Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Quản lý công tác xã hội đối với trẻ em mồ côi từ thực tiễn tỉnh bến tre...

Tài liệu Quản lý công tác xã hội đối với trẻ em mồ côi từ thực tiễn tỉnh bến tre

.PDF
102
751
116

Mô tả:

VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI VÕ THỊ NGỌC CHÂU QUYÊN QUẢN LÝ CÔNG TÁC XÃ HỘI ĐỐI VỚI TRẺ EM MỒ CÔI TỪ THỰC TIỄN TỈNH BẾN TRE Chuyên ngành: Công tác xã hội Mã số: 60 90 01 01 LUẬN VĂN THẠC SĨ CÔNG TÁC XÃ HỘI NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. HÀ THỊ THƢ HÀ NỘI, 2016 LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan rằng, số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn Thạc sĩ Công tác xã hội về “Quản lý công tác xã hội đối với trẻ em mồ côi từ thực tiễn tỉnh Bến Tre” là hoàn toàn trung thực và không trùng lặp với các đề tài khác trong cùng lĩnh vực. Tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm về lời cam đoan này. MỤC LỤC Trang MỞ ĐẦU Chương 1. 1 NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ CÔNG TÁC 10 XÃ HỘI ĐỐI VỚI TRẺ EM MỒ CÔI 1.1. Trẻ em và trẻ em mồ côi: Khái niệm và đặc điểm 10 1.2. Lý luận về quản lý công tác xã hội đối với trẻ em mồ côi 14 1.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý công tác xã hội đối với trẻ 23 em mồ côi 1.4. Cơ sở pháp lý về quản lý công tác xã hội đối với trẻ em mồ côi 27 Chương 2. THỰC TRẠNG VỀ QUẢN LÝ CÔNG TÁC XÃ HỘI ĐỐI 31 VỚI TRẺ EM MỒ CÔI TỪ THỰC TIỄN TỈNH BẾN TRE 2.1. Vài nét về địa bàn và khách thể nghiên cứu 31 2.2. Thực trạng hoạt động quản lý công tác xã hội đối với trẻ em 35 mồ côi từ thực tiễn tỉnh Bến Tre 2.3. Thực trạng yếu tố ảnh hưởng đến quản lý công tác xã hội đối 60 với trẻ em mồ côi Chương 3. MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ TỪ QUẢN 69 LÝ CÔNG TÁC XÃ HỘI ĐỐI VỚI TRẺ EM MỒ CÔI TỪ THỰC TIỄN TỈNH BẾN TRE 3.1. Giải pháp vể chủ trương, chính sách 69 3.2. Giải pháp về phát triển nguồn nhân lực 71 3.3. Giải pháp về thúc đẩy phát triển cơ sở vật chất 74 3.4 Giải pháp đẩy mạnh hội nhập quốc tế 75 KẾT LUẬN 77 TÀI LIỆU THAM KHẢO 79 DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT ASEAN Association of Southeast Asian Nations Bộ LĐTBXH Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội BV,CS&GDTE Bảo vệ, chăm sóc và giáo dục trẻ em BV,CSTE Bảo vệ, chăm sóc trẻ em CTXH Công tác xã hội HĐND Hội đồng nhân dân ILO International Labour Organization MICS Multiple Indicator Cluster Surveys NCS Người chăm sóc NVCTXH Nhân viên Công tác xã hội Nxb Nhà xuất bản QLNN Quản lý nhà nước TE Trẻ em TEMC Trẻ em mồ côi TECHCĐB Trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt TTBTTE Trung tâm Bảo trợ trẻ em TH Tiểu học THCS Trung học cơ sở THPT Trung học phổ thông Sở LĐTBXH Sở Lao động – Thương binh và Xã hội UBND Ủy ban nhân dân UNICEF United Nations Children’s Fund DANH MỤC CÁC BẢNG Số hiệu bảng Tên bảng Trang Bảng 2.1 Nghề nghiệp của người chăm sóc phân theo giới tính 47 Bảng 2.2 Mức độ nói chuyện, tâm sự của người chăm sóc với trẻ 51 Bảng 2.3 Nguồn nước đang sử dụng 57 Bảng 2.4 Tỷ lệ người chăm sóc đưa trẻ đi chơi 59 Bảng 2.5 Sự khuyến khích trẻ tham gia các hoạt động xã hội 61 Bảng 2.6 Hỗ trợ xã hội 67 DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ Tên biểu đồ Trang Biểu đồ 2.1: Giới tính của cán bộ........................................................................... 36 Biểu đồ 2.2: Độ tuổi cán bộ phân theo giới tính .................................................... 37 Biểu đồ 2.3: Độ tuổi cán bộ quản lý phân theo giới tính ....................................... 38 Biểu đồ 2.4: Độ tuổi cán bộ làm việc trực tiếp phân theo giới tính ....................... 38 Biểu đồ 2.5: Trình độ chuyên môn của cán bộ ...................................................... 40 Biểu đồ 2.6: Trình độ học vấn của cán bộ phân theo độ tuổi ............................... 41 Biểu đồ 2.7: Giới tính người chăm sóc .................................................................. 43 Biểu đồ 2.8: Độ tuổi người chăm sóc phân theo giới tính ..................................... 45 Biểu đồ 2.9: Trình độ học vấn của người chăm sóc .............................................. 45 Biểu đồ 2.10: Trình độ học vấn của người chăm sóc phân theo độ tuổi................ 46 Biểu đồ 2.11: Thu nhập của người chăm sóc phân theo nghề nghiệp .................. 47 Biểu đồ 2.12: Mối quan hệ phân theo hiện trạng mồ côi ....................................... 48 Biểu đồ 2.13: Giới tính của trẻ mồ côi ................................................................... 49 Biểu đồ 2.14: Độ tuổi trẻ mồ côi phân theo giới tính ............................................ 50 Biểu đồ 2.15: Nói chuyện, tâm sự giữa trẻ và người chăm sóc ............................. 52 Biểu đồ 2.16: Tình hình học tập của trẻ phân theo giới tính.................................. 53 Biểu đồ 2.17: Không gian nhà ở của trẻ và người chăm sóc ................................. 58 Biểu đồ 2.18: Hình thức giải trí của trẻ .................................................................. 60 Biểu đồ 2.19: Nguồn hỗ trợ xã hội ......................................................................... 68 Biểu đồ 2.20: Khó khăn của người chăm sóc ........................................................ 68 MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Bảo vệ, chăm sóc và giáo dục trẻ em nói chung và trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt nói riêng luôn là mối quan tâm lớn của Đảng, Nhà nước và nhân dân ta trong chiến lược phát triển kinh tế-xã hội và chiến lược phát triển con người. Thể hiện mối quan tâm nầy, Việt Nam là nước đầu tiên ở Châu Á và là nước thứ hai trên thế giới phê chuẩn Công ước về Quyền trẻ em của Liên hiệp quốc vào ngày 20/02/1990 và chưa đầy một năm sau nước ta đã ban hành Luật Bảo vệ, chăm sóc và giáo dục trẻ em vào ngày 12/8/1991. Trong 25 năm qua, nước ta đã đề ra và thực hiện ba Chương trình hành động quốc gia Vì trẻ em giai đoạn 1999-2000, giai đoạn 20012010, giai đoạn 2012-2020 cùng nhiều chính sách, văn bản hướng dẫn tiêu chuẩn, chương trình mục tiêu, các dự án, xây dựng tổ chức bộ máy, bố trí và đào tạo cán bộ quản lý, xây dựng và phát triển các tổ chức, cung cấp dịch vụ có liên quan nhằm thực hiện mục tiêu Bảo vệ, chăm sóc trẻ em. Nhờ đó, công tác Bảo vệ, chăm sóc và giáo dục trẻ em đã có những chuyển biến tích cực. Trẻ em ngày càng được chăm sóc tốt hơn, được đáp ứng các nhu cầu để phát triển toàn diện. Tuy nhiên, vẫn còn một bộ phận không nhỏ các em đang phải sống trong hoàn cảnh hết sức khó khăn, trong đó có những trẻ em mồ côi. Hiện nay, tỷ lệ trẻ em mồ côi lại đang có xu hướng gia tăng xuất phát từ nhiều nguyên nhân khác nhau như tai nạn giao thông dẫn đến mất cha, mất mẹ, bệnh tật, cấu trúc gia đình tan vỡ,… Các em đang phải đối mặt với nhiều nguy cơ như: bị bóc lột sức lao động, bị bạo hành, bị lợi dụng hay lôi cuốn vào các tệ nạn xã hội,… Quan trọng nhất là các em không được sống trong môi trường yêu thương, giáo dục đầy đủ để có thể phát triển bình thường như bao trẻ em khác, điều này sẽ ảnh hưởng tới tương lai của chính các em. Theo dự báo, công tác Bảo vệ, chăm sóc trẻ em trong những năm tới đang đứng trước những khó khăn và thách thức mới. Chính vì vậy, nhằm nâng cao hoạt động hỗ trợ xã hội cho các em, Thủ tướng Chính phủ đã ký Quyết định 647/QĐ-TTg ngày 26/4/2013 phê duyệt Đề án Chăm sóc trẻ em có hoàn cảnh đặc 1 biệt dựa vào cộng đồng giai đoạn 2013-2020, tạo cơ sở pháp lý quan trọng cho việc hỗ trợ nhóm yếu thế này. Tại tỉnh Bến Tre, công tác Bảo vệ, chăm sóc trẻ em luôn được quan tâm. Tỉnh luôn có những hoạt động hỗ trợ cho trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt. Ngày 04/4/2014, UBND tỉnh ban hành Kế hoạch số 1456/KH-UBND về việc chăm sóc trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt trên địa bàn tỉnh Bến Tre giai đoạn 2014-2020. Thực hiện kế hoạch chăm sóc trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt, tỉnh Bến Tre đã đạt được nhiều kết quả tích cực, giúp các em cải thiện đời sống và có điều kiện để phát triển bình thường. Tỉnh luôn nhấn mạnh quan điểm Bảo vệ, chăm sóc và giáo dục trẻ em không chỉ là trách nhiệm của mỗi gia đình mà còn của toàn xã hội. Đối với trẻ em mồ côi, cộng đồng phải thực sự trở thành tổ ấm, nơi chăm sóc, nuôi dưỡng các em và giúp các em được hưởng điều kiện sống, học tập và phát triển bình thường. Tuy nhiên, trong công tác hỗ trợ cho trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt trên địa bàn tỉnh, nhất là trẻ em mồ côi vẫn còn những hạn chế nhất định cần phải giải quyết. Cho đến nay, có rất ít các công trình nghiên cứu về hoạt động quản lý công tác xã hội đối với trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt ở Việt Nam. Tại tỉnh Bến Tre, cũng chưa có một nghiên cứu cụ thể nào về hoạt động này. Xuất phát từ những lý do trên, tôi quyết định chọn đề tài nghiên cứu là: “Quản lý công tác xã hội đối với trẻ em mồ côi từ thực tiễn tỉnh Bến Tre” để làm luận văn cao học chuyên ngành công tác xã hội của mình. 2. Tình hình nghiên cứu đề tài Trẻ em mồ côi hiện đang là vấn đề của toàn xã hội, ảnh hưởng trực tiếp tới trẻ em và gia đình của trẻ. Hầu hết những trẻ em mồ côi đều bị tổn thương không chỉ những vết thương bên ngoài, mà còn để lại những vết sẹo trong chính tâm hồn các em, nó sẽ ám ảnh suốt cuộc đời các em, bởi lẽ vì các em là trẻ mồ côi. Vấn đề nầy trong những năm qua đã được nhiều tác giả nghiên cứu, cũng như có nhiều cuộc hội thảo đã được diễn ra dưới nhiều góc độ khác nhau. Trên thế giới, đã có nhiều quốc gia giới thiệu về những chương trình bảo vệ trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt nhằm cải thiện dịch vụ cho trẻ em trong đó có trẻ em mồ 2 côi và đảm bảo rằng những trẻ em có hành vi không đúng phải chịu trách nhiệm với những hành động của mình. Ở Việt Nam, trong những năm gần đây đã có nhiều bài viết, công trình nghiên cứu khoa học về quyền trẻ em. Trong những bài viết, nghiên cứu này đã có phần đề cập đến trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt, trong đó đặc biệt được quan tâm là trẻ em mồ côi. Cụ thể như: - Đề tài: “Công tác xã hội với trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt từ thực tiễn các Trung tâm Bảo trợ xã hội trên địa bàn tỉnh Bình Định” của tác giả Võ Thị Diệu Quế. Đề tài này nhằm mục đích tìm hiểu và đánh giá đúng thực trạng công tác xã hội đối với trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt tại các trung tâm bảo trợ xã hội trên địa bàn tỉnh Bình Định. Trên cơ sở đó đề xuất các giải pháp góp phần đảm bảo hoạt động công tác xã hội đối với trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt tại các Trung tâm Bảo trợ xã hội trên địa bàn tỉnh Bình Định trong giai đoạn hiện nay.  “Hội thảo khu vực lần thứ 4-Dự án ASEAN về chăm sóc và phát triển trẻ thơ” được tổ chức tại Hà Nội từ ngày 19-21 tháng 10 năm 2005. Trong báo cáo của quốc gia Ma-lay-xi-a tại Hội thảo đã nhấn mạnh việc tăng cường vai trò của cộng đồng và các tổ chức phi chính phủ nhằm bảo vệ trẻ em, đặc biệt là trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt.  Đề tài: “Nghiên cứu mô hình công tác xã hội tại trung tâm nuôi dưỡng trẻ em mồ côi Hà Cầu – Hà Đông – Hà Nội” của tác giả Nguyễn Thị Quỳnh nhằm tìm hiểu và đánh giá các yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động của mô hình công tác xã hội đối với trẻ em mồ côi tại trung tâm nuôi dưỡng. Từ đó tác giả đề xuất những giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động của mô hình công tác xã hội đối với trẻ em mồ côi tại trung tâm nuôi dưỡng. - “Điều tra đánh giá các mục tiêu về trẻ em và phụ nữ” (MICS) năm 2010– 2011 cho thấy, Việt Nam có 83,7% trẻ em trong độ tuổi từ 0–17 tuổi đang sống với cả cha và mẹ, trong khi có 5,2% không sống với cả cha và mẹ. Khoảng 5,7% trẻ em chỉ sống với mẹ dù cha đẻ vẫn còn sống và 2,4% trẻ em chỉ sống với mẹ khi cha đẻ đã tử vong. Khoảng 1,8% trẻ em chỉ sống với cha dù mẹ đẻ vẫn còn sống và 0,7% chỉ sống với cha khi mẹ đẻ đã tử vong. Có 5,3% không sống với cha đẻ. Kết quả 3 điều tra trên là cơ sở tham khảo hữu ích cho các nhà quản lý, hoạch định chính sách, nhà nghiên cứu song cần lưu ý rằng các số liệu về thực trạng trẻ em của MICS ở trên là theo cách tiếp cận trẻ em mồ côi của MICS. - “Báo cáo Phân tích tình hình trẻ em ở Việt Nam” do UNICEF thực hiện năm 2010. Báo cáo lấy cách tiếp cận dựa trên quyền con người, xem xét tình hình trẻ em dựa trên quan điểm các nguyên tắc chính về quyền con người như bình đẳng, không phân biệt đối xử và trách nhiệm giải trình. Kết quả nghiên cứu đã làm rõ tình hình trẻ em nam và nữ, nông thôn và thành thị, dân tộc Kinh và dân tộc thiểu số, trẻ em giàu và trẻ em nghèo hiện nay ở Việt Nam. Trong đó, nhóm trẻ em thiếu sự chăm sóc của bố mẹ ở Việt Nam có diễn biến phức tạp. Các cơ sở chăm sóc cả công lập và dân lập có hầu hết ở các tỉnh thành trong cả nước dưới nhiều hình thức như chăm sóc tại nhà, chăm sóc tập trung và các hình thức chăm sóc hỗ trợ không chính thức khác. Tình trạng số lượng cho con nuôi ra nước ngoài cao trong khi đây được quy định là biện pháp cuối cùng chỉ sử dụng khi không còn cách nào khác. - “Xây dựng môi trường bảo vệ trẻ em: Đánh giá pháp luật và chính sách bảo vệ trẻ em, đặc biệt là trẻ em hoàn cảnh đặc biệt ở Việt Nam” là đánh giá của Vụ Pháp chế, Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội (2011). Đánh giá tập trung đến pháp luật đối với trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt, so sánh với các chuẩn mực của quốc tế, tìm ra những thiếu hụt và hạn chế của pháp luật Việt Nam, trên cơ sở đó đưa ra kiến nghị, đề xuất nhằm hoàn thiện hệ thống pháp luật của Việt Nam, đảm bảo từng bước hài hòa với pháp luật và các chuẩn mực quốc tế. Về bảo vệ trẻ em mồ côi, đánh giá đã chỉ ra Việt Nam là nước đạt được nhiều tiến bộ đáng kể trong việc hoàn thiện khung pháp lý đối với vấn đề nhận nuôi con nuôi trong nước và nước ngoài. Mặc khác, đánh giá cũng chỉ ra được nhiều vấn đề cần phải khắc phục như: chưa có khung pháp lý về công tác đánh giá một cách có hệ thống và chuyên nghiệp đối với trẻ em mồ côi và trẻ em bị bỏ rơi để quyết định mô hình chăm sóc nào phù hợp với lợi ích tốt nhất cho các em, đảm bảo rằng trẻ em được nhận nuôi trong một gia đình thay thế phù hợp nhất với lợi ích của các em. Đây là một trong những phát hiện quan trọng và hết sức có ý nghĩa đối với việc bảo vệ trẻ em mồ côi. 4 - Bài viết “Kinh nghiệm của một số nước về hệ thống bảo vệ trẻ em” của tác giả Nguyễn Hãi Hữu cho thấy thực tế ở Australia, Thuỵ Điển, Hồng Kông việc hình thành hệ thống bảo vệ trẻ em liên quan rất nhiều đến các quy định của pháp luật và chính sách hiện hành. Một trong những điểm mới trong bài viết là khái niệm “tư pháp thân thiện với trẻ em”. Khi trẻ em vi phạm pháp luật thì áp dụng các hình thức điều tra, xét hỏi, xử lý tại toà án như thế nào để không gây tổn hại cho trẻ em đặc biệt là trong trường hợp trẻ em là nạn nhân của các hành vi bạo lực, xâm hại. Hiện nay, việc hỗ trợ trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt mà nhất là trẻ em mồ côi được thực hiện với nhiều hoạt động khác nhau như dịch vụ chăm sóc thay thế, dịch vụ y tế, giáo dục, tham vấn tâm lý-xã hội,… Trong thời gian qua, các nguồn lực của công tác xã hội cho lĩnh vực này dần được hoàn thiện về mặt luật pháp, nguồn nhân lực và cụ thể là đội ngũ nhân viên công tác xã hội, cộng tác viên công tác xã hội, hệ thống cơ sở vật chất kỹ thuật. Nhưng việc quản lý công tác xã hội đối với lĩnh vực nầy vẫn còn non trẻ. Thực tế chưa có công trình nào nghiên cứu về quản lý công tác xã hội đối với trẻ em mồ côi từ thực tiễn tỉnh Bến Tre. Do đó, trong đề tài nầy, tác giả đi sâu tìm hiểu thực trạng của việc quản lý công tác xã hội đối với trẻ em mồ côi từ thực tiễn tỉnh Bến Tre, những kết quả đạt được của hoạt động này, những thuận lợi và khó khăn trong quá trình thực hiện, nguyên nhân thực trạng của việc quản lý công tác xã hội đối với trẻ em mồ côi hiện nay, từ đó đề xuất giải pháp để góp phần đảm bảo việc quản lý công tác xã hội trên địa bàn tỉnh được tốt hơn. 3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu 3.1. Mục đích nghiên cứu Nghiên cứu về lý luận và thực trạng về quản lý công tác xã hội đối với trẻ em mồ côi từ thực tiễn tỉnh Bến Tre và các yếu tố ảnh hưởng đến vấn đề này. Trên cơ sở đó, đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả của việc quản lý công tác xã hội đối với trẻ em mồ côi từ thực tiễn tỉnh Bến Tre. 3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu Để thực hiện những mục đích nghiên cứu đã đề ra, luận văn tập trung giải quyết những nhiệm vụ sau: 5 - Nghiên cứu những vấn đề lý luận về quản lý công tác xã hội đối với trẻ em mồ côi. - Đi sâu vào tìm hiểu, đánh giá thực trạng của việc quản lý công tác xã hội đối với trẻ em mồ côi cũng như các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả của việc quản lý công tác xã hội đối với trẻ em mồ côi từ thực tiễn tỉnh Bến Tre. - Dựa trên cơ sở phân tích đánh giá, tìm hiểu các thực trạng, các yếu tố ảnh hưởng nói trên để đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hơn nữa đối với việc quản lý công tác xã hội đối với trẻ em mồ côi từ thực tiễn tỉnh Bến Tre. 4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu 4.1. Đối tượng nghiên cứu Quản lý công tác xã hội đối với trẻ em mồ côi từ thực tiễn tỉnh Bến Tre. 4.2. Khách thể nghiên cứu Đề tài triển khai nghiên cứu trên cán bộ quản lý các cấp, cán bộ làm việc trực tiếp với trẻ em và trẻ em mồ côi. 4.3. Phạm vi nghiên cứu - Phạm vi nghiên cứu về đối tượng: đề tài tập trung nghiên cứu 4 nội dung về quản lý công tác xã hội đối với trẻ em mồ côi trên địa bàn như quản lý về nhân lực làm việc trong lĩnh vực trẻ em mồ côi, quản lý về đối tượng trẻ em mồ côi, quản lý về văn bản chính sách pháp luật và quản lý về cơ sở vật chất. - Phạm vi nghiên cứu về khách thể: Nghiên cứu tổng số 100 khách thể, trong đó: Cán bộ làm công tác quản lý trong lĩnh vực trẻ em là 30 người; Cán bộ làm việc trực tiếp với trẻ em là 30 người; Trẻ em mồ côi là 40 người. - Phạm vi nghiên cứu về không gian: ở Trung tâm Bảo trợ trẻ em và tại cộng đồng của tỉnh Bến Tre. - Phạm vi về thời gian: Đề tài được tiến hành từ tháng 01 năm 2016 đến tháng 5 năm 2016. 6 5. Phƣơng pháp luận và phƣơng pháp nghiên cứu 5.1. Phương pháp luận - Nghiên cứu trên cơ sở duy vật biện chứng: từ những đánh giá thực trạng về đời sống của các trẻ em mồ côi, thực trạng của công tác xã hội đối với trẻ em mồ côi trên địa bàn rút ra được những lý luận và đưa ra được những đề xuất về biện pháp để nâng cao hiệu quả quản lý công tác xã hội đối với trẻ em mồ côi trên địa bàn. - Nghiên cứu vấn đề lý luận trong hệ thống: nghiên cứu hệ thống những lý thuyết có liên quan trực tiếp đến đề tài, hệ thống các yếu tố có liên quan như dịch vụ hỗ trợ của công tác xã hội đối với trẻ em mồ côi, hệ thống chính sách đối với trẻ em mồ côi,... 5.2. Phương pháp nghiên cứu - Phương pháp phân tích tài liệu: là phương pháp sử dụng các kỹ thuật chuyên môn nhằm thu thập thông tin, số liệu, tài liệu từ các nguồn tài liệu đã được công bố hoặc rút ra từ các nguồn tài liệu những thông tin cần thiết phục vụ cho quá trình nghiên cứu. Tìm hiểu các giáo trình, tài liệu có liên quan đến công tác xã hội như: Nhập môn công tác xã hội, Phát triển cộng đồng, Lý thuyết công tác xã hội; phân tích những công trình nghiên cứu khoa học có liên quan đến vấn đề công tác xã hội đối với trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt; phân tích các tài liệu, báo cáo của các cấp chính quyền địa phương; phân tích, đánh giá các tài liệu liên quan đến chính sách hỗ trợ, ưu đãi đối với trẻ em và các biện pháp can thiệp, hỗ trợ, giúp đỡ họ. - Phương pháp điều tra bảng hỏi: là phương pháp dựa trên hình thức hỏi đáp gián tiếp dựa trên bảng các câu hỏi được soạn thảo trước. Điều tra viên tiến hành phát bảng hỏi, hướng dẫn thống nhất cách trả lời các câu hỏi, người được hỏi tự đọc các câu hỏi trong bảng hỏi rồi ghi cách trả lời của mình vào phiếu hỏi rồi gửi lại cho các điều tra viên. Với phương pháp này, đề tài sẽ phát bảng hỏi dành cho 40 trẻ em mồ côi tại Trung tâm Bảo trợ trẻ em và cộng đồng để tìm hiểu, thu thập thông tin chung về thực trạng đời sống của trẻ em mồ côi như điều kiện về nhà ở, hoàn cảnh gia đình, các nhu cầu của trẻ em mồ côi…, tìm hiểu về thực trạng của việc quản lý 7 công tác xã hội đối với trẻ em mồ côi trên địa bàn như quản lý về nhân lực làm việc trong lĩnh vực trẻ em mồ côi, quản lý về đối tượng trẻ em mồ côi, quản lý về cơ sở vật chất, quản lý về văn bản chính sách pháp luật,… của cán bộ quản lý công tác xã hội các cấp tỉnh, huyện, xã. - Phương pháp phỏng vấn sâu: là một phương pháp thu thập thông tin xã hội học thông qua việc tác động tâm lý học xã hội trực tiếp giữa người đi phỏng vấn và người được phỏng vấn trên cơ sở mục tiêu của đề tài nghiên cứu. Tác giả sử dụng phương pháp này với mục đích nhằm tìm hiểu, thu thập thông tin chuyên sâu về thực trạng đời sống của trẻ em mồ côi, thực trạng hoạt động quản lý công tác xã hội đối với trẻ em mồ côi trên địa bàn cũng như việc triển khai thực hiện chính sách hỗ trợ, ưu đãi đối với trẻ em mồ côi, đề tài tiến hành phỏng vấn sâu trên 60 cán bộ làm công tác quản lý trong lĩnh vực trẻ em và cán bộ làm việc trực tiếp với trẻ em tại Trung tâm Bảo trợ trẻ em và tại cộng đồng trên địa bàn tỉnh. - Phương pháp quan sát: là phương pháp thu thập thông tin của nghiên cứu xã hội học thực nghiệm thông qua các tri giác như nghe, nhìn để thu thập các thông tin từ thực tế xã hội nhằm đáp ứng mục tiêu nghiên cứu của đề tài. Tác giả sử dụng phương pháp này trong đề tài nhằm thu thập, bổ sung thông tin còn thiếu, kiểm tra đối chiếu, so sánh các thông tin từ việc quan sát để đánh giá độ tin cậy của các thông tin thông qua việc quan sát bối cảnh sống, thái độ, thể trạng của người được điều tra. Qua đó, hình thành được câu trả lời đầy đủ và có được những thông tin chính xác cho bảng hỏi cũng như bảng phỏng vấn sâu, đề tài sẽ tập trung quan sát các hoạt động quản lý công tác xã hội hoặc các hoạt động mang tính chất quản lý công tác xã hội để xác định những vấn đề khó khăn họ gặp phải. 6. Ý nghĩa lý luận và ý nghĩa thực tiễn của luận văn 6.1. Ý nghĩa lý luận Những thông tin thu thập được từ luận văn sẽ góp phần làm phong phú thêm hệ thống cơ sở dữ liệu cho việc phân tích lý luận về trẻ em mồ côi nói riêng và lý luận về các chính sách xã hội dành cho trẻ em nói chung. 8 Là nguồn tài liệu tham khảo cho các nghiên cứu sau này về lĩnh vực trẻ em, chính sách xã hội dành cho trẻ em. 6.2. Ý nghĩa thực tiễn Kết quả nghiên cứu sẽ xác định được thực trạng và những nguyên nhân cơ bản ảnh hưởng đến việc quản lý công tác xã hội đối với trẻ em mồ côi từ thực tiễn tỉnh Bến Tre hiện nay. Từ đó, giúp đưa ra một số giải pháp để việc quản lý công tác xã hội đối với trẻ em mồ côi ngày càng hiệu quả hơn. 7. Cơ cấu của Luận văn Ngoài phần mở đầu, phần kết luận, danh mục tài liệu tham khảo và phụ lục thì luận văn gồm có ba chương: Chƣơng 1. Những vấn đề lý luận về quản lý công tác xã hội đối với trẻ em mồ côi Chƣơng 2. Thực trạng về quản lý công tác xã hội đối với trẻ em mồ côi từ thực tiễn tỉnh Bến Tre Chƣơng 3. Một số giải pháp nâng cao hiệu quả từ quản lý công tác xã hội đối với trẻ em mồ côi từ thực tiễn tỉnh Bến Tre. 9 Chƣơng 1 NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ CÔNG TÁC XÃ HỘI ĐỐI VỚI TRẺ EM MỒ CÔI 1.1. Trẻ em và trẻ em mồ côi: khái niệm và đặc điểm 1.1.1. Khái niệm trẻ em và trẻ em mồ côi * Khái niệm trẻ em TE là đối tượng được nhiều khoa học nghiên cứu, ở nhiều góc độ khác nhau thì có nhiều định nghĩa khác nhau. Có người cho rằng, TE là một khái niệm chỉ người được sử dụng để phân biệt với người lớn. Xét trên phương diện phát triển, TE là con người ở giai đoạn chưa trưởng thành về tinh thần và thể lực, cần có sự bảo vệ, chăm sóc đặc biệt, bao gồm cả về mặt pháp lý thích hợp trước cũng như sau khai sinh. Công ước của Đại Hội Đồng Liên Hiệp Quốc định nghĩa TE có nghĩa là mọi người dưới 18 tuổi, trừ trường hợp luật pháp áp dụng với TE đó quy định tuổi thành niên sớm hơn. [25, tr. 1] Ở Việt Nam, thuật ngữ về TE được ghi nhận trong nhiều văn bản pháp luật, từ hiến pháp đến các bộ luật, luật. Tuy nhiên, vẫn chưa có sự thống nhất về độ tuổi của TE trong các văn bản luật ở Việt Nam: Hiến pháp quy định tuổi làm nghĩa vụ công dân là từ 18 tuổi trở lên; Bộ Luật Lao động quy định độ tuổi lao động là từ 15 tuổi. Bộ Luật Hình sự: “Người từ đủ 16 tuổi trở lên phải chịu trách nhiệm hình sự về mọi tội phạm”, điều nầy cũng có thể được hiểu những người từ dưới 16 tuổi là TE. [19, tr. 9] Theo Luật BV,CS&GDTE được Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam thông qua tại kỳ họp thứ 5, Quốc Hội khóa XI xác định: TE là công dân Việt Nam dưới 16 tuổi. [17, tr. 1] Trong phạm vi của đề tài, tác giả vận dụng khái niệm trẻ em theo Luật BV,CS&GDTE năm 2004. Cụ thể, trong phạm vi nghiên cứu là những trẻ em mồ côi dưới 16 tuổi trên địa bàn tỉnh Bến Tre. 10 * Khái niệm trẻ em mồ côi Theo Khoản 1, Điều 3 của Luật BV,CS&GDTE, thì TECHCĐB là TE có hoàn cảnh không bình thường về thể chất hoặc tinh thần, không đủ điều kiện để thực hiện quyền cơ bản và hoà nhập với gia đình, cộng đồng. Và, tại Điều 40 của Luật nầy đã quy định 10 nhóm TECHCĐB bao gồm TEMC không nơi nương tựa, TE bị bỏ rơi; TE khuyết tật, tàn tật; TE là nạn nhân của chất độc hoá học; TE nhiễm HIV/AIDS; TE phải làm việc nặng nhọc, nguy hiểm, tiếp xúc với chất độc hại; TE phải làm việc xa gia đình; TE lang thang; TE bị xâm hại tình dục; TE nghiện ma tuý; TE vi phạm pháp luật. Trong xã hội, vẫn có nhóm TE trên thực tế không mồ côi cha mẹ (cha mẹ còn sống và không phải mất tích), nhưng vẫn không có mối liên hệ về mặt kinh tế ngay từ khi mới sinh ra. Đó là nhóm trẻ em bị bỏ rơi. Do các em không có cha, không có mẹ hoặc không có cả hai và khó khăn về chăm sóc kinh tế nên nhóm TE nầy sẽ có nhiều biểu hiện khác so với các nhóm TECHCĐB khác và cũng khác với nhóm TE bình thường. Theo Khoản 6, Điều 3 của Luật Nuôi con nuôi ban hành năm 2010 thì: TEMC là TE mà cả cha mẹ đẻ đã chết hoặc một trong hai người đã chết và người kia không xác định được. [18, tr. 2] Trong phạm vi nghiên cứu của đề tài, tác giả xác định TEMC là những em dưới 16 tuổi và có hoàn cảnh cả cha lẫn mẹ đã chết hoặc cha hoặc mẹ đã chết; cả cha và mẹ, hoặc cha hoặc mẹ đã mất tích theo quy định của Pháp luật Dân sự (gồm có cha, mẹ đẻ; cha, mẹ nuôi hợp pháp). 1.1.2. Những vấn đề trẻ em mồ côi thường gặp Khi xã hội phát triển, sẽ có nhiều vấn đề xã hội phát sinh, trong đó hầu hết các đối tượng yếu thế ít nhiều đều bị ảnh hưởng, nhưng TEMC là đối tượng mà các vấn đề xã hội đang rình rập nhiều nhất, các em dễ bị ảnh hưởng nhất. Có nhiều vấn đề TEMC thường gặp nhưng đáng quan tâm nhất đó là nguy cơ trẻ bị xâm hại; kế đến là nguy cơ trẻ bỏ học; tiếp theo là nguy cơ trẻ bị cưỡng bức lao động và cuối cùng là trẻ dễ vướng vào các tệ nạn xã hội. 11 1.1.2.1. Nguy cơ trẻ bị xâm hại Xâm hại là tất cả thái độ, hành vi tổn thương đến sự tự trọng của trẻ, làm hại đến thân thể, sức khỏe và tâm lý của trẻ qua hành động mắng chửi, xỉ nhục, thậm chí là dùng vũ lực (đánh đập) để trừng phạt, răng đe dạy dỗ,... Sự xâm hại đó không chỉ diễn ra trong gia đình, mà còn diễn ra trong trường học, thậm chí ngay trên đường phố hoặc nơi trẻ làm việc,... Khái niệm xâm hại TE không chỉ dừng lại là xâm hại thân thể mà còn xâm hại tới cảm xúc, tinh thần thậm chí là xâm hại tình dục. Xâm hại thân thể bao gồm mọi hình thức gây đau đớn về thể chất cho các em như bấu véo, rung lắc, hay bợp tai, tát, đánh đập,... Trẻ có thể bị tổn thương rất đa dạng, từ tổn thương phần mềm (vết rách, bỏng, bầm tím, ...) cho đến gãy răng, gãy xương, vỡ nội tạng, thương tích hệ thần kinh trung ương. Do bị xúc phạm thân thể từ nhỏ nên khi lớn lên các em lại dễ phát triển thành những hành vi bạo lực hoặc dễ sa vào tội phạm sau nầy. Xâm hại về tinh thần có thể bao gồm những hành vi mắng chửi, lăng nhục trẻ, ... những hành vi nầy gây rối loạn nghiêm trọng về nhân cách, nhận thức và tâm trí trẻ, chúng dễ trở thành người mất lòng tin, sống thu mình, không cởi mở, có biểu hiện thụ động hay kích động quá mức, thể chất còi cọc, ngôn ngữ phát triển chậm, gương mặt vô cảm. Xâm hại tình dục TE là người lớn tuổi hơn sử dụng quyền lực và sức mạnh, có thể là tiền bạc, vật chất, lợi dụng sự ngây thơ, lòng tin và sự tôn trọng của trẻ để ép buộc trẻ tham gia vào hành vi tình dục; Gây tổn hại về sức khỏe thể chất và tâm lý cho TE như bị trầm uất, sợ hãi, lo lắng, mặc cảm, tự ti, hung hãn, bất cần, tự hủy hoại bản thân,...; Ảnh hưởng xấu đến nhân cách và sự phát triển của trẻ: cuộc sống của các em dễ bị xáo trộn như học sút kém, bỏ học, bỏ nhà đi, thay đổi tính nết, trở nên khó bảo, xa lánh mọi người, dễ có hành vi sai lệch chuẩn mực xã hội; Gây mất trật tự, an toàn xã hội, gia tăng tội phạm, tệ nạn mại dâm. Một số trẻ bị lạm dụng tình dục sau đó dễ đi vào con đường mại dâm hoặc môi giới mại dâm, lạm dụng tình dục TE khác. 12 1.1.2.2. Nguy cơ trẻ bỏ học TE ở lứa tuổi dưới 16 là lứa tuổi mà các em phải ngồi trên ghế nhà trường để lĩnh hội kiến thức từ các trường phổ thông hoặc trường nghề, tích lũy kiến thức để chọn một ngành nghề phù hợp với nguyện vọng, với sở trường để có nghề nghiệp vững vàng trong tương lai, góp phần xây dựng xã hội tốt đẹp hơn. Tuy nhiên, vì lý do khách quan, cũng có khi là lý do chủ quan mà các em phải rời trường, phải bỏ lớp khi còn ở lứa tuổi dưới 16 để mưu sinh kiếm sống thì nhóm TE này được gọi là TE bỏ học. Hiện nay, nhóm TE bỏ học chưa được đề cập trong Luật BVCSTE 2004 nhưng theo Điều 40 của Luật BVCSTE 2004 thì nhóm TEMC được quy định trong Luật là nhóm TECHCĐB. Có nhiều vấn đề mà TEMC thường gặp, trong đó có cả nguy cơ bỏ học của trẻ. Ở lứa tuổi này, các em mồ côi cha mẹ hoặc giả là mồ côi một bề thì việc bỏ học để tìm kế sinh nhai là việc thường gặp. Các công việc mà các em đi làm sau khi bỏ học thường đa dạng và cũng gắn liền với cuộc sống của các em, có em thì đi bán vé số, có em đi làm thuê ở lò bánh mì, lò gạch, cũng có khi giữ nhà cho chủ, đi vác mướn, đánh giày,... Những công việc này thường gắn một phần lớn vào việc quyết định phát triển nhân cách của trẻ khi các em lớn lên. 1.1.2.3. Trẻ em lao động sớm Theo kết quả cuộc điều tra quốc gia về lao động TE (2002) thì cho đến nay vẫn chưa có một khái niệm thống nhất về lao động TE. Tuy nhiên, các quốc gia đều dựa theo công ước và những tiêu chuẩn của tổ chức ILO làm căn cứ xác định lao động TE. Theo luật pháp Việt Nam thì chưa có khái niệm về lao động TE và chưa thống nhất một cách hiểu chung về lao động TE. Theo tác giả Nguyễn Thị Oanh thì lao động TE là trẻ làm việc trong độ tuổi còn đi học, các em có thể được trả công hay không trả công, làm việc bên trong hay bên ngoài gia đình, trẻ có thể làm các công việc nhẹ đến nặng nhọc. [14, tr. 36]. 13 Có thể nói trẻ bị cưỡng bức lao động là TE phải làm việc nặng nhọc trong môi trường độc hại nguy hiểm hoặc trẻ làm việc nặng nhọc quá sức hay công việc hoặc thời giờ làm việc đó không phù hợp với TE. Khi các em tham gia lao động sớm thì các em có thể phải va chạm vào cuộc sống đầy phức tạp, các em rất dễ bị nhiễm các thói hư tật xấu của xã hội. Tất cả những trẻ lao động sớm có thể là đối tượng tấn công của bất kỳ một loại tệ nạn xã hội. Thậm chí là vi phạm pháp luật rất cao. Ban ngày các em đi làm, tối về thì tụ tập ở bến xe, quán net, tụ điểm đen, các em muốn khẳng định bản thân, các em bị cuốn vào các trò vô bổ và cuộc sống không lành mạnh. Điều này đã làm hỏng nhân cách của các em. 1.1.2.4. Vướng vào các tệ nạn xã hội TEMC thường thiếu vắng sự chăm sóc một cách trọn vẹn của của cả cha lẫn mẹ. Các em thường dễ bị tổn thương cả về thể chất lẫn tinh thần. Để có cái ăn cái mặc, để phụ chăm lo cuộc sống cho gia đình khi không được sống cùng với cha lẫn mẹ, các em thường bỏ học để lao động sớm kiếm sống. Chính môi trường mới này, các tệ nạn xã hội luôn rình rập các em. Nào là quán nhậu, quán net, các tụ điểm đen, hoặc là các quán café nhưng bên trong đó lại có khi là một đường dây mua bán ma túy, buôn bán người, … Các tên tội phạm luôn lạm dụng tuổi còn non trẻ của các em để làm những việc phạm tội có lợi lớn cho chúng. Nhưng khi bị phát hiện thì muôn tội lỗi họ đều để các em phải gánh chịu. Chính môi trường không lành mạnh này dễ lôi kéo các em vướng vào vì những lời ngon ngọt chuyên nghiệp của họ bởi các em luôn cần có một nhu cầu về tình cảm, nhu cầu cần được sự che chở. 1.2. Lý luận về quản lý công tác xã hội đối với trẻ em mồ côi 1.2.1. Một số khái niệm 1.2.1.1. Khái niệm về quản lý Quản lý là một hoạt động cần thiết cho tất cả các lĩnh vực của đời sống con người. Có nhiều quan điểm khác nhau về khái niệm quản lý như: Theo Các Mác, tất cả mọi lao động sản xuất trực tiếp hay lao động chung nào tiến hành trên quy mô tương đối lớn thì ít nhiều cũng cần đến một sự chỉ đạo để 14
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan