Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Quản lý đào tạo nghề cơ khí trình độ trung cấp tại trường cao đẳng nghề số 2 b...

Tài liệu Quản lý đào tạo nghề cơ khí trình độ trung cấp tại trường cao đẳng nghề số 2 bộ quốc phòng

.PDF
98
950
126

Mô tả:

VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI VŨ SỸ TRỌNG QUẢN LÝ ĐÀO TẠO NGHỀ CƠ KHÍ TRÌNH ĐỘ TRUNG CẤP TẠI TRƯỜNG CAO ĐẲNG NGHỀ SỐ 2 - BỘ QUỐC PHÒNG Chuyên ngành: Quản lý giáo dục Mã số: 60.14.01.14 LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ GIÁO DỤC NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: TS Nguyễn Hữu Toàn HÀ NỘI, năm 2016 LỜI CAM ĐOAN Tác giả xin cam đoan luận văn “Quản lý đào tạo nghề Cơ khí trình độ trung cấp tại trường Cao đẳng nghề số 2 - Bộ Quốc Phòng” là công trình nghiên cứu của bản thân tôi. Kết quả nghiên cứu này chưa được dùng cho bất kỳ luận văn nào khác. Hà Nội, ngày tháng năm 2016 Tác giả luận văn Vũ Sỹ Trọng LỜI CẢM ƠN Với tình cảm chân thành và lòng biết ơn sâu sắc, tác giả xin trân trọng cảm ơn Quý thầy cô giáo và cán bộ quản lý Học viện Khoa học xã hội đã tận tình giúp đỡ trong suốt thời gian hoàn thành chương trình học tập và luận văn nghiên cứu. Đặc biệt tác giả xin gửi tới TS. Nguyễn Hữu Toàn - Người đã trực tiếp hướng dẫn và tận tình chỉ bảo cho tôi trong thời gian nghiên cứu và hoàn thành luận văn này. Tác giả cũng xin cảm ơn Ban giám hiệu cùng cán bộ quản lý, các thầy cô giáo và các bạn học sinh/sinh viên Trường Cao đẳng nghề số 2 - Bộ Quốc Phòng đã tạo điều kiện thuận lợi để tác giả hoàn thành luận văn. Trong quá trình học tập và nghiên cứu tác giả đã rất cố gắng nhưng vẫn còn nhiều hạn chế về thời gian và khả năng. Chính vì vậy luận văn không tránh khỏi những thiếu sót nhất định. Kính mong nhận được những đóng góp ý kiến và đánh giá, chỉ dẫn của các nhà khoa học, các thầy cô cùng bạn bè, đồng nghiệp để luận văn được hoàn thiện tốt hơn. Hà Nội, ngày tháng năm 2016 Tác giả luận văn Vũ Sỹ Trọng MỤC LỤC MỞ ĐẦU…………………………………………………………………………………...1 Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN NGHIÊN CỨU QUẢN LÝ ĐÀO TẠO NGHỀ CƠ KHÍ TRÌNH ĐỘ TRUNG CẤP . ……………………………………………………….…...…8 1.1. Đào tạo nghề trình độ trung cấp…...……………………....…………………...……8 1.2. Quản lý đào tạo nghề Cơ khí trình độ trung cấp tại trường Cao đẳng nghề số 2 Bộ Quốc Phòng……………..……...……………………………...…………………..….11 Tiểu kết chương 1……………………………………………………..…………...………25 Chương 2: THỰC TRẠNG QUẢN LÝ ĐÀO TẠO NGHỀ CƠ KHÍ TRÌNH ĐỘ TRUNG CẤP TẠI TRƯỜNG CAO ĐẲNG NGHỀ SỐ 2 - BỘ QUỐC PHÒNG….…26 2.1. Khái quát về Trường Cao đẳng nghề số 2 - Bộ Quốc Phòng….…………………..26 2.2. Thực trạng đào tạo nghề Cơ khí trình độ trung cấp nghề tại Trường Cao đẳng nghề số 2 - Bộ Quốc Phòng……………………….………………………………….......29 2.3. Thực trạng quản lý đào tạo nghề Cơ khí tại Trường Cao đẳng nghề số 2 - Bộ Quốc Phòng………………………………………………………………………….……34 2.4. Đánh giá về thực trạng quản lý đào tạo nghề Cơ khí trình độ trung cấp tại trường Cao đẳng số 2 - Bộ Quốc Phòng……………………………………..……………..…....49 2.5. Thực trạng các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý đào tạo nghề Cơ khí trình độ trung cấp tại Trường Cao đẳng số 2 - Bộ Quốc Phòng…..…………………………………...54 Tiểu kết chương 2………………………………………………………….…….………..57 Chương 3: BIỆN PHÁP QUẢN LÝ ĐÀO TẠO NGHỀ CƠ KHÍ TẠI TRƯỜNG CAO ĐẲNG NGHỀ SỐ 2 - BỘ QUỐC PHÒNG ….........................................................…...59 3.1. Các nguyên tắc xây dựng biện pháp quản lý đào tạo nghề Cơ khí trình độ trung cấp tại Trường Cao đẳng số 2 - Bộ Quốc Phòng …..……............……………………..58 3.2. Biện pháp quản lý đào tạo nghề Cơ khí trình độ trung cấp tại trường Cao đẳng nghề số 2 - Bộ Quốc Phòng……………….…………..……………………...….……….60 3.3. Mối quan hệ giữa các biện pháp đề xuất...................................................................74 3.4. Khảo nghiệm tính cần thiết và tính khả thi của các biện pháp đã đề xuất............74 Tiểu kết chương 3………………………….………………...……………………………78 KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ……………………………..…………………….….79 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT BQP : Bộ quốc phòng BGH : Ban giám hiệu CĐN : Cao đẳng nghề CBQL : Cán bộ quản lý CSVC : Cơ sở vật chất CNH - HĐH : Công nghiệp hóa - Hiện đại hóa CĐN2 - BQP : Trường Cao đẳng nghề số 2 - Bộ Quốc Phòng CT - XH : Chính trị - xã hội ĐTN : Đào tạo nghề GV : Giáo viên HĐDH : Hoạt động dạy học HS : Học sinh NCKH : Nghiên cứu khoa học NXB : Nhà xuất bản LĐTB & XH : Lao động thương binh và xã hội LĐLĐ : Liên đoàn lao động QLĐTN : Quản lý đào tạo nghề QLHĐDH : Quản lý hoạt động dạy học TCDN : Tổng cục dạy nghề TCN : Trung cấp nghề TBDH : Thiết bị dạy học TTSX : Thực tập sản xuất TTDN : Trung tâm dạy nghề THCS : Trung học cơ sở THPT : Trung học phổ thông PPDH : Phương pháp dạy học DANH MỤC CÁC BẢNG SỐ LIỆU Bảng 2.1: Tổng hợp trình độ, năng lực chuyên môn Bảng 2.2: Tổng hợp cơ cấu độ tuổi của đội ngũ cán bộ quản lý và giáo viên Bảng 2.3: Tổng hợp diện tích hạng mục công trình Bảng 2.4: Thống kê kết quả tốt nghiệp của học sinh Bảng 2.5: Mức độ nhận thức về quản lý công tác tuyển sinh Bảng 2.6: Mức độ thực hiện về quản lý công tác tuyển sinh Bảng 2.7: Mức độ nhận thức về quản lý mục tiêu đào tạo nghề Bảng 2.8: Mức độ thực hiện về quản lý mục tiêu đào tạo nghề Bảng 2.9: Mức độ nhận thức về quản lý chương trình đào tạo nghề Bảng 2.10: Mức độ thực hiện về quản lý chương trình đào tạo nghề Bảng 2.11: Mức độ nhận thức về quản lý hoạt động dạy Bảng 2.12: Mức độ thực hiện về quản lý hoạt động dạy Bảng 2.13: Mức độ nhận thức về quản lý hoạt động học Bảng 2.14: Mức độ thực hiện về quản lý hoạt động học Bảng 2.15: Mức độ nhận thức quản lý đội ngũ giáo viên dạy nghề Bảng 2.16: Mức độ thực hiện quản lý đội ngũ giáo viên dạy nghề Bảng 2.17: Mức độ nhận thức về quản lý cơ sở vật chất, trang thiết bị đào tạo nghề Bảng 2.18: Mức độ thực hiện về quản lý cơ sở vật chất, trang thiết bị đào tạo nghề Bảng 2.19: Mức độ nhận thức về quản lý công tác kiểm tra đánh giá đào tạo nghề Bảng 2.20: Mức độ thực hiện về quản lý công tác kiểm tra đánh giá đào tạo nghề Bảng 2.21: Bảng tổng hợp điều tra thực trạng quản lý đào tạo nghề Cơ khí trình độ trung cấp Bảng 2.22: Bảng tổng hợp điều tra thực trạng các yếu tố ảnh hưởng MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Giáo dục và đào tạo giữ vai trò quan trọng trong chiến lược phát triển kinh tế - xã hội của quốc gia, nguồn nhân lực được đào tạo với chất lượng cao chính là năng lực canh tranh trong tiến trình hội nhập quốc tế và đảm bảo cho sự phát triển bền vững của quốc gia. Nhận rõ vai trò của giáo dục với sự phát triển kinh tế - xã hội của đất nước, Nghị quyết Đại hội Đảng lần thứ XII đã khẳng định “Ưu tiên hàng đầu cho việc nâng cao chất lượng dạy và học”. Đổi mới cách thức tuyển sinh, nội dung chương trình, phương pháp dạy và học, nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên và tăng cường cơ sở vật chất của nhà trường, phát huy khả năng sáng tạo và độc lập suy nghĩ của học sinh. Trong giai đoạn hiện nay thì ta thấy việc thừa nhân lực đơn giản nhưng lại thiếu nhân lực trình độ cao thì vấn đề đào tạo nghề chất lượng cao có vai trò hết sức cần thiết để xây dựng đội ngũ công nhân có năng lực chuyên môn cao, tay nghề giỏi, tư cách đạo đức tốt và có lòng yêu nghề. Công việc sản xuất luôn luôn thay đổi, với sự phát triển của khoa học và công nghệ, kỹ thuật cao đã tạo nên sự thay đổi lớn trong tất cả các lĩnh vực của xã hội, đó là sự xuất hiện của tự động hóa, các robot, máy CNC… để đáp ứng được sự thay đổi đó, đòi hỏi chương trình đào tạo cần được đổi mới liên tục để phù hợp với yêu cầu của sản xuất. Bên cạnh đó, ở nước ta hiện nay thì nghề Cơ khí đang được xem là một trong những ngành công nghiệp nền tảng, có vai trò quan trọng trong việc phát triển kinh tế, củng cố an ninh, quốc phòng của đất nước. Ngày 26 tháng 12 năm 2002, Thủ tướng Chính Phủ đã phê duyệt Chiến lược phát triển ngành Cơ khí Việt Nam đến năm 2010, tầm nhìn đến năm 2020. Chiến lược đã thể hiện rõ quan điểm: Tập trung phát triển ngành Cơ khí một cách có hiệu quả, bền vững trên cơ sở phát huy mọi nguồn lực trong nước kết hợp với nguồn lực bên ngoài. Ưu tiên phát triển một số ngành và sản phẩm Cơ khí trọng điểm để đáp ứng về cơ bản nhu cầu của nền kinh tế 1 quốc dân, trong đó ngành Cơ khí xây dựng. Cụ thể: Đầu tư chiều sâu, đầu tư mới các cơ sở chế tạo máy xây dựng với thiết bị và công nghệ hiện đại, đáp ứng cơ bản nhu cầu sản xuất: Vật liệu xây dựng, thi công xây lắp các công trình lớn, xây dựng đô thị và nông thôn. Phát huy lợi thế đối với lĩnh vực sản xuất kết cấu kim loại trong xây dựng và các dự án công nghiệp, tập trung chế tạo các thiết bị máy xây dựng có độ phức tạp cao, hiện đại mà thị trường trong nước và nước ngoài có nhu cầu. Đặc biệt ngành Cơ khí ở nước ta từ trước đến nay vẫn còn bốn yếu kém cần vượt qua là: Công nghệ lạc hậu; Thiếu nhân lực; Hợp tác thiếu chặt chẽ và chưa chủ động về nguyên , vật liệu. Nên trong giai đoạn hiện nay, phát triển nguồn nhân lực đáp ứng yêu cầu của sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa, nhất là sau khi nước ta đã trở thành thành viên chính thức của Tổ chức thương mại Thế giới luôn là vấn đề đặt ra đối với các ngành, các địa phương, trong đó có ngành xây dựng. Để đáp ứng được yêu cầu đó đòi hỏi chương trình đào tạo cần được đổi mới liên tục để phù hợp với yêu cầu sản xuất. Trường Cao đẳng nghề số 2 - Bộ Quốc Phòng đã trải qua hơn 22 năm hình thành và phát triển đã đạt được nhiều thành tựu quan trọng trong đào tạo, đóng góp đáng kể nguồn nhân lực phục vụ cho sự phát triển kinh tế - xã hội của Vĩnh Phúc nói riêng và của cả nước nói chung. Tuy nhiên về quy mô đào tạo cũng như chất lượng đào tạo còn hạn chế về các mặt như: Cách thức tuyển sinh, nội dung chương trình đào tạo, phương pháp đào tạo, kiểm tra đánh giá đào tạo nghề, đội ngũ giáo viên, cơ sở vật chất và các điều kiện khác đảm bảo cho chất lượng đào tạo còn nhiều mặt bất cập hạn chế; chất lượng đào tạo là nhiệm vụ thường xuyên và quan trọng của Nhà trường, nó không chỉ là trách nhiệm mà là uy tín, danh dự và sự tồn tại của Nhà trường hiện nay. Xuất phát từ những lý do trên, tôi chọn vấn đề: “Quản lý đào tạo nghề Cơ khí trình độ trung cấp tại Trường Cao đẳng nghề số 2 - Bộ Quốc Phòng” làm đề tài nghiên cứu luận văn thạc sỹ quản lý giáo dục của mình. 2 2. Tình hình nghiên cứu của đề tài Từ xa xưa các nhà triết học đã quan tâm đến vấn đề quản lý, làm thế nào để quản lý con người trong xã hội có hiệu quả. Có thể nêu ra một số công trình sau: Thời Hy Lạp cổ đại, những kỹ xảo tinh vi như quản lý tập trung và dân chủ đã được áp dụng. Trong tập nghị luận của mình, Xôcrát đã đưa ra những quan điểm về vị trí con người, về nghệ thuật sử dụng con người. Thời Trung Hoa cổ đại, 4 chức năng cơ bản của quản lý đã được xác định. Đó là kế hoạch hóa, tổ chức, tác động và kiểm tra. Đến nay, chúng vẫn là những chức năng cơ bản của hoạt động quản lý. Cuộc cách mạng công nghiệp xảy ra vào cuối thế XVIII ở Anh đã tạo tiền đề quan trọng cho sự phát triển tư duy quản lý. Các cơ sở sản xuất phải hoạt động trong nền kinh tế thị trường, lợi nhuận gắn liền với việc tổ chức sản xuất, kinh doanh như thế nào để đạt hiệu quả cao trở thành mối quan tâm hàng đầu của các nhà sản xuất và các nhà nghiên cứu quản lý. Cuộc vận động quản lý theo khoa học đã ra đời để đáp ứng yêu cầu đó. Khởi xướng và tạo ra cuộc vận động quản lý theo khoa học là Frederich Winslow Taylor, một người Mỹ, ông đã cho xuất bản cuốn sách “Các nguyên tắc quản lý khoa học”. “Henry Fayol là người ủng hộ và phát triển thuyết quản lý theo khoa học của Taylor. Năm 1915 ông viết cuốn sách nổi tiếng “Quản lý hành chính chung và trong công nghiệp”. Ở Việt Nam, từ khi Đảng và nhân dân ta tiến hành sự nghiệp đổi mới đất nước (Bắt đầu từ năm 1986, chủ yếu từ năm 1990) với việc chuyển đổi mới từ cơ chế tập trung bao cấp sang cơ chế thị trường đã ảnh hưởng quan trọng đến sự phát triển của khoa học quản lý nhà nước. Cùng với cuốn sách của các tác giả nước ngoài, một số cuốn sách do các nhà tâm lý học và những người quan tâm đến tâm lý học ở nước ta viết đã trở thành những tài liệu quan trọng phục vụ cho hoạt động giảng dạy và nghiên cứu Tâm lý học quản lý ở Việt Nam. Có thể kể ra một số công trình sau: Vấn đề đào tạo nghề là một trong những đề tài thu hút sự quan tâm của các nhà nghiên cứu như: Nguyễn 3 Minh Đường (1993), Đào tạo nghề theo mô đun kỹ năng thực hành [9], Nguyễn Đức Trí (2008), Giáo dục nghề nghiệp đáp ứng nhu cầu của thị trường lao động [28]. Bên cạnh đó, một số đề tài nghiên cứu về quản lý đào tạo nghề như: Trong công trình nghiên cứu “Quản lý đào tạo nghề ở các trường dạy nghề theo hướng đáp ứng nhu cầu xã hội”, Luận văn Tiến sĩ của tác giả Nguyễn Thị Hằng, Hà Nội, 2013, tác giả đã đưa ra một hướng nghiên cứu mới nhằm nâng cao chất lượng quản lý đào tạo nghề hiện nay [13]. Trong đề tài nghiên cứu “Biện pháp quản lý đào tạo tại trung tâm huyện Thanh trì”. Luận văn Thạc sỹ khoa học giáo dục của tác giả Đỗ Thị Nhung (2014), [20] và còn nhiều đề tài khác nữa, phần lớn các đề tài đã đề cập đến chất lượng quản lý đào tạo nghề nói chung trong những năm qua và đề xuất những giải pháp nhằm nâng cao quản lý chất lượng đào tạo trong thời gian tới. Các đề tài nghiên cứu phần nào giúp cho hoạt động quản lý đào tạo nghề tại các trường nghề đạt được những kết quả nhất định. Tuy nhiên, vấn đề quản lý đào tạo nghề Cơ khí trình độ trung cấp vẫn chưa được nghiên cứu một cách cụ thể. Chính vì vậy, công tác quản lý đào tạo nghề Cơ khí trình độ trung cấp tại trường Cao đẳng nghề số 2 Bộ Quốc Phòng là vấn đề cần được nghiên cứu kỹ. Đứng trước nhu cầu thực tế, việc nghiên cứu quản lý đào tạo nghề Cơ khí trình độ trung cấp tại trường Cao đẳng nghề số 2 - Bộ Quốc Phòng có một ý nghĩa quan trọng trong việc nâng cao chất lượng nguồn nhân lực và góp phần thực hiện thành công các mục tiêu phát triển kinh tế. 3. Mục đính và nhiệm vụ nghiên cứu 3.1. Mục đích nghiên cứu Trên cơ sở nghiên cứu lý luận và đánh giá thực trạng quản lý đào tạo nghề Cơ khí trình độ trung cấp tại trường Cao đẳng nghề số 2 - BQP, đề xuất một số biện pháp quản lý đào tạo nhằm nâng cao chất lượng đào tạo nghề Cơ khí trình độ trung cấp tại trường Cao đẳng nghề số 2 - Bộ Quốc Phòng. Từ đó nâng cao chất lượng đào tạo của Nhà trường, góp phần đào tạo nguồn nhân lực có tay nghề cao phục vụ sự nghiệp phát triển kinh tế - xã hội. 4 3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu Cơ sở lý luận công tác quản lý đào tạo nghề Cơ khí trình độ trung cấp tại trường Cao đẳng nghề số 2 - Bộ Quốc Phòng. Nghiên cứu, đánh giá thực trạng quản lý đào tạo nghề Cơ khí trình độ trung cấp tại trường Cao đẳng nghề số 2 - Bộ Quốc Phòng. Đề xuất một số biện pháp quản lý đào tạo nghề Cơ khí trình độ trung cấp nhằm nâng cao chất lượng đào tạo nghề Cơ khí trình độ trung cấp tại trường Cao đẳng nghề số 2 - Bộ Quốc Phòng. 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 4.1. Đối tượng nghiên cứu Quản lý đào tạo nghề Cơ khí trình độ trung cấp tại trường Cao đẳng nghề số 2 - Bộ Quốc Phòng. 4.2. Phạm vi nghiên cứu 4.2.1. Giới hạn về nội dung Luận văn sẽ tập trung vào việc xây dựng cơ sở lý luận nghiên cứu quản lý đào tạo nghề Cơ khí trình độ trung cấp. Trên cơ sở đó đánh giá thực trạng hoạt động quản lý đào tạo nghề Cơ khí trình độ trung cấp tại trường Cao đẳng số 2 - Bộ Quốc Phòng. Đề xuất một số biện pháp quản lý đào tạo nhằm nâng cao chất lượng đào tạo nghề Cơ khí trình độ trung cấp tại trường Cao đẳng số 2 - Bộ Quốc Phòng. 4.2.2. Giới hạn về không gian Đề tài được tiến hành tại trường Cao đẳng nghề số 2 - Bộ Quốc Phòng. 4.2.3. Giới hạn về thời gian Nghiên cứu sử dụng số liệu từ tháng 01/2013 đến 2016. 5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu 5.1. Phương pháp luận nghiên cứu Được tiến hành dựa trên cơ sở một số nguyên tắc phương pháp luận của quản lý giáo dục cụ thể như sau: Nguyên tắc hoạt động: Nghiên cứu công tác quản lý đào tạo nghề Cơ khí trình độ trung cấp tại Trường Cao đẳng nghề số 2 - Bộ Quốc Phòng nhằm bộc lộ rõ 5 biện pháp quản lý của BGH đối với vấn đề quản lý đào tạo nghề Cơ khí trình độ trung cấp tại Trường Cao đẳng nghề số 2 - Bộ Quốc Phòng. Nguyên tắc tiếp cận hệ thống: Quản lý đào tạo nghề Cơ khí trình độ trung cấp tại Trường Cao đẳng nghề số 2 - Bộ Quốc Phòng chịu sự tác động của nhiều yếu tố trong đó bao gồm yếu tố khách quan và chủ quan. Do đó, trong luận văn này quản lý đào tạo nghề Cơ khí trình độ trung cấp tại Trường Cao đẳng nghề số 2 - Bộ Quốc Phòng được xem như là tác động của nhiều yếu tố. Việc xác định đúng vai trò của từng yếu tố trong hoàn cảnh cụ thể là điều vô cùng cần thiết. Chính vì vậy, trong nghiên cứu về quản lý đào tạo nghề Cơ khí trình độ trung cấp tại Trường Cao đẳng nghề số 2 - Bộ Quốc Phòng được xét mối quan hệ về nhiều mặt. Nguyên tắc phát triển: Khi nghiên cứu quản lý đào tạo nghề Cơ khí trình độ trung cấp tại Trường Cao đẳng nghề số 2 - Bộ Quốc Phòng cần nghiên cứu trong sự vận động qua lại giưa toàn bộ các hoạt động trong quá trình quản lý tại trường. Từ đó thấy được sự vận động, phát triển, biến đổi của công tác quản lý đào tạo nghề Cơ khí trình độ trung cấp tại Trường Cao đẳng nghề số 2 - Bộ Quốc Phòng tại thời điểm hiện tại và dự báo giai đoạn tiếp theo. 5.2. Các phương pháp nghiên cứu cụ thể - Phương pháp nghiên cứu văn bản, tài liệu Hệ thống hóa một số vấn đề lý luận của đề tài và liên quan đến đề tài, trên cơ sở đó giải quyết nhiệm vụ thực tiễn của đề tài. Gồm các phương pháp: Phân tích, tổng hợp, khái quát hóa hệ thống hóa các tài liệu, các công trình khoa học liên quan đến đề tài. - Phương pháp điều tra bằng hỏi Xử dụng mẫu điều tra thu thập các thông tin về thực trạng quản lý đào tạo nghề Cơ khí trình độ trung cấp tại Trường Cao đẳng nghề số 2 - Bộ Quốc Phòng. - Phương pháp quan sát Quan sát việc tổ chức thực hiện công tác quản lý đào tạo nghề Cơ khí trình độ trung cấp tại Trường Cao đẳng nghề số 2 - Bộ Quốc Phòng. 6 - Phương pháp phỏng vấn sâu Nhằm thu thập được những nguyện vọng, những ý kiến đánh giá vai trò, ý nghĩa của quản lý đào tạo nghề Cơ khí trình độ trung cấp tại Trường Cao đẳng nghề số 2 - Bộ Quốc Phòng. - Phương pháp chuyên gia Tham khảo ý kiến các chuyên gia, các cán bộ quản lý thu thập các thông tin cần thiết liên quan đến đè tài. Tổng hợp các kinh nghiệm từ thực trạng, chỉ đạo công tác quản lý đào tạo nghề Cơ khí trình độ trung cấp tại Trường Cao đẳng nghề số 2 Bộ Quốc Phòng. - Nhóm các phương pháp hỗ trợ Xử lý số liệu, lập bảng biểu, thống kê, phân tích, tổng hợp, so sánh và đánh giá số liệu,… 6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn 6.1. Ý nghĩa lý luận Hệ thống hóa và làm sáng tỏ cơ sở lý luận về quản lý đào tạo nghề, đặc biệt là quản lý đào tạo nghề Cơ khí trình độ trung cấp. 6.2. Ý nghĩa thực tiễn Từ thực tế quản lý đào tạo nghề Cơ khí trình độ trung cấp tại Trường Cao đẳng nghề số 2 - Bộ Quốc Phòng luận văn đã đánh giá những thành công, hạn chế và nguyên nhân trong quản lý đào tạo nghề Cơ khí trình độ trung cấp. Trên cơ sở đó, luận văn đưa ra một số kiến nghị, biện pháp nhằm nâng cao công tác quản lý đào tạo nghề Cơ khí trình độ trung cấp tại Trường Cao đẳng nghề số 2 - Bộ Quốc Phòng. Qua kết quả nghiên cứu của đề tài còn là tài liệu tham khảo cho cán bộ quản lý và giáo viên đang làm công tác đào tạo. 7 7. Cấu trúc của luận văn Ngoài phần Mở đầu, Kết luận, Khuyến nghị, Danh mục tài liệu tham khảo và Phụ lục, Luận Văn gồm có 3 chương: - Chương 1: Cơ sở lý luận nghiên cứu quản lý đào tạo nghề Cơ khí trình độ trung cấp. - Chương 2: Thực trạng quản lý đào tạo nghề Cơ khí trình độ trung cấp tại trường Cao đẳng nghề số 2 - Bộ Quốc Phòng. - Chương 3: Biện pháp quản lý đào tạo nghề Cơ khí trình độ trung cấp tại trường Cao đẳng nghề số 2 - Bộ Quốc Phòng. 8 Chương 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN NGHIÊN CỨU QUẢN LÝ ĐÀO TẠO NGHỀ TRÌNH ĐỘ TRUNG CẤP 1.1. Đào tạo nghề trình độ trung cấp 1.1.1. Đào tạo nghề (Giáo dục nghề nghiệp) 1.1.1.1. Khái niệm đào tạo nghề Khái niệm đào tạo nói chung là quá trình tác động đến một con người nhằm làm cho người đó lĩnh hội và nắm vững tri thức, kỹ năng, kỹ xảo… một cách có hệ thống để chuẩn bị cho người đó thích nghi với cuộc sống và khả năng nhận sự phân công lao động nhất định, góp phần của mình vào sự phát triển xã hội, duy trì và phát triển nền văn minh của con người. Ngày 29 tháng 11 năm 2006, Quốc hội đã ban hành Luật dạy nghề số 76/2006/QH11. Trong đó viết: Đào tạo nghề là quá trình truyền thụ và lĩnh hội một hệ thống tri thức nhất định đã được khái quát hóa trong nghề đào tạo và tư duy con người, các kỹ năng, kỹ xảo và năng lực nhận thức để hình thành nhân cách nghề nghiệp, quá trình này được thực hiện chủ yếu thông qua việc giảng dạy theo các nghề đào tạo [24]. 1.1.1.2. Đặc điểm đào tạo nghề Đào tạo nghề là hoạt động đào tạo đặc thù, khác với các loại hình dạy học và đào tạo hàn lâm khác. Đào tạo nghề có những đặc điểm chủ yếu như sau: - ĐTN gắn chặt với sản xuất, với doanh nghiệp, với việc làm, đặc điểm trong điều kiện kinh tế thị trường. - Hoạt động ĐTN mang tính thực hành kỹ thuật cao chiếm khoảng 80% thời gian học tập, có những nghề chiếm tới 90 - 100%. - Đối tượng học nghề là những người trưởng thành, thậm chí đã lớn tuổi. 1.1.1.3. Nội dung đào tạo nghề Tại điều 34 khoản 1 của Luật giáo dục nghề nghiệp năm 2005 quy định yêu cầu về nội dung giáo dục nghề nghiệp như sau: Nội dung giáo dục nghề nghiệp phải tập trung đào tạo năng lực thực hành nghề nghiệp, coi trọng giáo dục đạo đức, rèn 9 luyện sức khỏe, rèn luyện kỹ năng theo yêu cầu của từng nghề, nâng cao trình độ học vấn theo yêu cầu đào tạo [25]. - Nội dung đào tạo nghề nghiệp phải phù hợp với mục tiêu đào tạo. Mục tiêu ĐTN là đào tạo nguồn nhân lực lao động có kỹ thuật, nội dung đào tạo phải đảm bảo tính toàn diện, tính hệ thống, tính liên tục giữa các môn học, tỷ lệ giữa lý thuyết và thực hành, kỹ năng, kỹ xảo cần có của ngành đào tạo. - Nội dung đào tạo phải đảm bảo tính cân đối và toàn diện giữa các mặt: Cung cấp kỹ năng, kỹ xảo và giáo dục chính trị, tư tưởng đạo đức. - Nội dung đào tạo phải gắn liền với thực tế sản xuất. - Nội dung đào tạo phải đảm bảo tính khoa học, cơ bản, hiện đại phù hợp với trình độ người học. 1.1.1.4. Hình thức đào tạo nghề Có ba hình thức đào tạo nghề: a) Đào tạo tại doanh nghiệp (Kèm cặp trong sản xuất) Là phương pháp đào tạo trực tiếp nơi làm việc, trong đó người học (Công nhân học nghề) sẽ học được kỹ năng cần thiết cho công việc thông qua thực tế thực hiện công việc dưới sự hướng dẫn của công nhân lành nghề hơn (Người hướng dẫn). Kèm cặp có thể theo nhóm hoặc theo cá nhân. b) Các lớp cạnh doanh nghiệp Đối với những nghề tương đối phức tạp hoặc các công việc có tính đặc thù thì việc đào tạo kèm cặp không đáp ứng được yêu cầu cả về số lượng lẫn chất lượng. Các doanh nghiệp lớn có thể tự tổ chức hoặc kết hợp với doanh nghiệp khác có tính chất sản xuất tương đối giống nhau để tổ chức đào tạo với các phương tiện và thiết bị dành riêng cho học tập. c) Các trường dạy nghề Để đáp ứng được yêu cầu sản xuất trên cơ sở kỹ thuật hiện đại các Bộ ngành, địa phương thường tổ chức các trường dạy nghề tập trung quy mô lớn nhằm đào tạo công nhân có trình độ lành nghề cao. 10 Các trường dạy nghề đào tạo chính quy và không chính quy 3 trình độ: Cao đẳng nghề; Trung cấp nghề; Sơ cấp nghề. 1.1.2. Đào tạo nghề Cơ khí trình độ trung cấp 1.1.2.1. Khái niệm đào tạo nghề Cơ khí trình độ trung cấp Đào tạo nghề Cơ khí trình độ trung cấp là nhằm trang bị cho người học nghề kiến thức chuyên môn và năng lực thực hành các công việc của nghề Cơ khí; Có khả năng làm việc độc lập và ứng dụng kỹ thuật, công nghệ vào công việc; Có đạo đức, lương tâm nghề nghiệp, ý thức kỷ luật, tác phong công nghiệp, có sức khỏe, tạo điều kiện cho người học nghề sau khi tốt nghiệp có khả năng tìm việc làm, tự tạo việc làm hoặc tiếp tục học lên trình độ cao hơn [24]. 1.1.2.2. Đặc điểm đào tạo nghề Cơ khí trình độ trung cấp Đặc điểm ĐTN Cơ khí trình độ trung cấp cũng chính là đặc điểm ĐTN. ĐTN Cơ khí trình độ trung cấp đa phần là tích hợp kết hợp giữa lý thuyết và thực hành nghề. Sự tích hợp đòi hỏi người học sinh phải vừa chuyên sâu về kiến thức, vừa phải thành thục về kỹ năng tay nghề. 1.1.2.3. Nội dung đào tạo nghề Cơ khí trình độ trung cấp Nội dung đào tạo nghề trình độ trung cấp phải phù hợp với mục tiêu dạy nghề trình độ trung cấp, tập trung vào năng lực thực hành công việc của một nghề, nâng cao trình độ học vấn theo yêu cầu đào tạo, bảo đảm tính hệ thống, cơ bản, phù hợp với thực tiễn và nhu cầu phát triển của xã hội. a) Mục tiêu đào tạo Đào tạo người lao động có kiến thức, kỹ năng nghề nghiệp, có hiểu biết một số kiến thức phổ thông về chính trị, có đạo đức, ý thức kỷ luật, có sức khỏe và kiến thức quốc phòng an ninh, tạo cơ hội có việc làm đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế xã hội. Mỗi nghề đào tạo cần thể hiện rõ: - Yêu cầu đầu vào khi tuyển sinh: Độ tuổi, trình độ văn hóa, sức khỏe và đối tượng. - Yêu cầu đầu ra tốt nghiệp: Có kiến thức, kỹ năng, năng lực về chuyên môn ngành được đào tạo. Có hiểu biết về chính trị, quốc phòng an ninh và đạo đức tốt. 11 b) Chương trình đào tạo Nội dung chương trình đào tạo phải đảm bảo tính cơ bản, hiện đại và thực tiễn, là căn cứ để triển khai việc giảng dạy, biên soạn giáo trình, tài liệu giảng dạy của giáo viên để kiểm tra công tác đào tạo nghề cơ khí trình độ trung cấp tại trường Cao đẳng nghề số 2 - Bộ Quốc Phòng. Xây dựng kế hoạch đào tạo nhằm phân bổ thời gian đào tạo cho toàn khóa học và thời gian thực học tối thiểu, môn học theo trình tự hợp lý. Quy định các môn thi, kiểm tra, thi học kỳ và thi tốt nghiệp. Chương trình đào tạo phải được nghiên cứu kỹ và đảm bảo đúng mục tiêu đề ra. c) Hoạt động dạy học Dạy học là một bộ phận của quá trình sư phạm, với nội dung khoa học, được thực hiện theo một phương pháp đặc biệt do nhà trường tổ chức, thầy giáo thực hiện nhằm giúp học sinh nắm vững hệ thống kiến thức khoa học và hình thành hệ thống kỹ năng hoạt động, nâng cao trình độ học vấn, phát triển trí tuệ và hoàn thiện nhân cách. Dạy học là con đường cơ bản để thực hiện mục đích xã hội. Hoạt động dạy học là tác động qua lại giữa thầy và trò nhằm truyền thụ và lĩnh hội tri thức khoa học, kinh nghiệm xã hội, kỹ năng, kỹ xảo, hoạt động nhận thức thực tiễn, trên cơ sở đó hình thành thế giới quan, phát triển năng lực sang tạo và xây dựng các phẩm chất nhân cách của cá nhân người học. Dạy học là quá trình hoạt động dưới tác động chủ đạo (Tổ chức, điều khiển) của giáo viên, học sinh chủ động, tự giác, tích cực, tự tổ chức, tự điều khiển, hoạt động học tập để thực hiện nhiệm vụ dạy học. Giáo viên giữ vai trò chủ đạo trong quá trình dạy học. Giáo viên xây dựng và thực thi kế hoạch dạy học, tổ chức cho học sinh hoạt động dưới mọi hình thức trong những thời gian và không gian khác nhau, giáo viên là người trực tiếp thực hiện nhiệm vụ giảng dạy, giáo dục do nhà trường phân công, giữ vai trò chủ đạo trong mọi hoạt động giảng dạy và giáo dục. Trong dạy học các điều kiện đảm bảo chất lượng và hiệu quả trong dạy học các môn học thực hành chuyên môn nghề; Phẩm chất và năng lực của giáo viên kỹ thuật, mục tiêu và nội dung môn học thực hành, 12 mục tiêu và nội dung dạy học môn học, phương pháp dạy học, trình độ nhận thức của học sinh, cơ sở vật chất và đánh giá kiểm tra… 1.1.2.4. Hình thức đào tạo nghề Cơ khí trình độ trung cấp Hình thức đào tạo chính quy và không chính quy. Tại các trường dạy nghề, quá trình đào tạo được chia làm hai giai đoạn: Giai đoạn học lý thuyết (Bao gồm các môn chung và học chuyên môn) và giai đoạn thực hành. Khi học chuyên môn, người học được trang bị kiến thức lẫn kỹ năng, kỹ xảo để nắm vững nghề Cơ khí trình độ trung câp đã học, sau mỗi buổi học lý có thể thực hành ngay tại xưởng. Hình thức này giúp cho người học nghề Cơ khí trình độ trung cấp được học tập một cách có hệ thống từ đơn giản đến phức tạp, từ lý thuyết đến thực hành, tạo điều kiện tiếp thu kiến thức nhanh chóng và dễ dàng. 1.2. Quản lý đào tạo nghề Cơ khí trình độ trung cấp 1.2.1. Quản lý 1.2.1.1. Khái niệm quản lý Quản lý là một trong những loại hình lao động quan trọng trong các hoạt động của con người và là hoạt động ra đời từ rất lâu xuất phát từ nhu cầu tự nhiên của cuộc sống. Các Mác đã viết: “Tất cả mọi lao động xã hội trực tiếp hay lao động chung nào tiến hành trên quy mô tương đối lớn thì ít nhiều cũng cần đến một sự chỉ đạo để điều hòa những hoạt động của toàn bộ cơ thể sản xuất khác với sự vận động của những khí quan độc lập của nó. Một người độc tấu vĩ cầm tự mình điều khiển lấy mình, còn một dàn nhạc thì cần phải có nhạc trưởng” [2, tr28]. Người nhạc trưởng ấy chính là người quản lý. Có rất nhiều quan niệm khác nhau về quản lý. Dưới đây là một số khái niệm: - Theo F.W Taylor (1856 - 1915) cha đẻ của thuyết chuyên môn hóa quản lý cho rằng: Quản lý là biết chính xác điều muốn người khác làm và sau đó thấy rằng họ đã hoàn thành công việc một cách tốt nhất và dẻ nhất [5, tr 89]. 13 - Theo H. Koontz và các tác giả trong cuốn “Những vấn đề cốt yếu quản lý” cho rằng: Quản lý là điều kiện thiết yếu nó đảm bảo phối hợp những nỗ lực cá nhân nhằm đạt được các mục đích của nhóm (tổ chức) [7, tr 33]. Ngày nay, thuật ngữ quản lý đã trở nên phổ biến, chưa có một định nghĩa thống nhất. Xét quản lý với tư cách là một hành động, có thể định nghĩa: Quản lý là sự tác động có tổ chức, có hướng đích của chủ thể quản lý tới đối tượng quản lý nhằm đạt được mục đích đề ra [24]. - Theo Trần Kiểm: Quản lý là những tác động của chủ thể quản lý trong việc huy động, sử dụng, điều chỉnh, điều phối các nguồn lực (Nhân lực, vật lực, tài lực) trong và ngoài tổ chức (Chủ yếu là nội lực) một cách tối ưu nhằm đạt mục đích của tổ chức với hiệu quả cao nhất [16]. - Theo tác giả Vũ Dũng và Nguyễn Thị Mai Lan cho rằng: Quản lý là sự tác động có định hướng, có mục đích, có kế hoạch và có hệ thống thông tin của chủ thể đến khách thể của nó [6]. Có rất nhiều cách hiểu về quản lý, tùy theo cách tiếp cận đối với quản lý như thế nào nhưng đều có điểm chung: Quản lý là sự tác động có mục đích, có kế hoạch của chủ thể quản lý đến các đối tượng quản lý nhằm đạt mục đích của tổ chức với hiệu quả cao nhất. Như vậy quản lý bao gồm hai yếu tố cơ bản là: Chủ thể quản lý và đối tượng quản lý. Giữa chủ thể quản lý và đối tượng quản lý có mối quan hệ chặt chẽ với nhau, ảnh hưởng qua lại với nhau để cùng hướng tới mục tiêu quản lý. 1.2.1.2. Chức năng quản lý. Chức năng quản lý là một dạng hoạt động quản lý chuyên biệt mà thông qua đó chủ thể quản lý tác động lên đối tượng quản lý nhằm đạt mục tiêu đề ra. Để đạt được những mục tiêu đã định, quản lý phải thực hiện 4 chức năng cơ bản đó là: Chức năng lập kế hoạch; Chức năng tổ chức; Chức năng chỉ đạo và chức năng kiểm tra. a) Chức năng lập kế hoạch Đây là chức năng quan trọng nhất của việc lãnh đạo. Lập kế hoạch bao gồm xây dựng mục tiêu, chương trình hành động, xác định từng bước đi, những điều 14
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan