Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Quản lý giáo dục kỹ năng sống ở các trường tiểu học trên địa bàn quận cầu giấy, ...

Tài liệu Quản lý giáo dục kỹ năng sống ở các trường tiểu học trên địa bàn quận cầu giấy, hà nội

.PDF
93
921
55

Mô tả:

VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI NGUYỄN HUYỀN CHÂU QUẢN LÝ GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG Ở CÁC TRƢỜNG TIỂU HỌC TRÊN ĐỊA BÀN QUẬN CẦU GIẤY, HÀ NỘI LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ GIÁO DỤC HÀ NỘI, 2016 VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI NGUYỄN HUYỀN CHÂU QUẢN LÝ GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG Ở CÁC TRƢỜNG TIỂU HỌC TRÊN ĐỊA BÀN QUẬN CẦU GIẤY, HÀ NỘI Chuyên ngành: Quản lý giáo dục Mã số : 60 14 01 14 LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ GIÁO DỤC NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS.TS. Nguyễn Thị Mai Lan HÀ NỘI, 2016 LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu độc lập của riêng tôi. Các số liệu đƣợc sử dụng từ nhiều nguồn tài liệu đáng tin cậy và kết quả của quá trình tiến hành khảo sát thực tế của tôi. Tôi xin chịu hoàn toàn trách nhiệm về công trình nghiên cứu của mình. Tác giả Nguyễn Huyền Châu LỜI CẢM ƠN Với lòng kính trọng sâu sắc, tác giả xin bày tỏ lời cảm ơn đến các thầy giáo, cô giáo trong khoa Tâm lý học, Học viện Khoa học Xã hội. Với tình cảm chân thành, tác giả xin bày tỏ lòng biết ơn đặc biệt đến PGS.TS. Nguyễn Thị Mai Lan, ngƣời hƣớng dẫn khoa học, ngƣời thầy đã tận tình chỉ bảo, hƣớng dẫn, giúp đỡ tác giả trong quá trình thực hiện luận văn. Tác giả cũng chân thành cảm ơn Lãnh đạo và chuyên viên Phòng Giáo dục & Đào tạo quận Cầu Giấy, cán bộ và giáo viên các trƣờng Tiểu học trên địa bàn quận Cầu Giấy đã quan tâm, động viên, tạo điều kiện thuận lợi trong việc khảo sát, cung cấp số liệu và tƣ vấn khoa học trong quá trình nghiên cứu của tác giả để hoàn thành luận văn. Cuối cùng, tác giả xin cảm ơn gia đình, bạn bè, những ngƣời đã luôn luôn ở bên cạnh, động viên, khích lệ tác giả trong quá trình học tập, nghiên cứu. Mặc dù trong quá trình nghiên cứu, thực hiện luận văn, tác giả đã dành nhiều thời gian, tâm huyết. Nhƣng chắc chắn, luận văn không thể tránh khỏi những hạn chế. Kính mong nhận đƣợc sự cảm thông, chia sẻ của quý thầy giáo, cô giáo, các bạn bè, đồng nghiệp. Xin trân trọng cảm ơn! Hà Nội, ngày 30 tháng 06 năm 2016 Tác giả Nguyễn Huyền Châu MỤC LỤC MỞ ĐẦU …………………………………………………………….……......1 Chƣơng 1 CƠ SỞ LÍ LUẬN VỀ QUẢN LÝ GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG Ở CÁC TRƢỜNG TIỂU HỌC………………………………………………. 8 1.1. Các khái niệm cơ bản……………………………………………………. 8 1.2. Giáo dục kỹ năng sống cho học sinh tiểu học………………………….. 13 1.3. Quản lý giáo dục kỹ năng sống cho học sinh tiểu học…………………. 24 1.4. Những yếu tố ảnh hƣởng đến quản lý hoạt động giáo dục kỹ năng sống cho học sinh tiểu học………………………………………………………... 28 Tiểu kết chƣơng 1……………………………………………………………31 Chƣơng 2 THỰC TRẠNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG VÀ QUẢN LÝ GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG Ở CÁC TRƢỜNG TIỂU HỌC TRÊN ĐỊA BÀN QUẬN CẦU GIẤY, HÀ NỘI…………………………………………33 2.1. Khái quát vị trí địa lý, tình hình kinh tế - xã hội và giáo dục của quận Cầu Giấy, thành phố Hà Nội……………………………………………………...33 2.2 Thực trạng giáo dục kỹ năng sống ở các trƣờngTiểu học trên địa bàn quận Cầu Giấy, thành phố Hà Nội………………………………………………... 35 2.3. Thực trạng quản lý hoạt động giáo dục kỹ năng sống ở các trƣờng tiểu học trên địa bàn quận Cầu Giấy, Hà Nội…………………………………….41 2.4. Các yếu tố ảnh hƣởng đến quản lý giáo dục kỹ năng sống ở các trƣờng tiểu học quận Cầu Giấy, thành phố Hà Nội…………………….....................49 Chƣơng 3 BIỆN PHÁP QUẢN LÝ GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG Ở CÁC TRƢỜNG TIỂU HỌC TRÊN ĐỊA BÀN QUẬN CẦU GIẤY, HÀ NỘI ….………………………53 3.1. Các nguyên tắc đề xuất biện pháp……………………………………… 53 3.2. Các biện pháp quản lý hoạt động giáo dục kỹ năng sống cho học sinhcác trƣờng tiểu học quận Cầu Giấy, thành phố Hà Nội………………………… 55 3.3. Mối quan hệ giữa các biện pháp…………………………………….......70 3.4. Kết quả thăm dò ý kiến chuyên gia về tính cấp thiết và tính khả thi của các biện pháp………………………………………………………………... 70 Tiểu kết chƣơng 3……………………………………………………………73 KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ………………………………………..... 75 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO…………………………………… 79 PHỤ LỤC………………………………………………………………….... 81 DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT CHỮ VIẾT TẮT CBQL ĐTB GD- ĐT QL TH Cụm từ viết đầy đủ Cán bộ quản lý Điểm trung bình Giáo dục - Đào tạo Quản lý Tiểu học DANH MỤC BẢNG BIỂU Bảng 2.1. Số lƣợng học sinh, lớp học của các trƣờng tiểu học quận Cầu Giấy, năm học 2015 – 2016……………………………………………………….. 35 Bảng 2.2. Mức độ thực hiện mục tiêu giáo dục kỹ năng sống……………… 36 Bảng 2.3. Mức độ thực hiện nội dung giáo dục kỹ năng sống……………… 37 Bảng 2.4. Mức độ thực hiện phƣơng pháp giáo dục kỹ năng sống…………. 38 Bảng 2.5. Mức độ hình thành kỹ năng sống của học sinh tiểu học…………. 39 Bảng 2.6. Đánh giá mức độ tham gia của các lực lƣợng giáo dục kỹ năng sống… 41 Bảng 2.7. Thực trạng mức độ lập kế hoạch giáo dục kỹ năng sống cho học sinh... 42 Bảng 2.8. Mức độ tổ chức thực hiện giáo dục kỹ năng sống……………….. 43 Bảng 2.9. Mức độ chỉ đạo thực hiện giáo dục kỹ năng sống cho học sinh…. 45 Bảng 2.10. Mức độ thực hiện các phƣơng thức đánh giá kết quả giáo dục kỹ năng sống cho học sinh…………………………………………………….. . 46 Bảng 2.11. Mức độ thực hiện về quản lý các nguồn lực phục vụ giáo dục kỹ năng sống cho học sinh tiểu học……………………………………………..47 Bảng 2.12. Mức độ của những yếu tố ảnh hƣởng đến giáo dục kỹ năng sống cho học sinh…………………………………………………………………. 50 Bảng 3.1. Ý kiến đánh giá về tính cấp thiết của các biện pháp (SL/%)…….. 71 Bảng 3. 2. Ý kiến đánh giá về tính khả thi của các biện pháp (SL/%)……… 72 MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Những đứa trẻ ngây ngô không biết tự bảo vệ mình trƣớc những tên “yêu râu xanh”, những đứa trẻ lạ lẫm khi sống trong một môi trƣờng mới, những “gà công nghiệp” mang cặp kính dày cộm chỉ biết đến sách vở không biết đến việc nhà, thờ ơ với những diễn biến của cuộc sống; và đau lòng hơn cả là những con số đáng báo động về tai nạn thƣơng tích, đuối nƣớc ở trẻ em… Khi nhìn vào bức tranh tối màu đó, dƣ luận vẫn thƣờng đổ lỗi cho nhà trƣờng, cho nền giáo dục. “Tòa án dƣ luận” đã „kết tội‟ nhà trƣờng không giáo dục kỹ năng sống cho trẻ. Quả thật nguy hại khi lứa tuổi tiểu học mà các em thiếu kỹ năng sống. Bởi lứa tuổi từ 6 đến 12 là độ tuổi các em hứng thú với những trải nghiệm mới lạ, hấp dẫn với bản thân. Tuy nhiên, đây cũng là độ tuổi dễ mang lại cho các em những tình huống nguy hiểm nhất. Trong khi đó, cuộc sống luôn đầy rẫy những mối nguy hại đe dọa sự an toàn của các em. Có những nguy hiểm bất ngờ mà chính ngƣời lớn cũng không thể lƣờng trƣớc đƣợc. Chỉ có chính bản năng, kỹ năng sống của chính các em mới có thể giúp các em trong các tình huống gặp phải các mối nguy hiểm đó. Ở Nhật, việc dạy kỹ năng sống không đặt nặng thành một môn học, với những giáo trình hoành tráng, mà “nhẹ nhàng nhƣ hơi thở”. Ngƣời Nhật quan niệm dạy kỹ năng sống cho trẻ không phải bắt đầu từ khi trẻ đi học, mà nó cần đƣợc dạy ngay từ khi trẻ mới sinh ra, và cha mẹ chính là những ngƣời thầy đầu tiên và quan trọng nhất để dạy trẻ những kỹ năng ấy. Nhƣng ở Việt Nam, có một thực tế là nhiều học sinh thành phố, đô thị hiện nay đƣợc bố mẹ chăm ăn, chăm mặc kỹ quá. Có những em đã học lớp 11, lớp 12, mà bố mẹ vẫn đƣa đón hàng ngày, không dám cho tự đi học. Ở nhà, nhiều trẻ đƣợc miễn việc giúp đỡ bố mẹ làm công việc nhà, dù là nhỏ nhất với lý do là để dành thêm thời gian cho con học. Hệ lụy của việc nuông chiều ấy là sẽ làm mất đi tính tự lập của trẻ, làm cho trẻ trở nên lƣời nhác, ỷ lại cho ngƣời khác những việc có thể thực hiện trong tầm tay. Bên cạnh đó, mặc dù điều kiện sống của lớp trẻ ngày càng tốt hơn, nhƣng việc giao lƣu, chia sẻ, kết bạn…của trẻ dƣờng nhƣ lại thu hẹp lại. Hình ảnh một gia đình với bố mẹ ôm máy tính, nghe điện thoại, con cái chúi đầu 1 chơi game ngày càng phổ biến. Những đứa trẻ cảm thấy cô đơn ngay trong chính ngôi nhà của mình…. Vấn đề giáo dục kỹ năng sống cho học sinh đã đƣợc Bộ Giáo dục và Đào tạo quan tâm chỉ đạo trong việc phát động phong trào thi đua “Xây dựng trƣờng học thân thiện, học sinh tích cực”, việc rèn luyện kỹ năng sống cho học sinh bậc tiểu học là một trong 5 nội dung thiết thực để xây dựng trƣờng học thân thiện. Trong những năm học gần đây, Bộ Giáo dục và Đào tạo đƣa những kỹ năng sống vàoviệc thực hiện nhiệm vụ năm học của các nhà trƣờng. Tuy nhiên, chƣơng trình giáo dục kỹ năng sống chỉ thông qua việc giảng dạy theo phƣơng pháp tích hợp vào các môn học nhƣ: Giáo dục công dân, Sinh hoạt ngoài giờ lên lớp, Ngữ Văn, Sinh học, Vật lí,… hiệu quả của việc giảng dạy lồng ghép vẫn chƣa cao trong khi môn học kỹ năng sống vẫn chƣa đƣợc đƣa vào chƣơng trình nhƣ một môn học chính khóa. Việc giáo dục kỹ năng sống là nhiệm vụ cần thiết, trực tiếp của các nhà trƣờng bậc tiểu học. Trong các giờ học chính khóa, tham gia các hoạt động ngoài giờ lên lớp, các em học sinh đƣợc rèn luyện trong không khí thi đua thân ái, “học mà chơi, chơi mà học”, giúp các em tiếp thu kiến thức tốt hơn, chất lƣợng học tập từ đó cũng đƣợc nâng lên đáng kể. Các em có tính độc lập cao, giúp các em trở thành những con ngƣời chủ động trong cuộc sống sau này. Cũng trong môi trƣờng này, các em có điều kiện để khẳng định sở trƣờng, năng lực và phát triển năng khiếu; rèn luyện kỹ năng ứng xử, giao tiếp. Việc giáo dục nhƣ thế nào để học sinh đáp ứng đƣợc các yêu cầu của cuộc sống là vấn đề đặt ra cho tất cả các nhà trƣờng trong hệ thống giáo dục quốc dân. Đối với cấp tiểu học là cấp học nền tảng, đặc điểm tâm lí lứa tuổi học sinh tiểu học ngây thơ, trong sáng dễ bị tác động bởi môi trƣờng bên ngoài xã hội. Cái tốt thì ảnh hƣởng khó nhƣng cái xấu thì dễ bị lây lan, tiêm nhiễm. Vì vậy, giáo dục cho các em những kỹ năng cần thiết để có đủ sức đề kháng với những cái xấu là trách nhiệm đặt ra đối với những ngƣời cán bộ quản lí trƣờng phổ thông nói chung, đối với cán bộ quản lí cấp tiểu học nói riêng. Cùng với cách nhận xét, đánh giá học sinh tiểu học theo thông tƣ 30 và sự thay đổi của xã hội kinh tế thị trƣờng, hội nhập nền văn hóa thế giới,trong vài năm gần đây, việc giáo dục kỹ năng sống cho học sinh tiểu học đã đƣợc 2 các nhà trƣờng đƣa vào giảng dạy bằng cách lồng ghép vào các môn học và tổ chức các hoạt động ngoài giờ lên lớp, văn nghệ, thể dục thể thao, tham gia các hoạt động xã hội, v.v... Tuy nhiên, những công trình nghiên cứu về giáo dục kỹ năng sống cho học sinh tiểu học chƣa phong phú, đa dạng. Vì vậy, tôi mạnh dạn lựa chọn đề tài: “Quản lý giáo dục kỹ năng sống ở các trường Tiểu học trên địa bàn quận Cầu Giấy, Hà Nội” làm đề tài luận văn thạc sĩ. 2. Tình hình nghiên cứu đề tài Thuật ngữ kỹ năng sống đƣợc ngƣời Việt Nam biết đến bắt đầu từ chƣơng trình của UNICEF (1996) “Giáo dục kỹ năng sống để bảo vệ sức khỏe và phòng chống HIV/AIDS thanh thiếu niên bên trong và ngoài nhà trường” do các chuyên gia Australia tập huấn. Ngành Giáo dục và Đào tạo và Hội chữ thập đỏ Việt Nam là những đơn vị đầu tiên tham gia chƣơng trình này. Sang giai đoạn hai chƣơng trình đƣợc mang tên: “Giáo dục sống khoẻ và kỹ năng sống”. Ngoài ngành Giáo dục và Đào tạo, đối tác tham gia còn có hai tổ chức đoàn thể, xã hội là Trung ƣơng Đoàn thanh niên cộng sản Hồ Chí Minh và Hội Liên hiệp Phụ nữ Việt Nam. Vấn đề kỹ năng sống và giáo dục kỹ năng sống cho học sinh phổ thông ở nƣớc ta đã và đang đƣợc đặc biệt quan tâm, có nhiều công trình nghiên cứu của các nhà khoa học đề cập đến vấn đề này, nhƣ Nguyễn Thanh Bình, Huỳnh Văn Sơn, Nguyễn Thị Oanh, Nguyễn Thị Mỹ Lộc.... và nhiều nhà tâm lý, giáo dục khác. Trƣớc tiên, phải kể đến bộ sách gồm 3 cuốn "Giáo dục giá trị sống và kỹ năng sống" cho các đối tƣợng là trẻ mẫu giáo, học sinh tiểu học và học sinh trung học phổ thông do Nguyễn Thị Mỹ Lộc (chủ biên) đã trình bày những đặc điểm tâm sinh lý của từng lứa tuổi ảnh hƣởng đến việc hình thành kỹ năng sống, trong đó có kỹ năng giữ an toàn của ngƣời học. Đồng thời với từng độ tuổi khác nhau, nhóm tác giả đã thiết kế các nhóm chủ đề cùng với những hoạt động nhằm hình thành các kỹ năng giữ an toàn phù hợp. Tác giả Nguyễn Thị Oanh đã đề cập sự cần thiết phải giáo dục kỹ năng sống cho tuổi trẻ, xác định trách nhiệm của ngƣời lớn đối với việc giáo dục kỹ năng sống cho trẻ. Yêu cầu đối với nhà giáo dục là không chỉ phải hiểu rõ tâm lý lứa tuổi mà còn phải có kiến thức và kỹ năng về nhóm để biết vận dụng tâm lý nhóm vào công tác giáo dục kỹ năng sống. Nền tảng của giáo dục kỹ 3 năng sống là ý thức về giá trị của bản thân nơi trẻ, tuy nhiên cộng đồng, xã hội chƣa có đƣợc sự nhận thức đầy đủ về vấn đề này.[32, tr 107] Trong cuốn Chuyên đề giáo dục kỹ năng sống – tác giả Nguyễn Thanh Bình (2006) đã đề cập đến vấn đề xã hội hoá giáo dục Mầm non, Tiểu học và THCS, THPT trên địa bàn xã phƣờng. Đặc biệt vấn đề quản lý nhà nƣớc đƣợc đề cập đến trong bối cảnh xã hội hoá giáo dục cũng đặt ra những vấn đề liên quan đến giáo dục pháp luật, giáo dục kỹ năng sống. Đẩy mạnh và tăng cƣờng giáo dục kỹ năng sống đồng thời phải tổ chức giáo dục kỹ năng sống cho các em theo tinh thần xã hội hoá.[10, tr 69] Cũng theo tác giả Nguyễn Thanh Bình, trong giáo trình “Giáo dục kỹ năng sống” (2007) đã xây dựng lý thuyết cơ bản về kỹ năng sống và Giáo dục kỹ năng sống cho học sinh các cấp từ giáo dục mầm non đến giáo dục phổ thông và giáo dục thƣờng xuyên. Tác giả đã quan tâm sâu sắc đến giáo dục kỹ năng sống cho học sinh trung học cơ sở, nghiên cứu đặc điểm tâm sinh lý, xã hội của lứa tuổi học sinh trung học cơ sở, những kỹ năng sống cần giáo dục cho học sinh lứa tuổi này và xây dựng các phƣơng pháp, biện pháp giáo dục kỹ năng sống cho học sinh. Đây là tài liệu rất cần thiết cho các trƣờng trung học cơ sở và các trƣờng có học sinh trung học cơ sở sử dụng giáo dục kỹ năng sống cho học sinh. [11, tr 123] Năm 2011, tác giả Lâm Trinh trong tác phẩm "Cẩm nang tự vệ cho con bạn" và"Cẩm nang an toàn cho con bạn" do nhà xuất bản Văn Hóa Thông Tin phát hành đã đƣa ra những hƣớng dẫn cụ thể nhằm giúp trẻ có đƣợc kỹ năng giữ an toàn và kỹ năng tự vệ. Với những tình huống đa dạng và gần gũi với cuộc sống của trẻ nhỏ, tài liệu đã giúp trẻ biết cách ứng phó trong những tình huống nguy hiểm, những hoàn cảnh thiếu an toàn. Các Trung tâm giáo dục kỹ năng sống ở thành phố Hồ Chí Minh và Hà Nội đã xây dựng đƣợc những chƣơng trình giáo dục kỹ năng sống cho tuổi trẻ. Các chuyên gia đã dịch các tài liệu giáo dục kỹ năng sống từ những tài liệu nƣớc ngoài vận dụng vào điều kiện thực tế để giảng dạy. Đã có một số công trình nghiên cứu trong nƣớc đề cập đến vấn đề kỹ năng sống nói chung và kỹ năng sống trong nhà trƣờng nói riêng nhƣ: Tuyển tập những câu chuyện vàng về khả năng tự bảo vệ mình của tác giả Bạch Băng- Nxb Kim Đồng năm 2011; Giáo dục kỹ năng sống ở Việt Nam của nhóm tác giả Nguyễn Thanh Bình, Lƣu Thu Thủy, Nguyễn Kim Dung, Vũ 4 Thị Sơn; Kỹ năng sống cho tuổi vị thành niên của tác giả Nguyễn Thị Oanh; Cẩm nang sống tổng hợp kỹ năng hoạt động thanh thiếu niên của tác giả Phạm Văn Nhân; Kỹ năng thanh niên tình nguyện của tác giả Trần Thời. Có thể nhận thấy ở Việt Nam trong những năm gần đây đã có nhiều công trình nghiên cứu về vấn đề giáo dục kỹ năng sống, một số công trình đã đi sâu nghiên cứu một số lĩnh vực nội dung và phƣơng thức giáo dục kỹ năng sống, các đề tài đã phân tích làm rõ thực trạng trƣớc tính cấp bách của vấn đề giáo dục kỹ năng sống, một số đề tài đã đề cập đến những hình thức giáo dục kỹ năng sống cụ thể trong nhà trƣờng phổ thông, đề xuất các biện pháp giáo dục kỹ năng sống cho học sinh, sinh viên. Tuy nhiên hiện nay ở các trƣờng trung học cơ sở việc giáo dục kỹ năng sống cho học sinh mới chỉ đƣợc thực hiện ở mức độ tích hợp ở một số môn học mà chƣa khai thác hết nội lực của chính các hoạt động tập thể, hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp trong nhà trƣờng để thực hiện có hiệu quả nội dung giáo dục kỹ năng sống cho học sinh trung học cơ sở. 3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu 3.1. Mục đích nghiên cứu Trên cơ sở nghiên cứu lý luận và thực tiễn về quản lý giáo dục kỹ năng sống ở các trƣờng tiểu học trên địa bàn quận Cầu Giấy, Hà Nội, đề xuất các biện pháp quản lý giáo dục kỹ năng sống cho học sinh tiểu học nhằm góp phần nâng cao chất lƣợng giáo dục toàn diện ở các trƣờng tiểu học trên địa bàn quận. 3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu - Hệ thống hoá những vấn đề lý luận về giáo dục kỹ năng sống và quản lý giáo dục kỹ năng sống cho học sinh tiểu học. - Khảo sát, đánh giá thực trạng giáo dục kỹ năng sống và quản lý giáo dục kỹ năng sống ở các trƣờng tiểu học quận Cầu Giấy, thành phố Hà Nội. - Đề xuất một số biện pháp nâng cao hiệu quả quản lý giáo dục kỹ năng sống ở các trƣờng tiểu học quận Cầu Giấy, thành phố Hà Nội. - Khảo nghiệm tính cấp thiết và tính khả thi của các biện pháp đã đề xuất. 4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu 4.1. Đối tượng nghiên cứu 5 Biện pháp quản lý giáo dục kỹ năng sống cho học sinh ở các trƣờng tiểu học 4.2. Khách thể nghiên cứu Quản lý giáo dục kỹ năng sống cho học sinh các trƣờng tiểu học trên địa bàn quận Cầu Giấy. 4.3. Phạm vi nghiên cứu 4.3.1. Giới hạn về đối tượng nghiên cứu Đề tài tập trung nghiên cứu các biện pháp quản lý của hiệu trƣởng trƣờng tiểu học đối với hoạt động giáo dục kỹ năng sống cho học sinh trong nhà trƣờng trên địa bàn quận Cầu Giấy, thành phố Hà Nội. 4.3.2. Giới hạn về đối tượng khảo sát và địa bàn nghiên cứu Khảo sát thực trạng vấn đề quản lý giáo dục kỹ năng sống cho học sinh tiểu học từ năm 2013 trở lại đây của 05 trƣờng tiểu học quận Cầu Giấy, thành phố Hà Nội với 136 cán bộ quản lý, giáo viên trong đó có 15 cán bộ quản lý và 121 giáo viên. 4.3.3. Giới hạn thời gian Đề tài chỉ sử dụng các số liệu thống kê về các trƣờng tiểu học và các hoạt động giáo dục kỹ năng sống của các trƣờng từ năm 2013 trở lại đây. 5. Phƣơng pháp luận và phƣơng pháp nghiên cứu 5.1. Phương pháp luận nghiên cứu 5.1.1. Nghiên cứu vấn đề theo nguyên tắc hệ thống Vấn đề nghiên cứu đƣợc xem xét trong các mối quan hệ biện chứng với nhau, trong sự phụ thuộc và quy định lẫn nhau theo một logic nhất định. 5.1.2. Nghiên cứu vấn đề theo nguyên tắc hoạt động Quản lí giáo dục kỹ năng sống cho học sinh tiểu học nhằm nâng cao các kỹ năng sống cho học sinh, đảm bảo chất lƣợng các hoạt động của nhà trƣờng. 5.2. Phương pháp nghiên cứu Để thực hiện đƣợc mục đích và nhiệm vụ của đề tài, tôi đã sử dụng các nhóm phƣơng pháp sau: 5.2.1. Nhóm phương pháp nghiên cứu văn bản, tài liệu 5.2.2. Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn - Phƣơng pháp phỏng vấn sâu - Phƣơng pháp điều tra bằng bảng hỏi 6 - Phƣơng pháp quan sát - Phƣơng pháp tham khảo ý kiến chuyên gia - Phƣơng pháp xử lý số liệu bằng thống kê toán học 6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn 6.1. Ý nghĩa lý luận Luận văn đã phân tích, hệ thống hóa những vấn đề lý luận về quản lý giáo dục kỹ năng sống cho học sinh Tiểu học (khái niệm, nội dung quản lý) cũng nhƣ ảnh hƣởng của một số yếu tố đến quản lý giáo dục kỹ năng sống cho học sinh Tiểu học và quan điểm về việc đề xuất các biện pháp, kiến nghị nhằm nâng cao hiệu quả quản lý giáo dục kỹ năng sống cho học sinh Tiểu học trong thực tiễn. Kết quả nghiên cứu lý luận của của luận văn góp phần bổ sung một số vấn đề lí luận cơ bản về quản lý giáo dục kỹ năng sống cho học sinh Tiểu học trên địa bàn Quận Cầu Giấy. 6.2. Ý nghĩa thực tiễn Luận văn đã phân tích đƣợc thực trạng quản lý giáo dục kỹ năng sống cho học sinh Tiểu học. Qua việc đánh giá thực trạng tác giả luận văn đã đánh giá những ƣu điểm và những hạn chế của hoạt động quản lý này và chỉ ra đƣợc nguyên nhân dẫn đến những hạn chế. Từ kết quả nghiên cứu lý luận và thực tiễn luận văn đã nêu ra các nguyên tắc đề xuất biện pháp và đƣa ra các biện pháp quản quản lý giáo dục kỹ năng sống cho học sinh Tiểu học. Trong đó, tác giả đã phân tích khá chi tiết mục đích, ý nghĩa; nội dung; tổ chức thực hiện; điều kiện thực hiện biện pháp. Các biện pháp này cũng đƣợc tác giả luận văn tìm hiểu mối liên hệ giữa các biện pháp, khảo nghiệm tính khả thi của các biện pháp đề xuất. Kết quả nghiên cứu thực tiễn của luận văn là tài liệu tham khảo bổ ích cho cán bộ quản lý giáo dục, phụ huynh học sinh và giáo viên ở các trƣờng tiểu học trên địa bàn quận Cầu Giấy. 7. Cơ cấu của luận văn Ngoài mở đầu, kết luận và khuyến nghị, luận văn gồm 3 chƣơng: Chƣơng 1: Cơ sở lý luận về quản lý giáo dục kỹ năng sống cho học sinh tiểu học. Chƣơng 2: Thực trạng giáo dục kỹ năng sống và quản lý giáo dục kỹ năng sống ở các trƣờng tiểu học quận Cầu Giấy, thành phố Hà Nội. Chƣơng 3: Biện pháp quản lý giáo dục kỹ năng sống ở các trƣờng tiểu học quận Cầu Giấy, thành phố Hà Nội. 7 Chƣơng 1 CƠ SỞ LÍ LUẬN VỀ QUẢN LÝ GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG Ở CÁC TRƢỜNG TIỂU HỌC 1.1. Các khái niệm cơ bản 1.1.1. Quản lý, quản lý giáo dục *Khái niệm quản lý Theo cách tiếp cận hệ thống thì quản lý là sự tác động của chủ thể quản lý đến khách thể quản lý (hay là đối tƣợng quản lý) nhằm tổ chức phối hợp hoạt động của con ngƣời trong các quá trình sản xuất – xã hội để đạt đƣợc mục đích đã định. Quản lý phải bao gồm các yếu tố sau: - Phải có ít nhất một chủ thể quản lý là tác nhân tạo ra các tác động và ít nhất là một đối tƣợng bị quản lý tiếp nhận trực tiếp các tác động của chủ thể quản lý tạo ra và các khách thể khác chịu các tác động gián tiếp của chủ thể quản lý. - Phải có mục tiêu và một quỹ đạo đặt ra cho cả đối tƣợng và chủ thể, mục tiêu này là căn cứ để chủ thể tạo ra tác động. - Chủ thể phải thực hành việc tác động. - Chủ thể có thể là một ngƣời, nhiều ngƣời; còn đối tƣợng có thể là một hoặc nhiều ngƣời (trong tổ chức xã hội). Có nhiều quan niệm khác nhau về quản lý: - Nguyễn Quốc Chí và Nguyễn Thị Mỹ Lộc cho rằng: Quản lý là hoạt động có định hướng, có chủ đích của chủ thể quản lý (người quản lí) đến khách thể quản lý (người bị quản lý) trong một tổ chức nhằm làm cho tổ chức vận hành và đạt được mục đích của tổ chức. [31, tr 1] - Nguyễn Ngọc Quang : Quản lý là tác động có mục đích, có kế hoạch của chủ thể quản lý đến tập thể những người lao động (nói chung là khách thể quản lý) nhằm thực hiện những mục tiêu dự kiến. [Dẫn theo 33] - Trần Kiểm : Quản lý là những tác động hoạch của chủ thể quản lý trong việc huy động, kết hợp, sử dụng, điều chỉnh, điều phối các nguồn lực (nhân lực, vật lực, tài lực) trong và ngoài tổ chức (chủ yếu là nội lực) một cách tối ưu nhằm đạt mục đích của tổ chức với hiệu quả cao nhất. [29, tr 74] Các định nghĩa của các tác giả dù đứng ở nhiều góc độ khác nhau, nhƣng đều có điểm chung là: Quản lý là tác động có mục đích, có kế hoạch của chủ 8 thể quản lý đến các đối tượng quản lý nhằm đạt mục đích của tổ chức với hiệu quả cao nhất. Nhƣ vậy, quản lý bao gồm hai yếu tố cơ bản là : chủ thể quản lý và đối tƣợng quản lý. Chủ thể quản lý và đối tƣợng quản lý có thể là một cá nhân, một tổ chức, một tập thể. Giữa chủ thể quản lý và đối tƣợng quan lý có mối quan hệ chặt chẽ với nhau, ảnh hƣởng qua lại với nhau, tƣơng tác nhau thông qua những công cụ, phƣơng pháp để cùng hƣớng tới đạt mục tiêu quản lý. * Chức năng của quản lý: Quản lý có các chức năng cơ bản sau: - Kế hoạch hóa: là việc chủ thể quản lý dựa trên những thông tin về thực trạng bộ máy tổ chức, nhân lực, cơ sở vật chất và các điều kiện khác nhau của tổ chức để vạch ra mục tiêu, dự kiến nguồn lực (nhân lực, tài lực và vật lực), phân bố thời gian và đề xuất các biện pháp thực hiện mục tiêu. - Tổ chức: là việc chủ thể quản lý thiết lập cấu trúc bộ máy, bố trí nhân lực và xây dựng cơ chế hoạt động, ấn định chức năng, nhiệm vụ cho các bộ phận và các nhân; huy động, sắp xếp và phân bố nguồn lực nhằm thực hiện kế hoạch đã có. - Chỉ đạo: là chủ thể quản lý hƣớng dẫn công việc, liên kết, liên hệ, động viên, kích thích, giám sát các bộ phận và mọi các nhân thực hiện kế hoạch theo dụng ý đã xác định trong bƣớc tổ chức. - Kiểm tra: là việc chủ thể quản lý đành giá các hoạt động của cá nhân, của đơn vị trong tổ chức, nhằm so sánh kết quả với mục tiêu đã xác định để nhận biết mức độ kết quả các hoạt động mà có các quyết định quản lý về phát huy các mặt tốt, điều chỉnh các sai lệch nhỏ, xử lý các sai phạm. * Quản lý giáo dục - Khái niệm giáo dục Trong cuốn “Từ điển Từ và ngữ Hán Việt” của tác giả Nguyễn Lân (1989) có nêu: “Giáo dục là quá trình hoạt động có ý thức, có mục đích, có kế hoạch, có tổ chức nhằm bồi dưỡng cho người học những phẩm chất đạo đức và tri thức cần thiết để họ có khả năng tham gia mọi mặt đời sống của xã hội.” [Dẫn theo 33] 9 Theo tinh thần Nghị quyết TW2 Khóa 8 của Đảng ta về giáo dục đào tạo thì “Nhà trường phải đào tạo ra những con người có đủ tri thức và kỹ xảo, năng lực và phẩm chất với tinh thần trách nhiệm đầy đủ của người công dân tham gia vào cuộc sống lao động xã hội, tham gia vào cuộc cách mạng trí tuệ, thúc đẩy kinh tế - xã hội phát triển; nhà trường phải đào tạo những con người học được cách chung sống, hợp tác với nhau, cùng nhau giải quyết những vấn đề chung của dân tộc, của quốc gia, của toàn cầu và của thời đại.” [Dẫn theo 33] Do đó, giáo dục ngày nay không phải chỉ là tích tụ trí thức mà còn thức tỉnh tiềm năm sáng tạo to lớn trong mỗi con ngƣời. - Khái niệm Quản lý giáo dục Quản lý và giáo dục tồn tại song hành với nhau. Với tƣ cách là hệ lớn, phức tạp, hệ thống giáo dục cần có sự quản lý một cách khoa học. Theo tác giả Trần Kiểm quản lý giáo dục có hai cấp độ: cấp vĩ mô (quản lý hệ thống giáo dục) và cấp vi mô (quản lý nhà trƣờng). “Cấp vĩ mô: Quản lý giáo dục là sự tác động liên tục, có tổ chức, có hƣớng đích của chủ thể quản lý lên hệ thống giáo dục nhằm tạo ra tính vƣợt trội (tính trội của hệ thống) sử dụng một cách tối ƣu các tiềm năng, các cơ hội của hệ thống nhằm đƣa hệ thống đến mục tiêu một cách tốt nhất trong điều kiện bảo đảm sự cân bằng với môi trƣờng bên ngoài luôn luôn biến động” [29, tr 10]. “Ở cấp vi mô: quản lí giáo dục đồng nghĩa với khái niệm quản lí nhà trƣờng: quản lí giáo dục (ở cấp vi mô) đƣợc hiểu là hệ thống các tác động tự giác (có ý thức, có mục đích, có kế hoạch, có hệ thống, hợp quy luật) của chủ thể quản lí đến tập thể giáo viên, công nhân viên, tập thể học sinh, cha mẹ học sinhvà các lực lƣợng xã hội bên trong và ngoài trƣờng nhằm thực hiện có chất lƣợng và hiệu quả mục tiêu giáo dục của nhà trƣờng”. [29, tr 22] Qua các định nghĩa trên, tôi thấy, quản lí giáo dục dù ở cấp vĩ mô hay cấp vi mô cũng đều có những nét bản chất tƣơng đồng với nhau. Chúng chỉ khác nhau về phạm vi của đối tƣợng quản lí. Trong luận văn, tôi sử dụng định nghĩa về quản lý giáo dục của tác giả Trần Kiểm làm cơ sở cho việc nghiên cứu. Khái niệm quản lí giáo dục ở đây đƣợc hiểu là quản lí giáo dục ở cấp vi mô – quản lí nhà trƣờng. 1.1.2. Kỹ năng sống, giáo dục kỹ năng sống 10 * Khái niệm kĩ năng sống Theo nhóm biên soạn tài liệu “Giáo dục kỹ năng sống” của Vụ Giáo dục thể chất (Chủ biên: Nguyễn Võ Kỳ Anh) thì: “Kỹ năng sống là khả năng có được những hành vi thích nghi và tích cực, cho phép chúng ta xử trí một cách có hiệu quả các đòi hỏi và thử thách của cuộc sống thường ngày.” [Dẫn theo 33] Định nghĩa vừa nêu trên cũng trùng lặp với định nghĩa về kỹ năng sống của Tổ chức WHO: “Kỹ năng sống là khả năng thích nghi và những hành vi tích cực để cá nhân có thể đáp ứng hiệu quả những yêu cầu và thách thức của cuộc sống hằng ngày”. [Dẫn theo 33] Nhƣ vậy, kỹ năng sống khuyến khích thái độ tích cực, phòng ngừa và giảm thiểu các hành vi có nguy cơ. Nó giúp con ngƣời phát huy sức mạnh nội lực để có thể làm chủ đƣợc cuộc sống của mình và sống khỏe mạnh, hạnh phúc, có mục đích, ý nghĩa. Còn theo Tổ chức UNICEF: “Kỹ năng sống là tập hợp nhiều kỹ năng tâm lý xã hội và giao tiếp cá nhân một cách có hiệu quả, phát triển các kỹ năng tự xử lý và quản lý bản thân nhằm giúp họ có một cuộc sống lành mạnh và có hiệu quả. Từ kỹ năng sống có thể được thể hiện thành những hành động cá nhân và những hành động đó sẽ tác động đến hành động của những người khác cũng như dẫn đến những hành động nhằm thay đổi môi trường xung quanh, giúp nó trở nên lành mạnh.” [Dẫn theo 33] Kỹ năng mềm là thuật ngữ dùng để chỉ các kỹ năng liên quan trực tiếp đến hiệu quả sử dụng ngôn ngữ, khả năng hòa nhập xã hội, thái độ và hành vi ứng xử áp dụng vào việc giao tiếp giữa ngƣời với ngƣời. Theo Tổ chức Giáo dục, khoa học và văn hóa Liên hợp quốc (UNESCO): “Kỹ năng gắn với 4 trụ cột của giáo dục thế kỉ XXI: Học để biết – Học để làm – Học để chung sống – Học để làm người. Theo đó kỹ năng sống được định nghĩa là những năng lực cá nhân để thể hiện đầy đủ các chức năng và tham gia vào cuộc sống hàng ngày”. [Dẫn theo 33] - Kỹ năng sống là những kỹ năng tâm lí xã hội liên quan đến những tri thức, những giá trị và thái độ, cuối cùng đƣợc thể hiện ra bằng những hành vi làm cho các cá nhân có thể thích nghi và giải quyết có hiệu quả các yêu cầu và thách thức của cuộc sống. 11 - Kỹ năng sống là một tập hợp các kỹ năng mà con ngƣời có đƣợc thông qua giảng dạy hoặc kinh nghiệm trực tiếp đƣợc sử dụng để xử lí những vấn đề và những câu hỏi thƣờng gặp trong đời sống hàng ngày của con ngƣời. Nhƣ vậy kỹ năng sống đƣợc hiểu theo nghĩa rộng, không chỉ bao gồm khả năng, năng lực tâm lí xã hội mà còn cả những kỹ năng vận động, còn kỹ năng sống đƣợc hiểu theo nghĩa hẹp chỉ bao gồm những năng lực tâm lí xã hội. Nhƣ vậy, từ những khái niệm kỹ năng sống của các tác giả đƣợc nêu ở trên, chúng tôi có thể đƣa ra khái niệm: Kỹ năng sống là năng lực cá nhân mà con người có được thông qua giáo dục hoặc kinh nghiệm trực tiếp, nó giúp cho con người có cách ứng xử tích cực và có hiệu quả đáp ứng mọi biến đổi của đời sống xã hội, sống mạnh khỏe hơn, an toàn hơn. Nhƣ vậy, nói đến kỹ năng sống là nói đến khả năng làm cho hành vi và sự thay đổi của mình phù hợp với cách ứng xử tích cực, giúp cho con ngƣời có kiểm soát, quản lí có hiệu quả các nhu cầu và những thách thức trong cuộc sống hàng ngày. Điều đó có nghĩa là ngƣời có kỹ năng sống không chỉ có năng lực thích ứng với những thách thức của cuộc sống mà còn cần phải có sự thay đổi một cách phù hợp và mang tình chất tích cực. “Kỹ năng sống vừa mang tính cá nhân vì đó là khả năng của cá nhân, nhưng cũng mang tính xã hội vì kỹ năng sống phụ thuộc vào giai đoạn phát triển lịch sử, các điều kiện kinh tế - xã hội” [Dẫn theo 33]. Kỹ năng sống của mỗi con ngƣời đƣợc hình thành qua một quá trình xây dựng những hành vi lành mạnh, thay đổi những hành vi thói quen tiêu cực thông qua trải nghiệm và qua giáo dục. Qua trải nghiệm, qua phƣơng pháp thử đúng sai thì đòi hỏi phải lâu dài và nhiều lúc phải trả giá bằng sự thất bại đau đớn. Giáo dục, rèn luyện có chủ đích là con đƣờng ngắn nhất để hình thành kỹ năng sống cho học sinh. Hoạt động giáo dục là những hoạt động do nhà trƣờng giáo dục và các cơ sở giáo dục tổ chức theo kế hoạch, chƣơng trình giáo dục, trực tiếp điều hành và chịu trách nhiệm về chúng để tạo môi trƣờng cho ngƣời học tiến hành các hoạt động của minh theo những nguyên tắc, mục tiêu, chuẩn mực giá trị chung và những biện pháp để đạt đƣợc trình độ phát triển nhân cách theo yêu cầu mà xã hội đặt ra tƣơng ứng với độ tuổi và trình độ giáo dục mà ngƣời học đƣợc thụ hƣởng. * Khái niệm giáo dục kỹ năng sống 12 Từ những khái niệm kỹ năng sống đƣợc nêu ở trên, ta thấy: kỹ năng sống bao gồm một loạt các kỹ năng cụ thể, cần thiết cho cuộc sống hàng ngày của con ngƣời. Khi đã có kỹ năng sống cơ bản cần thiết, nhất là năng lực hành động, năng lực thực tiễn các em sẽ bình tĩnh, chủ động, sáng tạo, tích cực hơn khi tham gia các hoạt động trong học tập, lao động, sinh hoạt hằng ngày của cuộc sống. Nhƣ vậy, giáo dục kỹ năng sống chính là “quá trình hình thành, rèn luyện và phát triển cho các em khả năng làm chủ bản thân, khả năng ứng xử phù hợp với những người xung quanh trong cộng đồng xã hội và ứng phó tích cực trước các tình huống của cuộc sống.” Giáo dục kỹ năng sống là giáo dục cách sống tích cực trong xã hội hiện đại do yêu cầu chuẩn xã hội hiện đại đặt ra, có liên quan đến việc làm, sức khỏe, đến vấn đề xung đột và bạo lực của cá nhân, của cộng đồng và xã hội. Có thể quan niệm giáo dục kỹ năng sống cho học sinh: là quá trình hình thành, rèn luyện hoặc thay đổi các hành vi của các em theo hướng tích cực, phù hợp với mục tiêu phát triển toàn diện nhân cách người học, dựa trên cơ sở giúp học sinh có tri thức, giá trị, thái độ, kỹ năng phù hợp đáp ứng được những yêu cầu của cuộc sống hiện đại. Nhƣ vậy, giáo dục kỹ năng sống không phải là nói cho trẻ biết thể nào là đúng, thế nào là sai mà là giúp trẻ nâng cao năng lực để tự lựa chọn giữa những giải pháp khác nhau ứng phó với các tình huống trong thực tế cuộc sống. Vì vậy, giáo dục kỹ năng sống phải hết sức gần gũi với cuộc sống và ngay trong cuộc sống, tất cả các phƣơng pháp cổ điển nhƣ giảng bài, đọc chép sẽ thất bại hoàn toàn vì chúng chỉ có vai trò cung cấp thông tin mà từ thông tin và nhận thức đến thay đổi hành vi thì khoảng cách còn rất lớn. Giáo dục kỹ năng sống nhấn mạnh đến việc trẻ phái ý thức về giá trị bản thân hay quý trọng bản thân, đó chính là nền tảng cho sự phát triển một nhân cách lành mạnh và sự tự tin. Việc học trong giáo dục kỹ năng sống là tự học, là sự phát huy nội lực, học vui bằng hành động, bằng sáng tạo trong tinh thần thoải mái tối đa. Giáo dục kỹ năng sống là một bộ phận gắn liền với các chính sách phát triển mới liên quan đến trẻ em nhƣ: Công ƣớc về Quyền trẻ em, các dịch vụ giáo dục, y tế, xã hội phục vụ trẻ, … 1.2. Giáo dục kỹ năng sống cho học sinh tiểu học 1.2.1. Trường tiểu học trong hệ thống giáo dục quốc dân 13
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan