.15]. Trường MN là đơn vị cơ sở của bậc giáo dục MN nên quản lý trường MN là khâu cơ bản của hệ thống quản lý ngành học. Đó là quá trình tác động có mục đích, có kế hoạch của chủ thể quản lý (Hiệu trưởng) đến tập thể cán bộ GV để chính họ tác động trực tiếp đến quá trình chăm sóc giáo dục trẻ nhằm thực hiện mục tiêu giáo dục đối với từng độ tuổi và mục tiêu của bậc học. Như vậy có thể hiểu: Quản lý trường MN là quản lý quá trình chăm sóc giáo dục trẻ, đảm bảo cho quá trình đó vận hành thuận lợi và có hiệu quả. Quá trình chăm sóc giáo dục trẻ gồm các nhân tố tạo thành sau: mục tiêu, nhiệm vụ, nội dung, phương pháp, phương tiện chăm sóc giáo dục trẻ. GV (Lực lượng giáo dục), trẻ em từ 3 tháng tuổi đến 72 tháng tuổi (Đối tượng giáo dục), kết quả chăm sóc giáo dục trẻ. 1.1.2. Khái niệm hoạt động, bồi dưỡng giáo viên mầm non, quản lý bồi dưỡng giáo viên mầm non theo chuẩn nghề nghiệp 1.1.2.1. Khái niệm hoạt động Có nhiều cách định nghĩa khác nhau về hoạt động: Thông thường người ta coi hoạt động là sự tiêu hao năng lượng thần kinh và cơ bắp của con người khi tác động vào hiện thực khách quan, nhằm thỏa mãn những nhu cầu của mình. Về phương diện triết học, tâm lý học người ta quan niệm hoạt động là phương thức tồn tại của con người trong thế giới. Hoạt động là mối quan hệ tác động qua lại giữa con người với thế giới (khách thể) để tạo ra sản phẩm cả về thế giới cả về phía con người (chủ thể) [36] Họat động là quá trình con người thực hiện các quan hệ giữa mình với thế giới bên ngoài - thế giới tự nhiên và xã hội giữa mình với người khác, giữa mình với bản thân. Trong quá trình quan hệ đó có hai quá trình diễn ra đồng thời và bổ sung cho nhau, thống nhất với nhau. + Quá trình thứ nhất là quá trình đối tượng hoá, trong đó chủ thể chuyển năng lực của mình thành sản phẩm của hoạt động hay nói cách khác đi tâm lý của 13
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan