Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Quản lý giáo dục hòa nhập trẻ khuyết tật tại trường mầm non hoa mai, quận hà đôn...

Tài liệu Quản lý giáo dục hòa nhập trẻ khuyết tật tại trường mầm non hoa mai, quận hà đông, thành phố hà nội

.PDF
102
2908
106

Mô tả:

VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI NGUYỄN THỊ MINH HUỆ QUẢN LÝ GIÁO DỤC HÒA NHẬP TRẺ KHUYẾT TẬT TẠI TRƯỜNG MẦM NON HOA MAI, QUẬN HÀ ĐÔNG THÀNH PHỐ HÀ NỘI Chuyên nghành: Quản lý giáo dục Mã số : 60.14.01.14 LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ GIÁO DỤC Người hướng dẫn : PGS.TS Nguyễn Thị Mai Lan HÀ NỘI, 2016 LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của cá nhân, được thực hiện dưới sự hướng dẫn khoa học của PGS.TS Nguyễn Thị Mai Lan . Các số liệu, những kết luận nghiên cứu được trình bày trong luận văn đảm bảo độ tin cậy, chính xác trung thực. Tôi xin chịu trách nhiệm về nghiên cứu của mình. Tác giả Nguyễn Thị Minh Huệ LỜI CẢM ƠN Tác giả xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành đến Ban Giám Đốc Học viên Khoa học xã hội, khoa học Tâm lý - Giáo dục, cùng các thầy cô giáo đã tận tình dạy dỗ, giúp đỡ tác giả trong khóa học, nhất là trong quá trình tiến hành làm đề tài luận văn thạc sĩ này. Tác giả xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới PGS.TS Nguyễn Thị Mai Lan, người đã tận tình hướng dẫn, giúp đỡ tác giả từ những bước đầu xây dựng đề cương nghiên cứu cho đến khi hoàn thành luận văn này. Tác giả xin chân thành cảm ơn chân thành Trường Mầm non Hoa Mai, Quận Hà Đông, Hà Nội đã tạo điêu kiện giúp đỡ tác giả có được thông tin, tài liệu cần thiết để viết đề tài nghiên cứu của mình. Tác giả xin bày tỏ lời tri ân sâu sắc tới các bậc phụ huynh, bạn bè, đồng nghiệp đã ủng hộ động viên, chia sẻ và tạo những điều kiện thuận lợi tốt nhất cho tác giả trong suốt thời gian theo học khóa đào tạo thạc sĩ tai Học viên Khoa học xã hội . Hà Nội, tháng 05 năm 2016 Tác giả luận văn Nguyễn Thị Minh Huệ MỤC LỤC MỞ ĐẦU ..................................................................................................................... 1 CHƯƠNG 1: LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ GIÁO DỤC HÒA NHẬP TRẺ KHUYẾT TẬT TRONG TRƯỜNG MẦM NON ..................................................................... 13 1.1. Một số vấn đề lý luận cơ bản về giáo dục hòa nhập trẻ khuyết tật ................... 13 1.2. Giáo dục hòa nhập trẻ khuyết tật ở trường mầm non ........................................ 17 1.3. Quản lý giáo dục hòa nhập trẻ khuyết tật tại trường mầm non ......................... 21 1.4. Các yếu tố ảnh hưởng quản lý hoạt động giáo dục hòa nhập cho trẻ khuyết tật tại trường mầm non ................................................................................................... 31 CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG QUẢN LÝ GIÁO DỤC HÒA NHẬP TRẺ KHUYẾT TẬT TẠI TRƯỜNG MẦM NON HOA MAI QUẬN HÀ ĐÔNG, THÀNH PHỐ HÀ NỘI ............................................................................................. 34 2.1. Khái quát chung về trường mầm non Hoa Mai quận Hà Đông Thành Phố Hà Nội ................................................................................................................... 34 2.2. Thực trạng giáo dục hòa nhập cho trẻ khuyết tật tại trường mầm non Hoa Mai, quận Hà Đông, Thành Phố Hà Nội ........................................................................... 37 2.3. Thực trạng quản lý giáo dục hòa nhập cho trẻ khuyết tật tại trường mầm non Hoa Mai, quận Hà Đông, Thành Phố Hà Nội ........................................................... 41 2.4. Thực trạng các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý giáo dục hòa nhập cho trẻ khuyết tật tại trường mầm non Hoa Mai, quận Hà Đông, Thành Phố Hà Nội ..................... 52 CHƯƠNG 3: BIỆN PHÁP QUẢN LÝ GIÁO DỤC HÒA NHẬP TRẺ KHUYẾT TẬT TẠI TRƯỜNG MẦM NON HOA MAI, QUẬN HÀ ĐÔNG THÀNH PHỐ HÀ NỘI ..................................................................................................................... 54 3.1. Các nguyên tắc xây dựng biện pháp ................................................................. 54 3.2. Các biện pháp quản lý giáo dục hòa nhập trẻ khuyết tật tại Trường Mầm non Hoa Mai, quận Hà Đông, Thành phố Hà Nội ........................................................... 57 3.3. Khảo nghiệm tính cần thiết và tính khả thi của các biện pháp đề xuất ............. 74 KẾT LUẬN ............................................................................................................... 77 TÀI LIỆU THAM KHẢO ......................................................................................... 81 PHỤ LỤC ...................................................................................................................... DANH MỤC VIẾT TẮT CBQL Cán bộ quản lý CSND Chăm sóc nuôi dưỡng CSVC Cơ sở vật chất CPT Chậm phát triểm GDHN Giáo dục hòa nhập KT Khuyết tật NKT Người khuyết tật DANH MỤC BẢNG SỐ LIỆU 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 13 14 Bảng 2.1: Số lượng, trình độ cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên của trường Bảng 2.2: Trẻ bình thường và trẻ khuyết tật trường mầm non Hoa Mai, quận Hà Đông, thành phố Hà Nội Bảng 2.3: Mức độ thực hiện giáo dục hoà nhập cho trẻ khuyết tật Bảng 2.4: Mức độ thực hiện nội dung giáo dục hoà nhập cho trẻ khuyết tật (%) Bảng 2.5: Mức độ thực hiện các hình thức giáo dục hoà nhập cho trẻ khuyết tật (%) Bảng 2.6: Mức độ thực hiện nội dung quản lý lập kế hoạch giáo dục hòa nhập cho trẻ khuyết tật Bảng 2.7: Mức độ thực hiện nội dung quản lý chỉ đạo, giám sát giáo dục hòa nhập cho trẻ khuyết tật Bảng 2.8: Mức độ thực hiện nội dung quản lý kiểm tra, đánh giá giáo dục hòa nhập cho trẻ khuyết tật Bảng 2.9: Mức độ thực hiện nội dung quản lý cơ sở vật chất hỗ trợ giáo dục hòa nhập cho trẻ khuyết tật Bảng 2.10: Mức độ thực hiện nội dung quản lý sử dụng và bồi dưỡng đội ngũ giáo viên tham gia giáo dục hòa nhập cho trẻ khuyết tật Bảng 2.11: Mức độ thực hiện nội dung quản lý phối hợp các lực lượng tham gia giáo dục hòa nhập cho học sinh khuyết tật Bảng 2.12: Mức độ thực hiện nội dung quản lý giáo dục hòa nhập cho trẻ khuyết tật Bảng 2.13: Mức độ ảnh hưởng của các yếu tố Bảng 3.1: Kết quả khảo sát tính cần thiết và tính khả thi của các biện pháp quản lý việc thực hiện GDHN tại trường mầm non Hoa Mai, quận Hà Đông, thành phố Hà Nội 35 36 38 39 40 43 45 46 48 49 50 51 52 74 DANH MỤC SƠ ĐỒ 1 Sơ đồ 1.2: Mối quan hệ của các chức năng trong chu trình quản lý 23 MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Giáo dục hòa nhập cho trẻ khuyết tật đang là xu thế tất yếu của thời đại. Bởi vì, giáo dục hòa nhập cho trẻ khuyết tật sẽ giúp trẻ bắt chước được những đứa trẻ bình thường khác, có điều kiện và môi trường để học cách tương tác xã hội, giao tiếp xã hội. Việc giáo dục hòa nhập giúp trẻ khuyết tật có được các kích thích tham gia vào quá trình tương tác với người khác thông qua đó cải thiện sự hạn chế về khả năng tương tác xã hội của các em. Nếu tách biệt trẻ khỏi môi trường bình thường thì trẻ rất khó học được các kỹ năng tương tác điều xã hội mà chúng thiếu hụt. Mặt khác, giáo dục hòa nhập không những dựa trên quan điểm xã hội về việc nhìn nhận, đánh giá trẻ khuyết tật mà còn dựa trên quan điểm tích cực về trẻ khuyết tật. Mặt khác, việc chăm sóc, giáo dục trẻ khuyết tật không chỉ mang tính nhân văn cao cả mà còn đánh dấu mức độ phát triển của toàn xã hội. Chính vì vậy, để đáp ứng được nhu cầu giáo dục trẻ khuyết tật, giáo dục hòa nhập là sự lựa chọn tối ưu nhất. Mô hình này đã mở ra cho trẻ khuyết tật cơ hội được đi học, được giao lưu, tiếp xúc với mọi người, được phát huy hết khả năng của mình và hòa nhập xã hội. Sau hơn 20 năm thực hiện, giáo dục hòa nhập Việt Nam đã đạt được những thành tựu đáng kể như: đến thời điểm hiện nay có nhiều trẻ khuyết tật được học ở các trường phổ thông, đội ngũ giáo viên được đào tạo và bồi dưỡng chuyên môn về giáo dục hòa nhập trẻ khuyết tật ngày càng tăng lên cả về số lượng và chất lượng, quan điểm của xã hội về trẻ khuyết tật đã có sự thay đổi đáng kể. Tuy nhiên, chất lượng giáo dục hòa nhập trẻ khuyết tật tại các trường Mầm non vẫn còn nhiều hạn chế. Chúng tôi cho rằng có những nguyên nhân sau: phương tiện dạy học đặc thù còn thiếu, hầu hết giáo viên Mầm non chưa được trang bị kiến thức và kỹ năng về giáo dục hòa nhập trẻ khuyết tật; sự hợp tác của gia đình, nhà trường, xã hội chưa cao; chưa có chuyên viên hỗ trợ cho công tác giáo dục hòa nhập trẻ khuyết tật tại các trường Mầm non. Đến nay hầu hết các trường Mầm non trên địa bàn Thành phố Hà Nội nói chung và quận Hà Đông nói riêng đều đã thực hiện giáo dục hòa nhập trẻ khuyết tật. 1 Trong đó, trường Mầm non Hoa Mai là một trong những trường thực hiện giáo dục hòa nhập từ rất sớm và đã đạt được những kết quả nhất định. Tuy nhiên do những yếu tố khách quan và chủ quan như: Năng lực chuyên môn của cán bộ quản lý còn hạn chế trong các khâu tổ chức thực hiện, quản lý; giáo viên chưa được trang bị đầy đủ kiến thức, kỹ năng về giáo dục hòa nhập trẻ khuyết tật; cơ sở vật chất phục vụ cho giáo dục hòa nhập còn thiếu thốn; nhận thức của người dân về giáo dục hòa nhập trẻ khuyết tật chưa cao;… nên chất lượng giáo dục hòa nhập trẻ khuyết tật ở đây vẫn còn nhiều hạn chế. Vì vậy quá trình giáo dục hòa nhập trẻ khuyết tật cần được sự quan tâm của các cấp, các ngành liên quan; đặc biệt cần có những nghiên cứu cụ thể, thiết thực hơn nữa để xây dựng những biện pháp phù hợp nhằm nâng cao chất lượng giáo dục hòa nhập trẻ khuyết tật. Xuất phát từ cơ sở lý luận và thực tiễn trên, chúng tôi chọn nghiên cứu vấn đề: “Quản lý giáo dục hòa nhập trẻ khuyết tật tại trường Mầm non Hoa Mai, quận Hà Đông, Thành phố Hà Nội” nhằm nâng cao chất lượng giáo dục hòa nhập trẻ khuyết tật. 2. Tình hình nghiên cứu đề tài Trên thế giới, những nghiên cứu về giáo dục hoà nhập cho trẻ khuyết tật và quản lý giáo dục hoà nhập cho trẻ khuyết tật đã được chú ý nghiên cứu. Trong đó có các nghiên cứu cụ thể về giáo dục hoà nhập cho trẻ khuyết tật nói chung, trong đó có các dạng khuyết tật cụ thể. Tổng quan tình hình nghiên cứu về vấn đề này chúng tôi nhận thấy có nhiều nghiên cứu về giáo dục hoà nhập cho trẻ tự kỷ (một trong những dạng khuyết tật được xác định,…). Dưới đây, chúng tôi sẽ nêu dẫn cụ thể các nghiên cứu sau đây: Tại rất nhiều nước pháp triển như Mỹ, Nhật Bản, Trung Quốc, Hàn Quốc,… đã rất chú trọng và đề cao vai trò của giáo dục hoà nhập đối với trẻ tự kỷ. Họ cho rằng, giáo dục hòa nhập cho trẻ khuyết tật có những ưu điểm cơ bản: trẻ sẽ bắt chước trẻ khác, có điều kiện và môi trường để học cách tương tác xã hội, giao tiếp xã hội. Việc giáo dục hòa nhập giúp trẻ có được các kích thích tham gia vào quá trình tương tác với người khác thông qua đó cải thiện sự hạn chế về khả năng tương 2 tác. Nếu tách biệt trẻ khỏi môi trường bình thường thì trẻ rất khó học được các kỹ năng tương tác điều mà chúng thiếu hụt. Vào năm 1997, chính phủ Hoa Kỳ đã thông qua Đạo luật về người khuyết tật. Đạo luật này đã nhấn mạnh vai trò của giáo dục hòa nhập cho trẻ khuyết tật, đã góp phần vào việc hình thành hàng loạt các chương trình giáo dục hoà nhập cho trẻ khuyết tật. Trong đó bao gồm các vấn đề cơ bản như: đào tạo cho giáo viên về cách thức làm việc với trẻ khuyết tật; xử lý hành vi có vấn đề của trẻ khuyết tật; ứng dụng cách tiếp cận ABA để xử lý các hành vi có vấn đề trong lớp. Việc tổ chức giáo dục hòa nhập cho trẻ khuyết tật đã giúp xã hội ý thức và hiểu hơn về trẻ khuyết tật, do đó giảm sự kỳ thị. Đạo luât này đã tạo ra những khác biệt lớn khi tạo ra sự công bằng về giáo dục cho trẻ khuyết tật và đã “tạo cảm hứng” cho chính phủ các nước khác trong việc đưa trẻ khuyết tật vào trường học bình thường. Kiyo Kitahara, một nhà giáo dục Nhật Bản, đã phát triển một kế hoạch giáo dục trong đó cho trẻ tự kỷ học với những trẻ bình thường khác trong lớp. Kế hoạch này bao gồm các bài tập thể dục như là một cách giảm những hành vi tự kích thích và thu mình ở trẻ tự kỷ (Houston Chronicle, 1986). Từ thời điểm này, lý thuyết và thực hành về giáo dục hòa nhập cho trẻ tự kỷ bắt đầu được chú ý và phát triển trên toàn thế giới. Ngoài ra còn có một số nghiên cứu cụ thể về vấn đề này như: Shaddock (2003) cho rằng, nên tập trung vào việc cung cấp cho trẻ tự kỷ sự giáo dục phù hợp hơn là coi rằng giáo dục hòa nhập là tối ưu cho mọi học sinh bị tự kỷ. Nghiên cứu của Massey & Wheeler (2000) trên một trường hợp học sinh tự kỷ theo học giáo dục hòa nhập cho thấy sự cải thiện rõ rệt về hành vi. Nghiên cứu của Hartman (2001) cho thấy, trẻ tự kỷ trong lớp học có nhiều vấn đề về hành vi như: trẻ tự kỷ hay bị bắt nạt và khó làm theo hướng dẫn bằng lời của giáo viên. Ngoài ra những học sinh tự kỷ còn hay bị phân tán, dễ mất tập trung, rất khó khăn khi phải thay đổi môi trường học tập [60]. Ở Việt Nam, các nghiên cứu cụ thể về giáo dục hoà nhập cho trẻ khuyết tật và quản lý giáo dục hoà nhập cho trẻ khuyết tật đã được chú ý. Tuy nhiên, các 3 nghiên cứu về giáo dục hoà nhập cho trẻ khuyết tật được chú ý nghiên cứu nhiều hơn các nghiên cứu về quản lý giáo dục hoà nhập cho trẻ khuyết tật. Tổng quan các công trình nghiên cứu về giáo dục hoà nhập cho trẻ khuyết tật cho thấy đã có nhiều nghiên cứu về vấn đề này như: Trần Văn Bích (Chủ biên), Nguyễn Anh Tài và Nguyễn Xuân Hải, Giáo dục hoà nhập trẻ khó khăn về học bậc tiểu học, NXB Lao động xã hội, 2006. Trong tác phẩm này, các tác giả đã bàn luận nhiều đến những vấn đề lí luận và thực tiễn về trẻ khó khăn về học tập; giáo dục hoà nhập; giáo dục hoà nhập cho trẻ khó khăn về học tập [2]. Tổng kết lại quá trình thực hiện cũng như kinh nghiệm giáo dục hoà nhập cho trẻ khuyết tật khi thực hiện dự án “Giáo dục hoà nhập trẻ khuyết tật 2004 – 2006”, do Tổ chức Cứu trợ trẻ em của Thụy Điển tài trợ. Nhóm tác giả Tạ Thuý Hạnh, Hoàng Thị Hải Anh và Nguyễn Xuân Hải đã cho xuất bản tác phẩm “Quá trình thực hiện và bài học kinh nghiệm”, (Save the Children Sweden - SCS), 2006. Trong tác phẩm nầy nhóm tác giả đã phân tích rất sâu sắc những vấn đề lý luận và thực tiễn về giáo dục hào nhập cho trẻ khuyết tật, nêu ra được những bài học kinh nghiệp khi thực hiện các hoạt động giáo dục hào nhập cho trẻ khuyết tật. Tác phẩm này là tài liệu bổ ích cho những ai làm công tác giáo dục hoà nhập, nhà quản lý giáo dục, phụ huynh và giáo viên dạy hoà nhập cho trẻ khuyết tật [13]. Tác giả Nguyễn Xuân Hải, trong cuốn sách: “Giáo dục hoà nhập trẻ khuyết tật ở tiểu học”, trong Dự án phát triển giáo viên tiểu học đã trình bầy rất sâu những nội dung lí luận về giáo dục hào nhập, trẻ khuyết tật, giáo dục hoà nhập cho trẻ khuyết tật. Trong đó, chỉ rõ hệ thống khái niệm công cụ: giáo dục hoà nhập, trẻ khuyết tật, giáo dục hoà nhập cho trẻ khuyết tật, tác giả cũng bàn sâu về những vấn đề lí luận về giáo dục hoà nhập cho trẻ khuyết tật. Trong đó, các nội dung được trình bầy sâu là: hình thức giáo dục hào nhập cho trẻ khuyết tật; nội dung giáo dục hoà nhập cho trẻ khuyết tật [16]. Bên cạnh các nghiên cứu, các sách, giáo trình về giáo dục hoà nhập cho trẻ khuyết tật như chúng tôi đã nêu dẫn ở trên, khi tổng quan tình hình nghiên cứu 4 chúng tôi còn nhận thấy có một số luận văn thạc sỹ và luận án tiến sĩ nghiên cứu về vấn đề này. Cụ thể như sau: Tác giả Nguyễn Thị Hoàng Yến đã nghiên cứu “Các biện pháp tổ chức giáo dục hoà nhập giúp trẻ khuyết tật vào lớp 1”, Luận án Tiến sĩ, Khoa Giáo dục Đặc biệt, 2001. Luận án đã hệ thống hoá những vấn đề lý luận cơ bản (lý luận về trẻ điếc và trẻ khuyết tật thính giác như: cấu tạo sinh lý, đặc điểm tâm lý, đặc điểm về sự phát triển ngôn ngữ và cơ sở lý luận về giáo dục hoà nhập; Đánh giá thực trạng tổ chức giáo dục hoà nhập cho trẻ khuyết tật ở Việt Nam, bao gồm hệ thống giáo dục trẻ; khuyết tật chuyên biệt và hoà nhập; đề xuất các biện pháp tổ chức giáo dục hoà nhập cho trẻ khuyết tật thính giác vào trường học [52]. Tác giả Nguyễn Minh Phúc, đã nghiên cứu đề tài “Thực trạng giáo dục hoà nhập ở một số trường tiểu học ở Bình Thuận”, Luận văn thạc sĩ, Viện Khoa học Giáo dục, 2000. Trong đó, tác giả đã đi sâu vào việc chỉ ra cơ sở lí luận về giáo dục hoà nhập; Thực trạng giáo dục hoà nhập ở một số trường tiểu học ở Bình Thuận; Đề xuất một số biện pháp nâng cao hiệu quả giáo dục hoà nhập tại các trường tiểu học tỉnh Bình Thuận [35]. Như đã nói ở trên, các công trình nghiên cứu về quản lý giáo dục hoà nhập cho trẻ khuyết tật chưa nhiều, có thể nêu dẫn một số các công trình sau đây: Các tác giả, Trần Ngọc Giao, Lê Văn Tạc, Nguyễn Xuân Hải, Trần Thị Thiệp và Nguyễn Thị Hoàng Yến, Quản lí Giáo dục hòa nhập,NXB Phụ nữ, 2010. Các tác giả đã đi sâu vào việc chỉ ra các vấn đề lí luận cơ bản về quản lý giáo dục hoà nhập. Trong đó, các vấn đề được bàn luận tương đối sâu là: lí luận về quản lí; lí luận về giáo dục hoà nhập; lí luận về quản lý giáo dục hoà nhập. Đặc biệt, đã chỉ ra được các nội dung quản lý giáo dục hoà nhập cơ bản [11]. Tác giả Nguyễn Xuân Hải, trong giáo trình “Giáo trình Quản lí trường, lớp dạy trẻ có nhu cầu đặc biệt”, NXB Giáo dục, 2009. Đã trình bầy rất rõ các nội dung lí luận về quản lý, trường lớp dạy trẻ có nhu cầu đặc biệt. Trong đó, đi sâu vào việc bàn luận về các nội dung quản lý trường lớp dạy trẻ có nhu cầu đặc biệt [17]. Nguyễn Xuân Hải, Giáo trình Quản lý giáo dục hòa nhập, NXB Đại học Sư phạm, 2010. Tác giả đã trình bầy những vấn đề lí luận cơ bản về quản lý giáo dục 5 hoà nhập nói chung. Đây được xem như những vấn đề lí luận cơ bản về vấn đề này, là những cơ sở lí luận cơ bản giúp các nhà nghiên cứu, những người có sự quan tâm tới vấn đề này có cơ sở để thực hiện tốt những nghiên cứu tiếp sau [19]. Ngoài những công trình nghiên cứu cụ thể về quản lý giáo dục hào nhập; quản lý giáo dục hoà nhập cho trẻ khuyết tật được chúng tôi nêu dẫn ở trên, tác giả còn thấy có một số đề tài luận văn thạc sỹ chuyên ngành quản lý giáo dục nghiên cứu về vấn đề này. Cụ thể như: Phạm Thị Kim Nga với đề tài luận văn thạc sĩ: “Biện pháp quản lý giáo dục hòa nhập học sinh khiếm thị trong trường tiểu học ở Hà Nội”. Tác giả luận văn đã xây dựng được cơ sở lí luận về biện pháp quản lí giáo dục hoà nhập cho học sinh khiếm thị trong trường tiểu học. Trong đó, đã xác định rõ hệ thống các khái niệm công cụ như: quản lý; giáo dục hoà nhập; học sinh khiếm thị trong trường tiểu học; Biện pháp quản lý giáo dục hòa nhập học sinh khiếm thị trong trường tiểu học. Trong nội dung lí luận của luận văn, tác giả đã xác định được các nội dung quản lý giáo dục hòa nhập học sinh khiếm thị trong trường tiểu học và các yếu tố ảnh hưởng tới quản lý hoạt động này. Luận văn cũng đã phân tích được thực trạng các nội dung giáo dục hòa nhập học sinh khiếm thị trong trường tiểu học ở Hà Nội và đề xuất được các biện pháp quản lý nhằm nâng cao hiệu qủa hoạt động này [34]. Như vậy, có thể nói rằng, tổng quan tình hình nghiên cứu trên thế giới và ở Việt Nam cho thấy, đã có nhiều nghiên cứu về giáo dục hoà nhập cho trẻ khuyết tật nói chung và các dạng khuyết tật cụ thể nói riêng. Tuy nhiên, các nghiên cứu về quản lý giáo dục hoà nhập cho trẻ khuyết tật nói chung và cho từng dạng tật từ góc độ khoa học quản lý giáo dục thì chưa nhiều. Do vậy, đây là vấn đề rất cần được nghiên cứu trong giai đoạn hiện nay. 3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu 3.1. Mục đích nghiên cứu Trên cơ sở nghiên cứu lý luận và thực tiễn về quản lý giáo dục hòa nhập trẻ khuyết tật tại trường Mầm non Hoa Mai, quận Hà Đông, Thành phố Hà Nội đề xuất một số biện pháp quản lý nhằm nâng cao hiệu quả quản lý giáo dục hòa nhập cho trẻ khuyết tật tại trường mầm non Hoa Mai, quận Hà Đông, thành Phố Hà Nội. 6 3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu - Hệ thống hóa một số vấn đề lý luận về quản lý giáo dục hoà nhập cho trẻ khuyết tật tại trường Mầm non. - Khảo sát và đánh giá thực trạng quản lý giáo dục hoà nhập cho trẻ khuyết tật tại trường Mầm non Hoa Mai, quận Hà Đông, Thành phố Hà Nội. -Đề xuất một số biện pháp nâng cao hiệu quả quản lý giáo dục hoà nhập cho trẻ khuyết tật tại trường Mầm non Hoa Mai, quận Hà Đông, thành phố Hà Nội. 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 4.1. Đối tượng nghiên cứu Biện pháp quản lý giáo dục hòa nhập trẻ khuyết tật tại Trường mầm non Hoa Mai, Quận Hà Đông, thành phố Hà Nội. 4.2. Phạm vi nghiên cứu - Giới hạn về thời gian nghiên cứu: Thời gian thực hiện đề tài: Từ tháng 9/20015 đến tháng 5/2016. Tuy nhiên, luận văn còn sử dụng các báo cáo tổng kết của nhà trường theo các năm học và đặc biệt là báo cáo về giáo dục hoà nhập của nhà trường từ năm 2010 đến năm 2015. - Giới hạn về địa bàn nghiên cứu: Do thời gian nghiên cứu có hạn, do khuôn khổ việc thực hiện luận văn thạc sỹ, chúng tôi chỉ tiến hành nghiên cứu tại Trường mầm non Hoa Mai, quận Hà Đông, thành phố Hà Nội. - Giới hạn về khách thể nghiên cứu: *Đề tài luận văn này sẽ tập trung nghiên cứu bằng bảng hỏi trên tổng số khách thể nghiên cứu là 105 người, cụ thể như sau: - Cán bộ quản lý giáo dục: 5 cán bộ quản lý. Trong đó gồm có: 3 cán bộ quản lý Trường mầm non Hoa Mai, Quận Hà Đông, TP Hà Nội; 2 cán bộ quản lý phòng giáo dục mầm non quận Hà Đông, TP Hà Nội. -Giáo viên mầm non: 50 người -Phụ huynh học sinh đang có con học tại trường: 50 người. * Đối với các khách thể nghiên cứu cho phương pháp phỏng vấn sâu: Đề tài luận văn sẽ tập trung nghiên cứu trên các khách thể phỏng vấn sâu như sau: 20 người bao gồm 5 cán bộ quản lý giáo dục; 5 giáo viên dạy lớp có học sinh khuyết 7 tật học hoà nhập; 5 phụ huynh học sinh có con học giáo dục hoà nhập tại nhà trường. Tổng số khách thể nghiên cứu của đề tài là: 125 người. - Giới hạn về địa bàn nghiên cứu. Đề tài chỉ tiến hành nghiên cứu thực tiễn tại Trường mầm non Hoa Mai, quận Hà Đông, thành phố Hà Nội. 5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu 5.1. Phương pháp luận nghiên cứu - Nghiên cứu được tiến hành trên cơ sở một số nguyên tắc phương pháp luận của quản lý giáo dục hòa nhập trẻ khuyết tật. Cụ thể như sau: Nguyên tắc hoạt động: Khi nghiên cứu giáo dục hòa nhập trẻ khuyết tật tại trường mầm non cần nghiên cứu quản lý của Hiệu trưởng và giáo dục hòa nhập trẻ khuyết tật của giáo viên để làm bộc lộ rõ biện pháp quản lý của Hiệu trưởng đối với vấn đề quản lý giáo dục hòa nhập trẻ khuyết tật tại trường mầm non. Nguyên tắc tiếp cận hệ thống: Quản lý giáo dục hòa nhập trẻ khuyết tật tại các trường mầm non chịu sự tác động của nhiều yếu tố khác nhau - yểu tố chủ quan và khách quan. Vì vậy, trong nghiên cứu luận văn này, quản lý giáo dục hòa nhập trẻ khuyết tật được xem xét như là kêt quả tác động của nhiều yếu tố. Tuy nhiên, trong từng thời điểm, từng hoàn cảnh khác nhau có yếu tố tác động trực tiếp, có yếu tố tác động gián tiếp, có yếu tố tác động nhiều, có yếu tố tác động ít. Việc xác định rõ vai trò của từng yếu tố trong những hoàn cảnh cụ thể là điều cần thiết. Vì vậy, trong nghiên cứu này, quản lý giáo dục hòa nhập trẻ khuyết tật tại trường mầm non được xem xét trong mối quan hệ về nhiều mặt. Nguyên tắc phát triển: Khi nghiên cứu về quản lý giáo dục hòa nhập trẻ khuyết tật tại trường mầm non phải nghiên cứu trong sự vận động, biến đổi, tương tác qua lại giữa toàn bộ các hoạt động trong quá trình dạy và học tại trường mầm non. Thấy đươc sự vận động, phát triển, biến đổi quản lý giáo dục hòa nhập trẻ khuyết tật tai trường mầm non của Hiệu trưởng tại trường mầm non ở thời gian hiện tại, quá khứ và dự báo tương lai phát triển. 8 5.2. Các phương pháp nghiên cứu cụ thể Để thực hiện được mục đích và nhiệm vụ của đề tài, tôi đã sử dụng các phương pháp sau: 5.2.1. Phương pháp nghiên cứu văn bản, tài liệu - Phân tích, tổng hợp và đánh giá những công trình nghiên cứu của các tác giả trong và ngoài nước xung quanh các vấn đề có liên quan đến quản lý giáo dục hòa nhập trẻ khuyết tật tại trường mầm non, từ đó chỉ ra những vấn đề còn tồn tại hoặc chưa được đề cập đến trong các nghiên cứu đó để tiếp tục tiến hành nghiên cứu. - Xác định những khái niệm công cụ liên quan đến đề tài: quản lý, giáo dục hoà nhập; giáo dục hoà nhập cho trẻ khuyết tật; quản lý giáo dục hoà nhập cho trẻ khuyết tật tại các trường mầm non. - Tổng hợp và phân tích lý luận về quản lý giáo dục hoà nhập cho trẻ khuyết tật tại các trường mầm non, nội dung chủ yếu của quản lý quản lý giáo dục hòa nhập trẻ khuyết tật tại Trường mầm non Hoa Mai, Quận Hà Đông, thành phố Hà Nội. - Phân tích, tìm hiểu một số báo cáo của Trường Mầm non Hoa Mai, Quận Hà Đông, thành phố Hà Nội, báo cáo của phòng giáo dục quận Hà Đông, Hà Nội. - Tìm hiểu về các Nghị định, Thông tư hướng dẫn về giáo dục hoà nhập cho trẻ khuyết tật tại các trường mầm non. 5.2.2. Phương pháp điều tra bằng bảng hỏi Luận văn sẽ sử dụng hai mẫu phiếu điều tra bằng bảng hỏi để nghiên cứu. Cụ thể như sau: Phiếu số 1: Dành cho cán bộ quản lý và giáo viên mầm non Phiếu số 1 này được thiết kế nhằm mục đích tìm hiểu thực trạng giáo dục hoà nhập cho trẻ khuyết tật Trường Mầm non Hoa Mai, Quận Hà Đông, thành phố Hà Nội và quản lý giáo dục hòa nhập trẻ khuyết tật tại Trường mầm non Hoa Mai, Quận Hà Đông, thành phố Hà Nội cũng như các yếu tố ảnh hưởng tới quản lý hoạt động này. Phiếu số 2: Dành cho cán bộ quản lý và giáo viên mầm non Phiếu số 2 này được thiết kế nhằm mục đích tìm hiểu ý kiến đánh giá của cán bộ quản lý giáo dục và giáo viên mầm non về tính cấp thiết và tính khả thi của các 9 biện pháp quản lý giáo dục hòa nhập trẻ khuyết tật tại Trường mầm non Hoa Mai, Quận Hà Đông, thành phố Hà Nội. 5.2.3. Phương pháp phỏng vấn sâu Luận văn sẽ thiết kế 01 phiếu phỏng vấn sâu dành cho cán bộ quản lý giáo dục, giáo viên mầm non trực tiếp dạy hoà nhập cho trẻ khuyết tật, phụ huynh có con học hoà nhập tại trường mầm non. Phiếu phỏng vấn sâu này được thiết kế nhằm mục đích tìm hiểu sâu hơn về những nội dung nghiên cứu chính của luận văn, kết quả nghiên cứu từ phương pháp phỏng vấn sâu sẽ được sử dụng để làm rõ hơn các kết quả nghiên cứu từ các phương pháp nghiên cứu khác như : phương pháp điều tra bằng bảng hỏi. Nội dung phỏng vấn bao gồm các thông tin về bản thân, nội dung giáo dục hoà nhập cho trẻ khuyết tật Trường Mầm non Hoa Mai, Quận Hà Đông, thành phố Hà Nội, nội dung về quản lý giáo dục hòa nhập trẻ khuyết tật tại Trường mầm non Hoa Mai, Quận Hà Đông, thành phố Hà Nội cũng như các yếu tố ảnh hưởng tới quản lý hoạt động này, các biện pháp quản lý giáo dục hòa nhập trẻ khuyết tật tại Trường mầm non Hoa Mai, Quận Hà Đông, thành phố Hà Nội. 5.2.4. Phương pháp xử lý số liệu bằng thống kê toán học Chúng tôi dùng phương pháp này nhằm hình thành và hệ thống các bảng kết quả nghiên cứu thực tiễn làm cơ sở cho việc phân tích số liệu. + Phương pháp phân tích định tính: Sử dụng phương pháp này để xử lý kết quả phỏng vấn sâu. Các kết quả của phỏng vấn sâu đối với cán bộ quản lý, giáo viên mầm non, phụ huynh có con học hoà nhập. + Các phương pháp phân tích định lượng: Số liệu thu được sau điều tra chính thức được xử lý bằng chương trình thống kê SPSS dùng trong môi trường Window, phiên bản 13.0. Các thông số, các phép toán thống kê được sử dụng trong nghiên cứu này bao gồm: *Phân tích thống kê mô tả Các chỉ số phân tích thống kê mô tả bao gồm: - Tần số tuyệt đối (các số đếm) và tần số tương đối (số phần trăm), đối với các số biến dạng số và biến dạng chuỗi với các nhóm hạng không có thứ bậc. Tần 10 số tương đối tích luỹ (phần trăm cộng dồn) đối với các biến định lượng (hoặc các biến dạng chuỗi với các nhóm hạng có thứ bậc). Tần số tuyệt đối và tần số tương đối cho phép mô tả dữ liệu từ bất kỳ phân phối có dạng như thế nào. Bằng cách kiểm tra các trị số cho từng biến có thể nhận dạng các sai số do đo đạc, mã hoá, hoặc mã hoá lại, thậm chí các trị số tuy chính xác nhưng lại khác rất nhiều so với những trị số khác ở trong cùng mẫu. - Điểm trung bình cộng (mean) được dùng trong việc tính điểm đạt được của từng nhóm mệnh đề. 6. Ý nghĩa lý luận thực tiễn của luận văn 6.1. Ý nghĩa lý luận Luận văn đã xây dựng được khung lý thuyết nghiên cứu quản lý giáo dục hòa nhập trẻ khuyết tật tại trường mầm non. Trong đó gồm có các khái niệm công cụ: quản lý; giáo dục hoà nhập; trẻ khuyết tật; giáo dục hoà nhập cho trẻ khuyết tật; quản lý giáo dục hòa nhập cho trẻ khuyết tật tại trường mầm non. Luận văn cũng đã xây dựng được các nội dung quản lý giáo dục hòa nhập cho trẻ khuyết tật tại trường mầm non và các yếu tố ảnh hưởng tới quản lý hoạt động này. Kết quả nghiên cứu lí luận của luận văn có thể bổ sung thêm một số vấn đề lí luận cơ bản về quản lý giáo dục hoà nhập cho trẻ khuyết tật tại trường mầm non. 6.2. Ý nghĩa thực tiễn Luận văn đã chỉ ra được thực trạng quản lý hoạt động giáo dục hòa nhập trẻ khuyết tật tại trường mầm non Hoa Mai, Quận Hà Đông, thành phố Hà Nội. Chỉ ra được mức độ ảnh hưởng của các yếu tố chủ quan và khách quan ảnh hưởng tới quản lý hoạt động này. Từ kết quả nghiên cứu lý luận và thực tiễn luận văn đã nêu ra được các nguyên tắc đề xuất biện pháp và đưa ra các biện pháp quản lý giáo dục hòa nhập trẻ khuyết tật tại trường mầm non. Trong đó, tác giả đã phân tích khá chi tiết về mục đích ý nghĩa, nội dung; tổ chức thực hiện; điều kiện thực hiện biện pháp. Các biện pháp này cũng được tác giả luận văn tìm hiểu mối quan hệ giữa các biện pháp, khảo nghiệm tính cấp thiết, khả thi của các biện pháp đề xuất. Kết quả nghiên cứu thực tiễn của luận văn có thể là tài liệu tham khảo bổ ích cho cán bộ quản lý 11 giáo dục, giáo viên trường mầm non góp phần nâng cao hiệu quả quản lý giáo dục hòa nhập trẻ khuyết tật tại trường mầm non. 7. Cơ cấu của luận văn Ngoài phần mở đầu, kết luận và kiến nghị, tài liệu tham khảo và phụ lục, luận văn gồm có 3 chương nội dung chính: Chương 1: Cơ sở lý luận về quản lý giáo dục hòa nhập trẻ khuyết tật tại trường mầm non. Chương 2: Thực trạng quản lý giáo dục hòa nhập trẻ khuyết tật tại trường Mầm non Hoa Mai, quận Hà Đông, Thành phố Hà Nội. Chương 3. Môt số biện pháp quản lý giáo dục hòa nhập trẻ khuyết tật tại trường Mầm non Hoa Mai, quận Hà Đông, Thành phố Hà Nội. 12 CHƯƠNG 1 LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ GIÁO DỤC HÒA NHẬP TRẺ KHUYẾT TẬT TRONG TRƯỜNG MẦM NON 1.1.Một số vấn đề lý luận cơ bản về giáo dục hòa nhập trẻ khuyết tật 1.1.1. Giáo dục hòa nhập 1.1.1.1. Khái niệm giáo dục hòa nhập Giáo dục hòa nhập bắt nguồn từ một phong trào cùng tên “Giáo dục hòa nhập” diễn ra ở Airơlen với tư tưởng cơ bản là tạo điều kiện để rẻ em, phụ huynh và giao viên thuộc cac tôn giáo khác nhau được làm việc cùng với nhau cung cấp một nền giáo dục cân bằng với sự tôn trọng và hiểu biết văn hóa và tôn giáo của nhau. Từ phong trào này, năm 1992 đã thành lập quỹ giáo dục hòa nhập IEF tại Airơlen với chức năng tạo ra cầu nối về tài chính, thành lập các trường hoà nhập, tạo ra sự chuyển tiếp các trường đã có. Tạo ra sự bình đẳng và phát triển có ý nghĩa cho mọi trẻ em. Theo Nguyễn Xuân Hải (2010), khái niệm giáo dục hòa nhập hiện đang thừa nhận và sử dụng tương đối phổ biến ở Việt Nam. Khái niệm giáo dục hòa nhập được xác định như sau: “Giáo dục hòa nhập là phương thức giáo dục cho những trẻ có hoàn cảnh đặc biệt cùng học với trẻ khác, trong trường mầm non và phổ thông hiện nay ngay tại nơi trẻ sinh sống” [19]. Theo Nguyễn Thị Hoàng Yến (2012) cho rằng, thuật ngữ giáo dục hòa nhập được hiểu như sau: Giáo dục hòa nhập là một khái niện được điều chỉnh trong giáo dục đặc biệt. Hòa nhập có nghĩa được bao gồm, bao hàm, được khởi nguồn từ hai khái niện là “ Giáo dục cho tất cả mọi người” (EFA: Education for ALL, Liên hợp quốc - Năm quốc tế vè xóa mù chữ, 1990) và “ Giáo dục theo nhu cầu đặc biệt” (SNE Special Needs Education - tuyên bố Salamanca về các nguyên tắc, chính sách và thực hiện trong giáo dục theo nhu cầu đặc biệt và cương lĩnh hành động Salamanca. Tây Ban Nha, UNESCO, 1994 [55]. Từ việc phân tích những khái niệm của các tác giả nêu trên, và từ cái nhìn của chúng tôi về vấn đề giáo dục hòa nhập tại Việt Nam chúng tôi thống nhất với khái 13 niệm giáo dục hoà nhập của tác giả Nguyễn Thị Hoàng Yến nêu trên, chúng tôi sẽ sử dụng khái niệm này làm khái niệm công cụ nghiên cứu đề tài luận văn. 1.1.1.2. Bản chất của giáo dục hòa nhập Khi bàn luận tới bản chất của giáo dục hoà nhập, nhiều ý kiến của các nhà khoa học đã cho rằng. Bản chất của giáo dục hoà nhập là: Giáo dục cho mọi đối tượng học sinh. Đây là tư tưởng, yếu tố đầu tiên thể hiện bản chất của giáo dục hoà nhập. Trong giáo dục hoà nhập không có sự tách biệt giữa học sinh với nhau. Mọi học sinh đều được tôn trọng và đều có giá trị như nhau. Học ở trường nơi mình sinh sống. Mọi học sinh đều cùng được hưởng một chương trình giáo dục phổ thông. Điều này vừa thể hiện sự bình đẳng trong giáo dục, vừa thể hiện sự tôn trọng mọi học sinh đều có quyền được hưởng một nền giáo dục như nhau. Điều chỉnh chương trình, đổi mới phương pháp dạy học và các quan điểm, cách đánh giá. Đây là vấn đề cốt lõi để giáo dục hoà nhập đạt hiệu quả cao nhất. Điều chỉnh chương trình là việc làm tất yếu của giáo dục hoà nhập, có điều chỉnh chương trình cho phù hợp thì mới đáp ứng cho mọi trẻ em có nhu cầu, năng lực khác nhau. Giáo dục hoà nhập không đánh đồng mọi trẻ em như nhau. Mỗi đứa trẻ là một cá nhân, một nhân cách có năng lực khác nhau, cách học khác nhau, tốc độ học không như nhau. Vì thế, điều chỉnh chương trình cho phù hợp là cần thiết. Dạy học một cách sáng tạo, tích cực và hợp tác. Đó là mục tiêu của dạy học hoà nhập. Trong dạy học hoà nhập tạo ra được cho trẻ kiến thức chung, tổng thể, cân đối. Muốn thế phương pháp dạy học phải có hiệu quả và đáp ứng được các nhu cầu khác nhau của học sinh. Muốn dạy học có hiệu quả kế hoạch bài giảng phải cụ thể, theo phương pháp học tập hợp tác. Phải biết lựa chọn phương pháp và sử dụng đúng lúc: phương pháp đồng loạt, phương pháp đa trình độ, phương pháp trùng lập giáo án, phương pháp thay thế, phương pháp cá biệt. 1.1.2. Giáo dục hòa nhập cho trẻ khuyết tật 1.1.2.1.Trẻ khuyết tật *Khái niệm khuyết tật 14
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan