VIỆN HÀN LÂM
KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI
CẤN THỊ NGỌC BÍCH
QUẢN LÝ ĐỘI NGŨ GIÁO VIÊN
TẠI TRƯỜNG TIỂU HỌC THÀNH CÔNG A,
QUẬN BA ĐÌNH, THÀNH PHỐ HÀ NỘI
Chuyên ngành: Quản lý giáo dục
Mã số: 60.14.01.14
LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ GIÁO DỤC
Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. Nguyễn Sỹ Thư
HÀ NỘI - 2016
1
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu
ghi trong luận văn là trung thực. Những kết luận khoa học của luận văn chưa
từng được công bố trong bất kỳ công trình nào khác.
TÁC GIẢ LUẬN VĂN
Cấn Thị Ngọc Bích
ii
LỜI CẢM ƠN
Tôi xin chân thành cảm ơn Học viện Khoa học Xã Hội Việt Nam đã tạo
mọi điều kiện tốt nhất để tôi được học tập nghiên cứu trong suốt khóa học.
Tôi xin trân trọng cảm ơn các thầy cô trong Học viện đã truyền thụ cho tôi
vốn kiến thức vô cùng quý báu để tôi có thể hoàn thành tốt đề tài và làm giàu
thêm hành trang kiến thức trên con đường sự nghiệp của mình.
Đặc biệt, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới PGS.TS-Nguyễn Sỹ
Thư đã tận tình chỉ bảo, hướng dẫn và động viên tôi trong suốt quá trình thực
hiện đề tài.
Tôi xin gửi lời chân thành cảm ơn đến BGH trường Tiểu học Thành
Công A, quận Ba Đình, thành phố Hà Nội, cùng các thầy/cô giáo tham gia
cộng tác đã nhiệt tình tạo điều kiện, giúp đỡ tôi trong suốt thời gian thực hiện
luận văn.
Cuối cùng, tôi xin gửi lời cảm ơn tới các đồng nghiệp, bạn bè và gia
đình đã luôn tạo điều kiện, động viên và giúp đỡ tôi trong suốt thời gian học
tập và thực hiện đề tài.
Hà Nội, tháng 07 năm 2016
Tác giả
Cấn Thị Ngọc Bích
iii
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CÁC CHỮ VIẾT TẮT
BGH:
Ban Giám hiệu
CBQL:
Cán bộ quản lý
CNH-HĐH:
Công nghiệp hóa - Hiện đại hóa
CSVC:
Cơ sở vật chất
ĐNGV:
Đội ngũ giáo viên
GD&ĐT:
Giáo dục và đào tạo
GV:
Giáo viên
HĐND:
Hội đồng nhân dân
HS:
Học sinh
PHHS:
Phụ huynh học sinh
QLGD:
Quản lý giáo dục
UBND:
Ủy ban nhân dân
XHCN:
Xã hội chủ nghĩa
iv
MỤC LỤC
MỞ ĐẦU
1
CHƯƠNG 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ ĐỘI NGŨ GIÁO VIÊN
TẠI TRƯỜNG TIỂU HỌC
8
1.1. Một số khái niệm cơ bản của đề tài
8
1.2. Một số vấn đề lý luận về giáo dục tiểu học
12
1.3. Những yếu tố chủ quan và khách quan ảnh hưởng đến Quản lý
ĐNGV trong trường Tiểu học
17
1.4. Nội dung quản lý đội ngũ giáo viên tại trường tiểu học
18
CHƯƠNG 2 THỰC TRẠNG QUẢN LÝ ĐỘI NGŨ GIÁO VIÊN
TRƯỜNG TIỂU HỌC THÀNH CÔNG A, QUẬN BA ĐÌNH, THÀNH
PHỐ HÀ NỘI
24
2.1. Khái quát về trường tiểu học Thành Công A , Ba Đình, Hà Nội 24
2.2.Thực trạng đội ngũ giáo viên trường tiểu học Thành Công A, quận
Ba Đình, thành phố Hà Nội
30
2.3. Thực trạng về quản lý đội ngũ giáo viên trường tiểu học Thành
Công A, quận Ba Đình, thành phố Hà Nội
37
2.4. Đánh giá chung về thực trạng quản lý đội ngũ giáo viên trường tiểu
học Thành Công A
46
CHƯƠNG 3 MỘT SỐ BIỆN PHÁP QUẢN LÝ ĐỘI NGŨ GIÁO VIÊN
TRƯỜNG TIỂU HỌC THÀNH CÔNG A, QUẬN BA ĐÌNH, THÀNH
PHỐ HÀ NỘI
50
3.1 Các nguyên tắc đề xuất biện pháp
50
3.2. Một số biện pháp quản lý đội ngũ giáo viên ở trường tiểu học Thành
Công A, quận Ba Đình, thành phố Hà Nội
51
3.3. Mối quan hệ giữa các biện pháp
66
3.4. Khảo nghiệm tính cần thiết và tính khả thi của các biện pháp
67
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC
70
72
1
v
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Trong những năm qua nhằm thực hiện mục tiêu “Nâng cao dân trí, đào
tạo nhân lực, bồi dưỡng nhân tài” để đáp ứng yêu cầu phát triển của đất nước
trong giai đoạn mới, sự nghiệp GD&ĐT nước ta đã có sự phát triển mạnh mẽ
cả về quy mô và chất lượng, đạt được nhiều thành tựu quan trọng, đóng góp
vào sự nghiệp xây dựng và bảo vệ tổ quốc Việt Nam XHCN. Trong đó có sự
đóng góp to lớn của đội ngũ nhà giáo qua các thời kì. Xác định tầm quan
trọng của đội ngũ nhà giáo đối với sự phát triển của GD & ĐT, trong những
năm qua, nhà nước ta đã quan tâm xây dựng, phát triển đội ngũ nhà giáo và
CBQL giáo dục theo hướng chuẩn hóa, bảo đảm đủ về số lượng, đồng bộ về
cơ cấu, đảm bảo về chất lượng. Trong đó, chú trọng nâng cao bản lĩnh chính
trị, phẩm chất đạo đức, lối sống, lương tâm nghề nghiệp và trình độ chuyên
môn nghiệp vụ của nhà giáo để đáp ứng đòi hỏi ngày càng cao của sự nghiệp
đổi mới giáo dục.
Trong những năm gần đây ngành giáo dục đã có những thành tựu đáng
kể, “Đội ngũ nhà giáo và CBQL giáo dục không ngừng phát triển cả về số
lượng và chất lượng, đã có những đóng góp quan trọng cho sự nghiệp giáo
dục”. Về cơ bản đội ngũ nhà giáo có ý thức chính trị, phẩm chất đạo đức nghề
nghiệp tốt, hầu hết đều tận tụy với nghề, cần cù chịu khó, có tinh thần trách
nhiệm cao, sáng tạo và quyết tâm tự bồi dưỡng nâng cao năng lực để đáp ứng
yêu cầu nhiệm vụ. Tuy nhiên, “Chất lượng giáo dục còn nhiều yếu kém, khả
năng chủ động, sáng tạo của HS, sinh viên ít được bồi dưỡng. Chương trình,
phương pháp giảng dạy và học tập còn lạc hậu, nặng nề chưa thật phù hợp.
Công tác QLGD, đào tạo chậm đổi mới và nhiều bất cập. Hiện tượng tiêu cực
như bệnh thành tích, thiếu trung thực trong đánh giá, trong học tập, tuyển
sinh, thi cử, cấp bằng, học thêm, dạy thêm chậm được khắc phục.” [9]. Đặc
biệt một bộ phận GV còn yếu kém về kiến thức chuyên môn, phương pháp
nghề nghiệp là nguyên nhân cơ bản của những thiếu sót trên.Trong công tác
1
quản lý, nhiều đơn vị chưa quan tâm triệt để đến việc phát triển ĐNGV. Công
tác đánh giá phân loại nhà giáo đã có nhiều đổi mới, bước đầu phát huy tính
tích cực, tạo động lực và khuyến khích nhà giáo phấn đấu vươn lên. Tuy
nhiên, hạn chế trong công tác này là nhận thức và trách nhiệm của một bộ
phận nhà giáo và CBQL giáo dục chưa đầy đủ, còn né tránh, nể nang; đánh
giá chưa thật chính xác và khách quan, chưa phản ánh đúng thực chất về đội
ngũ.
Thực tế, ĐNGV tiểu học quận Ba Đình nói chung và tiểu học Thành
Công A nói riêng hiện nay vẫn còn một số ít GV được đánh giá là chậm đổi
mới phương pháp giảng dạy, kỹ năng sư phạm còn yếu. Nhiều trường tiểu học
thiếu GV môn này nhưng lại thừa GV môn kia. Một bộ phận nhà giáo còn có
biểu hiện vi phạm đạo đức, vi phạm quy chế chuyên môn.
Qua thực tiễn nhiều năm công tác tại trường tiểu học, qua tiếp xúc và
trao đổi với đồng nghiệp quản lý ở các trường bạn nên bản thân tôi rất trăn trở
trước yêu cầu phát triển quản lý ĐNGV hiện nay. Điều đó đã thúc đẩy tôi tìm
hiểu và nghiên cứu đề tài: “Quản lý ĐNGV tiểu học trường tiểu học Thành
Công A, quận Ba Đình, thành phố Hà Nội”.
2. Tình hình nghiên cứu đề tài
2.1. Những nghiên cứu ở nước ngoài
Hầu hết các quốc gia trên thế giới đều coi trọng bồi dưỡng ĐNGV là
vấn đề cơ bản trong phát triển giáo dục. Việc tạo mọi điều kiện thuận lợi để
mọi người có cơ hội học tập, học tập thường xuyên để kịp thời bổ sung kiến
thức và đổi mới phương pháp hoạt động để phù hợp với sự phát triển kinh tế
xã hội là phương châm hành động của các cấp QLGD.
Năm 1988, Ấn Độ quyết định thành lập hàng loạt các trung tâm hoạt
động trong cả nước nhằm tạo cơ hội học tập suốt đời cho mọi người. Việc bồi
dưỡng GV được tiến hành ở các trung tâm này và mang lại hiệu quả thiết thực
2
Năm 1998, tại hội nghị UNESCO tổ chức tại Nêpan về tổ chức quản lý
nhà trường đã khẳng định: “Quản lý, bồi dưỡng ĐNGV là vấn đề cơ bản trong
phát triển giáo dục”.
Hiện nay, các trường sư phạm ở Australia, New Zealand, Canada… đã
thành lập các cơ sở chuyên bồi dưỡng GV để tạo điều kiện thuận lợi cho GV
tiểu học tham gia học tập.
Tại Pakistan, có chương trình bồi dưỡng về sư phạm do Nhà nước quy
định trong thời gian 3 tháng gồm các nội dung như giáo dục nghiệp vụ dạy
học, cơ sở tâm lý giáo dục, phương pháp nghiên cứu, đánh giá và nhận xét
HS… đối với ĐNGV mới vào nghề chưa quá 3 năm.
Ở Philippins công tác quản lý nâng cao chất lượng ĐNGV không tổ
chức trong năm mà tổ chức bồi dưỡng vào các khoá học trong thời gian HS
nghỉ hè. Hè thứ nhất bao gồm các nội dung môn học, nguyên tắc dạy học, tâm
lý học và đánh giá giáo dục; Hè thứ hai gồm các môn về quan hệ con người,
triết học giáo dục, nội dung và phương pháp giáo dục; Hè thứ ba gồm nghiên
cứu giáo dục, viết tài liệu trong giáo dục và Hè thứ tư gồm kiến thức nâng
cao, kĩ năng nhận xét, vấn đề lập kế hoạch giảng dạy, viết tài liệu giảng dạy,
sách giáo khoa, sách tham khảo.
Tại Nhật Bản việc quản lý bồi dưỡng và đào tại lại cho ĐNGV CBQL GD là nhiệm vụ bắt buộc đối với người lao động sư phạm. Tuỳ theo thực tế
của từng đơn vị cá nhân mà các cấp quản lý đề ra các phương thức bồi dưỡng
khác nhau trong một phạm vi theo yêu cầu nhất định. Cụ thể là mỗi trường cử
từ 3 đến 5 GV được đào tạo lại một lần theo chuyên môn mới và tập trung
nhiều vào đổi mới phương pháp dạy học.
Tại Thái Lan, từ năm 1998 việc quản lý bồi dưỡng GV được tiến hành
ở các Trung tâm học tập cộng đồng nhằm thực hiện giáo dục cơ bản, huấn
luyện kĩ năng nghề nghiệp và thông tin tư vấn cho mọi người dân trong xã hội
Triều Tiên, một trong những nước có chính sách rất thiết thực về quản
lý bồi dưỡng và đào tạo lại ĐNGV. Tất cả GV đều phải tham gia học tập đầy
3
đủ các nội dung chương trình về nâng cao trình độ và chuyên môn nghiệp vụ
theo quy định. Nhà nước đã đưa ra “Chương trình bồi dưỡng GV mới” để bồi
dưỡng ĐNGV tiểu họcực hiện trong 10 năm và “Chương trình trao đổi” để
đưa GV đi tập huấn tại nước ngoài. Muốn nâng cao chất lượng dạy học phải
có ĐNGV có năng lực chuyên môn. Họ cho rằng kết quả toàn bộ hoạt động
của nhà trường phụ thuộc rất nhiều vào việc tổ chức đúng đắn và hợp lý công
tác quản lý, bồi dưỡng, phát triển đội ngũ.
2.2. Những nghiên cứu ở Việt Nam
Ở Việt Nam, ngay từ thời xưa ông cha ta đã rất coi trọng vai trò của
người thầy giáo “Không thầy đố mày làm nên”, không có thầy sẽ không có
giáo dục. Điều đó nhắc nhở mọi người phải quan tâm mọi mặt đến giáo dục,
đến ĐNGV.
Vào cuối thế kỷ XX, đầu thế kỷ XXI, xuất hiện những nhà nghiên cứu
về giáo dục ở Việt Nam với những yếu tố hiện đại như Đặng Quốc Bảo với
“Về phạm trù nhà trường và nhiệm vụ phát triển nhà trường trong bối cảnh
hiện nay”, “QLGD - Nhiệm vụ và phương hướng”; Nguyễn Văn Lê với “Khoa
học quản lý ”; Trần Kiểm với “Khoa học QLGD, một số vấn đề lý luận và
thực tiễn”, “Tiếp cận hiện đại trong QLGD” và “Những vấn đề cơ bản của
khoa học QLGD; Phạm Khắc Chương “Lý luận QLGD - Đại cương”; Vũ
Ngọc Hải, Đặng Quốc Bảo với “QLGD”.
Tại các trường đại học và các viện nghiên cứu đã có nhiều tài liệu viết
về đề tài quản lý chất lượng ĐNGV. Trường Đại học Vinh, đã có các công
trình nghiên cứu của các tác giả Nguyễn Ngọc Hợi, Phạm Minh Hùng, Thái
Văn Thành…. Tại Viện Khoa học giáo dục Việt Nam, tác giả Nguyễn Lộc đã
thực hiện đề tài “Những vấn đề lý luận cơ bản về phát triển nguồn nhân lực ở
Việt Nam”; tác giả Nguyễn Ngọc Hợi đã nghiên cứu đề tài cấp Bộ “Các biện
pháp cơ bản nâng cao chất lượng đội ngũ nhà giáo”; Nguyễn Xuân Mai với
“Đào tạo GV dạy nghề đáp ứng yêu cầu xã hội”,…
Ngoài ra còn có các luận văn khoa học QLGD nghiên cứu về đề tài này
4
như luận văn của Mai Văn Nhân: “Các biện pháp quản lý công tác bồi dưỡng
GV tiểu học thành phố Sóc Trăng”. Các luận án, luận văn trên đã xác lập
những cơ sở lý luận về xây dựng, phát triển ĐNGV và đề xuất những biện
pháp phát triển ĐNGV ở những cấp độ, khía cạnh khác nhau.
Mặc dầu đã có nhiều công trình của nhiều tác giả nghiên cứu về vấn đề
này, nhưng chưa có ai đi sâu về nội dung quản lý ĐNGV và đề ra các biện
pháp quản lý cụ thể đối với ĐNGV tiểu học thành phố Hà Nội.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
3.1. Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở nghiên cứu lý luận và thực tiễn, đề xuất một số biện pháp
quản lý ĐNGV trường tiểu học Thành Công A, quận Ba Đình, thành phố Hà
Nội nhằm nâng cao chất lượng giáo dục nhà trường trong giai đoạn hiện nay.
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Nghiên cứu cơ sở lý luận về công tác quản lý ĐNGV ở các trường
tiểu học.
- Đánh giá thực trạng quản lý ĐNGV ở trường tiểu học Thành Công A,
quận Ba Đình, thành phố Hà Nội.
- Đề xuất một số biện pháp quản lý ĐNGV ở trường tiểu học Thành
Công A, quận Ba Đình, thành phố Hà Nội.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
4.1. Khách thể nghiên cứu
Hoạt động quản lý ĐNGV ở các trường tiểu học.
4.2. Đối tượng nghiên cứu
Biện pháp quản lý ĐNGV tiểu học trường tiểu học Thành Công A,
quận Ba Đình, thành phố Hà Nội.
4.3. Phạm vi nghiên cứu
Đề tài tập trung nghiên cứu thực trạng và đề xuất các biện pháp
quản lý ĐNGV của HT ở trường tiểu học Thành Công A, quận Ba Đình,
thành phố Hà Nội.
Thời gian khảo sát là 5 năm học gần đây từ năm: 2011 đến 2016.
5
5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu
5.1. Phương pháp luận
Đề tài được nghiên cứu dựa trên cơ sở phương pháp luận duy vật biện
chứng của chủ nghĩa Mác - Lênin, quán triệt quan điểm đường lối chỉ đạo của
Đảng Cộng sản Việt Nam về giáo dục, quản lý giáo dục; các tài liệu của
trường tiểu học Thành Công A, quận Ba Đình, Hà Nội và quản lý ĐNGV.
Đồng thời, tác giả vận dụng các quan điểm hệ thống - cấu trúc, lôgíc - lịch sử
và quan điểm thực tiễn để phân tích, đánh giá, xem xét các vấn đề nghiên cứu.
5.2. Phương pháp nghiên cứu
- Nhóm phương pháp nghiên cứu lý luận
Đây là nhóm phương pháp phân tích, tổng hợp những Văn kiện của
Đảng, Luật Giáo dục tiểu học, Quyết định và Quy định về chuẩn nghề nghiệp
GV tiểu học, Tài liệu nghiên cứu khoa học trong giáo dục.vv., nhằm hệ thống
những vấn đề cơ bản về cơ sở lý luận của quản lý ĐNGV.
- Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn:
Bao gồm phương pháp quan sát, điều tra bằng phiếu hỏi, tổng kết kinh
nghiệm, xin ý kiến chuyên gia. Các phương pháp này nhằm đánh giá, phân
tích thực trạng ĐNGV, quản lý ĐNGV tại trường tiểu học Thành Công A.
Đồng thời, đánh giá tính cần thiết, khả thi của các biện pháp.
-
Phương pháp bổ trợ
Dùng toán thống kê Toán học để xử lý và phân tích số liệu.
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn
6.1. Ý nghĩa khoa học
Luận văn làm bổ sung và phong phú thêm cơ sở lý luận về quản lý
ĐNGV ở trường tiểu học.
Luận văn góp phần làm sáng tỏ cơ sở lý luận và thực trạng của vấn đề quản
lý ĐNGV tại trường tiểu học Thành Công A, quận Ba Đình, Hà Nội hiện nay.
6.2. Ý nghĩa thực tiễn
6
Luận văn đề xuất một số biện pháp nhằm quản lý ĐNGV tại trường tiểu
học Thành Công A, quận Ba Đình, Hà Nội để đáp ứng với bối cảnh và yêu
cầu đổi mới giáo dục trong giai đoạn hiện nay.
7. Cơ cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận và khuyến nghị, nội dung chính của luận
văn được trình bày theo 3 chương như sau:
- Chương 1: Cơ sở lý luận về quản lý ĐNGV tại trường tiểu học.
- Chương 2: Thực trạng quản lý ĐNGV trường tiểu học Thành Công A,
quận Ba Đình, Hà Nội.
- Chương 3: Biện pháp quản lý ĐNGV trường tiểu học Thành Công A,
quận Ba Đình, thành phố Hà Nội.
7
Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ ĐỘI NGŨ GIÁO VIÊN
TẠI TRƯỜNG TIỂU HỌC
1.1. Một số khái niệm cơ bản của đề tài
1.1.1. Quản lý, quản lý giáo dục
1.1.1.1. Khái niệm quản lý
Từ khi xã hội loài người xuất hiện và hình thành nhóm thì nhu cầu về
quản lý cũng xuất hiện nhằm phối hợp những nỗ lực của cá nhân để hướng tới
những mục tiêu chung. xã hội phát triển thì trình độ tổ chức điều hành kiểm
tra cũng được nâng lên, phát triển theo. Quản lý là thuộc tính bất biến, nội tại
của mọi quá trình lao động xây dựng, là yếu tố cấu thành sự tồn tại và phát
triển của xã hội loài người. Xã hội càng phát triển, quản lý càng có vai trò
quan trọng trong việc điều khiển các hoạt động xã hội. Trong bộ “Tư bản”,
K.Max đã nói đến sự cần thiết của quản lý: “Tất cả mọi lao động xã hội trực
tiếp hay lao động chung nào tiến hành trên quy mô tương đối lớn thì ít nhiều
cũng cần đến một sự chỉ đạo. Một người độc tấu vĩ cầm tự mình điều khiển
lấy mình, còn một dàn nhạc thì cần phải có nhạc trưởng”. Ngày nay, thuật
ngữ quản lý đã trở nên phổ biến nhưng chưa có một định nghĩa thống nhất.
Các nhà khoa học đưa ra khái niệm quản lý theo những cách tiếp cận với các
góc độ khác nhau. Sau đây là một số quan niệm về quản lý:
Theo các tác giả Nguyễn Quốc Chí “Hoạt động quản lý là tác động có
định hướng có chủ đích của chủ thể quản lý (người quản lý) đến khách thể
quản lý (người bị quản lý) trong một tổ chức - nhằm làm cho tổ chức vận
hành và đạt được mục đích của tổ chức“ [4]
Theo tác giả Đặng Quốc Bảo và tập thể tác giả: “Quản lý là một quá
trình tác động gây ảnh hưởng của chủ thể quản lý đến khách thể quản lý
nhằm đạt được mục tiêu chung” [1].
Tác giả Nguyễn Minh Đạo viết: “Quản lý là sự tác động liên tục có tổ
chức, có định hướng của chủ thể quản lý (người quản lý, tổ chức quản lý) lên
8
khách thể quản lý (đối tượng quản lý) về các mặt chính trị, văn hóa, kinh tế
bằng một hệ thống các luật lệ, các chính sách, các nguyên tắc, các phương
pháp và các biện pháp cụ thể nhằm tạo ra môi trường và điều kiện cho sự
phát triển của đối tượng” [10]
Tác giả Nguyễn Ngọc Quang định nghĩa: “Quản lý là tác động có
mục đích, có kế hoạch của chủ thể quản lý đến tập thể những người lao
động (nói chung là khách thể quản lý) nhằm thực hiện những mục tiêu
dự kiến”.[19]
Mặc dù trình bày khác nhau, song các định nghĩa trên đều đã vạch rõ
bản chất của hoạt động quản lý là cách thức tổ chức, điều khiển (cách thức tác
động) của chủ thể quản lý đến khách thể quản lý nhằm thực hiện có hiệu quả
các mục tiêu chung của tổ chức đã đề ra. Xét nội hàm của khái niệm quản lý
của tác giả vừa nêu trên, chúng ta thấy rằng: Quản lý bao giờ cũng là một tác
động hướng đích có mục tiêu xác định; quản lý có sự tác động của chủ thể
quản lý, có sự chịu tác động và thực hiện của khách thể quản lý; là sự tác
động mang tính chủ quan nhưng phải phù hợp với quy luật khách quan.
quản lý bao giờ cũng là quản lý con người. Nói cách khác, đối tượng của
khoa học quản lý là các quan hệ quản lý, tức là quan hệ giữa người với người
trong quản lý.
1.1.1.2. Khái niệm quản lý giáo dục
Trên nền tảng của khoa học quản lý, xuất hiện nhiều hoạt động quản lý
chuyên ngành trong đó có QLGD. Các nhà nghiên cứu về lĩnh vực QLGD đưa
ra nhiều định nghĩa về QLGD Có thể nêu ra một số định nghĩa như sau:
Tác giả Nguyễn Gia Quý viết: “QLGD là sự tác động ý thức của chủ
thể quản lý đến khách thể quản lý nhằm đưa hoạt động giáo dục tới mục tiêu
đã định, trên cơ sở nhận thức và vận dụng những quy luật khách quan của hệ
thống”.
Theo tác giả Nguyễn Ngọc Quang: “QLGD là hệ thống những tác động
có mục đích, có kế hoạch, hợp quy hoạch của chủ thể quản lý (hệ giáo dục)
9
nhằm làm cho hệ vận hành theo đường lối và nguyên lý giáo dục của Đảng,
thực hiện được các tính chất của nhà trường chủ nghĩa xã hội Việt Nam, mà
tiêu điểm hội tụ là quá trình dạy học - giáo dục thế hệ trẻ, đưa giáo dục tới
mục tiêu dự kiến, tiến lên trạng thái mới về chất” [19]
Từ nội hàm những định nghĩa trên, chúng tôi cho rằng: QLGD là sự tác
động có ý thức, có mục đích của chủ thể quản lý tới đối tượng quản lý
nhằm đưa hoạt động của hệ thống giáo dục đạt tới mục tiêu quản lý một
cách có hiệu quả.
1.1.2. Đội ngũ, đội ngũ giáo viên trường tiểu học
1.1.2.1. Đội ngũ
Theo từ điển Giáo dục học, “Đội ngũ là tập hợp gồm số đông người
cùng chức năng hoặc nghề nghiệp tạo thành một lực lượng” [25].
Theo tác giả Phạm Thị Châu thì: “Đội ngũ là tập hợp gồm một số đông
người cùng chức năng, nhiệm vụ hoặc nghề nghiệp, hợp thành lực lượng hoạt
động trong một hệ thống”. [6]
Như vậy, khái niệm đội ngũ tuy có nhiều cách hiểu khác nhau, nhưng
có thể kết luận rằng: Đội ngũ là tập hợp gồm một số đông người cùng chức
năng hoặc nghề nghiệp hợp thành lực lượng hoạt động trong một hệ thống
(tổ chức nhất định). Đội ngũ có sự gắn kết những cá thể lại với nhau, có
chung mục đích, có lợi ích chung và ràng buộc với nhau bằng trách nhiệm
pháp lý.
Khái niệm đội ngũ không chỉ được sử dụng trong lĩnh vực quân sự mà
còn được sử dụng một cách phổ biến trong nhiều lĩnh vực hoạt động khác
nhau như: đội ngũ trí thức, đội ngũ công chức viên chức, đội ngũ y bác sỹ…
Trong lĩnh vực giáo dục, thuật ngữ đội ngũ được sử dụng để chỉ những
tập hợp người được phân biệt với nhau về chức năng trong hệ thống giáo dục.
Ví dụ: ĐNGV, đội ngũ giảng viên, đội ngũ CBQL trường học.
10
1.1.2.2. Đội ngũ giáo viên trường tiểu học
ĐNGV dùng để chỉ một tập hợp người bao gồm CBQL, GV. Từ điển
Giáo dục học đã đưa ra định nghĩa: “ĐNGV là tập họp những người đảm
nhận công tác giáo dục và dạy học có đủ tiêu chuẩn đạo đức chuyên môn và
nghiệp vụ quy định” [25]
Khi nghiên cứu về giáo dục người ta quan niệm ĐNGV ở Việt Nam so
với thế giới có những điểm phân biệt. Trên thế giới, ĐNGV là những chuyên
gia trong lĩnh vực giáo dục, họ nắm vững tri thức hiểu biết dạy học và giáo
dục như thế nào, có khả năng cống hiến toàn bộ sức lực và tài năng của mình
đối với giáo dục. Còn ở Việt Nam ĐNGV trong ngành giáo dục được quan
niệm là một tập thể người bao gồm các CBQL GV và nhân viên nếu chỉ đề
cập đến đặc điểm của ngành thì đội ngũ đó chủ yếu là ĐNGV và đội ngũ
QLGD.
ĐNGV tiểu học là một tập hợp những người làm nghề dạy học, giáo
dục tại các trường phổ thông cấp tiểu học được tổ chức thành một lực lượng
(có tổ chức) cùng chung một nhiệm vụ là thực hiện các mục tiêu giáo dục tiểu
học đã đề ra cho tập hợp đó, tổ chức đó. Họ làm việc có kế hoạch và gắn bó
với nhau thông qua lợi ích về vật chất và tinh thần trong khuôn khổ quy định
của pháp luật thể chế xã hội. Họ chính là nguồn lực quan trọng trong hệ thống
giáo dục nước nhà.
1.1.3. Quản lý đội ngũ giáo viên trường tiểu học
Quản lý ĐNGV tiểu học là một trong những nội dung chủ yếu nhất của
quá trình quản lý nguồn nhân lực trong ngành GD&ĐT nói chung và đối với
nhà trường nói riêng.
Quản lý ĐNGV tiểu học là thực hiện đầy đủ các nội dung của quá trình
quản lý nguồn nhân lực như: kế hoạch hóa đội ngũ, tuyển mộ, lựa chọn, định
hướng, huấn luyện, phát triển, thẩm định kết quả hoạt động, bố trí sử dụng, đề
bạt, chuyển đổi.
11
ĐNGV tiểu học là những người có trình độ học vấn và nhân cách phát
triển ở mức độ cao, vì vậy cần phải nhận thức sâu sắc một số vấn đề sau:
- Quản lý ĐNGV là phải xây dựng đội ngũ đủ về số lượng, hợp lý về cơ
cấu và đảm bảo về chất lượng.
- Quản lý ĐNGV tiểu học trước hết phải giúp cho ĐNGV phát huy
được tính chủ động, sáng tạo, tiềm năng của họ để có thể cống hiến ở mức cao
nhất cho việc thực hiện mục tiêu giáo dục.
- Quản lý ĐNGV tiểu học là phải hướng họ vào việc phục vụ lợi ích
của tổ chức, của cộng đồng và của xã hội, đồng thời phải đảm bảo được
những lợi ích về tinh thần và vật chất với mức độ thỏa đáng cho mỗi cá nhân.
- Quản lý ĐNGV phải vừa đáp ứng được mục tiêu trước mắt và mục
tiêu phát triển tương lai của tổ chức.
- Quản lý ĐNGV tiểu học phải được thực hiện theo quy chế, quy định
thống nhất trên cơ sở luật pháp của Nhà nước, của Bộ, ngành chủ quản.
1.2. Một số vấn đề lý luận về giáo dục tiểu học
Theo Luật Giáo dục của nước ta thì giáo dục tiểu học là giai đoạn đầu
của giáo dục phổ thông, cấp học tiếp nối sau giáo dục Mầm non, chuẩn bị cho
giáo dục trung học cơ sở.[20]
Giáo dục tiểu học là bậc học bắt buộc đối với mọi trẻ em từ sáu đến
mười bốn tuổi thực hiện trong 5 năm học, từ lớp 01 đến lớp 5. Tuổi của HS
vào lớp 01 là sáu tuổi, phải có giấy chứng nhận đã hoàn thành xong Chương
trình Giáo dục Mầm Non.
1.2.1. Chức năng, nhiệm vụ, vai trò của người giáo viên tiểu học
1.2.1.1. Chức năng của người giáo viên tiểu học
Theo Luật giáo dục quy định, người GV nói chung và người GV tiểu
học nói riêng có những chức năng sau:
- Chức năng của một nhà sư phạm: Đây là chức năng cơ bản, thể hiện
đầy đủ nhất tính nghề nghiệp của người GV. Để thực hiện tốt chức năng này,
12
đòi hỏi người GV phải tổ chức đúng đắn quá trình nhận thức, quá trình hình
thành những phẩm chất và năng lực cần thiết cho HS.
- Chức năng của một nhà khoa học: Người GV có tham gia vào các
hoạt động nghiên cứu khoa học thì mới giải quyết được những vấn đề thường
xuyên nảy sinh trong công tác giảng dạy - giáo dục của mình. Nghiên cứu
khoa học còn là con đường để nâng cao chất lượng và hiệu quả dạy học - giáo
dục cũng như các hoạt động xã hội của người GV.
- Chức năng của nhà hoạt động xã hội: Người GV không chỉ biết tham
gia các hoạt động xã hội, nhất là các hoạt động liên quan đến nghề nghiệp của
mình mà còn phải biết tổ chức cho HS tham gia các hoạt động xã hội.
1.2.1.2. Nhiệm vụ của người giáo viên tiểu học
Về nhiệm vụ của GV tiểu học được quy định tại Điều 34, Điều lệ
trường tiểu học:
- Giảng dạy, giáo dục đảm bảo chất lượng theo chương trình giáo dục, kế
hoạch dạy học; soạn bài, lên lớp, kiểm tra, đánh giá, xếp loại HS, quản lí HS
trong các hoạt động giáo dục do nhà trường tổ chức; tham gia các hoạt động
chuyên môn; chịu trách nhiệm về chất lượng, hiệu quả giảng dạy và giáo dục.
- Trau dồi đạo đức, nêu cao tinh thần trách nhiệm, giữ gìn phẩm chất,
danh dự uy tín của nhà giáo; gương mẫu trước HS, thương yêu, đối sử công
bằng và tôn trọng nhân cách của HS; bảo vệ các quyền và lợi ích chính đáng
của HS; đoàn kết, giúp đỡ đồng nghiệp.
- Học tập, rèn luyện để nâng cao sức khoẻ, trình độ chính trị, chuyên
môn, nghiệp vụ, đổi mới phương pháp giảng dạy.
- Tham gia công tác phổ cập giáo dục tiểu học ở địa phương.
- Thực hiện nghĩa vụ công dân, các quy định của pháp luật và của
ngành, các quyết định của HT; nhận nhiệm vụ do HT phân công, chịu sự kiểm
tra, đánh giá của Hiệu trường và các cấp quản lí giáo dục.
- Phối hợp với Đội Thiếu niên Tiền phong Hồ Chí Minh, gia đình HS
và các tổ chức xã hội liên quan đến tổ chức hoạt động giáo dục.
13
1.2.2. Yêu cầu về số lượng và cơ cấu đối với người giáo viên tiểu học
1.2.2.1. Yêu cầu về số lượng
Ngày 28 tháng 7 năm 2004 Bộ GD&ĐT ban hành Thông tư số
22/2004/TT-BGD&ĐT về việc hướng dẫn các loại hình GV, cán bộ nhân viên
ở các trường phổ thông. Theo đó, loại hình GV làm công tác giảng dạy gồm có:
- GV tiểu học dạy đủ các môn học (kể cả các môn văn hoá và các môn
Âm nhạc, Mĩ thuật).
- GV tiểu học dạy các môn văn hoá trừ các môn Âm nhạc, Mĩ thuật.
- GV Âm nhạc, GV Mĩ thuật, GV Tin học, GV Ngoại nhữ, GV tiểu học
thể dục, GV - Tổng phụ trách Đội thiếu niên Tiền phong Hồ Chí Minh
Thông tư liên tịch của Bộ GD&ĐT-Bộ Nội vụ số 35/2006/TTLTBGD&ĐT-BNV ngày 23 tháng 8 năm 2006 về hướng dẫn định mức biên chế
viên chức ở các cơ sở giáo dục phổ thông công lập:
- Định mức biên chế GV trong 1 lớp của các cấp học quy định tại
Thông tư này là số GV để làm công tác giảng dạy tất cả các môn học và làm
chủ nhiệm lớp, hoạt động giáo dục tập thể và hoạt động giáo dục ngoài giờ
lên lớp có trong kế hoạch giáo dục quy định tại Quyết định số 16/2006/QĐBGD&ĐT ngày 05/5/2006 của Bộ trưởng Bộ GD&ĐT ban hành chương trình
giáo dục phổ thông.
- Số tiết dạy trong 1 tuần của GV tiểu học được quy định là 23 tiết.
- Định mức biên chế viên chức của GV tiểu học: Mỗi lớp được bố trí
biên chế không quá 1,5 GV lớp 2 buổi/ngày; Mỗi trường được bố trí 01 biên
chế GV làm Tổng phụ trách Đội thiếu niên Tiền phong Hồ Chí Minh.
Dựa trên hệ số môn học cho phép và số lớp trong trường, HT xây dựng
cơ cấu ĐNGV của mình sao cho phù hợp với tình hình và yêu cầu, nhiệm vụ
của đơn vị nhưng không được quá 1,5 GV trên một lớp đối với trường học 2
buổi/ngày.
1.2.2.2. Yêu cầu về cơ cấu
Xây dựng các biện pháp quản lý một mặt nhằm có một cơ cấu ĐNGV
hợp lý, mặt khác nâng cao tỷ lệ GV đạt loại xuất sắc, loại khá, giảm tối thiểu
14
GV đạt loại trung bình và không có GV chưa đạt chuẩn là một mục tiêu quan
trọng của tất cả các đơn vị giáo dục. Đây là một trong những yêu cầu đầu tiên
về chất lượng ĐNGV. Không để mất cân bằng về độ tuổi, luôn có tính kế thừa
và phát triển, không để tạo ra những hụt hẫng khi có quá nhiều GV về hưu
cùng một thời điểm. Tỷ lệ GV dạy tất cả các môn học phải cân đối cho hợp lí.
Tại Chương III - Điều 6 - Quyết định số 22/2006/QĐ-BGD&ĐT ngày
12 tháng 5 năm 2006 của Bộ trưởng Bộ GD&ĐT quy định về việc bồi dưỡng,
sử dụng nhà giáo chưa đạt trình độ chuẩn:
- Những nhà giáo còn trong độ tuổi đào tạo theo quy định hiện hành
của Nhà nước, cụ thể: từ 55 tuổi trở xuống đối với nam, từ 50 tuổi trở xuống
đối với nữ nếu có đủ sức khoẻ, có tiêu chuẩn về chuyên môn, nghiệp vụ đạt
loại khá trở lên theo quy định hiện hành về đánh giá, xếp loại GV tiểu họcì
được bố trí bồi dưỡng để đạt trình độ chuẩn.
- Những nhà giáo đã quá tuổi đào tạo theo quy định của Nhà nước, cụ
thể: nam trên 55 tuổi, nữ trên 50 tuổi nếu còn đủ sức khoẻ, trình độ chuyên
môn, nghiệp vụ đạt loại trung bình theo quy định hiện hành về đánh giá, xếp
loại GV tiểu học không bố trí trực tiếp giảng dạy và được sắp xếp cho đi bồi
dưỡng nghiệp vụ để bố trí làm việc khác.
- Những nhà giáo đã quá tuổi đào tạo theo quy định hiện hành của Nhà
nước, cụ thể: nam trên 55 tuổi, nữ trên 50 tuổi nếu còn đủ sức khoẻ, có tiêu
chuẩn về chuyên môn, nghiệp vụ đạt khá trở lên theo quy định hiện hành về
đánh giá, xếp loại GV tiểu họcì được tiếp tục bố trí công tác giảng dạy và
phục vụ giảng dạy cho đến khi đủ tuổi về hưu.
Những nhà giáo có tiêu chuẩn về chuyên môn, nghiệp vụ xếp loại kém
hoặc sức khoẻ yếu thì thực hiện giải quyết chế độ chính sách theo quy định
hiện hành.
1.2.3. Yêu cầu về phẩm chất, năng lực đối với người giáo viên tiểu học
Để phù hợp với phạm vi và đối tượng của đề tài, tác giả nghiên cứu các
yêu cầu đối với người GV tiểu học dựa trên hai mặt là phẩm chất và năng lực,
15
- Xem thêm -