Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Quản lý dự án xây dựng nhà máy sấy mít ( châu thành - tiền giang )...

Tài liệu Quản lý dự án xây dựng nhà máy sấy mít ( châu thành - tiền giang )

.PDF
127
2117
84

Mô tả:

LVTN- Quản lý dự án xây dựng nhà máy xấy mít BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ KHOA CÔNG NGHỆ LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP QUẢN LÝ DỰ ÁN XÂY DỰNG NHÀ MÁY SẤY MÍT ( CHÂU THÀNH_TIỀN GIANG ) CÁN BỘ HƯỚNG DẪN SINH VIÊN THỰC HIỆN: Ths. Phạm Thị Vân Ths. Đoàn Thị Trúc Linh Nguyễn Thị Kim Phụng (1065599) Ngành:Quản lý công nghiệp-K32 Tháng 11/2010 SVTH: Nguyễn Thị Kim Phụng 1 LVTN- Quản lý dự án xây dựng nhà máy xấy mít CHƯƠNG I GIỚI THIỆU 1.1. Đặt vấn đề Trong xu thế công nghiệp hoá hiện đại hoá đất nước và với mục tiêu phấn đấu cho đến năm 2020, Việt Nam trở thành nước công nghiệp. Công nghiệp nước ta đang phát triển rầm rộ. Năm 2007 là năm thứ 2 thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm (2006 - 2010), bên cạnh những điều kiện thuận lợi cho hoạt động phát triển kinh tế khi Việt Nam gia nhập Tổ chức Thương mại Thế giới (WTO) vẫn còn nhiều yếu tố bất lợi đã tác động đến nền kinh tế Việt Nam. Đặc biệt, các yếu tố như giá cả nguyên liệu đều biến động mạnh, giá xăng dầu, điện, cước vận chuyển… đều tăng, đã gây sức ép lớn đến tình hình phát triển chung của nền kinh tế Việt Nam. Những khó khăn đó càng thúc đẩy sự phát triển mạnh mẽ của công nghiệp cả nước nói chung, và của Đồng bằng sông Cửu Long (ĐBSCL) nói riêng. Công nghiệp của vùng đang chuyển mình phát triển về mọi mặt: cở sở vật chất, lẫn quy mô và chất lượng để hòa vào công nghiệp cả nước. Đồng bằng sông Cửu Long là vùng trồng cây ăn quả lớn nhất nước, cây trái bốn mùa. Tuy nhiên, thực tế các khâu: sản xuất, chế biến bảo quản tiêu thụ sản phẩm còn nhiều hạn chế. Để tận dụng nguồn nguyên liệu dồi dào này và làm đa dạng các sản phẩm từ trái cây, người ta đã sấy khô các loại trái cây, chủ yếu là để bảo quản được lâu hơn và các loại trái cây sấy khô này vẫn giữ được các đặc tính tự nhiên, chất dinh dưỡng. Vì thế các loại trái cây sấy càng có một vị thế quan trọng SVTH: Nguyễn Thị Kim Phụng 2 LVTN- Quản lý dự án xây dựng nhà máy xấy mít trong lòng người tiêu dùng, nó dần dần trở thành một loại bánh, mứt, thức ăn nhanh không thể thiếu trong ngày thường và ngày Tết. Mít là loại cây to, cao khoảng 8-15m, có tên khoa học là Artocarpus integrifolia Linn, thuộc họ dâu tằm (Moraceae). Cây mít được trồng phổ biến khắp nước ta đặc biệt là vùng đồng bằng sông Cửu Long, rất gần gũi với người dân nông thôn. Mít có nhiều loại như mít mật, mít dai, mít tố nữ (đặc sản miền Nam), mít nghệ,…. Các lọai mít này cho trái rất to (trung bình 5 - 7 kg) không kể mít tố nữ, trái chín có mùi thơm mạnh, ngoài giá trị dinh dưỡng, nhiều bộ phận của cây mít còn là vị thuốc. Cũng như các loại trái cây khác múi mít chín không thể bảo quản được lâu, vì vậy sấy mít vừa bảo quản mít được lâu, lại giữ nguyên giá trị dinh dưỡng, làm tăng thêm sản phẩm từ trái cây, vừa tăng thêm thu nhập cho người dân, thúc đẩy ngành nông nghiệp trồng cây ăn quả phát triển, cũng như giải quyết vấn đề lao động và phát triển công nghiệp, dịch vụ. Để đáp ứng nhu cầu trên và để áp dụng lý thuyết vào thực tiễn tôi chọn đề tài ” Quản lý dự án xây dựng nhà máy sấy mít “ cho luận văn tốt nghiệp. 1.2. Mục tiêu của đề tài 1.2.1. Mục tiêu chung - Nghiên cứu thị trường nhằm xác định nguồn cung ứng cũng như đầu ra cho sản phẩm - Chọn lựa được địa điểm để xây dựng nhà máy với quy mô thích hợp. - Xác định được công nghệ thích hợp (quy trình sản xuất, máy móc thiết bị, nhân lực, nguyên liệu…) - Nghiên cứu tiền khả thi và khả thi cho dự án. - Quản lý xây dựng dự án. SVTH: Nguyễn Thị Kim Phụng 3 LVTN- Quản lý dự án xây dựng nhà máy xấy mít 1.2.2. Mục tiêu cụ thể - Dự báo nhu cầu sản phẩm, thiết lập công suất hoạt động của nhà máy - Chọn lựa địa điểm thích hợp xây dựng nhà máy. - Chọn lựa qui trình công nghệ. - Đánh giá dự án bằng các chỉ tiêu tài chính. - Quản lý xây dựng dự án - Nghiên cứu hiệu quả kinh tế- xã hội của dự án. 1.3. Phạm vi nghiên cứu Do hạn chế về thời gian và kinh nghiệm đề tài chủ yếu tập trung vào chọn lựa địa điểm, qui trình công nghệ,và đánh giá dự án qua các chỉ tiêu tài chính. Số liệu trong đề tài còn mang tính tương đối. 1.4. Phương pháp nghiên cứu - Phương pháp thống kê và xử lý số liệu từ nghiên cứu thị trường - Phương pháp phân tích thực tế chọn lựa địa điểm. - Tính toán số liệu cụ thể, xác định tính khả thi của dự án. - Sử dụng các công cụ hỗ trợ tổ chức quản lý dự án - Phương pháp quản lý tổ chức dự án. SVTH: Nguyễn Thị Kim Phụng 4 LVTN- Quản lý dự án xây dựng nhà máy xấy mít 1.5. Các bước thực hiện Lược khảo tài liệu Khảo sát thực tế Thống kê, thu thập số liệu Hoàn thành mục tiêu đề tài Giải quyết các vấn đề Tính toán số liệu cần thiết Hình 1.1: Sơ đồ các bước thực hiện luận văn 1.6. Nội dung của luận văn Chương I Giới thiệu Chương II Cơ sở lý thuyết Chương III Nghiên cứu thị trường Chương IV Nghiên cứu kỹ thuật của dự án Chương V Nghiên cứu về tổ chức quản lý dự án Chương VI Nghiên cứu tài chính và hiệu quả kinh tế xã hội trong dự án Chương VII Kết luận và kiến nghị Phụ lục SVTH: Nguyễn Thị Kim Phụng 5 LVTN- Quản lý dự án xây dựng nhà máy xấy mít CHƯƠNG II CƠ SỞ LÝ THUYẾT 2.1. Dự án đầu tư 2.1.1. Khái niệm Theo từ điển Oxford của Anh định nghĩa: Dự án (project) là một ý đồ, một nhiệm vụ được đặt ra, một kế hoạch vạch ra để hành động. Theo tiêu chuẩn của Australia (AS 1379-1991) định nghĩa: Dự án là một dự kiến công việc có thể nhận biết được, có khởi đầu, có kết thúc bao hàm một số hoạt động có liên hệ mật thiết với nhau. Theo định nghĩa của tổ chức quốc tế về tiêu chuẩn hóa ISO trong tiêu chuẩn ISO 9000:2000 được Việt Nam chấp thuận trong tiêu chuẩn TCVN ISO 9000:2000: Dự án là một quá trình đơn nhất, gồm một tập hợp các hoạt động có phối hợp và được kiểm soát, có thời hạn bắt đầu và kết thúc, được tiến hành để đạt được một mục tiêu phù hợp với các yêu cầu quy định, bao gồm cả các ràng buộc về thời gian, chi phí và nguồn lực. Theo tài liệu MBA trong tầm tay chủ đề Quản lý dự án của tác giả Eric Verzuh (Mỹ): Một dự án được định nghĩa là “công việc mang tính chất tạm thời và tạo ra một sản phẩm hay dịch vụ độc nhất”. Công việc tạm thời sẽ có điểm bắt đầu và kết thúc. Dự án đầu tư : là tập hợp những đề xuất về việc bỏ vốn để tạo mới , mở rộng hoặc cải tạo những đối tượng nhất định nhằm đạt được sự tăng trưởng về số lượng, cải tiến hoặc nâng cao chất lượng của sản phẩm hay dịch vụ nào đó trong một SVTH: Nguyễn Thị Kim Phụng 6 LVTN- Quản lý dự án xây dựng nhà máy xấy mít khoảng thời gian xác định. Hầu hết các dự án khi lập ra, thực hiện thì đều cần có sự đầu tư về nguồn lực. Nếu không phải là đầu tư tiền bạc, của cải hữu hình thì cũng phải đầu tư chất xám, công sức. Những hoạt động kinh doanh này chịu sự tác động của nhiều yếu tố môi trường bên ngoài mà người ta thường gọi là môi trường đầu tư, bao gồm các yếu tố kinh tế, chính trị, xã hội, tự nhiên,….Mặt khác các hoạt động đầu tư là các hoạt động cho tương lai nên trong nó chứa đựng nhiều yếu tố bất định. Các tác động và nhân tố trên là nguyên nhân làm cho dự án có thể thất bại, làm xuất hiện các yếu tố rủi ro, không chắc chắn. Để khắc phục các vấn đề trên trong nền kinh tế thị trường, trước khi bỏ vốn đầu tư vào một lĩnh vực nào đó, các nhà đầu tư phải suy xét, cân nhắc kỹ lưỡng trên nhiều góc độ, nhiều phương án. Công việc đó được gọi là xây dựng hay thiết lập dự án đầu tư. Hiện nay có nhiều quan niệm khác nhau về dự án đầu tư, có người cho rằng dự án đầu tư là một tổ chức bao gồm nhiều người cam kết thực hiện một mục đích nào đó trong khuôn khổ nhất định về thời gian, không gian cùng với các nguồn lực hạn chế khác. Cũng có người cho rằng dự án đầu tư là sự kết hợp các nhân tố con người, tài chính để đạt được một mục tiêu nào đó trong một khoảng thời gian nhất định. Tuy nhiên, theo quy định tại Nghị định 177-CP ngày 20/10/94 thì dự án đầu tư là một tập hợp những đề xuất về việc bỏ vốn để tạo mới, mở rộng hoặc cải tạo những đối tượng nhất định nhằm đạt được sự tăng trưởng về số lượng, cải tiến hoặc nâng cao chất lượng của sản phẩm hay dịch vụ nào đó trong một khoảng thời gian xác định. 2.1.2. Vai trò của dự án đầu tư - Đối với nhà đầu tư - Dự án đầu tư là một căn cứ quan trọng nhất để nhà đầu tư quyết định có nên tiến hành đầu tư hay không SVTH: Nguyễn Thị Kim Phụng 7 LVTN- Quản lý dự án xây dựng nhà máy xấy mít - Là phương tiện để chủ đầu tư thuyết phục các tổ chức tài chính tài trợ vốn cho dự án. - Là cơ sở cho các nhà đầu tư xây dựng kế hoạch đầu tư, theo dõi đôn đốc và kiểm tra quá trình thực hiện dự án. - Là công cụ tìm kiếm các đối tác liên doanh. - Là công cụ giúp nhà đầu tư xác định được cơ hội đầu tư tốt, giảm thiểu rủi ro, giảm thiểu chi phí cơ hội. - Là căn cứ để soạn thảo hợp đồng liên doanh cũng như giải quyết các mối quan tâm trnah chấp giữa các đối tác trong quá trình thực hiện dự án. - Đối với nhà nước Dự án đầu tư là tài liệu để các cấp có thẩm quyền xét duyệt cấp giấy phép đầu tư, là căn cứ pháp lý để tòa án xem xét, giải quyết khi có tranh chấp giữa các bên tham gia đầu tư trong quá trình thực hiện dự án sau này. - Đối với các tổ chức tài trợ vốn Dự án đầu tư là căn cứ để các cơ quan này xem xét tính khả thi của dự án để quyết định có nên tài trợ hay không, tài trợ đến mức độ nào cho dự án để đảm bảo rủi ro ít nhất cho nhà tài trợ. 2.1.3. Yêu cầu đối với một dự án đầu tư Để một dự án đầu tư có tính khả thi cao, có tính thuyết phục thì dự án đầu tư đó cần phải hội đủ những điều kiện sau đây: - Tính khoa học: Đòi hỏi số liệu phải chính xác, có căn cứ từ những thông tin đáng tin cậy. Dự án đầu tư phải được xem xét trên nhiều khía cạnh khác nhau, nhiều nội dung tính toán phức tạp đòi hỏi người nghiên cứu phải có trình độ am hiểu rộng trên nhiều lĩnh vực. - Tính khả thi: Dự án đầu tư phải có khả năng thực thi trên thực tế. Vì vậy việc xây dựng dự án phải căn cứ vào tình hình cụ thể cả về không gian lẫn thời gian. SVTH: Nguyễn Thị Kim Phụng 8 LVTN- Quản lý dự án xây dựng nhà máy xấy mít - Tính pháp lý: Có nghĩa là dự án đầu tư phải được xây dựng trong khuôn khổ quy định của pháp luật về mặt trình tự, nội dung cũng như hình thức của dự án. - Tính hiệu quả: Tính hiệu quả này phải được xem xét trong mối quan hệ giữa hiệu quả kinh tế và hiệu quả xã hội. Tuy rằng đối với các doanh nghiệp kinh doanh thì hiệu quả kinh tế là mục tiêu trên hết, song không vì thế mà bỏ qua vấn đề xã hội, cần phải giải quyết tốt mối quan hệ này trong một dự án đầu tư. - Tính phỏng định linh hoạt: Dự án đầu tư bao giờ cũng mang tính phỏng định, dù cho nó có được chuẩn bị kĩ lưỡng thế nào đi nữa thì nó cũng mới chỉ là một bản tài liệu có tính chất dự trù, dự báo về khối lượng sản phẩm, quy mô sản xuất, giá cả, chi phí sản xuất, nguồn tài trợ,…chứ chưa phải là hiện thực. Dự án không thể phản ánh được hết mọi yếu tố trong thực tế có ảnh hưởng tác động đến dự án, chi phối hoạt động của dự án khi triển khai thực hiện. Chính vì vậy, để một dự án hoạt động có hiệu quả, ngoài việc xây dựng một dự án đầu tư tốt còn đòi hỏi nhà quản trị khi thực hiện phải có khả năng linh hoạt nắm bắt những yếu tố thay đổi của môi trường nhằm điều chỉnh, bổ sung làm cho dự án luôn thích ứng với mọi điều kiện, hoàn cảnh cụ thể khi thực hiện. 2.1.4. Các loại dự án đầu tư * Phân theo tính chất của đối tượng đầu tư Dự án đầu tư thường được phân làm ba loại như sau: - Các dự án đầu tư về sản xuất và kinh doanh dịch vụ có khả năng hoàn vốn. - Các dự án đầu tư thuộc lĩnh vực đầu tư cơ sở hạ tầng, văn hóa, xã hội. - Các dự án đầu tư tổng hợp phát triển kinh tế vùng. * Phân theo mức độ chi tiết của dự án. Theo cách phân chia này người ta chia dự án thành ba loại: - Dự án tiền khả thi: SVTH: Nguyễn Thị Kim Phụng 9 LVTN- Quản lý dự án xây dựng nhà máy xấy mít Đây thực chất là một loại dự án sơ bộ được sử dụng chủ yếu là để đánh giá lựa chọn sơ bộ các cơ hội đầu tư. Loại dự án này chỉ sử dụng trong trường hợp các dự án đầu tư có quy mô đầu tư lớn (các dự án trên hạn ngạch) hoặc là các dự án có vốn đầu tư của nước ngoài (do luật đầu tư nước ngoài tại Việt Nam quy định). - Dự án khả thi: (đôi khi còn gọi là luận chứng kinh tế - kỹ thuật) Là loại dự án chi tiết dùng để đánh giá dự án nhằm đi đến quyết định đầu tư hoặc là quyết định cấp giấy phép đầu tư. Dự án khả thi hay còn được gọi là Luận chứng kinh tế- Kỹ thuật là tài liệu cơ bản nhất để một dự án đầu tư được Nhà nước xem xét, xét duyệt cấp giấy phép đầu tư. Luận chứng kinh tế- kỹ thuật được Nhà nước sử dụng để xét duyệt đối với các dự án có vốn đầu tư nước ngoài bất kể quy mô nào, riêng đối với các dự án đầu tư trong nước của Nhà nước thì nó được sử dụng chủ yếu cho các dự án đầu tư có xây dựng cơ bản thuộc nhóm đầu tư trên hạn ngạch. Hạn ngạch này do Bộ kế hoạch và Đầu tư cùng với Bộ xây dựng quy định hàng năm bằng một Thông tư liên bộ. - Báo cáo kinh tế - kỹ thuật: Thực chất là dạng rút gọn của luận chứng kinh tế - kỹ thuật dùng để nghiên cứu ra quyết định đầu tư cho các dự án có quy mô nhỏ chủ yếu là các công trình dưới hạn ngạch. * Phân theo mối quan hệ giữa các quá trình đầu tư Có thể chia dự án đầu tư thành các loại sau đây: - Các dự án đầu tư độc lập: Là những dự án đầu tư mà việc đánh giá lựa chọn thực hiện hay không thực hiện dự án đó không gây ra một tác động trực tiếp đến việc đánh giá lựa chọn một dự án khác. Ngược lại, việc quyết định lựa chọn một dự án khác cũng không có tác động trực tiếp nào đến kết quả đánh giá lựa chọn hay không lựa chọn dự án này. - Các dự án đầu tư phụ thuộc: Là những dự án đầu tư mà việc quyết định chấp nhận hay không chấp nhận dự án này sẽ có tác động dây chuyền đến việc quyết định lựa chọn dự án khác. Ngược lại, khi đánh giá lựa chọn dự án này lại chịu sự ảnh hưởng tác động bởi các hoạt động của các dự án khác. SVTH: Nguyễn Thị Kim Phụng 10 LVTN- Quản lý dự án xây dựng nhà máy xấy mít - Các dự án đầu tư loại bỏ nhau: Là các dự án đầu tư mà nếu dự án này được chấp nhận thì đương nhiên các dự án khác sẽ bị loại bỏ. * Phân theo phương diện quản lý Nhà nước. Có thể chia các dự án thành các nhóm: - Nhóm các dự án đầu tư từ nguồn ngân sách Nhà nước; - Nhóm các dự án đầu tư từ các nguồn vốn khác. Đối với các dự án đầu tư từ nguồn vốn không thuộc ngân sách Nhà nước thì hoạt động đầu tư được điều tiết bởi các luật như: Luật công ty, Luật thương mại, Luật đầu tư nước ngoài… Đối với các dự án đầu tư bằng ngân sách Nhà nước ngoài việc phải chịu sự điều tiết bởi các văn bản quản lý kinh tế chung cho mọi doanh nghiệp mà còn phải chịu sự điều tiết của các văn bản quy định riêng khác. 2.1.5. Các giai đoạn chủ yếu của một dự án [10] Các giai đoạn chủ yếu của dự án hay còn gọi là chu kỳ dự án hay vòng đời dự án. Chu kỳ dự án là thời gian từ giai đoạn có ý định thực hiện dự án, dự án đi vào hoạt động cho đến giai đoạn đánh giá cuối cùng là thanh lý. Tùy theo quan điểm người ta có thể chia chu kỳ dự án ra nhiều giai đoạn khác nhau. - Giai đoạn tiền xác định (Preidentification) - Giai đoạn xác định (identification) - Giai đoạn chuẩn bị (Preparation) - Giai đoạn thẩm định (Appraisal) - Giai đoạn thực hiện (Implementation) - Giai đoạn hoạt động (Operation) - Giai đoạn đánh giá (Evaluation) - Thanh lý SVTH: Nguyễn Thị Kim Phụng 11 LVTN- Quản lý dự án xây dựng nhà máy xấy mít 2.1.6. Quản lý dự án đầu tư Quản lý dự án là một quá trình lập kế hoạch, tổ chức, theo dõi và quản lý các công việc và nguồn lực để hoàn thành các mục tiêu đặt ra với nhiều ràng buộc về thời gian, chi phí và tài nguyên. Kế hoạch của dự án có thể chỉ là đơn giản, ví dụ như một tập hợp nhỏ các công việc cùng thời gian bắt đầu và kết thúc, cũng có thể phức tạp gồm hàng nghìn các công việc và tài nguyên với chi phí hàng tỷ đôlla. Hầu hết các dự án đều có những điểm chung bao gồm việc phân chia dự án thành các công việc nhỏ dễ dàng quản lý, lập lịch thực hiện các công việc, trao đổi với nhóm và theo dõi các tiến trình thực hiện công việc. Mọi dự án đều bao gồm ba pha chính sau: - Lập kế hoạch dự án - Theo dõi các thay đổi và quản lý dự án - Kết thúc dự án. Các pha này càng được thực hiện tốt bao nhiêu, khả năng thành công của dự án càng nhiều bấy nhiêu. 03 nhân tố hình thành nên dự án, đó là: - Thời gian: Gồm thời gian để hoàn thành từng công việc trong mỗi một giai đoạn. - Tài chính: Gồm các chi phí tài nguyên: nhân lực, thiết bị, nguyên vật liệu để hoàn thành các công việc. - Mục đích: Mục đích của các công việc và kế hoạch để hoàn thành chúng. Thời gian, tài chính và mục đích là chiếc kiềng ba chân đưa dự án đến thành công, mỗi một thành phần đều có ảnh hưởng đến hai phần còn lại. Ba thành phần này là rất quan trọng và trực tiếp ảnh hưởng đến dự án, mối quan hệ giữa ba thành phần này là khác nhau đối với mỗi dự án và nó quyết định tới những vấn đề và cách thức thực hiện dự án. Nội dung của quản trị dự án bao gồm các phần chính sau: · Quản trị thời gian. SVTH: Nguyễn Thị Kim Phụng 12 LVTN- Quản lý dự án xây dựng nhà máy xấy mít · Quản trị chi phí. · Quản trị rủi ro. · Quản trị tài nguyên 2.2. Dự báo 2.2.1. Khái niệm Dự báo là khả năng nhận thức được sự vận động của các đối tượng nghiên cứu trong tương lai dựa trên sự phân tích chuỗi thông tin trong quá khứ và hiện tại. 2.2.2. Các nhân tố ảnh hưởng đến dự báo số liệu nhu cầu * Ảnh hưởng của giá cả: Giá cả là nhân tố cơ bản ảnh hưởng đến nhu cầu thị trường, cụ thể là nhu cầu có khả năng thanh toán của dân cư. * Ảnh hưởng của thu nhập: Thông thường thu nhập tăng giảm sẽ dẫn đến nhu cầu thay đổi theo thuận chiều tuy nhiên tốc độ không giống nhau * Ảnh hưởng của quy mô dân số: Quy mô dân số ảnh hưởng trực tiếp đến quy mô tiêu dùng, khi quy mô dân số thay đổi sẽ dẫn đến thay đổi về mức tiêu cầu tiêu dùng, đặc biệt là đối với các loại hàng hóa thiết yếu. Nhìn chung quy mô dân số có ảnh hưởng thuận chiều đối với mức nhu cầu tiêu dùng trên thị trường. * Ảnh hưởng của mốt và tâm lý tiêu dùng: Đây là nhóm các nhân tố chủ quan của người tiêu dùng song chúng lại có tác động lớn đến mức nhu cầu thị trường. Một hàng hóa nào đó đang còn mốt thì nhu cầu tiêu dùng tăng lên rất cao bất kể thu nhập có thay đổi không, nhưng khi hàng SVTH: Nguyễn Thị Kim Phụng 13 LVTN- Quản lý dự án xây dựng nhà máy xấy mít hóa đó không còn mốt nữa thì mặc dù giá cả có giảm xuống hoặc thu nhập có tăng lên cũng không làm cho nhu cầu tiêu dùng tăng lên. 2.2.3. Tác động của chu kỳ sống của sản phẩm đối với dự báo Chu kỳ sống của sản phẩm gồm 04 giai đoạn: Giai đoạn 01: Giai đoạn giới thiệu. Được xác định từ khi trên thị trường bắt đầu xuất hiện sản phẩm mới cho đến khi nó bắt đầu có tiếng tăm và được người tiêu dùng chú ý. Nét nổi bật của giai đoạn này là tốc độ bán hàng có tăng nhưng tăng chậm, số người kinh doanh loại hàng này còn ít, khả năng sinh lãi chưa cao. Giai đoạn 02: Giai đoạn phát triển. Đây là giai đoạn tăng trưởng nhanh chóng của nhu cầu thị trường đối với loại sản phẩm này, biểu hiện ở chỗ tốc độ bán hàng và doanh số bán tăng lên nhanh chóng, người kinh doanh mặt hàng này thu được lợi nhuận cao, do đó trên thị trường xuất hiện nhiều nhà kinh doanh mới nhảy vào thị trường để chia sẽ lợi nhuận, điều này làm cho cạnh tranh trên thị trường có xu hướng gia tăng nhanh chóng. Giai đoạn 03: Giai đoạn bão hòa. Tốc độ tăng trưởng thị trường bắt đầu chậm lại, doanh số tăng chậm hoặc không tăng, cạnh tranh mạnh mẽ giữa nhiều nhà kinh doanh cùng mặt hàng này trên thị trường, làm cho giá cả sản phẩm có xu hướng giảm xuống, lợi nhuận ở mức trung bình nên không còn kích thích các nhà kinh doanh khác nhảy vào thị trường này. Dấu hiệu cơ bản nhất của giai đoạn này là thị trường ổn định, cạnh tranh gay gắt dẫn đến các nhà kinh doanh phải giảm giá hoặc thay đổi mẫu mã, chất lượng sản phẩm để tồn tại. Giai đoạn 04: Giai đoạn suy thoái biểu hiện ở việc số lượng của sản phẩm bán ra trên thị trường có xu hướng giảm xuống trong khi trên thị trường không xuất hiện các đối thủ cạnh tranh mới. Để giải phóng hàng các nhà kinh doanh đua nhau giảm giá làm cho lợi nhuận giảm nhanh dẫn đến có nhiều nhà kinh doanh do chi phí sản xuất lớn đã không còn trụ lại được nên phải đóng cửa sản xuất, phá sản hoặc chuyển sang ngành khác. SVTH: Nguyễn Thị Kim Phụng 14 LVTN- Quản lý dự án xây dựng nhà máy xấy mít 2.2.5 Các phương pháp dự báo Có nhiều phương pháp để dự báo. Ví dụ như dự báo định tính có các phương pháp: Lấy ý kiến ban điều hành, lấy ý kiến của những người bán hàng, lấy ý kiến người tiêu dùng, phương pháp chuyên gia hay phương pháp Delphi. Dự báo định lượng có các phương pháp sau: trung bình số học, bình quân di động, bình quân di động có trọng số, san bằng số mũ, bình quân số học, dự báo tỉ lệ, phương pháp đường xu hướng tuyến tính…. Đề tài chủ yếu dự báo nhu cầu tương lai nên chỉ sử dụng các phương pháp định lượng: bình quân di động và phương pháp đường xu hướng tuyến tính. - Phương pháp bình quân di động (Move Average - MA) [11] Một kỹ thuật trung bình số của các giá trị thực hiện có, cập nhật số liệu này như giá trị dự báo trong thời gian tới. MAn= ∑ Ai /n Trong đó: MAn: số lượng dự báo tại năm (n) trong tương lai. Ai: số lượng sản phẩm từ năm (i-n) n: Số năm dự báo tính từ năm gốc. - Phương pháp đường xu hướng tuyến tính [11] Ft= a+bt Trong đó: Ft: số lượng dự báo tại năm t trong tương lai t: thứ tự thời gian a: giá trị của Ft ở t=0 b: độ dốc của đường thẳng Tính toán a và b b= n S(ty ) - St Sy n St 2 - ( St ) 2 a= Sy - b St n Trong đó: SVTH: Nguyễn Thị Kim Phụng 15 LVTN- Quản lý dự án xây dựng nhà máy xấy mít t: thứ tự thời gian y: số lượng thực tế n: số năm dự báo - Khả năng chiếm lĩnh thị trường K: sau khi xác định được mức tiêu thụ hiện tại và dự báo được nhu cầu thị trường trong các năm sau, dựa vào khả năng đầu tư, kỹ thuật công nghệ của dự án và những cạnh tranh khác ta dự kiến được khối lượng sản phẩm mà dự án có thể sản xuất và tiêu thụ hàng năm.[8] Lúc đó khả năng chiếm lĩnh thị trường trong nước tính như sau: KLSX - KLXK *100 KNTT= MTT Trong đó: KNTT: khả năng chiếm lĩnh thị trường đối với sản phẩm của dự án (%) KLSX: khối lượng sản xuất KLXK: khối lượng xuất khẩu MTT: mức tiêu thụ hiện tại tại năm dự án bắt đầu hoạt động (hay nhu cầu) 2.2.6. Xác định tính chính xác của dự báo [11] - Lỗi: sự khác nhau giữa giá trị thật và dự báo Lỗi = |A-F| A: số lượng tiêu thụ thực F: số lượng dự báo - Độ sai lệch tuyệt đối bình quân (MAD- Mean Absolute Deviation). MAD = S| A -F | n Trong đó: MAD: độ lệch tuyệt đối bình quân A: số lượng tiêu thụ thực F: số lượng dự báo n: số năm dự báo SVTH: Nguyễn Thị Kim Phụng 16 LVTN- Quản lý dự án xây dựng nhà máy xấy mít - Bình quân bình phương lỗi (MSE- Mean Squared Error). MSE= S( A - F ) 2 n -1 Trong đó: MSE: trung bình bình phương lỗi A: số lượng tiêu thụ thực F: số lượng dự báo n: số năm dự báo - Bình quân phần trăm lỗi tuyệt đối (MAPE- Mean Absolute Percent Error) MAPE= S(| A - F | / A ) *100 n Trong đó : MAPE: bình quân phần trăm lỗi tuyệt đối A: số lượng tiêu thụ thực F: số lượng dự báo n: số năm dự báo - Phạm vi chấp nhận là: ±4MAD 2.3. Công nghệ sấy 2.3.1. Khái niệm Sấy là quá trình tách nước và hơi nước ra khỏi vật. Tuy nhiên, sấy là một quá trình công nghệ đòi hỏi sau khi sấy, vật liệu phải đảm bảo chất lượng cao, tiêu tốn năng lượng ít và chi phí vận hành thấp. SVTH: Nguyễn Thị Kim Phụng 17 LVTN- Quản lý dự án xây dựng nhà máy xấy mít 2.3.2. Các phương pháp Có hai phương pháp sấy là: phương pháp sấy nóng và phương pháp sấy lạnh. Nhưng đối với mít nói riêng và hang nông sản nói riêng, bởi vì đặc điểm dễ mất chất dinh dưỡng, nên người ta thường dùng phương pháp sấy lạnh. Đề tài chủ yếu nghiên cứu, so sánh chọn lựa trên hai hệ thống sấy chân không và sấy thăng hoa của phương pháp sấy lạnh. - Hệ thống sấy thăng hoa. SVTH: Nguyễn Thị Kim Phụng 18 LVTN- Quản lý dự án xây dựng nhà máy xấy mít Hệ thống sấy thăng hoa là hệ thống sấy lạnh mà trong đó ẩm trong vật liệu sấy ở dạng rắn trực tiếp biến thành hơi đi vào tác nhân sấy. Trong hệ thống sấy này người ta tạo ra môi trường trong đó nước trong vật liệu sấy ở dưới điểm ba thể, nghĩa là nhiệt độ của vật liệu T< 273 K và áp suất tác nhân sấy bao quanh vật P<610 Pa. Khi đó nếu vật liệu sấy nhận được nhiệt lượng thì nước trong vật liệu sấy ở dạng rắn sẽ chuyển trực tiếp sang dạng hơi và đi vào tác nhân sấy. Như vậy trong hệ thống sấy thăng hoa, một mặt ta làm lạnh vật xuống dưới 00C mặt khác tạo chân không xung quanh vật liệu sấy. - Hệ thống sấy chân không Nếu nhiệt độ vật liệu sấy vẫn nhỏ hơn 273K nhưng áp suất tác nhân sấy bao quanh vật P> 610 Pa thì khi vật liệu sấy nhận nhiệt lượng, nước trong vật liệu sấy ở dạng rắn không thể chuyển trực tiếp thành hơi để đi vào tác nhân sấy mà trước khi biến thành hơi, nước phải chuyển từ thể rắn qua thể lỏng. Ưu điểm của phương pháp sấy lạnh + Các chỉ tiêu về chất lượng như màu cảm quan, mùi vị, khả năng bảo toàn vitamin C cao. + Thích hợp để sấy các loại vật liệu sấy yêu cầu chất lượng cao, đòi hỏi phải sấy ở nhệt độ thấp. + Sản phẩm bảo quản lâu ít bị tác động bởi điều kiện bên ngoài. + Quá trình sấy kín nên không phụ thuộc nhiều vào điều kiện môi trường. Nhược điểm của phương pháp sấy lạnh + Giá thành cao, tiêu hao điện năng lớn + Vận hành phức tạp, người vận hành cần có trình độ kỹ thuật cao. + Cấu tạo thiết bị phức tạp, thời gian sấy lâu. + Nhiệt độ môi chất sấy thường gần nhiệt độ môi trường nên chỉ thích hợp với một số loại vật liệu, không sấy được các vật liệu dể bị vi khuẩn làm hư hỏng ở nhiệt độ môi trường bị ôi, thiu, mốc,… + Do cuốn bụi nên có thể gây tắc tại thiết bị làm lạnh. SVTH: Nguyễn Thị Kim Phụng 19 LVTN- Quản lý dự án xây dựng nhà máy xấy mít 2.4. Các phương pháp chọn lựa địa điểm [12] Quy trình chọn lựa vị trí Đưa ra các chiến lược à điều tra thực tếà chọn lựa địa điểmà kết quả. Các giai đoạn quyết định vị trí và các yếu tố ảnh hưởng đến vị trí cơ sở: - Giai đoạn một: Các chọn lựa vị trí biểu thị vùng địa lý chung, dữ liệu trong mỗi chọn lựa thường ở dạng tổng hợp, cuối giai đoạn này một số chọn lựa đã giảm xuống. - Giai đoạn hai: những chọn lựa khu vực trong vùng còn lại được xác định và đánh giá bằng cách sử dụng dữ liệu chi tiết và chính xác hơn, cuối giai đoạn này đã bỏ bớt một số lựa chọn. - Giai đoạn ba: Sau khi bỏ bớt thêm các lựa chọn, những chọn lựa vị trí riêng biệt trong các chọn lựa khu vực còn lại được đánh giá bằng cách sử dụng thông tin vị trí chi tiết. Công cụ hỗ trợ cho việc ra quyết định xác định vị trí cơ sở gồm: mô hình toán học, các quy tắc cho điểm, những bảng câu hỏi đơn giản. Đề tài chủ yếu sử dụng phương pháp đánh giá và cho điểm có trọng số các nhân tố ảnh hưởng để xác định vị trí nhà máy.(Phương pháp này cũng sử dụng cho việc chọn lựa công nghệ). Phương pháp như sau: - Phân tích xác định và liệt kê các nhân tố ảnh hưởng cần xem xét - Xác định trọng số cho từng nhân tố ảnh hưởng tùy theo mức độ quan trọng của nhân tố đó đến việc thực hiện mục tiêu đề ra. - Xây dựng thang điểm đánh giá, thường người ta thường sử dụng thang điểm 10 hoặc 100. - Phân tích đánh giá và quyết định cho điểm theo thang điểm đã lựa chọn. - Lựa chọn phương án tối ưu căn cứ vào tổng điểm trọng số theo các nhân tố của mỗi phương án, phương án nào có tổng điểm lớn nhất là phương án tối ưu. SVTH: Nguyễn Thị Kim Phụng 20
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan

Tài liệu vừa đăng