Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Quản lý đào tạo nghề vận hành máy thi công nền ở trường cao đẳng nghề số 2 bộ ...

Tài liệu Quản lý đào tạo nghề vận hành máy thi công nền ở trường cao đẳng nghề số 2 bộ quốc phòng

.PDF
92
780
61

Mô tả:

VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI NGUYỄN BÁ HẢI QUẢN LÝ ĐÀO TẠO NGHỀ VẬN HÀNH MÁY THI CÔNG NỀN Ở TRƯỜNG CAO ĐẲNG NGHỀ SỐ 2 – BỘ QUỐC PHÒNG CHUYÊN NGÀNH: QUẢN LÝ GIÁO DỤC MÃ SỐ: 60.14.01.14 LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ GIÁO DỤC NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC PGS. TS NGUYỄN KHẮC BÌNH HÀ NỘI, 2016 LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu ghi trong luận văn là trung thực. Những kết luận khoa học của luận văn chưa từng được công bố trong bất kỳ công trình nào khác. TÁC GIẢ LUẬN VĂN NGUYỄN BÁ HẢI MỤC LỤC MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1 CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ ĐÀO TẠO TẠI TRƯỜNG CAO ĐẲNG NGHỀ... ................................................................................... …7 1.1. Quản lý hoạt động đào tạo nghề ............................................................. ..7 1.2. Nghề, đào tạo nghề, quản lý đào tạo nghề.... .......................................... 11 1.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý đào tạo nghề ..................................... 18 CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG QUẢN LÝ ĐÀO TẠO NGHỀ VẬN HÀNH MÁY THI CÔNG NỀN Ở TRƯỜNG CAO ĐẲNG NGHỀ SỐ 2 – BỘ QUỐC PHÒNG… ...................................................................................... ….21 2.1. Khái quát về Trường cao đẳng nghề số 2 – BQP.................................. . 21 2.2. Thực trạng công tác quản lý đào tạo nghề vận hành máy thi công nền ở trường cao đẳng nghề số 2 – Bộ Quốc Phòng ................................................ 22 2.3. Đánh giá chung về công tác quản lý đào tạo nghề vận hành máy thi công nền............. ...................................................................................................... 35 CHƯƠNG 3: MỘT SỐ BIỆN PHÁP QUẢN LÝ ĐÀO TẠO NGHỀ VẬN HÀNH MÁY THI CÔNG NỀN Ở TRƯỜNG CAO ĐẲNG NGHỀ SỐ 2 – BỘ QUỐC PHÒNG ..................................................................................... 40 3.1. Nguyên tắc đề xuất các biện pháp ........................................................ ...40 3.2. Một số biện pháp quản lý đào tạo nghề vận hành máy thi công nền.. ... ..40 3.3. Khảo sát tính khả thi của các biện pháp đã đề xuất.. .............................. .64 KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ............ ........................................................ ..68 TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................... 71 NHỮNG KÝ HIỆU VIẾT TẮT DÙNG TRONG LUẬN VĂN BQP: Bộ Quốc phòng BGD&ĐT: Bộ giáo dục và đào tạo CB: Cán bộ CBQL: Cán bộ quản lí CNH - HĐH: Công nghiệp hoá - Hiện đại hoá CNV: Công nhân viên CSVC: Cơ sở vật chất CĐN: Cao đẳng nghề CTMT: Chương trình mục tiêu ĐTN: Đào tạo nghề GD - ĐT: Giáo dục - Đào tạo GV: Giáo viên HS: Học sinh KHCN: Khoa học công nghệ KHKT: Khoa học kỹ thuật KTXH: Kinh tế xã hội KTCN: Kỹ thuật công nghiệp UBND: Uỷ ban nhân dân XHCN: Xã hội chủ nghĩa MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Lĩnh vực đào tạo nghề ở nước ta hiện nay đã được Đảng và Nhà nước đặc biệt coi trọng, vì đất nước đang trong thời kỳ công nghiệp hóa hiện đại hóa. Đào tạo nghề cho người lao động giữ một vị trí quan trọng trong chiến lược phát triển nguồn nhân lực, tạo lên sức mạnh nội sinh của từng địa phương, vì lực lượng lao động được đào tạo nghề bao giờ cũng là lực lượng sản xuất trực tiếp và quyết định nhất trong cơ cấu lao động kỹ thuật. Đào tạo nghề có thể không tạo ra việc làm ngay cho tất cả các học sinh sau tốt nghiệp, nhưng là biện pháp quan trọng nhất tạo thuận lợi cho quá trình giải quyết việc làm. Dạy nghề giúp cho người lao động có chuyên môn kỹ thuật, có tay nghề từ đó có thể mưu cầu cuộc sống, xin vào làm việc trong các cơ quan xí nghiệp của các thành phần kinh tế khác nhau, hoặc có thể tự hoạt động kinh doanh, sản xuất của cá nhân ngay tại quê hương, bản quán của mình.Chính vì vậy, vấn đề đảm bảo và nâng cao chất lượng đào tạo trung cấp nghề, Cao đẳng nghề trong các nhà trường được các ngành các cấp và toàn xã hội đặc biệt quan tâm. Do đó, các cơ sở đào tạo nói chung và các trường Cao đẳng nghề nói riêng phải giải quyết bài toán giữa phát triển nhanh quy mô, phạm vi đào tạo và nâng cao chất lượng đào tạo, đây là một nhiệm vụ cao cả và là trọng trách nặng nề,nhất là trong giai đoạn hiện nay, giai đoạn CNH, HĐH đất nước, tất cả các lĩnh vực công nghiệp sản xuất, các công trình xây dựng như,các khu đô thị, cầu, đường, quy hoạch lại các thành phố lớn, và đặc biệt hơn nữa là nghành khai thác khoáng sản đang đẩy mạnh phát triển, để đáp ứng được số lượng công nhân kỹ thuật có tay nghề cao làm việc trong các nhà máy xí nghiệp và công nhân vận hành các thiết bị máy công trình tiên tiến hiện đại, chính phủ cũng như các bộ nghành đã đầu tư trang thiết bị hiện đại 1 tới các trường dạy nghề để đào tạo công nhân kỹ thuật trong đó có nghề vận hành máy thi công nền. Những năm qua, mặc dù Trường cao đẳng nghề số 2 - BQP đã rất chú trọng và quan tâm đến chất lượng đào tạo nghề nói chung và nghề vận hành máy thi công nền nói riêng, nhằm đáp ứng được số lượng công nhân có tay nghề cao để vận hành các máy công trình tiên tiến hiện đại thi công các dự án lớn cho đất nước. Tuy nhiên, trong quá trình đào tạo nhà trường còn tồn tại một số vấn đề như; nội dung chương trình đào tạo có những thay đổi, thiết bị thi công luôn được các nhà sản xuất cải tiến và từng bước hiện đại dẫn tới giáo trình biên soạn nội dung còn nghèo chưa kịp được với sự cải tiến của thiết bị, các công trường thực tập của học sinh thì khắc nghiệt về thời tiết và địa hình khả năng sảy ra tai nạn là rất cao, chất lượng học sinh đầu vào thấp, đội ngũ giáo viên chưa đạt chuẩn nên phương pháp giảng dạy của mỗi giáo viên vẫn còn có những hạn chế dẫn tới chất lượng các giờ giảng còn chưa cao chưa phù hợp với từng đối tượng học sinh, đặc biệt là học sinh vùng dân tộc thiểu số. Xuất phát từ những lý do trên, tôi chọn đề tài nghiên cứu“Quản lý đào tạo nghề vận hành máy thi công nền. Nhằm phân tích để tìm ra nguyên nhân của những hạn chế đó và đề xuất một số biện pháp khắc phục nhằm quản lý đào tạo nghề vận hành máy thi công nền ở Trường cao đẳng nghề số 2 – BQP được hiệu quả hơn. 2. Tình hình nghiên cứu đề tài Ngay từ những năm 60 của thế kỷ XX, ở các nước tư bản phát triển như Đức, Mỹ, Anh, Pháp, Nhật Bản đã quan tâm đến vấn đề đào tạo nghề và quản lý quá trình đào tạo nghề nhằm đáp ứng yêu cầu của xã hội công nghiệp. Do đặc điểm, yêu cầu về nguồn nhân lực- đội ngũ công nhân kỹ thuật ở mỗi nước có khác nhau nên không chỉ có lĩnh vực đào tạo nghề mà cả phương pháp, 2 hình thức, qui mô đào tạo nghề cũng có sự khác nhau song có điểm chung là đều chú trọng đến sự phát triển kiến thức, kỹ năng và thái độ nghề nghiệp. Thí dụ: ở Mỹ, đào tạo công nhân kỹ thuật được chú trọng và tiến hành ngày từ cấp THPT phân ban và các trường dạy nghề cấp trung học, các cơ sở đào tạo nghề sau THPT. Học sinh tốt nghiệp được cấp bằng chứng nhận và chứng chỉ công nhân lành nghề và có quyền được đi học tiếp theo. Thời gian đào tạo dao động từ 2 đến 7 năm tuỳ thuộc vào từng nghề đào tạo. Các loại trường tư thuộc vào các công ty tư nhân mà công ty của họ khá lớn. Cho đến ngày nay, hầu hết các nước trên thế giới đều bố trí hệ thống giáo dục kỹ thuật và dạy nghề bên cạnh bậc phổ thông và đào tạo bậc cao đẳng, đại học. Do sớm có hệ thống đào tạo nghề nên các nước tư bản phát triển đã tích luỹ được nhiều kinh nghiệm trong quá trình đào tạo. Quá trình đào tạo cũng như quản lý đào tạo nghề liên tục được hoàn thiện, đổi mới để đảm bảo chất lượng đào tạo, đáp ứng yêu cầu thực tiễn cuộc sống. Một đất nước muốn phát triển KT-XH, thực hiện CNH-HĐH cần phải đầu tư phát triển nguồn nhân lực, đặc biệt là NNL kỹ thuật trực tiếp phục vụ cho các ngành kinh tế. Vì vậy, công tác ĐTN chiếm một vị trí rất quan trọng trong hệ thống xã hội. Trong thời gian qua ở nước ta đã có nhiều công trình nghiên cứu về lĩnh vực ĐTN. Nhiều tài liệu, giáo trình về QLĐTN đã được biên soạn như: "Giáo dục nghề nghiệp Việt Nam trên bước đường phát triển và hội nhập quốc tế" và nhiều tài liệu khác của tác giả Nguyễn Minh Đường; "Cải tiến mục tiêu và nội dung ĐTN" (năm 1990) và "Giáo dục nghề nghiệp - những vấn đề và biện pháp" (năm 2005) của Tác giả Nguyễn Viết Sự; "Định hướng nghề nghiệp và việc làm” (năm 2004) của Tổng cục Dạy nghề; “Những dấu hiệu đặc trưng của các loại hình ĐTN" và “Một số vấn đề quản lý giáo dục (QLGD) nghề nghiệp” (năm 1995) của tác giả Bùi Sỹ. Nhiều bài đăng trên tạp chí Thông tin khoa học ĐTN số 1 (tháng 6/2003) như: "Đổi mới hệ thống 3 giáo dục kỹ thuật và dạy nghề ở Việt Nam giai đoạn 2001 - 2010” của tác giả Đỗ Minh Cương; "Hệ thống đào tạo kỹ thuật thực hành ở Việt Nam - nội dung và các biện pháp thực hiện" của tác giả Nguyễn Viết Sự và tác giả Nguyễn Thị Hoàng Yến, .v.v. Trong những năm gần đây, đã có nhiều đề tại nghiên cứu các vấn đề liên quan đến công tác đào tạo nghề như: - Đề tài “Biện pháp quản lý đào tạo tại Trung tâm dạy nghề Huyện Thanh Trì, Hà Nội” Luận văn thạc sĩ của tác giả Đỗ Thị Nhung, Hà Nội, năm 2014. - Đề tài “Quản lý đào tạo nghề tại Trung tâm dạy nghề Phú Minh tỉnh Lào Cai trong bối cảnh hiện nay” của tác giả Đinh Xuân Học, Hà Nội 2012. - Đề tài “Quản lý đào tạo nghề điện công nghiệp ở trường cao đẳng nghề Hà Nam đáp ứng yêu cầu của thị trường lao động hiện nay”, luận văn thạc sĩ của tác giả Ngô Thị Anh Hoa, Hà Nội 2014. Luận văn thạc sĩ của tác giả Lê Viết Anh với đề tài “Biện pháp quản lý đào tạo nghề tại các trung tâm dạy nghề thành phố Đồng Hới, Quảng Bình (2015). Nhìn chung, các đề tài nghiên cứu trên đều xuất phát từ thực trạng QLĐTN của các địa phương, đơn vị để đưa ra những biện pháp QL nâng cao CLĐTN phù hợp với các giai đoạn phát triển. Các nghiên cứu này góp phần bổ sung, hoàn thiện cơ sở lý luận về vấn đề QLĐTN. Tuy nhiên, những nghiên cứu về quản lý đào tạo nghề vận hành máy thi công nền ở Trường cao đẳng nghề cho đến nay vẫn chưa có tác giả nào nghiên cứu. Vì vậy, đề tài này có ý nghĩa quan trọng trong việc góp phần nâng cao chất lượng đào tạo nghề kỹ thuật cơ giới phục vụ cho phát triển KT-XH của đất nước trong giai đoạn hội nhập quốc tế ngày càng sâu rộng. 3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu 3.1. Mục đích nghiên cứu Trên cơ sở nghiên cứu lý luận về quản lý đào tạo nghề ở trường cao đẳng nghề và thực trạng quản lý đào tạo nghề vận hành máy thi công nền tại 4 Trường cao đẳng nghề số 2 - Bộ Quốc phòng để đề xuất một số biện pháp quản lý đào tạo nghề vận hành máy thi công; góp phần nâng cao chất lượng đào tạo nghề của nhà trường trong giai đoạn mới. 3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu 3.2.1. Xác lập lý luận về quản lý đào tạo nghề tại trường cao đẳng nghề. 3.2.2. Đánh giá thực trạng quản lý đào tạo nghề vận hành máy thi công nền ở trường Cao đẳng nghề Số 2 – BQP. 3.2.3. Đề xuất biện pháp quản lý đào tạo nghề vận hành máy thi công nền ở trường Cao đẳng nghề Số 2 - BQP. 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 4.1. Đối tượng nghiên cứu Biện pháp quản lý đào tạo nghề vận hành máy thi công nền ở trường Cao đẳng nghề Số 2 – BQP. 4.2. Phạm vi nghiên cứu Đề tài nghiên cứu công tác quản lý đào tạo nghề vận hành máy thi công nền ở trường Cao đẳng nghề Số 2 - BQP trong thời giang từ 2013 đến nay. 5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu 5.1. Phương pháp nghiên cứu lý luận Nghiên cứu vận dụng những chủ trương của Đảng và của Nhà nước liên quan đến vấn đề nghiên cứu. Phân tích, tổng hợp những công trình sách, tạp chí, luận văn trong và ngoài nước liên quan đến đề tài. 5.2. Phương pháp nghiên cứu thực tiễn - Phương pháp điều tra - Phương pháp tổng kết kinh nghiệm thực tế đào tạo - Phương pháp chuyên gia 5.3. Phương pháp thống kê toán học Sử dụng phương pháp này để xử lý các kết quả điều tra nghiên cứu để làm cứ liệu, các chỉ số đánh giá. 5 6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn Đề tài thực hiện thành công sẽ giúp cho Trường Cao đẳng nghề số 2 – BQP có những biện pháp quản lý thực hiện tốt đào tạo nghề vận hành máy thi công nền tại Trường cao đẳng nghề số 2-Bộ Quốc phòng; góp phần từng bước nâng cao chất lượng đào tạo nghề; phát triển nhà trường trong những năm tới. 7. Cơ cấu của luận văn Ngoài phần mở đầu, kết luận khuyến nghị, tài liệu tham khảo và phụ lục, nội dung luận văn được trình bày trong 3 chương: Chương 1: Cơ sở lý luận về quản lý đào tạo nghề tại trường cao đẳng nghề. Chương 2: Thực trạng công tác quản lý đào tạo nghề vận hành máy thi công nền tại Trường cao đẳng nghề số 2 – BQP. Chương 3: Một số biện pháp quản lý đào tạo nghề vận hành máy thi công nền tại Trường cao đẳng nghề số 2 – BQP. 6 CHƯƠNG 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ ĐÀO TẠO TẠI TRƯỜNG CAO ĐẲNG NGHỀ 1.1. Quản lý hoạt động đào tạo nghề 1.1.1. Quản lý Theo Harold Koontz thì: “Quản lý là một hoạt động thiết yếu, nó đảm bảo những nỗ lực cá nhân nhằm đạt được những mục đích của nhóm. Mục tiêu của mọi nhà quản lý là nhằm hình thành một môi trường mà trong đó con người có thể đạt được các mục đích của nhóm với thời gian, tiền bạc, vật chất và sự bất mãn cá nhân ít nhất. Với tư cách thực hành thì quản lý là một nghệ thuật, còn kiến thức có tổ chức về quản lý là một khoa học” [số 43]. Theo tác giả Đặng Quốc Bảo cho rằng: “Quản lý là một quá trình tác động gây ảnh hưởng của chủ thể quản lý đến khách thể quản lý nhằm đạt được mục tiêu chung” [Số 20]. Theo tác giả Vũ Dũng: “Quản lý là sự tác động có định hướng, có mục đích, có kế hoạch và có hệ thống thông tin của chủ thể đến khách thể của nó” [Số 12]. Tuy có nhiều cách định nghĩa khác nhau, song có thể hiểu Quản lý là một quá trình tác động có định hướng, có chủ đích của chủ thể quản lý tới khách thể quản lý trong một tổ chức nhằm làm cho tổ chức vận hành và đạt được mục đích đề ra Từ những khái niệm trên cho ta thấy, tuy về mặt cấu trúc khái niệm có khác nhau, song đều thể hiện những điều chung đó là: + Có chủ thể quản lý: “Ai quản lý” đó là tác nhân tạo các tác động. Chủ thể quản lý có thể là một cá nhân hoặc một tổ chức. + Có chủ thể bị quản lý: “Quản lý ai”, “Quản lý cái gì” (hay còn gọi là đối tượng quản lý, khách thể quản lý). 7 + Có mục tiêu quản lý: quản lý nhằm đạt được những kết quả gì? Từ phân tích trên có thể đưa ra khái niệm quản lý như sau: Quản lý là sự tác động có định hướng, có mục đích, có kế hoạch và có hệ thống thông tin của chủ thể đến khách thể của nó. Bản chất của quản lý là những tác động có phương hướng, có mục đích rõ ràng của chủ thể quản lý, là khoa học và nghệ thuật. Là khoa học vì quản lý đòi hỏi sử dụng các tri thức khoa học, là nghệ thuật vì nó đòi hỏi sự khôn khéo, linh hoạt và sáng tạo... * Chức năng của quản lý Các chức năng của quản lý được coi là những hoạt động nghiệp vụ đặc trưng của người quản lý. Gồm có 4 chức năng cơ bản đó là: Chức năng lập kế hoạch, chức năng tổ chức, chức năng chỉ đạo, chức năng kiểm tra. a) Chức năng lập kế hoạch Đây là chức năng hoạch định là chức năng quan trọng nhất của quá trình quản lý. Lập kế hoạch tức là phải đặt ra mục tiêu, bước đi và các biện pháp cụ thể để đạt được tới mục tiêu. Lập kế hoạch đòi hỏi nhà quản lý phải nắm chắc thông tin, làm tốt công tác dự báo cùng với sự tham gia dân chủ của các thành viên, bởi họ là những người làm cho kế hoạch được thực hiện. Lập kế hoạch bao gồm xác định mục tiêu, xây dựng chương trình hành động và bước đi cụ thể nhằm đạt được mục tiêu trong thời gian nhất định của một hệ thống. b) Chức năng tổ chức Chức năng tổ chức được tiến hành nhằm thực hiện kế hoạch đã đề ra. Tổ chức là sự hình thành cấu trúc các quan hệ giữa các bộ phận tổ chức. Nếu tổ chức tốt, có hiệu quả thì người quản lý có thể phối hợp, điều hành tốt các nguồn lực, tạo ra sự vận hành đồng bộ trong bộ máy của tổ chức, tạo ra sức mạnh hợp đồng để phát triển tổ chức và đạt được các mục tiêu đề ra. 8 Nội dung chủ yếu của chức năng tổ chức gồm: Xây dựng cơ cấu tổ chức, xác định nhiệm vụ, quyền hạn của từng thành viên, từng bộ phận của tổ chức: Quản lý nhân sự (bao gồm tuyển dụng, đào tạo, bồi dưỡng, bố trí sắp xếp, phân công, phân nhiệm, đề bạt, sa thải...., tổ chức các hoạt động). c) Chức năng chỉ đạo Sau khi kế hoạch đã được thiết lập, cơ cấu của bộ máy tổ chức đã được hình thành, nhân sự đã được tuyển dụng, sắp xếp thì phải có người lãnh đạo (Nhà quản lý) dẫn dắt và điều khiển. Đó là quá trình tập hợp và liên kết các thành viên trong tổ chức, giám sát các hoạt động của các thành viên, các bộ phân trong tổ chức, điều khiển, hướng dẫn, điều chỉnh công việc hợp lý, nhịp nhàng không chồng chéo, xử lý những hành vi vi phạm, động viên khuyến khích người lao động nhằm đạt được mục tiêu của tổ chức. d) Chức năng kiểm tra, đánh giá Đây là chức năng quan trọng của nhà quản lý. Có thể chức năng này xuyên suốt quá trình quản lý và là chức năng của mọi cấp quản lý nhằm đánh giá phát hiện và điều chỉnh kịp thời giúp cho hệ thống quản lý vận hành tối ưu, đạt được mục tiêu đề ra. Kiểm tra là những hoạt động của chủ thể quản lý tác động đến khách thể quản lý nhằm đánh giá kết quả vận hành của tổ chức. Thông qua kiểm tra người quản lý nắm được những vấn đề tồn tại, hạn chế, những thiếu sót, khuyết điểm, những trì trệ để có những biện pháp điều chỉnh, uốn nắn, khắc phục, đồng thời nắm được những ưu điểm để phát huy động viên, khuyến khích, hoàn thiện kế hoạch tổ chức và chỉ đạo. Trong công tác quản lý thì đều phải thực hiện đầy đủ các chức năng quản lý là: Lập kế hoạch, tổ chức, chỉ đạo thực hiện, kiểm tra đánh giá thông tin. Các chức năng này có mối liên hệ ràng buộc, bổ sung, hỗ trợ cho nhau. Các chức năng quản lý không phải là cái "nhất thành nhất biến", trái lại nó luôn biến đổi cho phù hợp. Mối quan hệ giữa các chức năng quản lý được thể hiện 9 trong sơ đồ sau đây: 1.1.2. Quản lý nhà trường Vấn đề cơ bản của QLGD là quản lý nhà trường, nhà trường là một tổ chức cơ sở giáo dục, trực tiếp làm công tác giáo dục thế hệ trẻ một cách toàn diện, tổ chức thực hiện mục tiêu giáo dục. Nó là tế bào của bất cứ hệ thống giáo dục ở cấp nào. Theo tác giả Phạm Viết Vượng “Quản lý trường học là lao động của các cơ quan quản lý nhằm tập hợp và tổ chức lao động của giáo viên, học sinh và các lực lượng giáo dục khác, cũng như huy động tối đa các nguồn lực giáo dục để nâng cao chất lượng giáo dục và đào tạo trong nhà trường”. [Số 30]. Theo tác giả Nguyễn Ngọc Quang “Quản lý nhà trường là tập hợp những tác động tối ưu của chủ thể quản lý đến tập thể giáo viên, học sinh và những cán bộ khác nhằm tận dụng các nguồn dự trữ do nhà nước đầu tư, lực lượng xã hội đóng góp và do lao động xây dựng vốn tự có, hướng vào việc đẩy mạnh mọi hoạt động của nhà trường mà điểm hội tụ là quá trình đào tạo thế hệ trẻ, thực hiện có chất lượng mục tiêu và kế hoạch đào tạo, đưa nhà trường tiến lên trạng thái mới.” ”. [Số 31]. Bản chất của hoạt động quản lý trong nhà trường là quản lý hoạt động dạy học, tức là làm sao cho hoạt động đó từ trạng thái này sang trạng thái khác để dần dần tiến tới mục tiêu giáo dục, mục tiêu đào tạo. Quản lý nhà trường khác với các loại quản lý xã hội khác, được quy định bởi bản chất hoạt động sư phạm của người giáo viên, bản chất của quá trình dạy học, giáo dục trong đó mọi thành viên của nhà trường vừa là đối tượng quản lý vừa là chủ thể tự hoạt động của bản thân mình. Sản phẩm tạo ra của nhà trường là nhân cách người học được hình thành trong quá trình học tập, tư dưỡng và rèn luyện theo yêu cầu của xã hội và được xã hội thừa nhận. Quản lý nhà trường là phải quản lý toàn diện nhằm hoàn thiện và phát triển nhân cách của học sinh một cách hợp lý, khoa học và hiệu quả. Thành 10 công hay thất bại của nhiệm vụ đổi mới, nâng cao hiệu quả giáo dục trong nhà trường phụ thuộc rất lớn vào điều kiện cụ thể của nhà trường. Vì vậy, muốn thực hiện có hiệu quả công tác giáo dục người quản lý phải xem xét đến những điều kiện đặc thù của nhà trường, phải chú trọng tới việc cải tiến công tác quản lý giáo dục để quản lý có hiệu quả các hoạt động trong nhà trường. Quản lý nhà trường là sự tác động có định hướng, có mục đích, có kế hoạch và có hệ thống thông tin của chủ thể nhằm đưa nhà trường vận hành theo nguyên lý giáo dục để tiến tới mục tiêu giáo dục mục tiêu đào tạo đối với ngành giáo dục, với thế hệ trẻ và với từng học sinh. 1.2. Nghề, đào tạo nghề, quản lý đào tạo nghề. 1.2.1 Khái niệm về nghề Nghề là thuật ngữ để chỉ một hình thức lao động sản xuất nào đó trong xã hội. Tác giả E.A.Klimov viết: “Nghề nghiệp là một lĩnh vực sử dụng sức lao động vật chất và tinh thần của con người một cách có giới hạn, cần thiết cho xã hội (do sự phân công lao động xã hội mà có). Nó tạo cho con người khả năng sử dụng lao động của mình để thu lấy những phương tiện cần thiết cho việc tồn tại và phát triển”. [Số 47]. Theo tác giả Nguyễn Hùng thì:“ Những chuyên môn có những đặc điểm chung, gần giống nhau được xếp thành một nhóm chuyên môn và được gọi là nghề. Nghề là tập hợp của một nhóm chuyên môn cùng loại, gần giống nhau. Chuyên môn là một dạng lao động đặc biệt, mà qua đó con người dùng sức mạnh vật chất và sức mạnh tinh thần của mình để tác động vào những đối tượng cụ thể nhằm biến đổi những đối tượng đó theo hướng phục vụ mục đích, yêu cầu và lợi ích của con người ” [Số 21]. Từ điển Tiếng Việt (1998) định nghĩa: “Nghề là công việc chuyên làm, theo sự phân công lao động của xã hội”. [Số 35]. 11 Từ các khái niệm trên chúng ta có thể hiểu nghề nghiệp như một dạng lao động vừa mang tính xã hội (sự phân công xã hội) vừa mang tính cá nhân (nhu cầu bản thân) trong đó con người với tư cách là chủ thể hoạt động đòi hỏi để thoả mãn những yêu cầu nhất định của xã hội và cá nhân. 1.2.2. Đào tạo nghề Hiện nay, đang tồn tại nhiều định nghĩa về đào tạo nghề (Dạy nghề). Một số nhà nghiên cứu trong và ngoài nước đã đưa ra một số khái niệm: Đào tạo là một lĩnh vực bao gồm toàn bộ các hoạt động của nhà trường nhằm cung cấp kiến thức và giáo dục cho học sinh, sinh viên. Đây là công việc kết nối giữa mục tiêu đào tạo, nội dung chương trình đào tạo, tổ chức thực hiện chương trình và các vấn đề liên quan đến tuyển sinh, đào tạo, giám sát, đánh giá, kiểm tra, tổ chức thực tập, thi tốt nghiệp cùng các quy trình đánh giá khác, các chính sách liên quan đến chuẩn mực và cấp bằng ở lĩnh vực đào tạo chuyên nghiệp ở các cơ sở đào tạo nghề nghiệp. Quản lý đào tạo là một quá trình tổ chức lập kế hoạch, điều khiển, kiểm tra, đánh giá các hoạt động đào tạo của toàn hệ thống theo kế hoạch và chương trình nhất định nhằm đạt được các mục tiêu của toàn hệ thống. Tác giả William Mc Gehee cho rằng: “ Dạy nghề là những qui trình mà các công ty sử dụng để tạo thuận lợi cho việc học tập có kết quả các hành vi đóng góp vào mục địch và các mục tiêu của công ty ”. [Số 36]. Ông Max Forter(1979) đưa ra khái niệm Dạy nghề là đáp ứng bốn điều kiện: [Số 36]. + Gợi ra những biện pháp cho người học + Phát triển tri thức, kỹ năng và thái độ + Tạo ra sự thay đổi trong hành vi + Đạt được những mục tiêu chuyên biệt 12 Tổ chức Lao động quốc tế (ILO) định nghĩa:” Dạy nghề là cung cấp cho người học những kỹ năng cần thiết để thực hiện tất cả các nhiệm vụ liên quan tới công việc nghề nghiệp được giao”. [Số 36]. Ngày 27/11/2014, Quốc hội đã ban hành Luật giáo dục nghề nghiệp số 74/2014/QH13.Trong đó viết: “ Đào tạo nghề là hoạt động dạy và học nhằm trang bị kiến thức, kỹ năng và thái độ nghề nghiệp cần thiết cho người học nghề để có thể tìm được việc làm hoặc tự tạo việc làm sau khi hoàn thành khoá học hoặc để nâng cao trình độ nghề nghiệp” [Số 29]. Qua đó, ta có thể thấy Dạy nghề là khâu quan trọng trong việc giải quyết việc làm cho người lao động, tuy nó không tạo ra việc làm ngay nhưng nó lại là yếu tố cơ bản tạo thuận lợi cho quá trình tìm việc làm và thực hiện công việc. Dạy nghề giúp cho người lao động có kiến thức chuyên môn, kỹ năng và thái độ nghề nghiệp để từ đó họ có thể xin làm việc trong các cơ quan, doanh nghiệp, hoặc có thể tự tạo ra công việc sản xuất cho bản thân. Hiện nay, Dạy nghề mang tính tích hợp giữa lí thuyết và thực hành. Sự tích hợp thể hiện ở chỗ nó đòi hỏi người học sinh hôm nay, người thợ trong tương lai phải vừa chuyên sâu về kiến thức, vừa phải thành thục về kỹ năng tay nghề. Đây là điểm khác biệt lớn trong Dạy nghề so với dạy văn hoá. Dạy nghề cung cấp cho học sinh những kiến thức và kỹ năng, thái độ nghề nghiệp cần thiết của một nghề. Về kiến thức học sinh hiểu được cơ sở khoa học về vật liệu, dụng cụ, trang thiết bị, quy trình công nghệ, biện pháp tổ chức quản lí sản xuất để người công nhân kỹ thuật có thể thích ứng với sự thay đổi cơ cấu lao động trong sản xuất và đào tạo nghề mới. Học sinh được cung cấp kiến thức và kỹ năng nghề nghiệp như kỹ năng sử dụng công cụ gia công vật liệu, các thao tác kỹ thuật, lập kế hoạch tính toán, thiết kế và khả năng vận dụng vào thực tiễn. Đó là những cơ sở ban đầu để người học sinh- người cán bộ kỹ thuật tương lai hình thành kỹ năng, kỹ xảo nghề 13 nghiệp, phát huy tính sáng tạo hình thành kỷ luật, tác phong lao động công nghiệp. Nguyên lý và phương châm của dạy nghề: Học đi đôi với hành; lấy thực hành, thực tập kỹ năng nghề làm chính; coi trọng giáo dục đạo đức, lương tâm nghề nghiệp, rèn luyện ý thức tổ chức kỷ luật, tác phong công nghiệp của người học, đảm bảo tính giáo dục toàn diện. Dạy nghề hiện nay có ba cấp trình độ đào tạo là sơ cấp nghề, trung cấp nghề và cao đẳng nghề. Hình thức dạy nghề bao gồm dạy nghề chính quy, dạy nghề thường xuyên. 1.2.3. Quản lý đào tạo nghề Quản lý đào tạo nghề là hệ thống những tác động có mục đích, có kế hoạch và hợp qui luật của chủ thể QL nhằm làm cho hệ thống ĐTN phát triển, vận hành theo đường lối chủ trương của Đảng, pháp luật của Nhà nước và thực hiện được những yêu cầu của xã hội, đáp ứng nhu cầu phát triển KT-XH của địa phương. QLĐTN thực chất là QL các yếu tố sau theo một trình tự, qui trình vừa khoa học, vừa phù hợp với điều kiện thực tế của đơn vị, đem lại hiệu quả trong công tác đào tạo. Các yếu tố đó là: + Mục tiêu đào tạo nghề + Nội dung đào tạo nghề + Phương pháp đào tạo nghề + Hình thức tổ chức đào tạo nghề + Hoạt động dạy nghề (chủ thể là thầy, cô) + Hoạt động học nghề (chủ thể là học trò) + Cơ sở vật chất, trang thiết bị, phương tiện đào tạo nghề + Môi trường đào tạo nghề + Tổ chức thực hiện Quy chế đào tạo nghề trong kiểm tra, đánh giá 14 + Tổ chức bộ máy đào tạo nghề Các thành tố này có mối quan hệ chặt chẽ và có tác động qua lại lẫn nhau. Để thực hiện có hiệu quả công tác quản lý đào tạo nghề cần tiến hành các bước theo quy trình như quản lý giáo dục. kế hoạch hoá, tổ chức, chỉ đạo, kiểm tra, đánh giá Trong quá trình quản lý công tác đào tạo các yếu tố trên luôn luôn vận động và tác động qua lại lẫn nhau làm nảy sinh những tình huống quản lý. Do vậy, Nhà quản lý phải thường xuyên theo dõi, đánh giá, xử lý các sai lệch để kịp thời điều chỉnh nhằm làm cho công tác giáo dục, đào tạo và nhà trường phát triển liên tục. Nhiệm vụ của quản lý chất lượng đào tạo nghề chính là ổn định duy trì quá trình đào tạo đáp ứng nhu cầu của nền kinh tế xã hội trong từng giai đoạn phát triển của đất nước và đổi mới phát triển quá trình đào tạo đón đầu những tiến bộ khoa học kỹ thuật đem lại hiệu quả kinh tế, chính trị, xã hội. 1.2.4. Các yếu tố của quá trình đào tạo nghề 1.2.4.1. Mục tiêu của đào tạo nghề. Luật giáo dục năm 2005, tại điều 33, trang 21; Luật giáo dục nghề nghiệp năm 2014, tại điều 4 có nêu : ’’ Mục tiêu chung của giáo dục nghề nghiệp là nhằm đào tạo nhân lực trực tiếp cho sản xuất, kinh doanh và dịch vụ, có năng lực hành nghề tương ứng với trình độ đào tạo; có đạo đức, sức khỏe; có trách nhiệm nghề nghiệp; có khả năng sáng tạo, thích ứng với môi trường làm việc trong bối cảnh hội nhập quốc tế; bảo đảm nâng cao năng suất, chất lượng lao động; tạo điều kiện cho người học sau khi hoàn thành khóa học có khả năng tìm việc làm, tự tạo việc làm hoặc học lên trình độ cao hơn.’’ [tr 29 ]. 1.2.4.2. Nội dung của đào tạo nghề. Nội dung của đào tạo nghề là những yêu cầu đặt ra để mang lại cho người học có được những kiến thức, kỹ năng, thái độ nghề nghiệp cần thiết. 15 Về yêu cầu của nội dung đào tạo nghề, Luật giáo dục năm 2005, tại điều 34, khoản 1 có ghi: ‟‟ Nội dung giáo dục nghề nghiệp phải tập trung đào tạo năng lực thực hành nghề nghiệp, coi trọng giáo dục đạo đức, rèn luyện sức khoẻ, rèn luyện kỹ năng theo yêu cầu đào tạo của từng nghề, nâng cao trình độ học vấn theo yêu cầu đào tạo‟‟ [ tr 29 ]. Nội dung phải phù hợp với mục tiêu đào tạo, phải đảm bảo tính cân đối, toàn diện giữa các mặt kiến thức, kỹ năng, thái độ, đạo đức và lương tâm nghề nghiệp cần thiết. Bên cạnh đó, nội dung phải gắn liền với thực tế sản xuất, phải đảm bảo tính khoa học, cơ bản, hiện đại, tính liên thông phù hợp với trình độ của người học. 1.2.4.3. Phương pháp đào tạo nghề. Tại điều 34, khoản 1 của Luật giáo dục năm 2005 có ghi: ‟‟ Phương pháp giáo dục phải kết hợp rèn luyện kỹ năng thực hành với giảng dạy lý thuyết để giúp người học có khả năng hành nghề và phát triển nghề nghiệp theo yêu cầu của từng công việc ‟‟. Phương pháp đào tạo nghề là tổng hợp cách thức hoạt động của thầy và trò nhằm thực hiện một cách tối ưu mục đích và nhiệm vụ dạy học nghề. Có bốn nhóm phương pháp đào tạo nghề đó là: Nhóm phương pháp dùng lời, nhóm phương pháp dạy học trực quan, nhóm phương pháp dạy thực hành, nhóm phương pháp kiểm tra đánh giá kết quả của học sinh. Trong thực tế, khi giảng dạy mối nhóm phương pháp đều có những ưu nhược điểm riêng của nó nên trong quá trình thực hiện đào tạo nghề cần lựa chọn và vận dụng phối hợp các phương pháp với nhau. Giáo viên cần căn cứ vào mục đích, yêu cầu, nội dung, đặc trưng từng môn học, khả năng nhận thức của học sinh, điều kiện cơ sở vật chất trang thiết bị,...để lựa chọn phương pháp cho phù hợp tổ chức điều khiển tốt hoạt động dạy 16
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan