Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Quản lý hiệu quả vốn tại các doanh nghiệp nhà nước – từ thực tiễn công ty trách ...

Tài liệu Quản lý hiệu quả vốn tại các doanh nghiệp nhà nước – từ thực tiễn công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên của thành phố hồ chí minh

.PDF
214
556
145

Mô tả:

PHẦN MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài Với mục tiêu xây dựng và phát triển nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa, trong nhiều năm qua, Đảng và Nhà nước ta đã không ngừng chú trọng hoàn thiện và hài hòa hóa các thành phần kinh tế. Trong Cương lĩnh Xây dựng đất nước trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội (Bổ sung, phát triển năm 2011) và Hiến pháp 2013, Đảng luôn khẳng định kinh tế Nhà nước giữ vai trò chủ đạo, thành phần kinh tế tư nhân là một động lực quan trọng. Tuy doanh nghiệp nhà nước (DNNN) là một bộ phận của thành phần kinh tế nhà nước, nhưng cũng như các doanh nghiệp thuộc thành phần kinh tế khác đều phải hoạt động theo cơ chế thị trường, bình đẳng và cạnh tranh theo pháp luật. Theo Điều 51 và Điều 52 Hiến pháp 2013, nền kinh tế Việt Nam là nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa với nhiều hình thức sở hữu, nhiều thành phần kinh tế, trong đó, kinh tế nhà nước giữ vai trò chủ đạo. Nhà nước luôn xây dựng và hoàn thiện thể chế kinh tế, điều tiết nền kinh tế trên cơ sở tôn trọng các quy luật thị trường, thực hiện phân công, phân cấp, phân quyền trong quản lý nhà nước nhằm đảm bảo tính thống nhất của nền kinh tế quốc dân. Vào tháng 04 năm 2001, Đại hội Đảng lần thứ IX đã thông qua Chiến lược phát triển kinh tế - xã hội 2001 – 2010, trong đó đã xác định rõ “Vai trò chủ đạo kinh tế nhà nước được tăng cường, chi phối các lĩnh vực then chốt của nền kinh tế; DNNN được đổi mới, phát triển, sản xuất, kinh doanh có hiệu quả”[34]. Sau 10 năm thực hiện, tháng 12 năm 2011, Hội nghị báo cáo tổng kết việc thực hiện Chiến lược này đã được tổ chức tại Hà Nội. Theo Báo cáo của Ban Chỉ đạo thì kết quả đạt được là DNNN giảm về số lượng, nhưng doanh nghiệp trong những ngành, lĩnh vực quan trọng thì quy mô vốn tăng lên, hiệu quả hoạt động tốt hơn, cơ bản thực hiện được vai trò nòng cốt của kinh tế nhà nước, làm công cụ vật chất để Nhà nước định hướng và điều tiết vĩ mô, bảo đảm an sinh xã hội, đẩy mạnh tăng trưởng kinh tế và tạo nền tảng cho sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước. Nhìn chung, kết quả đổi mới và phát triển doanh nghiệp mang tính tích cực và khả quan. Hiện đã có 4.750 DNNN đã được sắp xếp lại[67]. Riêng tại Thành phố Hồ Chí Minh (TP.HCM), việc sắp xếp, đổi mới DNNN được thực hiện chủ yếu theo hai hình thức, (1) Đa dạng hóa nguồn vốn đầu tư: thực hiện cổ phần hóa các DNNN, tạo điều kiện cho doanh nghiệp và người lao động hoàn toàn tự chủ trong cơ chế năng động, nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh. Hiệu quả của việc cổ phần hóa các doanh nghiệp tại TP.HCM trong thời gian qua đã làm nguồn thu ngân sách nhà nước tăng 40% và thu nhập lao động tăng trên 24%; (2) Nhà nước quản lý trực tiếp vốn thông qua đại diện chủ sở hữu vốn: mô hình được thực hiện từ 432 doanh nghiệp năm 1997, đến nay sau khi hoàn thành việc sắp xếp, chuyển đổi mô hình, số doanh nghiệp do UBND TP.HCM làm chủ sở hữu 100% vốn nhà nước chỉ còn 107 Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên (Công ty TNHH MTV) nắm giữ 57.756 tỷ đồng, trong đó có 17 tổng công ty và công ty lớn, nắm giữ khoảng 51.554 tỷ đồng và hoạt động theo mô hình công ty mẹ - công ty con, đã phát huy được thế chủ động và nâng cao năng lực, hiệu quả sản xuất kinh doanh của đơn vị. Theo Dự thảo Văn kiện Đại hội lần thứ XII (2016 – 2021) của Đảng, việc tái cơ cấu DNNN cũng đã đạt được những thành tựu nhất định. Sau khi cơ cấu lại, một bộ phận DNNN cơ bản thực hiện tốt các nhiệm vụ được giao; tập trung hơn vào những lĩnh vực then chốt, quốc phòng, an ninh, cung ứng hàng hóa và dịch vụ công thiết yếu, quản lý nhà nước được tăng cường. Hệ thống pháp luật về DNNN được hoàn thiện. Xác định rõ quyền, trách nhiệm của chủ sở hữu nhà nước tại doanh nghiệp và công khai, minh bạch hoạt động của DNNN. Cổ phần hóa và thoái vốn đầu tư ngoài ngành theo cơ chế thị trường được đẩy mạnh. Năng lực quản trị, tiềm lực tài chính và hiệu quả sản xuất kinh doanh của DNNN được nâng lên; vốn nhà nước được bảo toàn và phát triển; giá trị tài sản tăng; tỷ lệ nợ trên vốn chủ sở hữu trong giới hạn quy định. Các doanh nghiệp sau cổ phần hóa đều đạt hiệu quả sản xuất kinh doanh tốt hơn. Tuy nhiên, Dự thảo Văn kiện cũng xác định là DNNN hoạt động kém hiệu quả, chưa thể hiện được vai trò lực lượng nòng cốt của kinh tế Nhà nước. Tái cơ cấu DNNN, cổ phần hóa, thoái vốn ở một số doanh nghiệp chưa đạt tiến độ. Tỉ lệ vốn được cổ phần hóa còn thấp. Quản trị doanh nghiệp đổi mới còn chậm; kiểm tra, giám sát nội bộ còn hạn chế. Hiệu quả sản xuất kinh doanh của nhiều DNNN thấp, chưa tương xứng với tài sản và nguồn lực, thất thoát, lãng phí còn lớn. Nhiều nhà nghiên cứu cũng nhấn mạnh rằng vấn đề quản lý vốn nhà nước tại các DNNN còn nhiều bất cập như đối với đầu tư khu vực nhà nước chiếm tỷ trọng cao nhưng không tập trung mà bố trí dàn trải, nhiều công trình đầu tư không đồng bộ và mục đích đầu tư không phù hợp với mục đích sử dụng nên hiệu quả sử dụng vốn rất thấp[35]. Bên cạnh đó, một số tập đoàn, tổng công ty đã thành lập các công ty con và đầu tư vào những lĩnh vực ngoài nhiệm vụ chính được giao nhưng kiểm soát thiếu chặt chẽ làm phân tán nguồn lực, ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp; tổ chức thực hiện quyền, nghĩa vụ của chủ sở hữu nhà nước đối với DNNN tuy đã rõ hơn nhưng vẫn còn nhiều lúng túng và quản lý kém hiệu quả... Do đó, nhà nước cần có một cơ chế quản lý vốn để tránh tình trạng này. Ngoài ra, cũng cần có các giải pháp để giúp các DNNN, đặc biệt là các Tổng công ty, các Công ty TNHH MTV đang nắm giữ 100% vốn nhà nước và hoạt động theo mô hình công ty mẹ - công ty con quản lý thật hiệu quả vốn nhà nước nhằm nâng cao hơn nữa năng lực cạnh tranh trong cơ chế thị trường. Bên cạnh những vấn đề về quản lý vốn nhà nước mang tính chất thực tiễn như trên, vấn đề lý luận cũng đóng một vai trò hết sức quan trọng. Trong thời gian qua, khung pháp lý về hoạt động cũng như cơ chế, hệ thống giám sát tài chính doanh nghiệp luôn được nhà nước quan tâm và hoàn thiện, sao cho cơ chế giám sát tài chính cũng như chính sách hỗ trợ doanh nghiệp phù hợp với điều kiện của Việt Nam và thông lệ quốc tế. Phương thức quản lý vốn nhà nước cũng được đổi mới từ quản lý hành chính sang quan hệ đầu tư, kinh doanh vốn. Trong mối quan hệ giữa chủ sở hữu vốn và người điều hành doanh nghiệp, pháp luật cũng xác định rõ mức độ và giới hạn giữa hai bên trong mối quan hệ này sao cho tăng cường thêm tính tự chủ của doanh nghiệp có vốn nhà nước[61]. Nhiều nhà nghiên cứu, nhà lập pháp đã đặc biệt quan tâm đến cơ sở lý luận trong việc quản lý vốn như việc xác định khái niệm vốn, khái niệm DNNN, cơ chế kiểm tra, giám sát về quản lý vốn tại các DNNN cũng như mô hình tổ chức thực hiện chức năng sở hữu đối với DNNN và vốn nhà nước tại các doanh nghiệp. Vấn đề này được đặt ra bởi lẽ trên thực tế còn rất nhiều bất cập. Chính vì những thực tế như trên mà tác giả đã mạnh dạn lựa chọn đề tài “Quản lý hiệu quả vốn tại các Doanh nghiệp nhà nước – từ thực tiễn Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên của Thành phố Hồ Chí Minh” để làm luận án tiến sỹ. Công trình nghiên cứu này sẽ nghiên cứu về cả quy định của pháp luật và thực trạng quản lý vốn các DNNN, nhất là các các Công ty TNHH MTV đang nắm giữ 100% vốn nhà nước trực thuộc UBND TP.HCM, để tìm ra những giải pháp hữu hiệu nhất trong việc quản lý vốn nhà nước. 2. Tổng quan về tình hình nghiên cứu của đề tài Liên quan đến vấn đề quản lý vốn nhà nước, đã có nhiều công trình nghiên cứu với nhiều cách tiếp cận khác nhau. Nhìn từ góc độ quản lý hành chính công, Luận án tiến sĩ “Quản lý nhà nước đối với tổng công ty 90-91 theo hướng hình thành tập đoàn kinh tế” của Lê Hồng Tịnh năm 2010 đã nghiên cứu được bản chất, vị trí, vai trò của các tổng công ty 90-91, các tập đoàn kinh tế trong nền kinh tế thị trường; đã đánh giá được thực trạng hoạt động của các tổng công ty 90-91, các tập đoàn kinh tế và việc quản lý nhà nước đối với các tổng công ty 90-91 theo hướng hình thành tập đoàn kinh tế tại Việt Nam; đã đưa ra các kiến nghị về phương hướng và hệ thống giải pháp nhằm thực hiện hoàn thiện quản lý nhà nước đối với các tổng công ty 90-91 theo hướng hình thành tập đoàn kinh tế tại Việt Nam. Tuy nhiên, ở đề tài nghiên cứu này, tác giả luận án chưa đề cập đến tính đặc thù trong hoạt động quản lý vốn nhà nước tại các tổng công ty nhà nước, các tập đoàn kinh tế nhà nước, được gọi chung là DNNN; các giải pháp cụ thể để nâng cao hiệu quả quản lý vốn nhà nước tại các tổng công ty nhà nước, các tập đoàn kinh tế nhà nước, các DNNN. Luận án tiến sĩ của Nguyễn Xuân Nam về đề tài “Đổi mới cơ chế quản lý vốn và tài sản đối với các tổng công ty 91 phát triển theo mô hình tập đoàn kinh doanh ở Việt Nam” năm 2005 cũng đã tiến hành đánh giá thực trạng và đề xuất giải pháp đổi mới cơ chế quản lý vốn và tài sản đối với các tổng công ty 91 phát triển theo mô hình tập đoàn kinh doanh ở Việt Nam. Điểm tương đồng của công trình nghiên cứu trên với đề án này là cùng nghiên cứu về vấn đề quản lý vốn trong phạm vi DNNN nhưng chỉ ở một góc nhìn hẹp về chủ thể bị quản lý và cơ chế quản lý mà chưa có nghiên cứu bao quát về vấn đề quản lý vốn của loại hình DNNN. Ngoài hai luận án cơ bản trên, còn khá nhiều công trình liên quan như Luận văn của Nguyễn Hồng Thắng về đề tài “Quản lý vốn nhà nước tại doanh nghiệp sau khi cổ phần hóa DNNN (nghiên cứu vận dụng tại Nhà máy Len Hà Đông)”, năm 2010. Những thành công của đề tài này là làm rõ được những vấn đề lý luận cơ bản về doanh nghiệp sau cổ phần hóa DNNN, vốn nhà nước và quản lý vốn nhà nước tại các doanh nghiệp sau cổ phần hóa. Luận văn cũng đã đánh giá đúng thực trạng quản lý vốn DNNN trong thời gian qua ở Việt Nam. Tuy nhiên, có thể nhận thấy rằng tác giả luận văn chủ yếu chỉ đưa ra các giải pháp nhằm góp phần nâng cao hiệu quả quản lý vốn nhà nước tại các doanh nghiệp sau cổ phần hóa, chưa đặt vấn đề về quản lý vốn nhà nước của các DNNN, mà tại đó Nhà nước vẫn nắm giữ 100% vốn nhà nước; đồng thời, các giải pháp đề xuất của luận văn cũng chỉ vận dụng tại một doanh nghiệp điển hình, chưa nghiên cứu bao quát ở phạm vi lớn hơn và toàn diện hơn về việc quản lý vốn trong loại hình DNNN. Ngoài các công trình cụ thể nêu trên, liên quan đến đề tài này còn có các công trình nghiên cứu liên quan khác. Có thể phân nhóm các công trình này thành hai dạng: 1) Quản lý nhà nước về DNNN và 2) Quản lý vốn nhà nước trong các loại hình doanh nghiệp (bao gồm cả cơ chế quản lý vốn). Đối với nhóm thứ nhất, các chủ đề tập trung vào các đối tượng chủ yếu là DNNN, ví dụ như “Xây dựng và phát triển tập đoàn kinh tế ở Việt Nam” [2], “Quản lý nhà nước về kinh tế” [8], “Những nền tảng cơ bản của nền kinh tế thị trường theo định hướng xã hội chủ nghĩa” [7]; “Cổ phần hóa Doanh nghiệp nhà nước - Một số khía cạnh lý luận cần được nhận thức đúng” [9] ; “Bảo đảm tính tự chủ kinh doanh của DNNN theo cơ chế thị trường nước ta hiện nay” [6]; “Một số giải pháp tiếp tục chuyển đổi DNNN theo Luật Doanh nghiệp mới” [4]; “Báo cáo nghiên cứu mô hình tổ chức thực hiện chức năng, quyền hạn, nghĩa vụ của chủ sở hữu đối với DNNN: Kinh nghiệm quốc tế và bài học cho Việt Nam”[40]; “Báo cáo nghiên cứu mô hình quản lý DNNN: Được và chưa được, các giải pháp kiến nghị sửa đổi” [40]. Nội dung chủ yếu của các nghiên cứu này xoay quanh vấn đề là làm thế nào để quản lý hiệu quả DNNN (trong đó có quản lý vốn). Các nghiên cứu thiên về việc xác định mô hình doanh nghiệp để việc quản lý nhà nước được hiệu quả hơn. Nhóm thứ hai nghiên cứu sâu hơn về vấn đề quản lý vốn. Có thể kể tên các công trình như “Tái cấu trúc danh mục đầu tư nhằm gia tăng hiệu quả sử dụng vốn của Tổng Công ty Bến Thành” [24]; “Những giải pháp tài chính về quản lý vốn của các doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trường” [5] ; “Cơ chế quản lý vốn nhà nước tại các doanh nghiệp” [22] ; “Đổi mới phương thức quản lý vốn nhà nước tại các doanh nghiệp” [27]; “Chế độ pháp lý về vốn của công ty cổ phần theo Luật doanh nghiệp” [36] ... Nội dung chủ yếu có thể khái quát từ các công trình này là đưa ra cơ sở lý luận và cơ sở pháp lý về quản lý vốn nhà nước đầu tư tại các doanh nghiệp; đánh giá thực trạng hoạt động của các DNNN và thực trạng quản lý nhà nước đối với vốn nhà nước đầu tư vào các doanh nghiệp. Tuy nhiên, nhận định chung là các nghiên cứu này chưa xác định rõ các khái niệm vốn, DNNN, quản lý vốn nhà nước đầu tư trong các DNNN (mà hiện nay vẫn có nhiều quan điểm khác nhau). Các công trình trên cũng chưa đi sâu vào phân tích về Công ty TNHH MTV 100% vốn nhà nước cũng như cơ chế cho việc đầu tư vốn vào loại hình doanh nghiệp này một cách hiệu quả. Bên cạnh đó, các trang điện tử cũng có nhiều bài viết về vấn đề quản lý vốn nhà nước. Trong chừng mực nhất định, các bài viết này cũng góp phần làm nên bức tranh toàn cảnh về quản lý vốn nhà nước tại các DNNN, bao gồm cả những mặt tích cực lẫn hạn chế của nó. Tuy nhiên, các bài viết chỉ mang tính chất thông tin chứ chưa thật sự là những nghiên cứu mang giá trị khoa học cao. Qua nghiên cứu tổng thể, tác giả nhận định rằng vốn là một trong những yếu tố quan trọng của quá trình sản xuất kinh doanh. Việc quản lý và sử dụng vốn có hiệu quả trở thành một vấn đề được quan tâm hàng đầu đối với các doanh nghiệp, đặc biệt là DNNN. Vốn là điều kiện cần trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh của mọi doanh nghiệp nhưng chưa đủ để đạt được mục đích kinh doanh của doanh nghiệp, bởi lẽ trong kinh doanh mục đích cao nhất của mọi doanh nghiệp chính là lợi nhuận. Điều đó đồng nghĩa với việc doanh nghiệp phải khai thác và sử dụng triệt để mọi nguồn lực sẵn có của mình, trong đó sử dụng hiệu quả nguồn vốn là yêu cầu bắt buộc đối với mọi hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Trong giai đoạn hiện nay, khi nền kinh tế thị trường ngày càng phát triển mạnh mẽ thì sự cạnh tranh giữa các doanh nghiệp càng trở nên gay gắt. Doanh nghiệp nào tận dụng tối đa năng lực sản xuất và nâng cao hiệu quả sử dụng vốn thì sẽ có điều kiện đứng vững trên thị trường. Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn là mục tiêu hàng đầu của mọi doanh nghiệp vì đây là yếu tố không những đảm bảo cho doanh nghiệp an toàn về mặt tài chính, tăng lợi nhuận mà còn giúp doanh nghiệp tăng uy tín, nâng cao khả năng cạnh tranh và vị thế doanh nghiệp trên thương trường. Có thể nói rằng hiệu quả sử dụng vốn thực chất là thước đo trình độ sử dụng nguồn nhân lực, tài chính của doanh nghiệp, tạo những lợi thế nhất định để doanh nghiệp có thể tồn tại và phát triển. Nghị quyết Trung ương 6 tháng 10/2012 (Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XI), cũng đã dành một phần quan trọng đề cập đến vấn đề tiếp tục sắp xếp và đổi mới nâng cao hiệu quả DNNN. Trong đó, Nghị quyết khẳng định vai trò nòng cốt của DNNN trong nền kinh tế quốc dân, đồng thời chỉ ra những hạn chế yếu kém còn tồn tại nhằm kiên quyết điều chỉnh để DNNN có cơ cấu hợp lý, đi đầu trong đổi mới ứng dụng khoa học công nghệ, sớm chấm dứt tình trạng đầu tư dàn trải ngoài ngành và hoàn thành việc thoái vốn nhà nước tại các doanh nghiệp có dưới 50% vốn nhà nước. Bên cạnh đó cũng cần bổ sung, hoàn thiện thể chế quản lý DNNN. Các DNNN phải được tổ chức lại theo mô hình công ty cổ phần, công ty trách nhiệm hữu hạn phù hợp với Luật Doanh nghiệp, áp dụng chế độ quản trị tiên tiến phù hợp với kinh tế thị trường và thực hiện chế độ kiểm toán, kiểm tra, giám sát chặt chẽ, công khai minh bạch. Song song với việc mở rộng quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm của doanh nghiệp thì cần phải tăng cường vai trò kiểm tra, giám sát của chủ sở hữu nhà nước, nhất là việc phê duyệt điều lệ, quyết định chiến lược phát triển kinh doanh, quản lý vốn và tài sản tại doanh nghiệp… Với chủ trương mang tính chất định hướng cơ bản như vậy nhưng các công trình nghiên cứu đã liệt kê trên chưa đề cập đến làm thế nào để quản lý vốn nhà nước thật hiệu quả; làm sao vận dụng cơ chế quản lý vốn cho phù hợp với các DNNN tại một địa phương có nhịp sống kinh tế sôi động và đa dạng như TP.HCM. Do đó, Luận án “Quản lý hiệu quả vốn tại các Doanh nghiệp nhà nước – từ thực tiễn Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên của Thành phố Hồ Chí Minh” sẽ là một bước hoàn thiện các nghiên cứu trên theo hướng quản lý hiệu quả vốn nhà nước trong các DNNN. Đồng thời, đây có thể xem là công trình nghiên cứu đầu tiên dưới góc độ quản lý kinh tế nhằm đánh giá toàn diện hoạt động quản lý vốn nhà nước tại các DNNN trực thuộc UBND TP.HCM, một vùng kinh tế động lực lớn nhất Việt Nam. Bên cạnh đó, luận án sẽ đề xuất hệ thống các giải pháp nhằm duy trì và phát huy những mô hình quản lý tích cực, hạn chế các tác động tiêu cực để nâng cao hiệu quả quản lý vốn nhà nước tại các DNNN trực thuộc UBND TP.HCM. Các giải pháp đều nêu rõ nội dung cần triển khai và các biện pháp kiến nghị thực hiện. 3. Mục tiêu nghiên cứu và vấn đề nghiên cứu 3.1. Mục tiêu nghiên cứu Với nghiên cứu tổng quan về các công trình đã được nghiên cứu, luận án sẽ tập trung làm rõ cơ sở lý luận và cơ sở pháp lý về quản lý vốn tại các DNNN (tổng quát ở Việt Nam và cụ thể ở TP.HCM). Trong phần này, luận án đặt trọng tâm vào việc nghiên cứu để xác định các khái niệm một cách chính xác và thống nhất, bao gồm các khái niệm vốn, khái niệm quản lý vốn, khái niệm DNNN và khái niệm quản lý vốn nhà nước tại các doanh nhiệp nhà nước. Bên cạnh đó, luận án cũng sẽ làm rõ những chính sách đầu tư vốn của nhà nước, đặc điểm vốn nhà nước tại các DNNN, chủ thể quản lý vốn, nội dung quản lý vốn và hình thức quản lý vốn nhà nước. Các cơ chế kiểm tra, giám sát vốn của nhà nước tại các DNNN cũng sẽ được đề tài tập trung làm rõ. Phần tiếp theo của đề tài sẽ nghiên cứu chủ yếu về Công ty TNHH MTV. Ngoài việc nghiên cứu những khái niệm liên quan, đặc điểm về vốn nhà nước tại Công ty TNHH MTV cũng sẽ được nghiên cứu cụ thể. Sau khi làm rõ những vấn đề mang tính chất lý luận cũng như luật định, đề tài sẽ tiến hành nghiên cứu thực trạng quản lý vốn tại các Công ty TNHH MTV trực thuộc UBND TP.HCM. Với vai trò là trung tâm kinh tế lớn nhất nước, TP.HCM có nhiều loại hình doanh nghiệp đang hoạt động, trong đó chiếm tỷ lệ không nhỏ là Công ty TNHH MTV 100% vốn nhà nước. Nội dung của phần này cũng sẽ đề cập đến tình hình kinh tế, xã hội của TP.HCM cũng như tiến hành khảo sát để có nhận định và đánh giá chính xác về thực trạng hoạt động quản lý vốn của các công ty này. Để có cái nhìn tổng quát và mang tính chất đa chiều, đề tài cũng tiến hành khảo sát việc quản lý vốn và cơ chế giám sát vốn nhà nước tại các DNNN của một số nước trên thế giới như Trung Quốc, Singapore, các nước thành viên của Tổ chức phát triển và hợp tác kinh tế - OECD. Kết quả nghiên cứu mang tính chất tham khảo cho việc quản lý vốn nhà nước trong các doanh nghiệp được hiệu quả hơn. Sau khi nghiên cứu một cách chi tiết và đầy đủ về cơ sở lý luận, cơ sở pháp lý cũng như thực trạng về quản lý vốn nhà nước nói chung và của TP.HCM nói riêng, phần cuối của luận án sẽ đưa ra các kiến nghị và giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả quản lý vốn tại các Công ty TNHH MTV trực thuộc UBND TP.HCM. Các kiến nghị và giải pháp sẽ tập trung vào các vấn đề như chính sách đầu tư vốn của nhà nước, chủ thể quản lý vốn, nội dung quản lý, hình thức quản lý vốn và cơ chế kiểm tra, giám sát của nhà nước tại các doanh nhiệp nhà nước - Công ty TNHH MTV trực thuộc UBND TP.HCM. 3.2. Vấn đề nghiên cứu Đề tài sẽ tập trung vào các vấn đề sau: 1) Cơ sở lý luận và cơ sở pháp lý về vốn và quản lý vốn của DNNN, nhìn từ góc độ Công ty TNHH MTV. 2) Thực trạng quản lý vốn tại Công ty TNHH MTV trực thuộc UBND TP.HCM. 3) Biện pháp, kiến nghị nhằm nâng cao hiệu quả quản lý vốn tại các Công ty TNHH MTV trực thuộc UBND TP.HCM. 4. Phạm vi nghiên cứu và đối tượng nghiên cứu 4.1. Phạm vi nghiên cứu Đây là một đề tài vừa mang tính lý luận vừa mang tính thực tiễn cao. Bên cạnh đó, yêu cầu của đề tài cũng vừa mang tính khái quát, vừa mang tính cụ thể nên việc xác định phạm vi nghiên cứu của đề tài đóng một vai trò hết sức quan trọng. Căn cứ vào mục tiêu đề ra, luận án được nghiên cứu theo các phạm vi sau: - Phạm vi về đối tượng nghiên cứu: Luận án sẽ nghiên cứu tổng quát về quản lý vốn DNNN và nghiên cứu cụ thể về quản lý vốn của Công ty TNHH MTV 100% vốn nhà nước. - Phạm vi về thời gian nghiên cứu: vì số liệu báo cáo thống kê ở Việt Nam nói chung và TP.HCM công bố muộn, thường công bố chính thức tháng 5 và tháng 6 hàng năm, cho nên để đảm bảo tiến độ luận án và đảm bảo số liệu có thể so sánh và phân tích có hệ thống, mang tính khoa học, tác giả chỉ lấy số liệu đến hết năm 2014. Tuy nhiên, ở một số phần trong luận án, số liệu có thể minh họa cập nhật đến thời điểm thực hiện luận án. - Phạm vi về không gian nghiên cứu: Với phần cơ sở lý luận và cơ sở pháp lý sẽ nghiên cứu mang tính chất tổng quan. Tuy nhiên, đối với phần thực trạng thì chỉ nghiên cứu các Công ty TNHH MTV trực thuộc UBND TP.HCM. Xác định phạm vi không gian nghiên cứu này sẽ giúp luận án tập trung và quan trọng hơn, khi các giải pháp đưa ra đều có địa chỉ cụ thể để mang lại hiệu quả cao nhất. 4.2. Đối tượng nghiên cứu - Mức độ khái quát: Đối tượng là DNNN. - Mức độ cụ thể: Đối tượng là Công ty TNHH MTV trực thuộc UBND TP.HCM. 5. Phương pháp nghiên cứu Đề tài sử dụng các phương pháp cụ thể như phân tích, tổng hợp, so sánh, phương pháp hệ thống, tư vấn ý kiến chuyên gia, kết hợp lý luận với thực tiễn… để giải quyết những vấn đề đặt ra của đề tài. Cụ thể như: - Phương pháp so sánh đối chiếu: sử dụng nhiều tài liệu để nghiên cứu phần lý thuyết quản lý vốn, các bài học kinh nghiệm của các nước trên thế giới là cơ sở cho các kiến nghị và giải pháp của đề tài. - Phương pháp phân tích thống kê và khảo sát thực tế: thông qua việc khảo sát điều tra các Tổng Công ty TNHH MTV và các Công ty TNHH MTV đang hoạt động theo hình thức Công ty mẹ - Công ty con trực thuộc UBND TP.HCM nhằm đánh giá thực trạng quản lý vốn nhà nước tại các Công ty TNHH MTV trực thuộc UBND TP.HCM. - Phương pháp phân tích, tổng hợp: phân tích các tác động tích cực, các tác động hạn chế làm cơ sở để đề xuất các giải pháp. - Ngoài ra, đề tài cũng tham khảo, tư vấn ý kiến chuyên gia thông qua phiếu xin ý kiến và hội thảo hoặc gởi luận án bản thảo đến cho các chuyên gia, các nhà quản lý nhà nước, các nhà khoa học có uy tín am hiểu về đề tài luận án góp ý để tác giả luận án hoàn thiện các đánh giá, nhận định cũng như đề xuất các giải pháp của đề tài. Khung lý thuyết nền tảng được sử dụng trong nghiên cứu này là lý thuyết về vốn. Trên cơ sở các định nghĩa về vốn, tác giả đi sâu phân tích về vốn tại DNNN, về hiệu quả vốn và quản lý hiệu quả vốn tại DNNN. Nghiên cứu này sử dụng dữ liệu sơ cấp và thứ cấp. Về cơ bản: - Để đánh giá hiệu quả quản lý vốn tại các Công ty TNHH MTV trực thuộc UBND TP.HCM, tác giả đã sử dụng nguồn dữ liệu thứ cấp được thu thập, phân tích, tổng hợp bởi các cơ quan quản lý nhà nước tại Thành phố Hồ Chí Minh gồm: Chi cục Tài chính doanh nghiệp và Ban quản lý đổi mới doanh nghiệp. - Về dữ liệu thứ cấp, tác giả đã xây dựng mẫu khảo sát và tiến hành phát phiếu nhằm thu thập các ý kiến đánh giá đối với những nội dung mà yêu cầu của đề tài đặt ra. Đối tượng khảo sát được chọn là các nhà lãnh đạo về kinh tế, cơ quan quản lý doanh nghiệp, các doanh nghiệp và chuyên gia tại TP.HCM, cụ thể như: lãnh đạo Thành phố (Thường trực Thành ủy, UBND TP. Hồ Chí Minh); các cơ quan quản lý doanh nghiệp Trung ương và thành phố (Ban tổ chức, Thanh tra Bộ Tài chính, VP. UBND TP. HCM, lãnh đạo các Sở - Ban – Ngành liên quan: Sở Tài Chính, Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Nội vụ, Sở Lao động Thương binh và Xã hội…), khối Tổng Công ty và Công ty lớn (hoạt động theo mô hình Công ty mẹ, Công ty con) gồm 17 Công ty mẹ và 41 Công ty con 100% vốn hoạt động dưới dạng Công ty TNHH MTV và một số chuyên gia kinh tế, luật. Kết quả trong 150 mẫu khảo sát phát ra, tác giả sử dụng được 70 mẫu với đủ 4 nhóm đối tượng các lãnh đạo chính quyền về kinh tế, các nhà quản lý và điều hành doanh nghiệp, các nhà đại diện vốn sở hữu của nhà nước, các chuyên gia trong lĩnh vực kinh tế - luật. 6. Tính mới của công trình nghiên cứu - Đây là công trình đầu tiên dưới góc độ kinh tế học đánh giá toàn diện hoạt động quản lý vốn nhà nước tại các Công ty TNHH MTV trực thuộc UBND TP.HCM, với một đối tượng cụ thể trên một vùng kinh tế lớn nhất Việt Nam. - Luận án sẽ đề xuất hệ thống các giải pháp nhằm duy trì và phát huy những mô hình quản lý tích cực, hạn chế các tác động tiêu cực để nâng cao hiệu quả quản lý vốn nhà nước tại các Công ty TNHH MTV trực thuộc UBND TP.HCM. Các giải pháp đều nêu rõ nội dung cần triển khai và các biện pháp kiến nghị thực hiện. - Ý nghĩa của đề tài tập trung thông qua các giải pháp. Trên cơ sở lý luận và thực tiễn khách quan của cơ chế quản lý vốn nhà nước tại các Công ty TNHH MTV do Nhà nước nắm giữ 100% vốn trực thuộc UBND TP.HCM thời gian qua, luận án đề xuất hệ thống các giải pháp nhằm hoàn thiện cơ chế quản lý vốn nhà nước tại các Công ty TNHH MTV trực thuộc UBND TP.HCM, bao gồm các nhóm giải pháp: - Giải pháp liên quan đến chủ thể quản lý; - Giải pháp liên quan đến nội dung quản lý; - Giải pháp liên quan đến hình thức quản lý; - Giải pháp liên quan đến cơ chế kiểm tra, giám sát nhà nước. Tuy nhiên, luận án cũng có giới hạn là chỉ nghiên cứu tập trung vào một đối tượng xác định (Công ty TNHH MTV trực thuộc UBND TP.HCM) và trên một phạm vi không gian xác định (Thành phố Hồ Chí Minh). Do đó, về cơ bản vẫn chưa bao quát hết tất cả các vấn đề về quản lý vốn của DNNN nói chung. 7. Nội dung nghiên cứu Kết cấu và nội dung cơ bản của luận án tập trung vào ba vấn đề chính: 1) Cơ sở lý luận, cơ sở pháp lý về vốn của DNNN – nhìn từ góc độ Công ty TNHH MTV; 2) Thực trạng quản lý vốn tại các Công ty TNHH MTV trực thuộc UBND TP.HCM và; 3) Giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý vốn tại Công ty TNHH MTV trực thuộc UBND TP.HCM. Phần mở đầu là phần nghiên cứu tổng quan trong đó nêu lên tính cấp thiết của đề tài. Bên cạnh những nhận định chung thì luận án đã thực hiện nghiên cứu tổng quan về tình hình nghiên cứu của đề tài để từ đó xem xét, đánh giá những vấn đề mà các tác giả khác đã nghiên cứu cũng như những kết quả mà họ đã đạt được để từ đó có được cái nhìn khái quát chung cho luận án cũng như xác định đúng đắn mục tiêu, tính mới, tính hợp lý và định hướng nghiên cứu của đề tài. Bên cạnh đó, trên cơ sở định hướng về mặt nội dung, Phần mở đầu cũng giới hạn phạm vi nghiên cứu để đề tài mang tính chuyên sâu và bảo đảm giá trị thực tiễn. Những phương pháp như phương pháp so sánh đối chiếu, phân tích thống kê và khảo sát thực tế, phương pháp phân tích, tổng hợp cũng như việc tham khảo, tư vấn ý kiến chuyên gia thông qua hội thảo, phiếu xin ý kiến, để nội dung đề tài được phong phú nhưng hợp lý, đúng hướng và đảm bảo các giải pháp mang tính khả thi cao. Chương 1 là chương nghiên cứu mang tính chất lý luận và pháp lý các khái niệm cơ bản về vốn và quản lý vốn của một doanh nghiệp. Chương này tập trung phân tích vào vai trò, đặc điểm hoạt động của DNNN và quản lý vốn DNNN. Bên cạnh đó, vấn đề quản lý vốn và cơ chế giám sát vốn tại các DNNN của một số nước trên thế giới như Singapore, Trung Quốc… Mục đích của phần này là tìm hiểu cách thức mà các nhà nước khác đã thực hiện việc quản lý vốn của mình. Kết quả của chương này nhằm đáp ứng mục tiêu cung cấp thông tin nói chung và bài học kinh nghiệm cho Việt Nam. Một vấn đề khác cũng được tác giả nghiên cứu trong Chương 1 là cơ sở pháp lý về công ty trách nhiệm hữu một thành viên, bao gồm khái niệm, phân loại vốn, cơ sở pháp lý về quản lý vốn và phân tích về khung lý thuyết quản lý vốn. Trong đó về khung lý thuyết quản lý vốn phân tích rõ 4 thành tố chính là chủ thể quản lý vốn, nội dung quản lý vốn, hình thức quản lý vốn và cơ chế kiểm tra giám sát của nhà nước tại Công ty TNHH MTV trực thuộc UBND TP.HCM nhằm xác định những vấn đề hoặc giải pháp để nâng cao hiệu quả trong quản lý vốn tại các Công ty TNHH MTV. Chương 2 là chương về thực trạng quản lý vốn tại các Công ty TNHH MTV trực thuộc UBND TP.HCM. Chương này rất quan trọng vì đây là mục tiêu cũng như nhiệm vụ trọng tâm của tác giả thực hiện đề tài. Nội dung chương sẽ bao quát những vấn đề mang tính lý luận nhưng phạm vi nghiên cứu sẽ hẹp và sâu hơn. Điểm nhấn quan trọng của chương này là khảo sát thực trạng về Công ty TNHH MTV trực thuộc UBND TP.HCM và thực trạng quản lý vốn tại các công ty này theo 4 thành tố chính của khung lý thuyết quản lý vốn (bao gồm chủ thể quản lý vốn, nội dung quản lý vốn, hình thức quản lý vốn và cơ chế kiểm tra giám sát) để từ đó đưa ra những nhận xét đánh giá mang tính khách quan cũng như tìm ra được các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả quản lý vốn tại các Công ty TNHH MTV trực thuộc UBND TP.HCM nhằm làm tiền đề cho các kiến nghị và giải pháp ở Chương 3. Chương 3 là phần kết của đề tài. Chương này đưa ra những kiến nghị và giải pháp cụ thể về các vấn đề đã được đặt ra ở Chương 2. Kết quả nghiên cứu ở các chương trước được đúc kết ở chương này và đây cũng sẽ thể hiện rõ tính mới cũng như giá trị của đề tài, cụ thể đó là những kiến nghị, giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả quản lý vốn tại các Công ty TNHH MTV trực thuộc UBND TP.HCM. 1 CHƯƠNG 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN, CƠ SỞ PHÁP LÝ VỀ VỐN VÀ QUẢN LÝ VỐN CỦA DOANH NGHIỆP NHÀ NƯỚC NHÌN TỪ GÓC ĐỘ CÔNG TY TRÁCH NHIỆM HỮU HẠN MỘT THÀNH VIÊN 1.1. Cơ sở lý luận, cơ sở pháp lý về vốn và quản lý vốn của doanh nghiệp nhà nước 1.1.1. Khái niệm, đặc điểm, vai trò của doanh nghiệp nhà nước 1.1.1.1. Khái niệm doanh nghiệp nhà nước Doanh nghiệp về nguyên tắc, phải là một tổ chức có tên riêng, có tài sản, trụ sở giao dịch ổn định, được đăng ký kinh doanh theo quy định của pháp luật nhằm mục đích thực hiện các hoạt động kinh doanh. Theo quy định tại Khoản 22, Điều 4, Luật Doanh nghiệp 2005 thì DNNN là doanh nghiệp trong đó nhà nước sở hữu trên 50% vốn điều lệ. Vừa mới đây, Quốc hội đã thông qua Luật Doanh nghiệp 2014 (có hiệu lực vào ngày 01/07/2015, sau đây gọi tắt là Luật Doanh nghiệp 2014), Luật này có quy định thêm chương Doanh nghiệp nhà nước (Chương IV). Theo cách giải thích từ ngữ ở Điều 4 Luật Doanh nghiệp 2014 thì DNNN là doanh nghiệp do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ. Bên cạnh là một tổ chức kinh tế được đầu tư vốn bởi nhà nước, DNNN có tư cách pháp nhân và hoạt động nhằm thực hiện các mục tiêu kinh tế xã hội do nhà nước giao cho. Các mục tiêu kinh tế xã hội này có thể là hoạt động kinh doanh hay hoạt động công ích. Khoản 2, Điều 2, Luật Quản lý, sử dụng vốn nhà nước đầu tư vào sản xuất, kinh doanh tại doanh nghiệp số 69/2014/QH13 ban hành ngày 05/12/2014 cũng nói rõ doanh nghiệp do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ bao gồm Công ty TNHH MTV do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ là công ty mẹ của tập đoàn kinh tế nhà nước, công ty mẹ của tổng công ty nhà nước, công ty mẹ trong nhóm công ty mẹ – công ty con; Công ty TNHH MTV độc lập do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ. Trong phạm vi luận án này, đối tượng nghiên cứu chủ yếu là Công ty TNHH MTV - Công ty mẹ của các tập đoàn kinh tế, tổng công ty, công ty hoạt động theo mô 2 hình công ty mẹ - công ty con (sau đây gọi chung là công ty mẹ); Công ty TNHH MTV (Công ty TNHH MTV độc lập). 1.1.1.2. Các loại hình doanh nghiệp nhà nước Có nhiều tiêu chí để phân loại DNNN, mỗi tiêu chí sẽ phân loại DNNN thành các loại hình doanh nghiệp khác nhau. Thông thường, khi phân loại DNNN sẽ căn cứ vào các tiêu chí sau: tỷ lệ sở hữu của Nhà nước, tiêu chí mục đích hoạt động, quy mô hình thức, cách thức tổ chức quản lý doanh nghiệp và phân cấp quản lý. - Căn cứ tỷ lệ sở hữu của Nhà nước tại doanh nghiệp, DNNN có hai loại: Doanh nghiệp do nhà nước làm chủ sở hữu và Doanh nghiệp có vốn nhà nước. Theo đó, doanh nghiệp do nhà nước làm chủ sở hữu bao gồm Công ty TNHH MTV - Công ty mẹ của các tập đoàn kinh tế, tổng công ty, công ty hoạt động theo mô hình công ty mẹ - công ty con (sau đây gọi chung là công ty mẹ); Công ty TNHH MTV (Công ty TNHH MTV độc lập); Tổng công ty Đầu tư và Kinh doanh vốn nhà nước (SCIC). Doanh nghiệp có vốn nhà nước bao gồm công ty cổ phần, công ty trách nhiệm hữu hạn từ hai thành viên trở lên do các Bộ quản lý ngành, UBND cấp tỉnh là chủ sở hữu vốn đầu tư vào doanh nghiệp. Việc xác định những công ty này thuộc phạm vi DNNN có mục đích chủ yếu là đặt ra một số quy định riêng để điều chỉnh từng loại hình doanh nghiệp. - Căn cứ vào mục đích hoạt động thì DNNN cũng bao gồm hai loại là DNNN hoạt động kinh doanh và DNNN hoạt động công ích. Việc phân loại theo tiêu chí này giúp doanh nghiệp tập trung vào mục tiêu hoạt động chính của mình. Nhà nước sẽ có cơ chế quản lý và có chính sách phù hợp với từng loại doanh nghiệp. - Căn cứ vào quy mô và hình thức thì có DNNN độc lập (không ở trong cơ cấu tổ chức của doanh nghiệp khác); doanh nghiệp thành viên và Tổng công ty Nhà nước. Trong đó, DNNN thành viên là doanh nghiệp nằm trong cơ cấu tổ chức của một doanh nghiệp lớn hơn. Tổng công ty Nhà nước là DNNN có quy mô lớn bao gồm các đơn vị thành viên có quan hệ gắn bó với nhau về lợi ích kinh tế, tài chính, công nghệ, thông tin, đào tạo... trong một hoặc một số chuyên ngành kinh tế kỹ thuật chính do Nhà nước thành lập nhằm tăng cường, tích tụ, tập trung, phân công chuyên môn hoá và hợp tác sản xuất để thực hiện nhiệm vụ Nhà nước giao, nâng cao khả năng và hiệu 3 quả kinh doanh của các đơn vị thành viên và của toàn tổng công ty, đáp ứng nhu cầu của nền kinh tế. - Căn cứ vào cách thức tổ chức, quản lý doanh nghiệp gồm có DNNN có Hội đồng thành viên (là DNNN mà ở đó Hội đồng thành viên thực hiện chức năng quản lý hoạt động của doanh nghiệp, chịu trách nhiệm trước Chính phủ hoặc cơ quan quản lý nhà nước được Chính phủ uỷ quyền về sự phát triển của doanh nghiệp) và DNNN không có Hội đồng thành viên (là DNNN lựa chọn mô hình Chủ tịch công ty theo chế độ thủ trưởng). Theo Luật Doanh nghiệp 2014 (Điều 89, Điều 78), Công ty TNHH MTV do Nhà nước sở hữu 100% vốn điều lệ có thể tổ chức và quản lý theo một trong hai mô hình đó là: 1) Chủ tịch công ty, Giám đốc hoặc Tổng giám đốc và Kiểm soát viên hoặc; 2) Hội đồng thành viên, Giám đốc hoặc Tổng giám đốc và Kiểm soát viên. Nếu theo mô hình có Hội đồng thành viên thì phải tuân thủ theo quy định từ Điều 90 đến Điều 97; Nếu theo mô hình Chủ tịch công ty thì theo quy định tại Điều 98 của Luật Doanh nghiệp 2014. - Căn cứ vào phân cấp quản lý thì DNNN chia làm hai loại đó là tập đoàn kinh tế nhà nước và SCIC do Chính phủ quản lý; loại thứ hai là Công ty TNHH MTV phân cấp cho Bộ và Ủy ban nhân cấp tỉnh quản lý. 1.1.1.3. Đặc điểm hoạt động của doanh nghiệp nhà nước Đặc điểm chung của doanh nghiệp là tổ chức kinh tế được thành lập theo quy định của pháp luật. Nó khác với tổ chức xã hội hay hiệp hội nghề nghiệp. Để trở thành một doanh nghiệp thì điều kiện đầu tiên là phải thông qua thủ tục đăng ký kinh doanh. Khi cơ quan có thẩm quyền cấp giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp thì doanh nghiệp đó có năng lực chủ thể và tư cách pháp nhân để tiến hành các hoạt động kinh doanh. Đặc điểm chung khác nữa của doanh nghiệp là doanh nghiệp phải có tên riêng, trụ sở giao dịch, có tài sản và có sử dụng lao động làm thuê. Tên gọi để thực hiện giao dịch hay các hoạt động khác của doanh nghiệp. Trụ sở chính của doanh nghiệp đặt ở địa phương nào thì sẽ quyết định việc doanh nghiệp nộp hồ sơ đăng ký kinh doanh và 4 được cấp phép. Bên cạnh đó, doanh nghiệp phải có tài sản để hoạt động. Tài sản này được hình thành từ vốn góp của các nhà đầu tư, vốn do doanh nghiệp huy động và vốn do doanh nghiệp tạo lập thêm trong quá trình hoạt động kinh doanh. Vốn đóng vai trò quyết định trong sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp. Ngoài ra, doanh nghiệp phải có lao động làm thuê vì doanh nghiệp muốn hoạt động phải có nguồn nhân lực. Đặc điểm chung cuối cùng là mục đích hoạt động chủ yếu của các doanh nghiệp là nhằm mục đích kinh doanh. Đây là một dấu hiệu quan trọng để phân biệt doanh nghiệp với các tổ chức xã hội hay hiệp hội nghề nghiệp. Doanh nghiệp hoạt động dưới mục đích sinh lời và mục đích này là một thuộc tính không tách rời của doanh nghiệp[38]. Tuy nhiên, mỗi loại hình doanh nghiệp vẫn có sự khác biệt nhất định và do đó, chúng cũng có một số điểm đặc thù. Đối với DNNN thì có các đặc điểm riêng biệt sau: - Là tổ chức kinh tế do Nhà nước đầu tư vốn và trực tiếp thành lập. DNNN đều do cơ quan Nhà nước có thẩm quyền trực tiếp ký quyết định thành lập khi thấy việc thành lập doanh nghiệp là cần thiết. Việc thành lập DNNN dựa trên nguyên tắc chỉ thành lập trong những ngành, lĩnh vực then chốt, xương sống của nền kinh tế với những đòi hỏi thực tiễn của nền kinh tế thời điểm đó và chủ trương của Đảng và nhà nước về ngành nghề lĩnh vực đó. - DNNN do Nhà nước đầu tư vốn nên nó thuộc sở hữu Nhà nước, tài sản của DNNN là một bộ phận của tài sản Nhà nước. DNNN sau khi được thành lập là một chủ thể kinh doanh, tuy nhiên chủ thể kinh doanh này không có quyền sở hữu đối với tài sản trong doanh nghiệp mà chỉ là người quản lý tài sản và kinh doanh trên cơ sở sở hữu của Nhà nước. Nhà nước giao vốn cho doanh nghiệp, doanh nghiệp phải chịu trách nhiệm trước Nhà nước về việc bảo toàn và phát triển vốn mà Nhà nước giao. - DNNN do Nhà nước tổ chức quản lý và hoạt động theo mục tiêu kinh tế xã hội do Nhà nước giao. Đây là một đặc điểm khác biệt so với các doanh nghiệp nói chung. Nếu đa phần các doanh nghiệp thành lập với mục đích thuần túy là kinh doanh để kiếm lợi nhuận thì DNNN có khi được thành lập nhằm mục đích thực hiện các nhiệm vụ công ích, phục vụ lợi ích công cộng, cung ứng dịch vụ công cộng theo các 5 chính sách của Nhà nước để trực tiếp thực hiện nhiệm vụ an sinh xã hội, nhiệm vụ quốc phòng an ninh. Có thể thấy rằng hoạt động của doanh nghiệp chịu sự chi phối của nhà nước về mục tiêu kinh tế xã hội do nhà nước giao. Nếu Nhà nước giao cho DNNN nào thực hiện hoạt động kinh doanh thì DNNN đó phải kinh doanh có hiệu quả, DNNN nào được giao thực hiện hoạt động công ích thì DNNN đó phải thực hiện hoạt động công ích nhằm đạt được các mục tiêu kinh tế xã hội. - Nhà nước quản lý DNNN thông qua cơ quan quản lý Nhà nước có thẩm quyền theo phân cấp của Chính phủ. Nhà nước quy định mô hình cơ cấu tổ chức quản lý trong từng loại DNNN phù hợp với quy mô của nó; quy định chức năng nhiệm vụ quyền hạn của các cơ cấu tổ chức trong DNNN như Hội đồng thành viên, Hội đồng quản trị, Tổng giám đốc... cũng như quy định thẩm quyền trình tự thủ tục của việc bổ nhiệm, miễn nhiệm, khen thưởng, kỷ luật các chức vụ quan trọng của doanh nghiệp như Chủ tịch Hội đồng thành viên, Hội đồng quản trị. Như vậy, DNNN là một pháp nhân chịu trách nhiệm hữu hạn về mọi hoạt động sản xuất kinh doanh trong phạm vi số vốn Nhà nước giao. 1.1.1.4. Vai trò của doanh nghiệp nhà nước DNNN hoạt động theo hai mục tiêu xác định là mục tiêu kinh doanh và mục tiêu công ích. Với hai mục tiêu cơ bản này, DNNN đóng vai trò rất quan trọng trong nền kinh tế của đất nước, nhất là trong việc tạo ra tổng sản phẩm trong nước (GDP), góp phần tăng trưởng kinh tế, tăng ngân sách. Bên cạnh đó, DNNN cũng có vai trò rất quan trọng trong việc thực hiện trách nhiệm với xã hội thông qua các hoạt động công ích, hoạt động mang tính xã hội, xóa đói giảm nghèo và lợi ích quốc gia. Gần như DNNN hiện diện trên hầu hết các lĩnh vực của đời sống xã hội và nền kinh tế quốc gia. Trong bất cứ lĩnh vực nào, DNNN cũng đóng một vai trò cốt lõi. Vai trò chủ đạo và chiến lược của DNNN trong các thành phần kinh tế Theo quy định tại Khoản 1, Điều 51, Hiến pháp 2013 thì nền kinh tế Việt Nam là nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa với nhiều hình thức sở hữu, nhiều thành phần kinh tế; kinh tế nhà nước giữ vai trò chủ đạo. Với tư cách là một bộ phận cấu thành của kinh tế nhà nước, DNNN đóng vai trò quyết định trong cơ cấu các 6 thành phần kinh tế, thực hiện nhiệm vụ mà nhà nước và xã hội giao phó. Chủ đạo ở đây được hiểu là chủ đạo về vốn sở hữu, chủ đạo về ngành kinh tế, chủ đạo về hiệu quả sử dụng vốn, chủ đạo về quy mô GDP tạo ra, chủ đạo về an sinh xã hội và lợi ích cộng đồng, chủ đạo về khoa học kỹ thuật và nghiên cứu, chủ đạo về chính trị và an ninh quốc phòng[64]. Vai trò chủ đạo của DNNN thể hiện ở các mặt như tạo ra của cải cho xã hội cũng như tạo động lực phát triển kinh tế; mở đường và hỗ trợ các thành phần kinh tế khác, bảo đảm tăng trưởng đồng bộ nền kinh tế; vai trò xung kích trong việc thực hiện công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước[20]. Trong thời gian qua, DNNN cơ bản đã hoàn thành được vai trò, nhiệm vụ chủ sở hữu giao, đã tạo lập, dẫn dắt, thúc đẩy việc hình thành, phát triển nền hạ tầng kinh tế cơ bản và thiết yếu, tạo đà cho phát triển kinh tế xã hội; thúc đẩy cạnh tranh, hội nhập kinh tế thế giới. Hiện nay, hệ thống DNNN đã và đang được sắp xếp lại, góp phần phát triển và nâng cao hiệu quả kinh doanh khu vực. Mặc dù, tỷ trọng GDP giảm dần (từ mức 34,72% năm 2009 còn 31,87% năm 2015) nhưng vị trí của DNNN vẫn bảo đảm vai trò chủ đạo của nền kinh tế do ngành nghề, lĩnh vực hoạt động chính, then chốt, thiết yếu của DNNN đã góp phần tạo ra vị trí chủ đạo của nền kinh tế nhà nước. Ngoài tính chất chủ đạo, các DNNN còn thực hiện vai trò mang tính chiến lược. DNNN được xác định là đi đầu trong các chính sách phát triển kinh tế và xã hội của đất nước. Với tính ưu thế trong vai trò chủ đạo, DNNN ngoài việc mang tính chiến lược trong việc thực hiện các mục tiêu kinh tế - xã hội còn mang tính chiến lược trong chuyển giao công nghệ, điều tiết vốn, phân phối sản phẩm và phân bố lao động. DNNN đã và đang tái cơ cấu có hiệu quả để giữ vững vai trò chủ đạo và chiến lược: tổng tài sản của các DNNN năm 2013 là 2.869.120 tỷ đồng; vốn chủ sở hữu của DNNN năm 2013 là 1.145.564 tỷ đồng, tăng 12,36% so với năm 2012; nộp ngân sách nhà nước năm 2013 đạt 276.063 tỷ đồng, tăng 23% so với thực hiện 2012; lợi nhuận trước thuế của DNNN năm 2013 đạt 181.530 tỷ đồng; đóng góp 33% GDP, đóng góp khoảng 22% thu ngân sách nhà nước; trên 80% DNNN có lãi, tỷ suất lợi nhuận/vốn chủ sở hữu là 15,85%.
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan

Tài liệu vừa đăng

Tài liệu xem nhiều nhất