Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Quản lý dạy nghề phổ thông ở trung tâm kỹ thuật tổng hợp hướng nghiệp phúc thọ...

Tài liệu Quản lý dạy nghề phổ thông ở trung tâm kỹ thuật tổng hợp hướng nghiệp phúc thọ 273794

.PDF
93
1
58

Mô tả:

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI --------------------------------------- LÊ ĐỨC DŨNG QUẢN LÝ DẠY NGHỀ PHỔ THÔNG Ở TRUNG TÂM KỸ THUẬT TỔNG HỢP – HƯỚNG NGHIỆP PHÚC THỌ LUẬN VĂN THẠC SĨ SƯ PHẠM KỸ THUẬT CHUYÊN NGÀNH: LÝ LUẬN VÀ PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC CHUYÊN SÂU: QUẢN LÝ ĐÀO TẠO NGHỀ Hà Nội – 2014 BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI --------------------------------------- LÊ ĐỨC DŨNG QUẢN LÝ DẠY NGHỀ PHỔ THÔNG Ở TRUNG TÂM KỸ THUẬT TỔNG HỢP – HƯỚNG NGHIỆP PHÚC THỌ CHUYÊN NGÀNH: LÝ LUẬN VÀ PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC LUẬN VĂN THẠC SĨ SƯ PHẠM KỸ THUẬT CHUYÊN SÂU: QUẢN LÝ ĐÀO TẠO NGHỀ NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC PGS.TS TRẦN KHÁNH ĐỨC Hà Nội – 2014 Lời cảm ơn Tôi xin chân thành cảm ơn các thầy giáo, cô giáo, cán bộ, nhân viên Viện Sư phạm kỹ thuật Trường Đại học Bách Khoa Hà Nội đã giảng dạy, chỉ bảo và giúp đỡ tôi trong suốt khóa học. Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành và sâu sắc tới Thầy giáo PGS.TS Trần Khánh Đức, người Thầy đã tận tình giảng dạy, hướng dẫn tôi trong suốt quá trình học tập và thực hiện đề tài này. Tôi xin chân thành cảm ơn sự quan tâm và tạo điều kiện của các đồng chí trong ban Giám đốc và lãnh đạo các phòng, ban của Sở Giáo dục và Đào tạo Hà Nội, Ban Giám đốc, cán bộ công nhân viên Trung tâm KTTH – HN Phúc Thọ, Phòng GD & ĐT, ban giám hiệu, giáo viên và học sinh các trường THPT, THCS huyện Phúc Thọ cùng bạn bè đồng nghiệp…đã tạo mọi điều kiện thuận lợi giúp đỡ và cung cấp cho tôi nhiều tư liệu quý giá cho đề tài nghiên cứu giúp tôi hoàn thành bản luận văn này. Mặc dù có nhiều cố gắng trong quá trình thực hiện đề tài nghiên cứu song bản luận văn không tránh khỏi những thiếu sót. Kính mong nhận được ý kiến đóng góp của các thầy, cô giáo và bạn bè đồng nghiệp. Hà Nội, tháng 6 năm 2014 Tác giả Lê Đức Dũng 1 Lời cam đoan Tôi xin cam đoan, những gì mà tôi viết trong luận văn này là do sự tìm hiểu và nghiên cứu của bản thân. Mọi kết quả nghiên cứu cũng như ý tưởng của các tác giả khác đều được trích dẫn nguồn gốc cụ thể. Luận văn này cho đến nay chưa được bảo vệ tại bất kỳ một hội đồng luận văn thạc sĩ nào và chưa công bố trên bất kì một phương tiện thông tin nào. Tôi xin chịu trách nhiệm về những gì tôi đã cam đoan ở trên đây. Tác giả Lê Đức Dũng 2 Danh mục các ký hiệu, các chữ cái viết tắt CB Cán bộ CB & GV Cán bộ và giáo viên DN Dạy nghề Điện DD Điện dân dụng GD & ĐT Giáo dục và đào tạo GDTX Giáo dục thường xuyên GV Giáo viên HN Hướng nghiệp HV Học viên HS Học sinh KT Kỹ thuật KTTH - HN Kỹ thuật tổng hợp - hướng nghiệp PT Phổ thông SL Số lượng THCS Trung học cơ sở THPT Trung học phổ thông TT Thứ tự TL Tỷ lệ UBND Uỷ ban nhân dân HĐND Hội đồng dân nhân 3 MỤC LỤC Trang Lời cảm ơn…………………………………………………………………….. 1 Lời cam đoan …………………………………………………………………. 2 Danh mục các ký hiệu, các chữ viết tắt ……………………………………... 3 MỤC LỤC …………………………………………………………………….. 4 MỞ ĐẦU …………………………………………………………………........ 7 CHƯƠNG I CƠ SỞ LÝ LUẬN QUẢN LÝ DẠY NGHỀ PHỔ THÔNG Ở TRUNG TÂM KỸ THUẬT TỔNG HỢP – HƯỚNG NGHIỆP 1.1. Một số khái niệm cơ bản ………………………………………………... 11 1.1.1. Nghề ………………………………………………………………. 11 1.1.2. Nghề phổ thông ………………………………………………....... 12 1.1.3. Dạy nghề phổ thông …………………………………………........ 13 1.2. Cơ sở lý luận quản lý dạy nghề phổ thông ở Trung tâm kỹ thuật tổng hợp – hướng nghiệp …………………………………………………….. 14 1.2.1. Khái niệm về quản lý ……………………………………………... 14 1.2.2. Các chức năng cơ bản của quản lý ……………………………… 18 1.2.3. Quản lý giáo dục ………………………………………………….. 19 1.2.4. Các chức năng quản lý giáo dục ………………………………… 20 1.3. Nhà trường và quản lý nhà trường …………………………………….. 22 1.4. Các nội dung quản lý dạy nghề phổ thông ở Trung tâm kỹ thuật tổng hợp – hướng nghiệp …………………………………………………….. 25 1.4.1. Quản lý mục tiêu, nội dung dạy nghề phổ thông ………………... 25 1.4.2. Quản lý hoạt động dạy nghề của giáo viên …………………........ 27 1.4.3. Quản lý hoạt động học tập của học sinh ………………………… 27 1.4.4. Quản lý cơ sở vật chất trang thiết bị dạy nghề …………………... 28 1.4.5. Chỉ đạo kiểm tra, đánh giá hoạt động dạy nghề phổ thông …….. 28 Kết luận chương I ……………………………………………………………. 30 4 CHƯƠNG II THỰC TRẠNG QUẢN LÝ DẠY NGHỀ PHỔ THÔNG Ở TRUNG TÂM KỸ THUẬT TỔNG HỢP – HƯỚNG NGHIỆP PHÚC THỌ 2.1. Sơ lược về sự hình thành và phát triển của Trung tâm kỹ thuật tổng hợp – hướng nghiệp Phúc Thọ ………………………………………… 2.2. Vị trí, chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn của Trung tâm kỹ thuật tổng hợp – hướng nghiệp Phúc Thọ ………………………………………… 2.2.1. Vị trí ………………………………………………………………. 31 32 32 2.2.2. Quyền hạn ……………………………………………………........ 33 2.2.3. Chức năng ……………………………………………………....... 33 2.3.4. Nhiệm vụ ………………………………………………………….. 33 2.3. Thực trạng dạy nghề phổ thông ở Trung tâm Kỹ thuật tổng hợp – hướng nghiệp Phúc Thọ ………………………………………… 34 2.3.1. Về số lượng học sinh học nghề ở Trung tâm trong 5 năm từ năm 2008 đến 2013 ……………………………………………. 34 2.3.2. Về quy mô và chất lượng đào tạo ……………………………....... 36 2.3.3. Về kết quả học tập của học sinh …………………………………. 37 2.3.4. Về kết quả thi nghề phổ thông …………………………………… 38 2.3.5. Đánh giá chung về kết quả dạy nghề phổ thông ……………....... 2.4. Thực trạng quản lý dạy nghề phổ thông ở Trung tâm kỹ thuật tổng hợp – hướng nghiệp Phúc Thọ ………………………………………… 2.4.1. Thực trạng về quản lý mục tiêu, nội dung chương trình dạy nghề phổ thông ……………………………………………………. 2.4.2. Thực trạng quản lý hoạt động dạy nghề phổ thông của giáo viên ở Trung tâm Kỹ thuật tổng hợp – hướng nghiệp Phúc Thọ …….. 2.4.3. Thực trạng quản lý hoạt động học tập của học sinh ở Trung tâm Kỹ thuật tổng hợp – hướng nghiệp Phúc Thọ …………………… 39 40 40 45 48 2.4.4. Thực trạng quản lý cơ sở vật chất, trang thiết bị ……………....... 51 2.4.5. Thực trạng về quản lý hoạt động kiểm tra, đánh giá chất lượng đào tạo của Trung tâm Kỹ thuật tổng hợp – hướng nghiệp Phúc Thọ ………………………………………………………….. 53 Kết luận chương II …………………………………………………………… 57 5 CHƯƠNG III MỘT SỐ BIỆN PHÁP QUẢN LÝ DẠY NGHỀ PHỔ THÔNG Ở TRUNG TÂM KỸ THUẬT TỔNG HỢP – HƯỚNG NGHIỆP PHÚC THỌ 3.1. Các nguyên tắc đề xuất biện pháp …………………………………....... 59 3.1.1. Đảm bảo tính hệ thống ………………………………………........ 59 3.1.2. Đảm bảo tính thực tiễn ………………………………………........ 59 3.1.3. Đảm bảo tính khả thi ……………………………………………... 60 3.2. Một số biện pháp quản lý dạy nghề phổ thông ở Trung tâm kỹ thuật tổng hợp – hướng nghiệp Phúc Thọ ………………………………………… 60 3.2.1. Quản lý mục tiêu, nội dung, chương trình dạy học ……………... 60 3.2.2. Quản lý hoạt động dạy nghề của giáo viên ……………………... 62 3.2.3. Quản lý hoạt động học tập của học sinh ………………………… 68 3.2.4. Tăng cường cơ sở vật chất thiết bị phục vụ công tác dạy nghề phổ thông ở Trung tâm ………………………………………........ 71 3.2.5. Bảo đảm chất lượng kiểm tra đánh giá ………………………….. 72 3.2.6. Mối quan hệ giữa các biện pháp ………………………………… 74 3.3. Kiểm chứng tính khả thi và cấp thiết của các biện pháp ……………... 75 3.3.1. Nội dung, đối tượng kiểm chứng ………………………………… 75 3.3.2. Nhận xét ………………………………………………………….. 76 Kết luận chương III ………………………………………………………….. 77 KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ …………………………………………... 78 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ……………………………………. 82 PHỤ LỤC ……………………………………………………………………... 84 6 MỞ ĐẦU 1. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI 1.1. Ý nghĩa và vai trò hoạt động giáo dục Kỹ thuật tổng hợp – hướng nghiệp cho học sinh phổ thông Giáo dục phổ thông, kỹ thuật tổng hợp và hướng nghiệp là xu thế mà nhà trường phổ thông của nhiều nước trên thế giới đang áp dụng có hiệu quả như: CHLB Đức, CH Pháp, Nhật Bản, Trung Quốc, Hà Lan, Singapo, Malaisia… Giáo dục phổ thông cung cấp cho học sinh những cơ sở khoa học phổ thông về tự nhiên, xã hội và phát triển tư duy, rèn luyện các kỹ năng thực hành chuẩn bị các cơ sở ban đầu cho việc tiếp thu khoa học kỹ thuật, nghề nghiệp và bước vào cuộc sống. Những tri thức, kỹ năng giáo dục phổ thông sẽ là cơ sở chung, cơ sở khoa học của giáo dục kỹ thuật tổng hợp, hướng nghiệp và dạy nghề phổ thông. Còn giáo dục công nghệ và dạy nghề phổ thông là cụ thể hoá những nguyên lý khoa học tạo điều kiện cho học sinh vận dụng kiến thức, kỹ năng trong lao động sản xuất góp phần củng cố, mở rộng tri thức. Hoạt động giáo dục KTTH - HN trong nhà trường phổ thông mang tính giáo dục tiền nghề nghiệp, chuẩn bị nghề cho học sinh là chủ yếu. Ở đây chỉ trang bị những kiến thức, kỹ năng lao động cơ bản giúp cho học sinh làm quen với lao động và nghề nghiệp, tạo nên tâm lý sẵn sàng lao động và rèn luyện một số phẩm chất đạo đức nghề nghiệp khả năng vận dụng và thích ứng với cơ chế thị trường. Đó là những cơ sở ban đầu rất quan trọng để học sinh tiếp tục vào học tại các trường nghề. Dạy nghề phổ thông là một khái niệm và nội dung mới chỉ việc dạy nghề trong nhà trường phổ thông khác với đào tạo nghề chính quy tại trường nghề. Đây là những nghề có tính chất phổ biến, tính chất nghề và thực hành nghề ít phức tạp, thiết bị không quá tốn kém thời gian học không lâu, quá trình nghề có thể vận dụng khoa học kỹ thuật công nghệ mới. Việc dạy nghề phổ thông, do vậy cần cung cấp những kiến thức và kỹ thuật cần thiết của một nghề làm cho học sinh hiểu được cơ sở khoa học về vật liệu, công 7 cụ, quá trình công nghệ, tổ chức quản lý sản xuất … nhằm giúp học sinh dễ dàng thích ứng với sự dịch chuyển lao động trong sản xuất và đào tạo nghề mới. Dạy nghề phổ thông cũng sẽ giúp học sinh rèn luyện các kỹ năng sử dụng công cụ, gia công vật liệu, thao tác các kỹ thuật lập kế hoạch tính toán, thiết kế và khả năng vận dụng trong thực tiễn. Đó là những cơ sở ban đầu để hình thành kỹ năng nghề nghiệp, phát triển tư duy kỹ thuật, hình thành năng lực lao động kỹ thuật. 1.2. Xuất phát từ thực trạng hoạt động và quản lý hoạt động của Trung tâm Kỹ thuật tổng hợp – hướng nghiệp Trung Tâm KTTH – HN là đơn vị giáo dục thuộc bậc phổ thông trung học trong hệ thống giáo dục quốc dân thống nhất góp phần tạo nền tảng vững chắc để phát triển nguồn nhân lực phục vụ sự nghiệp công nghiệp hoá và hiện đại hoá đất nước. Giáo dục toàn diện, hài hoà cho học sinh, coi trọng phát triển năng lực nghề nghiệp là nhiệm vụ chủ yếu của dạy nghề phổ thông ở các Trung Tâm KTTH – HN. Để thực hiện được nhiệm vụ trên Trung Tâm KTTH – HN được kiện toàn củng cố đội ngũ cán bộ giáo viên dạy nghề phổ thông đủ về cả lượng và chất nhất là hoạt động quản lý hoạt động dạy nghề phổ thông Nhằm tích cực góp phần vào việc phân luồng học sinh đồng thời đào tạo nguồn lực có tri thức, kỹ năng lao động, dạy nghề và hình thành tác phong công nghiệp cho học sinh đòi hỏi công tác quản lý hoạt động hướng nghiệp và dạy nghề phổ thông ở Trung tâm KTTH – HN phải có những đổi mới căn bản và toàn diện theo NQTW VIII Khóa 11. Do đó cần nghiên cứu biện pháp quản lý hoạt động dạy nghề phổ thông, đào tạo đội ngũ cán bộ giáo viên ở Trung tâm là nội dung chủ yếu được coi là hoạt động có tính quyết định, quan trọng và bức thiết mang ý nghĩa thực tiễn trong giai đoạn hiện nay. Nhằm nâng cao chất lượng và hiệu quả của sự nghiệp giáo dục và đào tạo hoàn thiện mô hình: “dạy chữ, dạy người, dạy nghề ”. Xuất phát từ những lý do trên tôi chọn đề tài: “Quản lý dạy nghề phổ thông ở Trung tâm kỹ thuật tổng hợp – hướng nghiệp Phúc Thọ ”. 8 2 . MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU Xây dựng cơ sở khoa học và thực tiễn và đề xuất một số biện pháp quản lý hoạt động dạy nghề phổ thông, góp phần nâng cao chất lượng dạy nghề phổ thông ở Trung tâm KTTH - HN Phúc Thọ. 3. KHÁCH THỂ VÀ ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU 3.1. Khách thể nghiên cứu Hoạt động dạy nghề phổ thông ở Trung tâm KTTH - HN Phúc Thọ. 3.2. Đối tượng nghiên cứu Quản lý hoạt động dạy nghề phổ thông ở Trung tâm KTTH - HN huyện Phúc Thọ, thành phố Hà Nội. 4. GIẢ THUYẾT KHOA HỌC Trong những năm qua, công tác quản lý hoạt động dạy nghề phổ thông còn có những hạn chế nhất định về quản lý đội ngũ cán bộ giáo viên, quản lý xây dựng kế hoạch dạy học, quản lý chương trình, phương pháp dạy và học, quản lý về cơ sở vật chất…Nếu đưa ra được các biện pháp quản lý có cơ sở khoa học, thực tiễn và phù hợp thì sẽ góp phần nâng cao chất lượng hoạt động dạy nghề phổ thông ở Trung tâm KTTH - HN Phúc Thọ. 5. NHIỆM VỤ NGHIÊN CỨU 5.1 - Hệ thống hoá một số vấn đề lý luận về quản lý dạy nghề phổ thông ở Trung tâm KTTH - HN. 5.2 - Khảo sát thực trạng quản lý dạy nghề phổ thông ở Trung tâm KTTH HN Phúc Thọ trong 5 năm qua (2008 – 2013) 5.3 - Đề xuất các biện pháp quản lý hoạt động dạy nghề và khảo nghiệm về tính cần thiết, khả thi của các biện pháp nhằm nâng cao chất lượng dạy nghề phổ thông ở Trung tâm KTTH - HN Phúc Thọ, TP Hà Nội. 6. GIỚI HẠN ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU Công tác quản lý dạy nghề phổ thông ở Trung tâm KTTH - HN Phúc Thọ, TP Hà Nội 9 7. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 7.1. Nhóm phương pháp nghiên cứu lý thuyết Nghiên cứu và phân tích tổng hợp các tài liệu văn kiện, nghị quyết của Đảng và Nhà nước về giáo dục; các tài liệu, sách chuyên khảo về giáo dục, giáo dục hướng nghiệp và dạy nghề, quản lý và quản lý giáo dục hướng nghiệp và dạy nghề… 7.2. Phương pháp nghiên cứu thực tiễn - Phương pháp thống kê và phân tích số liệu thống kê - Phương pháp điều tra bằng phiếu hỏi - Phương pháp phân tích số liệu có sự giúp đỡ của máy tính. 7.3. Áp dụng thống kê toán học để sử lý số liệu 8. ĐÓNG GÓP MỚI CỦA ĐỀ TÀI Đề tài nghiên cứu cơ sở lý luận và chỉ ra thực trạng quản lý dạy nghề phổ thông ở Trung tâm KTTH - HN Phúc Thọ. Trên cơ sở đó đề xuất các biện pháp quản lý dạy nghề ở Trung tâm KTTH - HN Phúc Thọ, huyện Phúc Thọ, TP Hà Nội. 10 CHƯƠNG I CƠ SỞ LÝ LUẬN QUẢN LÝ DẠY NGHỀ PHỔ THÔNG Ở TRUNG TÂM KỸ THUẬT TỔNG HỢP –HƯỚNG NGHIỆP 1.1. Một số khái niệm cơ bản 1.1.1. Nghề Khái niệm nghề theo quan niệm ở mỗi quốc gia đều có sự khác nhau nhất định. Cho đến nay thuật ngữ “nghề” được hiểu và định nghĩa theo nhiều cách khác nhau. Dưới đây là một số khái niệm về nghề. + Khái niệm nghề ở Nga được định nghĩa: “Là một loại hoạt động lao động đòi hỏi có sự đào tạo nhất định và thường là nguồn gốc của sự sinh tồn”. + Khái niệm nghề ở Pháp: “Là một loại lao động có thói quen về kỹ năng, kỹ xảo của một người để từ đó tìm được phương tiện sống ”. + Khái niệm nghề ở Anh được định nghĩa: “Là công việc chuyên môn đòi hỏi một sự đào tạo trong khoa học học nghệ thuật”. + Khái niệm nghề ở Đức được định nghĩa: “Là hoạt động cần thiết cho xã hội ở một lĩnh vực lao động nhất định đòi hỏi phải được đào tạo ở trình độ nào đó”. Như vậy nghề là một hiện tượng xã hội có tính lịch sử rất phổ biến gắn chặt với sự phân công lao động, với tiến bộ khoa học kỹ thuật, và văn minh nhân loại. Bởi vậy được nhiều ngành khoa học khác nhau nghiên cứu từ nhiều góc độ khác nhau + Ở Việt Nam, nhiều định nghĩa nghề được đưa ra song chưa được thống nhất, chẳng hạn theo tác giả Thái Thế Hùng thì Nghề có định nghĩa như sau: “Nghề là yếu tố kỹ năng kết hợp với sức lao động tạo ra thu nhập hợp pháp; Công việc chuyên môn làm theo sự phân công lao động xã hội”[24]. Mặc dù khái niệm nghề được hiểu dưới nhiều góc độ khác nhau song chúng ta có thể nhận thấy một số nét đặc trưng nhất định sau: - Đó là hoạt động, là công việc về lao động của con người được lặp đi lặp lại. - Là sự phân công lao động xã hội, phù hợp với yêu cầu xã hội. 11 - Là phương tiện để sinh sống. - Là lao động kỹ năng, kỹ xảo chuyên biệt có giá trị trao đổi trong xã hội đòi hỏi phải có một quá trình đào tạo nhất định. Hiện nay xu thế phát triển của nghề chịu tác động mạnh mẽ của tác động khoa học kỹ thuật và văn minh nhân loại nói chung và về chiến lược phát triển kinh tế xã hội của mỗi quốc gia nói riêng. Bởi vậy phạm trù “Nghề” biến đổi mạnh mẽ và gắn chặt với xu hướng phát triển kinh tế - xã hội của đất nước. Vi vậy ta có thể định nghĩa Nghề như sau: Nghề là một loại hình lao động do sự phân công lao động xã hội quy định mà giá trị của nó có thể trao đổi được, nó phát sinh, phát triển hay mất đi do trình độ của nền sản xuất và nhu cầu xã hội . Hay: Nghề là một lĩnh vực hoạt động lao động mà trong đó, nhờ được đào tạo, con người có được những tri thức, những kỹ năng để làm ra các loại sản phẩm vật chất hay tinh thần nào đó, đáp ứng được những nhu cầu của xã hội. 1.1.2. Nghề phổ thông Thuật ngữ nghề phổ thông là khái niệm mới dùng để chỉ việc dạy nghề trong nhà trường phổ thông. Nghề phổ thông dùng theo một quy ước thể hiện mục đích, mức độ, nội dung, phương pháp dạy nghề cho học sinh và khả năng thực hiện của nhà trường. Nghề phổ thông được định nghĩa như sau: Nghề phổ thông là những nghề thông dụng phổ biến, có mức độ kỹ thuật tương đối đơn giản; tổ chức dạy học không phức tạp về trang thiết bị và quy trình triển khai; nguyên vật liệu và phôi dễ kiếm, dễ tạo, rẻ tiền; thời gian học nghề ngắn, chi phí đào tạo ít. Qua định nghĩa về nghề phổ thông ta thấy: - Nghề phổ thông là những nghề phổ biến, thông dụng đang cần phát triển ở địa phương. Nắm được nghề này, học sinh có thể tự tạo việc làm, để được sử dụng trong các thành phần kinh tế tại chỗ của cộng đồng dân cư. - Những nghề ấy có kỹ thuật tương đối đơn giản, quá trình dạy nghề không đòi hỏi phải có những trang thiết bị phức tạp. 12 - Nguyên liệu dùng trong việc dạy nghề dễ kiếm phù hợp với điều kiện kinh tế, khả năng đầu tư ở địa phương. - Thời gian học nghề thường ngắn (khoảng trên dưới 100 tiết) kế hoạch dạy học của cấp THCS, THPT có thể giải quyết được số tiết lý thuyết và thực hành để nắm được trình độ tối thiểu của nghề. Hiện nay do không ngừng nâng cao chất lượng đào tạo, đáp ứng đòi hỏi ngày càng cao các yêu cầu của nền kinh tế thị trường, phục vụ cho sự mở cửa về kinh tế. Nghề phổ thông còn là những nghề kỹ thuật không chỉ hạn chế ở các ngành nghề truyền thống, mở rộng các ngành nghề đào tạo, các hình thức dịch vụ, nông lâm nghiệp, điện tử, tin học. Vì vậy cũng không hạn chế việc dạy những nghề phức tạp ở những nơi có điều kiện thực hiện. Với ý nghĩa đó, nghề phổ thông có tính phổ biến cao, điều kiện dạy nghề không quá khó khăn, thời gian đòi hỏi không nhiều. Trong nhà trường phổ thông, dạy nghề cho học sinh nhằm nâng cao chất lượng giáo dục và chuẩn bị tích cực cho thế hệ trẻ bước vào cuộc sống, việc dạy nghề phải là một bộ phận của giáo dục phổ thông. Vì vậy dạy nghề cho học sinh là vấn đề dạy kiến thức, rèn luyện kỹ năng lao động, hướng nghiệp góp phần nâng cao dân trí và có ý nghĩa chuẩn bị nguồn nhân lực cho đất nước. 1.1.3. Dạy nghề phổ thông Dạy nghề phổ thông là một khái niệm chỉ việc dạy nghề trong nhà trường phổ thông khác với đào tạo nghề chính quy tại trường nghề. Đây là những nghề có tính chất phổ biến, tính chất nghề và thực hành nghề ít phức tạp, thiết bị không quá tốn kém, thời gian học không lâu, quá trình học nghề có thể vận dụng khoa học kỹ thuật công nghệ mới. Dạy nghề phổ thông mang tính thực hành cao và thực hành đến từng học sinh. Đây là điểm khác biệt trong dạy nghề so với dạy các môn văn hoá. Trong quá trình dạy nghề phổ thông giáo viên vừa là người thầy truyền thụ tri thức, kỹ thuật vừa là thợ hướng dẫn, uốn nắn chỉnh sửa các thao tác của học sinh và giới thiệu cấu tạo, chức năng, công dụng của từng máy móc, thiết bị, kỹ thuật, vật liệu cho người học. 13 Giáo viên là người cung cấp cho học sinh những kiến thức và kỹ thuật cần thiết của một nghề. Để học sinh hiểu được cơ sở khoa học về vật liệu, công cụ, quy trình công nghệ, tổ chức quản lý sản xuất… dễ dàng thích ứng với sự dịch chuyển lao động trong sản xuất và đào tạo nghề mới. Học sinh được rèn luyện kỹ năng nghề nghiệp như kỹ năng sử dụng công cụ gia công, gia công vật liệu, thao tác các kỹ thuật, lập kế hoạch tính toán, thiết kế và khả năng vận dụng trong thực tiễn. Đó là những cơ sở ban đầu để hình thành kỹ năng nghề nghiệp, phát huy sáng tạo hình thành thói quen lao động tư duy. Do sự phát triển của nền kinh tế - xã hội đòi hỏi lực lượng lao động mới phải có khả năng đáp ứng yêu cầu của cuộc sống để kết hợp được 3 mặt giáo dục, từ năm 1991, nhà trường phổ thông đã tiến hành dạy nghề cho học sinh cuối cấp THCS (lớp 8,9) và học sinh THPT (lớp 11,12). Do vậy dạy nghề phổ thông thực hiện một cách có hiệu quả nguyên lý giáo dục của Đảng: Học đi đôi với hành, giáo dục kết hợp với lao động sản xuất, nhà trường gắn liền với xã hội. 1.2. Cơ sở lý luận quản lý dạy nghề phổ thông ở Trung tâm kỹ thuật tổng hợp – hướng nghiệp 1.2.1. Khái niệm về quản lý Từ khi con người biết hợp sức với nhau để tự vệ hoặc lao động để kiếm sống thì bên cạnh lao động chung của mọi người đã xuất hiện như một yếu tố khách quan, những hoạt động tổ chức phối hợp điều khiển hoạt động của mọi người thực hiện mục tiêu chung đã định. Về vấn đề này K. Marx đã viết: “Bất cứ lao động hay lao động chung nào mà tiến hành trên một quy mô khá lớn, đều yêu cầu phải có một sự chỉ đạo để điều hòa những hoạt động cá nhân… Một nhạc sỹ độc tấu thì tự điều khiển lấy mình, nhưng một dàn nhạc thì phải có nhạc trưởng”. Theo K. Marx thì “Quản lý là lao động điều khiển lao động”. Và K. Marx đã coi việc xuất hiện quản lý như là kết quả tất nhiên của sự chuyển nhiều quá trình lao động cá biệt, tản mạn, độc lập với nhau thành một quá trình xã hội được phối hợp lại.[19] Ta có thể hiểu lao động xã hội và quản lý không tách rời nhau, quản lý lao động điều khiển lao động chung. Khi lao động xã hội đạt tới một quy mô phát triển 14 nhất định thì sự phân công lao động tất yếu sẽ dẫn đến việc tách quản lý thành một chức năng riêng biệt. Từ đó trong xã hội hình thành một bộ phận trực tiếp sản xuất, một bộ phận khác chuyên quản lý và mối quan hệ giữa hai bộ phận này chính là mỗi quan hệ quản lý. Như vậy lao động xã hội gắn liền với quản lý, quản lý là một hoạt động lao động đặc biệt, điều khiển lao động chung khi xã hội có sự phân công lao động. Xã hội càng phát triển, các loại hình lao động càng phong phú, đa dạng, phức tạp, thì hoạt động quản lý càng đóng vai trò quan trọng và quyết định. Trong tất cả các lĩnh vực khác nhau của đời sống xã hội đều có sự tham gia của hoạt động quản lý, như: Quản lý nhà nước, quản lý doanh nghiệp, quản lý giáo dục, quản lý nhà trường... Mỗi lĩnh vực quản lý tuy có đặc thù riêng, song nó đều có những nét cơ bản, đặc trưng chung của cả hoạt động quản lý và chính hoạt động quản lý luôn góp phần quyết định vào nâng cao chất lượng, hiệu quả của từng tổ chức, của từng con người, đảm bảo trật tự kỷ cương xã hội và là nhân tố tất yếu của sự phát triển xã hội. Mọi hoạt động của xã hội đều cần tới quản lý. Quản lý trở thành một hoạt động phổ biến, diễn ra trong mọi lĩnh vực của đời sống xã hội. Ngày nay quản lý không những là một hoạt động cụ thể mà còn là một khoa học, một nghệ thuật và là một nghề phức tạp nhất trong xã hội vì vậy khái niệm về quản lý ngày càng phong phú, mở rộng và phát triển. Hiện nay có nhiều khái niệm khác nhau về quản lý: - Theo F.Taylor: “Quản lý là biết được chính xác điều bạn muốn người khác làm, và sau đó hiểu được rằng họ đã hoàn thành tốt công việc một cách tốt nhất và rẻ nhất”. Ông đưa ra 4 nguyên tắc khoa học quản lý như sau: [19] 1. Nghiên cứu một cách khoa học mỗi yếu tố của một công việc và xác định phương pháp tốt nhất để hoàn thành. 2. Tuyển chọn người và huấn luyện họ hoàn thành nhiệm vụ bằng cách phương pháp khoa học. 15 3. Người quản lý hợp tác đầy đủ và toàn diện với người bị quản lý để đảm bảo chắc chắn rằng họ sẽ làm việc theo những phương pháp đúng đắn. 4. Có sự phân công trách nhiệm rõ ràng giữa người quản lý và người bị quản lý. - Theo Mary Parker Pollet: “Quản lý là nghệ thuật khiến cho công việc được thực hiện thông qua người khác”. Bà khẳng định: “quản lý là một quá trình động, liên tục, kế tiếp nhau chứ không tĩnh tại”. Bởi một vấn đề đã được giải quyết, thì trong quá trình giải quyết nó, người quản lý sẽ phải đương đầu với những vấn đề mới nảy sinh. Bà nhấn mạnh đến việc lôi cuốn người thuộc cấp tham gia giải quyết vấn đề và tính động sự quản lý thay vì những nguyên tắc tĩnh. Bằng những quan sát trực tiếp Mary Parker Pollet đưa ra 4 nguyên tắc phối hợp mà người quản lý cần áp dụng: 1. Sự phối hợp sẽ thành đạt nhất nếu những người chịu trách nhiệm ra quyết định có sự tiếp súc trực tiếp với nhau. 2. Sự phối hợp ở những giai đoạn đầu của việc lập kế hoạch và triển khai dự án có một ý nghĩa quyết định. 3. Sự phối hợp phải chú ý tới mọi nhân tố trong một tình huống, hoàn cảnh cụ thể. 4. Sự phối hợp phải được duy trì liên tục. - Theo Harold Koont: “Quản lý là một hoạt động thiết yếu, nó đảm bảo phối hợp những nỗ lực cá nhân nhằm đạt được mục đích của nhóm. Mục tiêu của nhà quản lý là hình thành một môi trường mà con người có thể đạt được các mục đích của nhóm với thời gian, tiền bạc, vật chất với sự bất mãn ít nhất. Với tư cách thực hành thì quản lý là một nghệ thuật, còn với kiến thức thì quản lý là một khoa học”.[19] - Theo Từ điển tiếng Việt thông dụng, NXB Giáo dục, 1998, thuật ngữ quản lý được định nghĩa là: “Tổ chức, điều khiển hoạt động của một đơn vị, cơ quan”.[31] - Thuật ngữ “quản lý” tiếng Việt gốc Hán gồm hai quá trình tích hợp vào nhau: Quá trình “quản” gồm sự coi sóc, giữ gìn duy trì ở trạng thái ổn định. Quá 16 trình “lý” gồm sự sửa sang, sắp xếp, đổi mới đưa vào thế phát triển. Nếu người đứng đầu tổ chức chỉ lo việc “quản”, tức là chỉ lo được một vế và ngược lại. Như vậy, trong quá trình giữ cho hệ ổn định phải tạo mầm mống cho hệ “phát triển” như vậy trong “quản” phải có “lý” cũng như vậy khi thúc đẩy cho hệ “phát triển” thì phải giữ hạt nhân của sự “ổn định”. Như vậy trong “lý” phải có “quản”. Vậy phạm trù “quản” và “lý” gắn bó khăng khít, mật thiết với nhau hay nói cách khác là “quản” và “lý” quan hệ biện chứng với nhau. - Theo tác giả Nguyễn Bá Dương: “Hoạt động quản lý là sự tác động qua lại một cách tích cực giữa chủ thể quản lý và đối tượng quản lý qua con đường tổ chức, là sự tác động điều khiển, điều chỉnh tâm lý và hành động của các đối tượng quản lý, lãnh đạo cùng hướng vào hoàn thành những mục tiêu nhất định của tập thể và xã hội ” [12]. - Tác giả Nguyễn Ngọc Quang cho rằng: “Quản lý là những tác động có định hướng, có kế hoạch của chủ thể quản lý đến đối tượng bị quản lý trong tổ chức để vận hành tổ chức, nhằm đạt mục đích nhất định” [26]. - Theo tác giả Nguyễn Quốc Chí, Nguyễn Thị Mỹ Lộc: “Hoạt động quản lý là tác động có định hướng, có chủ đích của chủ thể quản lý (người quản lý) đến khách thể quản lý (người bị quản lý) trong một tổ chức nhằm làm cho tổ chức vận hành và đạt được mục đích của tổ chức”.[11] - Tác giả Phan Văn Kha: “Quản lý là quá trình lập kế hoạch, tổ chức, lãnh đạo và kiểm tra công việc của các thành viên thuộc một hệ thống, đơn vị và việc sử dụng các nguồn lực phù hợp để đạt được các mục tiêu đã định”.[27] Chung quanh khái niệm “quản lý”, các tác giả xuất phát từ những góc độ tiếp cận khác nhau, đã đưa ra nhiều ý kiến đa dạng khác nhau. Tuy vậy, những khái niệm đa dạng đó đều có một nét chung là, tất cả đều mô tả, giải thích về bản chất, về lý luận các kỹ thuật làm cơ sở cho hoạt động quản lý. Ví dụ: Quản lý một hệ thống xã hội là tác động có mục đích đến tập thể người - thành viên của hệ - nhằm làm cho hệ vận hành thuận lợi và đạt tới mục đích dự kiến. 17 Như vậy, khái niệm quản lý bao hàm những khía cạnh sau: - Hệ thống quản lý gồm có hai phân hệ: chủ thể quản lý và khách thể quản lý. - Đối tượng tác động của quản lý là một hệ thống xã hội hoàn chỉnh như một cơ thể sống gồm nhiều yếu tố liên kết hữu cơ theo một quy luật nhất định tồn tại trong thời gian, không gian cụ thể. Ví dụ: Một doanh nghiệp, một trường học, một quốc gia... - Tác động quản lý thường mang tính tổng hợp bao gồm nhiều giải pháp khác nhau. - Quản lý hoạt động trí tuệ mang tính sáng tạo bằng những quyết định đúng quy luật và có hiệu quả quản lý nhưng cũng phải tuân thủ theo những nguyên tắc nhất định hướng đến mục tiêu. - Mục tiêu cuối cùng của quản lý là chất lượng, sản phẩm vì lợi ích phục vụ con người. Có thể thấy, tuỳ theo cách tiếp cận khác nhau, người ta có thể nêu ra những khái niệm về quản lý khác nhau, nhưng bản chất của hoạt động quản lý đều là sự tác động hợp quy luật của chủ thể quản lý đến khách thể quản lý nhằm mục đích đã định. Nói một cách ngắn gọn, quản lý là một loại lao động để điều khiển lao động. Về bản chất, nó là quá trình điều chỉnh mọi quá trình khác của xã hội. Từ những điểm chung trên ta có thể hiểu: “Quản lý là hoạt động có ý thức của con người nhằm định hướng, tổ chức, sử dụng các nguồn lực và phối hợp hành động của một nhóm người hay một cộng đồng người để đạt được các mục tiêu đề ra một cách hiệu quả nhất ”. (Trần Khánh Đức, Giáo dục và phát triển nguồn nhân lực trong thế kỷ XXI, NXB Giáo dục Việt Nam).[19] 1.2.2. Các chức năng cơ bản của quản lý - Dự báo và lập kế hoạch: Đây là một chức năng cơ bản của quản lý, trong đó phải xác định những vấn đề như nhận dạng và phân tích tình hình, bối cảnh; dự báo các khả năng; lựa chọn và xác định các mục tiêu, mục đích và hoạch định con đường, cách thức, biện pháp để đạt được mục tiêu, mục đích của quá trình. Trong 18
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan