VIỆN HÀN LÂM
KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI
NGUYỄN THỊ THẢO
QUẢN LÝ DẠY HỌC CÁC TRƯỞNG PHỔ THÔNG
DÂN TỘC BÁN TRÚ TIỂU HỌC CÁC XÃ ĐẶC BIỆT KHÓ KHĂN
TỈNH HÀ GIANG
Chuyện ngành : Quản lý giáo dục
Mã số : 60.14.01.14
LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ GIÁO DỤC
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC : TS. Trương Xuân Cừ
Hà Nội, năm 2016
LỜI CAM ĐOAN
Tác giả xin cam đoan luận văn “Quản lý dạy học trong trường phổ thông dân
tộc bán trú tiểu học các vùng đặc biệt khó khăn tỉnh Hà Giang” Là chương trình
nghiên cứu của bản thân tôi. Kết quả nghiên cứu này chưa được dành cho bất kì
luận văn nào
Tác giả
Nguyễn Thị Thảo
LỜI CẢM ƠN
Với tình cảm chân thành tôi xin bày tỏ lòng biết ơn khoa tâm lý học Học viện
khoa học xã hội, thuộc Viện hàn lâm khoa học xã hội Việt Nam, các giảng viên, các
nhà khoa học đã tận tình giảng dạy, cung cấp tài liệu, hướng dẫn tôi trong quá trình
học tập.
Đặc biệt, tôi xin chân thành tỏ lòng biết ơn sâu sắc thầy giáo Tiến sĩ Trương
Xuân Cừ, người hướng dẫn khoa học đã tận tình chỉ bảo, giúp đỡ trong quá trình
nghiên cứu và hoàn thành luận văn.
Xin chân thành cảm ơn Phòng Tiểu học Sở Giáo dục và đào tạo tỉnh Hà
Giang, Uỷ ban nhân dân huyện, phòng giáo dục huyện và Ban giám hiệu, cán bộ,
giáo viên các trường phổ thông dân tộc bán trú tỉnh Hà Giang, bạn bè đồng nghiệp,
gia đình đã tạo điều kiện giúp đỡ tôi trong quá trình học tập và làm luận văn này.
Do trình độ và thời gian nghiên cứu có hạn, luận văn chắc chắn không tránh
khỏi những thiếu sót. Kính mong sự tận tình giúp đỡ, chỉ dẫn và góp ý kiến của quý
thầy, cô giáo và các bạn đồng nghiệp.
Xin chân thành cảm ơn!
Hà Giang, tháng 7 năm 2016.
Tác giả
Nguyễn Thị Thảo
MỤC LỤC
MỞ ĐẦU .....................................................................................................................1
Chương 1. CƠ SỞ LÍ LUẬN VỀ QUẢN LÝ DẠY HỌC ..........................................6
TẠI TRƯỜNG PHỔ THÔNG DÂN TỘC BÁN TRÚ TIỂU HỌC TRÊN ĐỊA BÀN
CÁC XÃ ĐẶC BIỆT KHÓ KHĂN ............................................................................6
1.1. Trường phổ thông dân tộc bán trú tiểu học ..........................................................6
1.2. Hoạt động học tập trong trường phổ thông dân tộc bán trú tiểu học xã đặc biệt
khó khăn ……………………………………………………………………………
1.3. Quản lý dạy học trong trường phổ thông dân tộc bán trú tiểu học các xã
đặc biệt khó khăn............................................................................................. 10
Chương 2. THỰC TRẠNG QUẢN LÝ DẠY HỌC .................................................20
Ở CÁC TRƯỜNG PHỔ THÔNG DÂN TỘC BÁN TRÚ TIỂU HỌC TẠI CÁC XÃ
ĐẶC BIỆT KHÓ KHĂN TỈNH HÀ GIANG ...........................................................20
2.1. Khái quát về đặc điểm kinh tế xã hội và giáo dục tiểu học của tỉnh Hà Giang .20
2.2. Thực trạng hoạt động dạy học ở các trường phổ thông dân tộc bán trú tiểu
học xã đặc biệt khó khăn tỉnh Hà Giang ......................................................... 25
2.3. Thực trạng các quản lí dạy học ở các trường phổ thông dân tộc bán trú
tiểu học xã đặc biệt khó khăn tỉnh Hà Giang .................................................. 34
Chương 3. BIỆN PHÁP QUẢN LÝ .........................................................................48
DẠY HỌC TẠI CÁC TRƯỜNG PHỔ THÔNG DÂN TỘC BÁN TRÚ TIỂU HỌC
CÁC XÃ ĐẶC BIỆT KHÓ KHĂN TỈNH HÀ GIANG ...........................................48
3.1. Các nguyên tắc đề xuất biện pháp ......................................................................48
3.2. Cơ sở đề xuất biện pháp ........................................................................... 49
3.3. Đề xuất các giải pháp ............................................................................... 51
3.4 Thăm dò tính cấp thiết và tính khả thi của các biện pháp ......................... 70
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ ...........................................................................73
TÀI LIỆU THAM KHẢO .........................................................................................76
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
CBQL
Cán bộ quản lý
CSVC
Cơ sở vật chất
DTTS
Dân tộc thiểu số
GD
Giáo dục
GD&ĐT
Giáo dục và đào tạo
GDTH
Giáo dục tiểu học
GV
Giáo viên
GVTH
Giáo viên tiểu học
HS
Học sinh
HSDT
Học sinh dân tộc
HSTH
Học sinh dân tộc
KT-XH
Kinh tế- xã hội
LG
Lớp ghép
PPDH
Phương pháp dạy học
SGK
Sách giáo khoa
TH
Tiểu học
TV
Tiếng việt
THCS
Trung học cơ sở
QL
Quản lý
QLGD
Quản lý giáo dục
DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng 2.1: Tổng hợp trường, lớp, HS 5 năm trường vùng đặc biệt khó khăn . 26
Bảng 2.2: Cán bộ quản lý, GV (5 trường)....................................................... 27
Bảng 2.3: Thống kê CBQL TH (5 trường) ..................................................... 28
Bảng 2.4: Phẩm chất của HSTH 5 trường....................................................... 29
Bảng 2.5: Năng lực của HSTH 5 trường……………………………………29
Bảng 2.6: Số phòng học ở các trường TH (5 trường) ..................................... 31
Bảng 2.7: Tổng hợp ý kiến về những nguyên nhân ảnh hưởng đến dạy học ở
các trường PTDT bán trú tiểu học vùng khó khăn tỉnh Hà Giang. ................. 31
Bảng 2.8: Mức độ của các nguyên nhân ảnh hưởng đến chất lượng dạy học ở
trường PTDT bán trú tiểu học vùng khó khăn tỉnh Hà Giang. ....................... 33
Bảng 2.9: Đánh giá của CBQL và GV về quản lý mục tiêu, nội dung, chương
trình dạy học .................................................................................................... 34
Bảng 2.10: Đánh giá của CBQL và GV về quản lý hoạt động dạy của thầy .. 35
Bảng 2.11: Đánh giá của CBQL và GV về quản lý hoạt động học của hs ..... 37
Bảng 2.12: Đánh giá của CBQL và GV về việc thực hiện công tác bồi dưỡng
chuyên môn cho đội ngũ GVTH vùng DTTS ................................................. 38
Bảng 2.13: Đánh giá của CBQL và GV về công tác đổi mới phương pháp dạy
học ................................................................................................................... 39
Bảng 2.14: Đánh giá của CBQL và GV về quản lí cơ sở vật chất, thiết bị phục
vụ dạy học ....................................................................................................... 41
Bảng 2.15: Đánh giá của CBQL và GV về quản lí kiểm tra đánh giá xếp loại
học sinh ........................................................................................................... 42
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Phát triển giáo dục vùng dân tộc thiểu số nhằm mục tiêu: Nâng cao dân trí,
bồi dưỡng nhân tài và tạo nguồn đào tạo cán bộ người dân tộc thiểu số phục vụ cho
sự nghiệp phát triển kinh tế xã hội ở các vùng này.
Trong hệ thống giáo dục quốc dân, giáo dục tiểu học có ý nghĩa vô cùng
quan trọng. Giáo dục tiểu học là cấp học đầu tiên, nền tảng của giáo dục phổ thông,
đặt cơ sở ban đầu cho sự hình thành và phát triển toàn diện nhân cách con người,
đặt nền móng vững chắc cho giáo dục phổ thông và cho toàn bộ hệ thống giáo dục
quốc dân. Vì vậy, giáo dục tiểu học phải đảm bảo chất lượng như mục tiêu giáo dục
tiểu học đề ra: “ Hình thành cho học sinh những cơ sở ban đầu cho sự phát triển
đúng đắn và lâu dài về tình cảm, trí tuệ, thể chất và các kỹ năng cơ bản…”.
Mục tiêu GD đến năm 2020: Nâng cao chất lượng toàn diện bậc tiểu học,
hoàn thành phổ cập trung học cơ sở vào năm 2010 và THPT 2020 phát triển GD ở
các vùng DTTS và các vùng đặc biêt khó khăn, phấn đấu giảm chênh lệch về phát
triển qua các vùng lãnh thổ. Năm 2000, Việt Nam đã công bố đạt chuẩn quốc gia về
phổ cập GDTH có nghĩa là chúng ta phải làm cho trẻ em trong độ tuổi tiểu học được
tiếp cận với môi trường GD. Trong thực tế còn tồn tại hiện tượng học sinh “Ngồi
nhầm lớp”hay “học ngược” đặc biệt là vùng sâu, vùng xa và vùng đặc biệt khó
khăn.
Duy trì kết quả phổ cập GD tiểu học, tiến tới phổ cập trung học cơ sở đặt ra
đối với QLGD ở tất cả các cấp học. Trong các nhiệm vụ QL nhà trường thì QLGD
dạy học giữ vai trò đặc biệt quan trọng, đảm bảo cho việc thực hiện mục tiêu, nội
dung, chương trình và đổi mới PPDH…Vì vậy việc QL dạy học ở các trường tiểu
học vùng đặc biệt khó khăn là yêu cầu cần thiết.
Do đặc thù miền núi địa hình bị chia cắt, địa bàn thiếu mặt bằng nên sự phân
bố dân cư ở các vùng khó khăn không tập trung…Trong những năm qua được sự
quan tâm của đảng, nhà nước và chính quyền địa phương nền GD của vùng đặc biệt
1
khó khăn tỉnh Hà Giang có những bước phát triển, triển khai và hoạt động có hiệu
quả, chất lượng GD từng bước được nâng cao, hệ thống trường tiểu học được phủ
khắp các xã trong huyện. Số trường, lớp được tăng để trường học gần dân hơn, trẻ
em dân tộc thiểu số được tới trường. Hệ thống lớp ghép phát triển và có nhiều tác
dụng trong việc khắc phục tình trạng thiếu GV và CSVC.
Tuy nhiên, do đặc thù vùng miền nên chất lượng dạy học ở các trường PTDT
bán trú tiểu học vùng dân tộc thiểu số đặc biệt khó khăn tỉnh Hà Giang còn thấp hơn
so với mặt bằng chung của huyện, tỉnh. Nguyên nhân là do nội dụng, chương trình
chưa phù hợp với học sinh người dân tộc thiếu số; Phương pháp dạy học chưa được
đổi mới; CSVC; Môi trường học tập; Đội ngũ GV; Công tác quản lý dạy học còn
nhiều bất cập;…
Quản lý dạy học nâng cao chất lượng giáo dục vùng đồng bào dân tộc thiểu
số, vùng có điều kiện kinh tế xã hội đặc biệt khó khăn vẫn là một vấn đề bức thiết
mà ngành giáo dục đặc biệt quan tâm. Cần có giải pháp phù hợp với điều kiện cụ
thể để từng bước cải thiện nâng cao chất lượng giáo dục cho vùng này nên tôi đã
chọn: “Quản lý dạy học các trường phổ thông dân tộc bán trú tiểu học các xã
đặc biệt khó khăn tỉnh Hà Giang” làm đề tài nghiên cứu của mình.
2. Tình hình nghiên cứu của đề tài
Vấn đề liên quan đến công tác quản lí dạy học phổ thông dân tộc bán trú ở
trường cũng đã được quan tâm đề cập. Các nhà nghiên cứu khoa học, các nhà quản
lý cũng đã có một số công trình nghiên cứu như “Quản lý giáo dục tiểu học theo
định hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa” của Hoàng Minh Thao - Hà Thế Truyền
(tuyển chọn và biên soạn 2003); Đề tài “Nghiên cứu chất lượng học tập của học
sinh lớp 1, 2, 3 vùng dân tộc thiểu số theo chương trình tiểu học” Mã số: B2004-8104 của trung tâm nghiên cứu giáo dục dân tộc; Đề tài: “Thực trạng phổ cập Giáo
dục Tiểu học ở một số tỉnh miền núi phía Bắc và những kiến nghị” (Mã số B98 - 49
- 71) kết quả nghiên cứu của đề tài chỉ ra rằng BTDN là một hình thức tổ chức dạy
học để có thể thực hiện phổ cập giáo dục tiểu học ở các vùng giáo dục khó khăn;
Trường Đại học Sư phạm Hà Nội: Các giải pháp nâng cao chất lượng giáo viên các
2
tỉnh miền núi phía Bắc - mã số: B2001-75-TĐ-01; Trường Đại học Sư phạm Thành
phố Hồ Chí Minh: Một số giải pháp nâng cao chất lượng giảng dạy môn Tiếng Việt
bậc tiểu học theo sách giáo khoa Tiểu học năm 2000 - mã số B2001-23-16; Đề tài
“Một số giải pháp dạy Tiếng Việt cho học sinh dân tộc bậc tiểu học” Mã số B98-4947 do TS Mông Ký Slay làm chủ nhiệm; Một số bài đăng báo, tạp chí như: Lê
Nguyên Quang - Trường bán trú dân nuôi ở vùng dân tộc (Tạp chí Giáo dục số
85/2004);…
Các đề tài nghiên cứu trên đã góp phần nâng cao chất lượng và hiệu quả giáo
dục ở trường tiểu học. Tuy nhiên, những nghiên cứu này thường đi sâu vào lí luận
công tác quản lý nói chung hoặc các trường tiểu học trên phạm vi cả nước. Còn ở
địa phương quản lý cụ thể của một tỉnh, một vùng miền khó khăn thì chưa được đề
cập nhiều. Riêng về nghiên cứu các giải pháp quản lý dạy học ở các trường phổ
thông dân tộc bán trú tiểu học xã đặc biệt khó khăn tỉnh Hà Giang thì chưa có đề tài
nào nghiên cứu một cách khoa học, hệ thống để chỉ ra những vấn đề cần giải quyết
nhằm nâng cao chất lượng dạy học phù hợp với đặc thù của một huyện, đặc biệt
trong giai đoạn hiện nay.
3. Mục đích nghiên cứu và nghiệm vụ nghiên cứu
3.1. Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở nghiên cứu lý luận và thực tiễn về quản lý dạy học ở các trường
PTDT bán trú tiểu học, đề tài đề xuất một số biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả
quản lý dạy học tại trường PTDT bán trú tiểu học các xã đặc biệt khó khăn tỉnh Hà
Giang.
3.2 Nghiệm vụ nghiên cứu
- Nghiên cứu cơ sở lý luận về quản lý dạy học ở các trường PTDT bán trú
tiểu học.
-Khảo sát và phân tích thực trạng quản lý dạy học ở trường PTDT bán trú
tiểu học tại xã đặc biệt khó khăn tỉnh Hà Giang.
-Đề xuất và khảo nghiệm một số giải pháp quản lý dạy học ở trường PTDT bán trú
tiểu học tại các xã đặc biệt khó khăn tỉnh Hà Giang
3
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu
Quản lý dạy học trường PTDT bán trú tiểu học tại các xã đặc biệt khó khăn
tỉnh Hà Giang.
4.2. Phạm vi nghiên cứu
Đề tài tiến hành nghiên cứu ở 5 trường tiểu học đại diện cho các trường
PTDT bán trú tiểu học các xã đặc biệt khó khăn tỉnh Hà Giang.Tập trung vào
nghiên cứu công tác quản lý dạy học ở các trường tiểu học.
5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu
5.1. Phương pháp nghiên cứu lý luận
Sử dụng những phương pháp này để thu thập thông tin và tập hợp các thông
tin lý luận có liên quan đến vấn đề nghiên cứu như:
- Phương pháp phân tích, tổng hợp
- Phương pháp Phân loại hệ thống lý thuyết
- Phương pháp xây dựng các giả thuyết.
5.2. Phương pháp nghiên cứu thực tiễn
- Phương pháp quan sát: Quan sát hoạt động dạy của giáo viên và học sinh;
việc điều hành hoạt động dạy học của Hiệu trưởng.
- Phương pháp điều tra: Dùng bảng hỏi để điều tra các vấn đề liên quan tới
quản lý dạy học ở các trường.
- Phương pháp tổng kết kinh nghiệm: Tổng kết kinh nghiệm quản lý nâng
cao chất lượng dạy học thông qua báo cáo, nghiên cứu ở các trường tiểu học của
huyện trong 3-5 năm gần đây. Trao đổi, thảo luận với cán CBQL của sở, Phòng,
Trường về quản lý chất lượng dạy học.
- Phương pháp nghiên cứu các sản phẩm hoạt động của hiệu trưởng: Nghiên
cứu hồ sơ quản lý của hiệu trưởng, phó hiệu trưởng về các vấn đề liên quan tới quản
lý dạy học và quản lý nhà trường, quản lý chuyên môn.
- Phương pháp lấy ý kiến chuyên gia: Tham khảo ý kiến chuyên gia từ vụ
giáo dục tiểu học, các nhà quản lý giáo dục.
4
- Phương pháp khảo nghiệm: Lấy ý kiến giáo viên, CBQL, phòng về tính khả
thi của các giải pháp do đề tài đề xuất.
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn
- Về lí luận: Luận văn cụ thể hóa các khái niệm liên quan tới quản lý dạy
học, đó là: Quản lý, quản lý giáo dục và quản lý nhà trường; Các giải pháp nâng cao
chất lượng dạy học; Quản lý dạy học ở trường tiểu học
- Về thực tiễn: Đã khảo sát được thực trạng quản lý dạy học các trường phổ
thông dân tộc bán trú xã đặc biệt khó khăn tỉnh Hà Giang; Đề xuất được các biện
pháp quản lý nhằm nâng cao chất lượng dạy học.
7. Cơ cấu của luận văn
Ngoài phẩn mở đầu, kết luận và kiến nghị, tài liệu tham khảo, phụ lục nghiên
cứu… Luận văn gồm 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận về quản lý dạy học tại trường phổ thông dân tộc bán
trú tiểu học trên địa bàn các xã đặc biệt khó khăn
Chương 2: Thực trạng quản lý dạy học ở các trường phổ thông dân tộc bán
trú tiểu học xã đặc biệt khó khăn tỉnh Hà Giang
Chương 3: Quản lý dạy học tại các trường phổ thông dân tộc bán trú tiểu học
tại các xã đặc biệt khó khăn tỉnh Hà Giang.
5
Chương 1
CƠ SỞ LÍ LUẬN VỀ QUẢN LÝ DẠY HỌC
TẠI TRƯỜNG PHỔ THÔNG DÂN TỘC BÁN TRÚ TIỂU HỌC TRÊN ĐỊA
BÀN CÁC XÃ ĐẶC BIỆT KHÓ KHĂN
1.1. Trường phổ thông dân tộc bán trú tiểu học
1.1.1. Trường phổ thông dân tộc bán trú
Theo Luật giáo dục 2005, điều 61, trường phổ thông dân tộc bán trú là một
loại trường chuyên biệt trong hệ thống giáo dục quốc dân Việt Nam, do nhà nước
thành lập. Đây là loại hình nhà trường dành cho con em dân tộc thiểu số, con em gia
đình các dân tộc định cư lâu dài tại vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó
khăn nhằm góp phần tạo nguồn đào tạo cán bộ cho các vùng này.
Mục tiêu đào tạo của trường PTDT bán trú:
Mục tiêu đào tạo của trường PTDT bán trú là đảm bảo 100% trường đều
được xây dựng nhà ở bán trú, nhà bếp, nhà ăn, nhà vệ sinh. Hỗ trợ đồ dùng, dụng cụ
phục vụ sinh hoạt thiết yếu cho hoc sinh bán trú và là nơi tạo nguồn cho các trường
đại học và chuyên nghiệp để đào tạo cán bộ cho các dân tộc trước hết là giáo viên,
cán bộ y tế, cán bộ lãnh đạo, cán bộ quản lý, cán bộ chuyên môn nhằm Tham gia
vào công cuộc xây dựng quê hương miền núi, vùng dân tộc.
Chức năng, nhiệm vụ của trường PTDT bán trú:
1.1.2. Trường phổ thông dân tộc bán trú tiểu học
Trường PTDT bán trú thực hiện nhiệm vụ dạy học và giáo dục cho một bộ
phận học sinh vùng DTTS gặp nhiều khó khăn (nhà ở xa trường) được tiếp cận cơ
hội học tập.
Trường PTDT bán trú là một mô hình nhà trường trong nhiều hình thức tổ
chức giáo dục nhằm khắc phục những khó khăn về điều kiện tự nhiên xã hội ở vùng
dân tộc, miền núi. Đây là hình thức tạo điều kiện cho một bộ phận học sinh ở các
trường phổ thông bậc trung học và THCS nhà ở xa trường thoát khỏi cảnh thất học
và đi học có chất lượng. Như vậy trường bán trú sẽ góp phần: Giúp trẻ có nhiều thời
gian để học tập; Khắc phục tình trạng học sinh bỏ học; Tạo môi trường để học sinh
6
rèn luyện ngôn ngữ, nhất là học sinh dân tộc, các em có điều kiện học tiếng Việt
qua nhiều hình thức: Giao tiếp với thầy cô, bạn bè, người Kinh, xem phim ảnh, sách
báo, truyền hình... nhờ đó chất lượng văn hóa được nâng lên.
Trường PTDT bán trú góp phần quan trọng trong việc củng cố, nâng cao chất
lượng phổ cập giáo dục tiểu học và thực hiện phổ cập THCS ở vùng dân tộc.
Tháng 7 năm 2000 nước ta đạt chuẩn phổ cập giáo dục tiểu học - chống mù
chữ trên phạm vi cả nước. Tuy nhiên cho đến nay vẫn còn một số xã vùng đặc biệt
khó khăn mới chỉ đạt chuẩn ở mức thấp. Chất lượng và độ bền vững của phổ cập
giáo dục tiểu học ở một số địa phương chưa thật vững chắc, tỷ lệ xã đạt chuẩn phổ
cập giáo dục tiểu học đúng độ tuổi còn thấp (tỉnh Điện Biên 26/106 xã). Do vậy loại
hình trường PTDT bán trú là một trong các giải pháp nhằm củng cố và nâng cao
chất lượng phổ cập giáo dục tiểu học ở vùng miền núi, dân tộc, khó khăn.
Nghị quyết số 40/2000/NQ-QH X đã đề ra mục tiêu hoàn thành phổ cập giáo
dục THCS trong cả nước vào năm 2010. Để thực hiện tốt mục tiêu này bên cạnh
việc củng cố và nâng cao chất lượng phổ cập giáo dục tiểu học cần có các giải pháp
phù hợp với đặc trưng của vùng núi. Một trong các giải pháp phải tính đến là củng
cố và hoàn thiện loại hình trường bán trú. [8, tr35].
Trường PTDT bán trú là một giải pháp hữu hiệu để thực hiện chương trình
tiểu học mới ở vùng DTTS.
1.1.3. Trường phổ thông dân tộc bán trú tiểu học xã đặc biệt khó khăn
Là trường phổ thông công lập có nhiều cấp học trong hệ thống giáo dục quốc
dân, dành cho con em đồng bào dân tộc thiểu số vùng có điều kiện KT-XH đặc biệt
khó khăn. Có học sinh lưu trú tại trường được hỗ trợ tài chính của nhà nước và sự
đóng góp của cha mẹ học sinh.
Học sinh ở vùng có điều kiện KT-XH đặc biệt khó khăn, được phép ở lại trường
để học tập trong tuần do không thể đi đến trường và trở về nhà trong ngày.
Tổ chức tốt trường phổ thông dân tộc bán trú tại các xã đặc biệt khó khăn cũng
chính là đảm bảo thực hiện tốt chính sách Dân tộc, chính sách giáo dục của Đảng và
Nhà nước ta.
7
Theo học trường bán trú, các em còn có rất nhiều khó khăn, phải tự lập như
kiếm củi, nấu cơm, giặt giũ… có những em phải tự chăm sóc bản thân vì sống xa
cha mẹ… nhưng các em được hưởng các chế độ sinh hoạt và học tập một cách bài
bản và có chất lượng.
Các thầy cô giáo thì phải làm công tác kiêm nhiệm - vừa giảng dạy vừa quản lý
bán trú rất vất vả nhưng cũng được hưởng chế độ như giáo viên công tác tại các
trường chuyên biệt hay các xã đặc biệt khó khăn.
1.2. Hoạt động học tập trong trường phổ thông dân tộc bán trú tiểu học xã đặc
biệt khó khăn
1.2.1. Học sinh trường phổ thông dân tộc bán trú tiểu học xã đặc biệt khó khăn
Sống xa trung tâm nên học sinh con em dân tộc ở đây chịu nhiều thiệt thòi,
không được tiếp cận các nguồn thông tin đại chúng như: truyền hình, truyền thanh,
sách báo, internet… Thậm chí nhiều học sinh còn ăn chưa được no, ngủ chưa được
ấm nên chậm phát triển về thể lực và trí tuệ. Môi trường sống gần với thiên nhiên
nên các em thường trầm tính, ít hòa đồng… Những điều kiện đó đã ảnh hưởng
không nhỏ tới tâm lý học sinh dân tộc thiểu số.
Trước khi đến trường, học sinh dân tộc đã được tiếp xúc với cộng đồng dân
tộc, tiếp thu truyền thống, phong tục tập quán của dân tộc mình. Môi trường giao
tiếp hẹp, đối tượng giao tiếp chủ yếu trong gia đình, làng bản nhưng có sức hấp dẫn
đối với học sinh. Thông qua con đường giao tiếp tự nhiên, học sinh dân tộc trao đổi
thông tin, trao đổi tình cảm trong cuộc sống bằng phương tiện chủ yếu là tiếng mẹ
đẻ. Các phương tiện giao tiếp khác rất hạn chế. Do đó lối nói, tâm lí, cách nghĩ,
hành vi của học sinh dân tộc có những cách riêng trong giao tiếp, các em thiếu mềm
mỏng, bộc lộ cảm xúc rõ rệt song thiếu kỹ năng định vị
Do sống từ nhỏ trong không gian rộng, tiếp xúc nhiều với thiên nhiên, nên
nhận thức cảm tính của học sinh dân tộc phát triển khá tốt, cảm giác, tri giác của các
em có những nét độc đáo, tuy nhiên còn thiếu toàn diện, cảm tính, mơ hồ, không
thấy được bản chất của sự vật hiện tượng. Quá trình tri giác thường gắn với hoạt
động trực tiếp, sờ mó, gắn với màu sắc hấp dẫn của sự vật đã tạo ra hưng phấn xúc
8
cảm ở học sinh. Đặc biệt hơn do vốn từ tiếng Việt của các em rất hạn chế nên quá
trình nhận thức của các em gặp nhiều khó khăn. Có những câu các em đọc nhưng
chưa hiểu, hoặc hiểu lơ mơ dẫn đến tư duy sai lệch.
1.2.2. Tổ chức dạy học trong trường phổ thông dân tộc bán trú tiểu học xã đặc
biệt khó khăn
Công tác tổ chức dạy học cho học sinh ở các lớp bán trú còn chưa bài bản,
chưa khoa học, chưa xây dựng được nội quy, quy chế và quy định trách nhiệm của
các bên liên quan. Các hoạt động giáo dục chưa được quan tâm đúng mức, chưa tận
dụng lợi thế học sinh ở tại chỗ để tổ chức học để tổ chức học 2 buổi / ngày, bồi
dưỡng học sinh giỏi, phụ đạo học sinh yếu kém. Chưa có quy định cho học sinh
ngoài giờ lên lớp và các phong trào văn hóa văn nghệ, thể dục thể thao…chính điều
trên đã chưa thu hút được học sinh bán trú dẫn đến nhiều trường chưa tạo được môi
trường học tập và giáo dục tốt cho học sinh nên việc tổ chức dạy học còn hạn chế.
Hoạt động tự học của các em diễn ra chưa phổ biến, chưa được quản lý theo khuôn
khổ. Hầu như các em tự học vào lúc nào các em thích là chính vì chưa có giáo viên
phụ trách quản lý, hoặc có thì cũng chỉ hô hào về mặt thời gian còn định hướng hay
hướng dẫn các em học tập chưa được quan tâm.
1.2.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động dạy học trong trường phổ thông dân
tộc bán trú tiểu học xã đặc biệt khó khăn.
Thứ nhất, phải kể đến đó là đối tượng học sinh không đồng đều, có sự chênh
lệch cao giữa vùng thuận lợi (thành phố, thị xã, thị trấn) và vùng khó khăn (vùng
sâu, vùng xa, vùng dân tộc thiểu số).
Thứ hai, đội ngũ giáo viên được đào tạo ở các bậc học khác nhau, năng lực
và phương pháp giảng dạy cũng như sự tâm huyết với nghề. Có những giáo viên
nhiệt tình yêu nghề, phương pháp giảng dạy tốt, học sinh hiểu bài thích học. Nhưng
cũng có giáo viên giảng dạy làm học sinh sợ đến trường, đến lớp, ngại học.
Thứ ba, từ phía cộng đồng, gia đình. Trình độ dân trí một số vùng dân tộc ít
người còn khó khăn, lạc hậu. Do đó, nhận thức của cộng đồng về giáo dục còn hạn
9
chế như một số gia đình cho con cái ở nhà làm việc không đi học, hoặc đi học bỏ
học giữa chừng khi đến mùa vụ;…
Thứ tư, các đặc điểm điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội:
Các đặc điểm tự nhiên, kinh tế xã hội và đặc điểm đa ngữ ở vùng dân tộc
thiểu số đều là những cản trở cho việc đến trường của học sinh dân tộc. Việc đi lại
khó khăn do địa hình phức tạp. Thời gian học tập trong ngày của học sinh dân tộc
vùng dân tộc thiểu số ở vùng sâu, vùng xa xôi hẻo lánh vẫn chỉ là một buổi và chỉ từ
2 đến 3 giờ tại lớp. Học sinh vùng dân tộc thiểu số rất khó tham gia học 2 buổi/
ngày cho dù có đủ những điều kiện về trường, lớp, giáo viên, những nội dung dạyhọc phù hợp với điều kiện của từng địa phương lại là vấn đề xem xét. Tuy đã có
nhiều dự án đầu tư cơ sở vật chất cho các vùng này dự án PEDC (vùng khó) nhưng
về cơ bản cơ sở vât chất còn thiếu và chưa đáp ứng được nhu cầu dạy và học.
1.3. Quản lý dạy học trong trường phổ thông dân tộc bán trú tiểu học các xã
đặc biệt khó khăn
1.3.1. Quản lí giáo dục
Trong quá trình nghiên cứu về lĩnh vực quản lý giáo dục, đã có những khái
niệm như sau:
-Khái niệm của tác giả nước ngoài:
+Theo P.V Khuđôminxky: Quản lý giáo dục là tác động có hệ thống, có kế
hoạch, có ý thức và có mục đích của các chủ thể quản lý ở các cấp khác nhau đến
tất cả các khâu của hệ thống (Từ bộ phận đến nhà trường) nhằm mục đích bảo đảm
việc giáo dục cộng sản chủ nghĩa cho thế hệ trẻ, đảm bảo sự phát triển toàn diện, hài
hòa của họ
+ Theo Trần kiểm: Quản lý giáo dục là tác động có hệ thống, có kế hoạch, có
ý thức và hướng đích của chủ thể quản lý ở các cấp khác nhau nhằm mục đích đảm
bảo sự hình thành nhân cách cho thế hệ trẻ trên cơ sở nhận thức và vận dụng những
quy luật chung của xã hội cũng như các quy luật của quản lý giáo dục, của sự phát
triển tâm lý và thể lực của trẻ em. [18, tr64].
10
+ Theo Nguyễn Ngọc Quang: Quản lý giáo dục là hệ thống tác động có mục
đích ,có kế hoạch, hợp quy luật của chủ thể quản lý (hệ giáo dục) nhằm làm cho hệ
vận hành theo đường lối và nguyên lý giáo dục của đảng, thực hiện được các tính
chất của nhà trường xã hội chủ nghĩa Việt Nam, mà tiêu điểm hội tụ là quá trình dạy
học, giáo dục trẻ em, đưa giáo dục đến mục tiêu dự kiến, tiến lên trạng thái mới về
chất. [20, tr35].
+ Theo Phạm Minh Hạc: Quản lý giáo dục là quản lý trường học, thực hiện
đường lối giáo dục của đảng trong phạm vi trách nhiệm của mình, tức là đưa nhà
trường vận hành theo nguyên lí giáo dục, để tiến tới mục tiêu đào tạo đối với ngành
giáo dục, với thế hệ trẻ và với từng học sinh. [14, tr26]
Những khái niệm trên tuy có cách diễn đạt khác nhau nhưng tựu chung thì
quản lý giáo dục được hiểu là sự tác động với tổ chức, có định hướng phù hợp với
quy luật khách quan của chủ thể quản lý đến đối tượng quản lý nhằm đưa hoạt
động giáo dục ở từng cơ sở và của toàn bộ hệ thống giáo dục đạt tới mục tiêu đã
định.
Dựa vào phạm vi quản lý người ta chia quản lý ra 2 loại:
(1). Quản lý hệ thống giáo dục: Quản lý được diễn ra ở tầm vĩ mô, trong phạm vi
toàn quốc, trên địa bàn lãnh thổ địa phương (tỉnh, thành phố).
(2). Quản lý nhà trường: Quản lý ở tầm vi mô, trong phạm vi một đơn vị, một cơ sở
giáo dục.
1.3.2. Quản lý nhà trường tiểu học
Quản lý nhà trường là một bộ phận trong quản lý giáo dục. Để đi đến khái
niệm quản lý nhà trường, phải xuất phát từ khái niệm quản lý giáo dục.
Nhiều tài liệu khoa học cho rằng quản lý giáo dục được xem xét dưới hai góc
độ sau:
+ Quản lý giáo dục ở cấp vĩ mô:
Ở cấp độ này, quản lý giáo dục được hiểu là những tác động tự giác (có ý thức, có
mục đích, có kế hoạch, có hệ thống và hợp quy luật) của công tác quản lý giáo dục
nên tất các mắt xích của hệ thống giáo dục nhằm thực hiện có chất lượng và hiệu
11
quả việc tổ chức, huy động, điều phối giám sát và điều chỉnh các nguồn lực, vật lực,
tài lực và thông tin)để đạt được mục tiêu phát triển giáo dục.
+ Quản lý giáo dục ở cấp độ vi mô:
Ở cấp độ này, quản lý giáo dục được hiểu là hệ thống những tác động tự giác (có ý
thức có mục đích, có kế hoạch có hệ thống và hợp quy luật) của công tác quản lý
một cơ sở giáo dục đến tập thể giáo viên, công nhân viên, tập thể người học và các
lực lượng tham gia giáo dục khác trong và ngoài cơ sở giáo dục khác đó, nhằm thực
hiện có chất lượng và hiệu quả mục tiêu đào tạo.
Với hai cấp độ về quản lý giáo dục nêu trên, thì quản lý nhà trường được
nhìn nhận từ hai góc độ:
- Thứ nhất: Quản lý nhà trường được hiểu theo nghĩa hoạt động của các cơ
quan, các tổ chức có trách nhiệm quản lý giáo dục như bộ giáo dục đào tạo và các
cấp chính quyền tương ứng đối với một cơ sở giáo dục (nhà trường) cụ thể nào đó.
- Thứ hai: Quản lý nhà trường được hiểu theo nghĩa hoạt động của công tác
quản lý một cơ sở giáo dục (hiệu trưởng hay một người có chức vụ tương đương
như hiệu trưởng) đối với các hoạt động giáo dục của cơ sở giáo dục mà họ được
giao trách nhiệm trực tiếp quản lý.
Khái niệm quản lý nhà trường được hiểu theo góc độ thứ hai, cụ thể: “Quản
lý nhà trường là những tác động tự giác (có ý thức, có mục đích, có kế hoạch, có hệ
thống và hợp quy luật) của chủ thể quản lý nhà trường (giảng viên, nhân viên, người
học,…) nhằm đưa các hoạt động giáo dục dạy học của nhà trường đạt tới mục tiêu
giáo dục”.
1.3.3. Quản lý hoạt động dạy học
Hoạt động dạy học trong nhà trường diễn ra theo một quá trình tác động qua
lại chặt chẽ giữa hoạt động dạy và hoạt động học, được gọi là quá trình dạy học.
Qúa trình dạy học là một quá trình xã hội gắn liền với hoạt động dạy học và hoạt
động học phải hướng tới mục tiêu đào tạo trên cơ sở phải hoàn thành nhiệm vụ nhất
định.
12
Qúa trình dạy học có những nhân tố cấu trúc được sự sắp xếp theo thứ tự xác
định. Trong đó mục đích dạy học là nhân tố quyết định của toàn bộ quá trình. Nó
được cụ thể hóa ở nội dung dạy học, là một nhân tố mang tính chất quyết định nếu
không nói trực tiếp hơn là mục đích dạy học nhất là trong trường hợp mục đích
chưa cụ thể hóa đầy đủ. Nhân tố phương pháp dạy học chịu sự chi phối của chính
nội dung dạy học cũng là nhân tố phản ánh rõ nhất tính chất của quá trinh dạy học.
Thông qua các nhân tố này mới diễn ra sự tác động qua lại của hai mặt thống nhất
trong cùng một quá trình dạy học.
Các nhân tố của quá trình dạy học không tồn tại biệt lập, chúng có mỗi liên
hệ tác động qua lại một cách biện chứng, phản ánh tính quy luật của quá trình dạy
học.
Như vậy, trong nhà trường việc quản lý hoạt động dạy học của thầy và hoạt
động học của trò đóng vai trò quan trong giáo dục. Quản lý dạy học là quản lý nội
dung chương trình theo mục tiêu của nhà trường. Quản lý quá trình truyền thụ của
giáo viên, quản lý việc thực hiện chương trình dạy học và quản lý việc lĩnh hội kiến
thức và ký năng của học sinh.
1.3.4. Quản lý hoạt động dạy học trong trường phổ thông dân tộc bán trú tiểu học
xã đặc biệt khó khăn
1.3.4.1. Quản lý thực hiện mục tiêu nội dung, chương trình dạy học
Mục tiêu giáo dục TH được xác định trong điều 23 của luật giáo dục như
sau: Giáo dục TH nhằm giúp học sinh hình thành những cơ sở ban đầu cho sự phát
triển đúng đắn lâu dài về đạo đức, trí tuệ, thể chất, thẩm mỹ và kỹ năng cơ bản để
học sinh tiếp tục học trung học cơ sở”.
Để thực hiện tốt mục tiêu nội dung, chương trình dạy học người quản lý cần
nắm vững các vấn đề sau:
-Nội dung phạm vi kiến thức của từng môn học.
-Phương pháp dạy học đặc trưng của từng môn học, từng đối tượng, từng
vùng miền.
-Kế hoạch dạy học từng môn học.
13
Quản lý thực hiện chương trình dạy học của giáo viên là quản lý việc dạy
đúng, đủ và đảm bảo tiến độ theo chương trình quy định.
Kiểm tra thực hiện chương trình phải đảm được làm thường xuyên, kịp thời.
Sau kiểm tra phải có điều chỉnh, xử lý kịp thời.
Xây dựng và thực hiện kế hoạch giảng dạy. Hiệu trưởng cần hướng dẫn và
yêu cầu giáo viên khi xây dựng kế hoạch giảng dạy cần chú ý các công việc chuẩn
bị cho một tiết lên lớp: đồ dùng dạy học, thiết bị dạy học, phương tiện dạy học... Từ
đó hiệu trưởng có kế hoạch để tạo điều kiện cho giáo viên hoàn thành được kế
hoạch giảng dạy của mình.
Hiệu trưởng phải thường xuyên kiểm tra việc thực hiện kế hoạch giảng dạy
của giáo viên trên cơ sở chương trình môn học, thời khóa biểu, sổ lên lớp.
1.3.4.2. Quản lý hoạt động dạy của thầy
Quản lý hoạt động giảng dạy của giáo viên chính là thực hiện các khâu:
+ Quản lý kế hoạch chương trình giảng dạy
Trong quá trình quản lý việc thực hiên chương trình giảng dạy, BGH
cần huy động các thành viên trong bộ máy quản lý nhà trường như Phó hiệu trưởng
phụ trách đào tạo, tổ chuyên môn phân công theo dõi nắm tình hình thực hiện
chương trình hàng tuần, tháng thông qua việc kiểm tra lịch giảng dạy, sổ đầu bài, dự
giờ, sử dụng thời khóa biểu. Từ đó để đưa ra những biện pháp quản lý phù hợp,
giúp giáo viên thực hiên đúng chương trình theo quy định.
+ Quản lý việc soạn bài và chuẩn bị giờ dạy
Để quản lý tốt việc soạn bài và chẩn bị giờ lên lớp, BGH phải chú ý đến một
số công việc như sau:
- Hướng dẫn các quy định và yêu cầu soạn bài và chuẩn bị đồ dùng dạy học.
- Cung cấp tài liệu, thiết bị phương tiện phục vụ dạy học.
- Hướng dẫn tổ chuyên môn thống nhất nội dung, phương pháp và tình hình
tổ chức lớp học.
14
- Xem thêm -