Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Giáo dục - Đào tạo Cao đẳng - Đại học Quản lý công tác xã hội đối với trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt từ thực tiễn tỉnh...

Tài liệu Quản lý công tác xã hội đối với trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt từ thực tiễn tỉnh gia lai

.PDF
96
372
147

Mô tả:

VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI NGUYỄN NGỌC HẢI QUẢN LÝ CÔNG TÁC XÃ HỘI ĐỐI VỚI TRẺ EM CÓ HOÀN CẢNH ĐẶC BIỆT TỪ THỰC TIỄN TỈNH GIA LAI Chuyên ngành: Công tác xã hội Mã số : 60.90.01.01 LUẬN VĂN THẠC SĨ CÔNG TÁC XÃ HỘI NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC PGS.TS. HỒ VIỆT HẠNH HÀ NỘI, 2017 LỜI CAM ĐOAN Để hoàn thành được luận văn này là cả một quá trình nỗ lực phấn đấu không ngừng của học viên trong việc thu thập các tài liệu, xây dựng câu hỏi, tiến hành khảo sát thực địa, xử lý số liệu và trình bày kết quả nghiên cứu cùng với sự hướng dẫn khoa học tận tình của PGS.TS. Hồ Việt Hạnh Học viên khẳng định những kết quả trình bày trong luận văn là hoàn toàn trung thực và chưa từng được công bố dưới bất cứ hình thức nào. Học viên xin chịu trách nhiệm về nghiên cứu của mình. Học viên Nguyễn Ngọc Hải DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT BVCSTE Bảo vệ chăm sóc trẻ em CTV Cộng tác viên CTXH Công tác x hội HCĐB Hoàn cảnh đặc biệt NVCTXH Nhân viên công tác xã hội LĐTBXH Lao động - Thương binh và X hội QLNN Quản lý nhà nước UBND Ủy ban nhân dân UNICEF Quỹ Nhi đồng Liên hợp quốc ASXH An sinh xã hội MỤC LỤC MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1 Chương 1: NH NG VẤN ĐỀ L LU N VỀ QUẢN L C NG T C XÃ HỘI Đ I VỚI TR EM C HOÀN CẢNH Đ C BIỆT ............................................. 7 1.1. Những vấn đề lý luận về quản lý công tác x hội đối với trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt .................................................................................................................. 7 1.2. Cơ sở pháp lý về quản lý công tác x hội đối với trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt ........................................................................................................................ 21 1. 3. Nội dung quản lý công tác x hội đối với trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt ..... 24 1.4. Các yếu tố ảnh hưởng tác động đến quản lý công tác x hội đối với trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt. ............................................................................................... 29 Chương 2: THỰC TRẠNG QUẢN L C NG T C XÃ HỘI Đ I VỚI Đ I VỚI TR EM C HOÀN CẢNH Đ C BIỆT TỪ THỰC TIỄN TỈNH GIA LAI 2.1. Đặc điểm tình hình của tỉnh Gia Lai liên quan đến an sinh x hội và tác động đến trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt ......................................................................... 34 2.2. Thực trạng trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt tại tỉnh Gia Lai ............................ 39 2.3. Thực trạng về quản lý công tác x hội đối với trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt.... 43 2.4. Thực trạng các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý công tác xã hội đối với trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt ........................................................................................... 59 Chương 3: BIỆN PH P NÂNG CAO HIỆU QUẢ QUẢN L C NG T C XÃ HỘI Đ I VỚI TR EM C HOÀN CẢNH Đ C BIỆT TỪ THỰC TIỄN TỈNH GIA LAI ............................................................................................................... 67 3.1. Cơ sở đề xuất biện pháp ................................................................................ 67 3.2. Biện pháp nâng cao hiệu quả quản lý công tác x hội đối với trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt từ thực tiễn tỉnh Gia Lai ................................................................. 68 KẾT LU N ......................................................................................................... 78 TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................... 80 MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Trẻ em luôn là niềm hy vọng tự hào của mỗi gia đình, là chủ nhân tương lai của đất nước. Ngày nay cùng với sự chuyển mình mạnh mẽ của kinh tế và x hội, trẻ em ngày càng được quan tâm chăm sóc tốt hơn. Tuy nhiên, vấn đề luôn có những mặt trái của nó. X hội càng phát triển thì tình trạng trẻ em lang thang, khuyết tật, phạm pháp, bị lạm dụng… gọi chung là trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt lại có chiều hướng gia tăng. Trong những năm gần đây, nó đ trở thành những vấn đề nhức nhối mà x hội quan tâm. Nền kinh tế càng mở, sự phân hoá giàu nghèo càng gia tăng thì các vấn để x hội nảy sinh lại càng nhiều. Một trong những đối tượng dễ bị tổn thương nhất đó chính là trẻ em. Các em có thể ở những tầng lớp, những địa phương, những hoàn cảnh khác nhau trong x hội. Tuy nhiên trước những biến động x hội có tính tiêu cực như hiện nay thì các em lại là những nạn nhân bị ảnh hưởng đầu tiên. Đảng và Nhà nước ta luôn quan tâm đến công tác bảo vệ, chăm sóc và giáo dục trẻ em, nhất là đối với những trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt (HCĐB). Luật Bảo vệ, chăm sóc trẻ em (BVCSTE) năm 2004 và Luật Trẻ em năm 2016 quy định về trẻ em có HCĐB, Nhà nước luôn tạo mọi điều kiện để trẻ em có HCĐB có cơ hội phát triển và hòa nhập cộng đồng. Nhìn dưới góc độ x hội học thì trẻ em là giai đoạn con người đang học cách tiếp nhận những chuẩn mực của x hội và đóng vai trò x hội của mình, đây là giai đoạn x hội hoá mạnh nhất và là giai đoạn đóng vai trò quyết định của việc hình thành nhân cách của mỗi con người. Công tác x hội (CTXH) mới được coi là một nghề nên bước đầu còn thiếu tính chuyên nghiệp, thiếu kinh nghiệm, hệ thống dịch vụ CTXH thiếu đồng nhất, việc tổ chức thực hiện các hoạt động CTXH đối với trẻ em có HCĐB hiệu quả chưa cao, các dịch vụ CTXH cho trẻ em có HCĐB còn hạn chế về số lượng và chất lượng. Do đó cần tăng cường công tác quản lý để thực hiện CTXH đối với trẻ em có HCĐB một cách có hiệu quả nhằm đáp ứng nhu cầu của đối tượng kịp thời, phù hợp, có chất lượng góp phần giải quyết các vấn đề ASXH một cách bền vững. Tỉnh Gia Lai hiện có 430.433 trẻ em dưới 16 tuổi chiếm 30,3% dân số toàn tỉnh; có 180.341 trẻ em dưới 6 tuổi chiếm 12,7% dân số toàn tỉnh; trong đó số trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt là 5.168 trẻ, chiếm 1,2% tổng số trẻ em, số trẻ em có nguy cơ rơi vào HCĐB là 91.723 trẻ em chiếm 21,3% tổng số trẻ em. 1 [47, 2016]. Khi mà các vấn đề x hội đang nảy sinh ngày càng phức tạp thì số lượng trẻ em có nguy cơ rơi vào hoàn cảnh đặc biệt ngày càng tăng vì vậy làm thế nào để phát huy vai trò của nhân viên công tác x hội vẫn còn là một câu hỏi lớn, làm thế nào để việc quản lý công tác x hội đối với trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt một cách hiệu quả cũng là vấn đề cần nghiên cứu để đưa ra những đề xuất phù hợp với tình hình thực tế hiện nay. Ở tỉnh Gia Lai, vấn đề quản lý CTXH đối với trẻ em có HCĐB chưa có nghiên cứu nào đề cập đến. Do đó, tác giả lựa chọn đề tài nghiên cứu “ u Cô g tác xã hội đối với trẻ em có hoà c h đặc biệt từ thực tiễ tỉ h Gia Lai” làm luận văn tốt nghiệp thạc sĩ của mình với mong muốn góp phần thúc đẩy nghề CTXH phát triển chuyên nghiệp, đảm bảo an sinh x hội và thực hiện tốt quyền trẻ em. 2. Tình hình nghiên cứu đề tài 2.1. Từ một số tài iệu, ghiê cứu tổ g quát về trẻ em có HCĐB: Luật BVCSGD trẻ em năm 2004, Luật Trẻ em năm 2016; Các văn bản của Chính phủ, Bộ Lao động TB&XH liên quan đến trẻ em có HCĐB; các báo cáo nghiên cứu đánh giá của tổ chức về trẻ em Việt Nam như Unicef, các chuyên gia nghiên cứu về trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt Đỗ Thị Ngọc Phương, Nguyễn Hải Hữu, .... 2.2. Từ một số ghiê cứu về trẻ em có hoà c h đặc biệt dưới góc độ cô g tác xã hội của một số tác gi Vũ Nhi Công (2009), Vai trò của hâ viê xã hội tro g tiế trì h giúp trẻ em đặc biệt khó khă hội hập cuộc số g, Kỷ yếu hội th o gày Cô g tác xã hội thế giới 2009, “Nhâ viê xã hội - tác hâ của sự thay đổi”. nghiên cứu này chỉ đề cập đến vai trò của nhân viên công tác x hội (CTXH) trong quá trình trọ giúp trẻ đặc biệt khó khăn hòa nhập với cuộc sống, tuy nhiên việc quản lý các hoạt độn CTXH đối với trẻ em có HCĐB chưa được đề cấp tới. [15]. Bùi Thế Hợp và cộng sự (2008), “Đá h giá hu cầu giáo dục của trẻ em có hoà c h đặc biệt khó khă ”, Đề tài cấp Bộ. Đề tài đ đánh giá được nhu cầu giáo dục của trẻ em có HCĐB trên địa bàn: Hà Nội, Ninh Bình, Thanh Hóa, Ðà Nẵng, Ðồng Nai, Long An, Trà Vinh. Tuy nhiên đề tài cũng mới chỉ đề cập đến nhu cầu giáo dục mà chưa đề cập đến các nhu cầu khác và vai trò của CTXH, vai trò của việc quản lý các hoạt động CTXH. [21]. 2 Võ Thị Diệu Quế (2014), Cô g tác xã hội đối với trẻ em có hoà c h đặc biệt từ thực tiễ các tru g tâm b o trợ xã hội trê địa bà tỉ h Bì h Đị h, Luận văn thạc sĩ Công tác x hội. [26]. Nghiên cứu này đ đề cập đến các hoạt động CTXH và đ đánh giá được thực trạng công tác x hội đối với trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt tại các trung tâm bảo trợ x hội trên địa bàn tỉnh Bình Định. Trên cơ sở đó đề xuất các giải pháp góp phần đảm bảo hoạt động công tác x hội đối với trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt tại các trung tâm bảo trợ x hội trên địa bàn tỉnh Bình Định trong giai đoạn hiện nay; qua đó tác giả cũng kế thừa được. Dương Hải Yến (2008), “Chăm sóc và b o vệ trẻ em có hoà c h đặc biệt khó khă : cơ sở uậ và thực tiễ pháp dâ sự ở Việt Nam hiệ ay”, Luận văn thạc sĩ ngành Luật Dân sự [50]. đ phân tích các quy định pháp luật hiện hành về bảo vệ chăm sóc trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt từ đó đưa ra giải pháp để hoàn thiện và nâng cao hiệu quả hoạt động bảo vệ chăm sóc trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt trong thực tiễn. Luận văn kế thừa từ nghiên cứu này những cơ sở pháp lý trong công tác Chăm sóc và bảo vệ trẻ em có HCĐB. Tuy nhiên tác giả nghiên cứu này cũng chưa đề cập đến các hoạt động công tác x hội cũng như việc quản lý CTXH đối với trẻ em có HCĐB. Những nghiên cứu đ được công bố nói trên chưa có đề tài nào nghiên cứu về quản lý công tác x hội đối với trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt để đưa ra được các biện pháp góp phần thúc đẩy hiệu quả của công tác này, nhưng về mặt lý luận các tài liệu trên cũng đ chỉ ra các khái niệm về trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt, các vấn đề tâm sinh lý của trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt, nhu cầu chăm sóc và bảo vệ trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt; có nghiên cứu đ theo cách tiếp cận mới là dựa trên quyền trẻ em, về mặt thực tiễn cũng đ chỉ ra thực trạng công tác x hội đối với trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt tại một số địa phương. Trên cơ sở kết quả của các nghiên cứu cũng là nguồn tài liệu rất quan trọng giúp cho các định hướng của tác giả khi thực hiện nghiên cứu đề tài “ u cô g tác xã hội đối với trẻ em có hoà c h đặc biệt từ thực tiễ tỉ h Gia Lai”. 3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu 3.1. Mục đích ghiê cứu Nghiên cứu lý luận và thực trạng quản lý CTXH đối với trẻ em có HCĐB tại tỉnh Gia Lai, trên cơ sở đó đề xuất các biện pháp quản lý CTXH đối với trẻ em có HCĐB từ thực tiễn tỉnh Gia Lai nhằm giúp CTXH trong lĩnh vực này tại tỉnh đạt hiệu quả cao hơn. 3 3.2. Nhiệm vụ ghiê cứu Hệ thống hóa các vấn đề lý luận về quản lý CTXH đối với trẻ em có HCĐB Tìm hiểu, phân tích đánh giá về thực trạng QLNN về CTXH đối với trẻ em có HCĐB tại tỉnh Gia Lai Đề xuất các biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả quản lý CTXH đối với nhóm trẻ em có HCĐB tại tỉnh Gia Lai. 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 4.1. Đối tượ g ghiê cứu Quản lý công tác x hội đối với trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt từ thực tiễn của tỉnh Gia Lai. 4.2. Phạm vi ghiê cứu - Về không gian: Trên địa bàn tỉnh Gia Lai. - Về nội dung nghiên cứu: Các hoạt động quản lý CTXH và hoạt động của hệ thống cung cấp dịch vụ CTXH đối với nhóm trẻ em có HCĐB từ thực tiễn tỉnh Gia Lai. - Về khách thể: Cán bộ quản lý các cấp, cán bộ làm việc trực tiếp với trẻ em có HCĐB; trẻ em có HCĐB ở cộng đồng được hỗ trợ. - Về thời gian: Từ tháng 01/2011 đến Nay. 5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu 5.1. Phươ g pháp uậ - Dựa trên quan điểm của triết học duy vật biện chứng và duy vật lịch sử để nhìn nhận, đánh giá hoạt quản lý công tác xã hội đối với trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt phải xuất phát từ thực tiễn và đặt hoạt động hoạt động quản lý công tác xã hội đối với trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt trong mối quan hệ chặt chẽ với các yếu tố khách quan và chủ quan 5.2. Phươ g pháp ghiê cứu 5.2.1 Phươ g pháp phâ tích tài iệu Phân tích thông tin, số liệu từ các báo cáo, ấn phẩm, tài liệu liên quan đến lĩnh vực bảo vệ, chăm sóc trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt và hoạt động công tác x hội trên địa bàn tỉnh Gia Lai Mục đích của phương pháp: Thu thập thông tin từ các công trình khoa học nghiên cứu như luận văn, luận án, đề án, dự án, sách, báo có liên quan đến công tác x hội, trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt và quản lý, quản lý nhà nước về chăm 4 sóc, bảo vệ trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt để xây dựng cơ sở lý luận về công tác x hội với trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt: các khái niệm cơ bản, vấn đề lý luận liên quan đến trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt, quản lý CTXH với trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt. 5.2.2 Phươ g pháp qua sát: Quan sát các hoạt động quản lý công tác x hội đối với trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt đối với lĩnh vực công tác x hội đối với trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt tại tỉnh Gia Lai. Mục đích của phương pháp: Thông qua quan sát hoạt động thực tiễn của cán bộ quản lý CTXH đối với trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt ở tỉnh Gia Lai làm phong phú thêm cho các kết quả nghiên cứu phương pháp điều tra bằng bảng hỏi. 5.2.3 Phươ g pháp ph g v sâu Tiến hành các cuộc phỏng vấn sâu các cán bộ quản lý công tác x hội đối với trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt, nhân viên công tác x hội tại tỉnh Gia Lai. Tiến hành phỏng vấn 3 cán bộ cấp Sở, 17 cán bộ cấp huyện,( thị x , thành phố ) và 5 nhân viên công tác x hội các cấp. Mục đích của phương pháp: Để có thông tin sâu hơn về đối tượng nghiên cứu, đề tài cũng tiến hành các cuộc phỏng vấn sâu đối với cán bộ quản lý công tác x hội đối với trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt nhằm khai thác có chiều sâu hơn các nội dung mà phương pháp điều tra định lượng không phù hợp hoặc bổ sung cho cách tiếp cận này cho kết quả định lượng thêm phong phú. 5.2.4 Phươ g pháp điều tra b g b g h i Mục đích của phương pháp: Phương pháp điều tra bằng bảng hỏi là phương pháp nghiên cứu chính của đề tài này là phương pháp nghiên cứu định lượng dựa trên các khái niệm đ được thao tác hóa. Bảng hỏi là công cụ thu thập thông tin chủ yếu trong cuộc điều tra này, câu hỏi được xây dựng gồm các nội dung sau: Thực trạng quản lý công tác x hội đối với trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt; thực trạng các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý công tác x hội đối với trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt. Tiến hành điều tra trên 30 cán bộ công tác x hội của tỉnh Gia Lai ( cán bộ CTXH cấp sở và huyện) và 65 nhân viên công tác x hội thuộc 3 cấp (x (phường, thị trấn), huyện (thị x , thành phố), tỉnh. 5.2.5 Phươ g pháp thố g kê toá học: Sử dụng tần suất (%), điểm trung bình (Mean), thứ bậc để đánh giá. 5 Mục đích của phương pháp này là sử dụng toán thống kê nhằm lượng hóa được kết quả nghiên cứu bằng bảng hỏi với các tiêu chí được xây dựng đảm bảo tính khoa học. Phương pháp chính là phương pháp nghiên cứu tài liệu, phương pháp điều tra bằng bảng hỏi và phương pháp phỏng vấn sâu. Ngoài ra đề tài nghiên cứu còn sử dụng thêm các phương pháp: thống kê, tổng hợp, lịch sử. 6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của đề tài 6.1. Ý nghĩa lý luận của đề tài Đề tài làm sáng tỏ, làm phong phú thêm và hệ thống hóa cơ sở lý luận quản lý nhà nước về CTXH đối với trẻ em có HCĐB; trên cơ sở đó đánh giá thực trạng, đề ra giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý CTXH đối với trẻ em có HCĐB nhằm trợ giúp trẻ em có HCĐB đáp ứng các nhu cầu cơ bản, hòa nhập cộng đồng và có cơ hội phát triển, góp phần giảm thiểu trẻ em rơi vào HCĐB. 6.2. Ý nghĩa thực tiễn của đề tài Kết quả nghiên cứu chỉ ra thực tiễn quản lý CTXH đối với trẻ em có HCĐB tại tỉnh Gia Lai. Giúp nâng cao nhận thức của các nhà quản lý, cán bộ làm việc với trẻ em có HCĐB về vai trò của quản lý trong việc đem lại hiệu quả của hệ thống dịch vụ CTXH cung cấp cho đối tượng trẻ em có HCĐB. Những phát hiện của nghiên cứu sẽ làm cơ sở khoa học cho các nhà quản lý trong việc hoạch định cơ chế chính sách và xây dựng các chương trình, kế hoạch, đề án, chiến lược bảo vệ trẻ em, cung cấp các dịch vụ CTXH chuyên nghiệp cho trẻ em có HCĐB tại tỉnh Gia Lai góp phần thực hiện tốt nhất các quyền cơ bản của trẻ, nhất là trẻ em có HCĐB. 7. Cơ cấu của luận văn: Nội dung luận văn bao gồm 3 chương: Chương 1: Những vấn đề lý luận về quản lý công tác x hội đối với trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt. Chương 2: Thực trạng quản lý công tác x hội đối với trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt từ thực tiễn tỉnh Gia Lai. Chương 3: Biện pháp nâng cao hiệu quả quản lý công tác x hội đối với trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt từ thực tiễn tỉnh Gia Lai. 6 Chương 1 NHỮNG VẤN ĐỀ L LUẬN VỀ QUẢN L CÔNG TÁC XÃ HỘI ĐỐI VỚI TRẺ EM C HOÀN CẢNH ĐẶC IỆT 1.1. Những vấn đề lý luận về quản lý công tác xã hội đối với trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt 1.1.1. Khái niệm trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt 1.1.1.1 Khái iệm trẻ em:. Trẻ em là đối tượng nghiên cứu của nhiều ngành khoa học khác nhau. Tùy theo nội dung tiếp cận, góc độ nhìn nhận hay cấp độ đánh giá mà đưa ra những định nghĩa hay khái niệm về trẻ em. Có thể tiếp cận về mặt sinh học, tiếp cận về mặt tâm lý học, y học, x hội học… Tuy vậy, trong các định nghĩa và khái niệm đó đều có những điểm chung và thống nhất là căn cứ vào tuổi đời để xác định số lượng trẻ em. Điều 1, Công ước về Quyền trẻ em năm 1989 đ ghi nhận “Trẻ em à b t kỳ gười ào dưới 18 tuổi, trừ trườ g hợp pháp uật có thể được áp dụ g với trẻ em đó quy đị h tuổi thà h iê sớm hơ ”. [16, tr.28] 1.1.1.2 Khái iệm trẻ em có hoà c h đặc biệt Trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt là trẻ em có hoàn cảnh không bình thường về thể chất hoặc tinh thần, không đủ điều kiện để thực hiện quyền cơ bản và hoà nhập với gia đình, cộng đồng (Khoản 1, Điều 3, Luật Bảo vệ, Chăm sóc và Giáo dục Trẻ em). Từ định nghĩa trên ta có thể thấy trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt có những đặc điểm sau: Thứ nhất, thể chất và tinh thần không bình thường: đó là các trẻ em có khuyết tật về thể chất, tinh thần. Thứ hai, không đủ điều kiện thực hiện quyền cơ bản và hòa nhập với gia đình và cộng đồng. Từ những đặc điểm trên ta có thể phân biệt trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt với trẻ em bình thường. Từ định nghĩa này, Điều 40 Luật bảo vệ, chăm sóc và giáo dục trẻ em năm 2004 đ quy định: "Trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt bao gồm trẻ em mồ côi không nơi nương tựa, trẻ em bị bỏ rơi; trẻ em khuyết tật, tàn tật; trẻ em là nạn nhân của chất độc hoá học; trẻ em nhiễm HIV/AIDS; trẻ em phải làm việc nặng nhọc, nguy hiểm, tiếp xúc với chất độc hại; trẻ em phải làm việc xa gia đình; trẻ em lang thang; trẻ em bị xâm hại tình dục; trẻ em 7 nghiện ma tuý; trẻ em vi phạm pháp luật". Như vậy, có thể chia trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt thành các nhóm sau: - Trẻ em mồ côi, không nơi nương tựa, bị bỏ rơi. - Trẻ em khuyết tật. -Trẻ em là nạn nhân của chất độc hóa học. - Trẻ em nhiễm HIV/AIDS. - Trẻ em lao động sớm. - Trẻ em lang thang. - Trẻ em bị xâm hại tình dục. - Trẻ em nghiện ma túy. - Trẻ em vi phạm pháp luật. Luật Trẻ em năm 2016 quy định 14 nhóm trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt, so với Luật BVCSTE năm 2004 có bổ sung các nhóm mới như: trẻ em bị tổn hại nghiêm trọng về thể chất và tinh thần do bị bạo lực; trẻ em bị bóc lột; trẻ em bị mua bán; trẻ em mắc bệnh hiểm nghèo hoặc bệnh phải điều trị dài ngày thuộc hộ nghèo hoặc hộ cận nghèo; trẻ em di cư, trẻ em lánh nạn, tị nạn chưa xác định được cha mẹ hoặc không có người chăm sóc. 1.1.2.3. Các guyê hâ gây ra hoà c h đặc biệt. Theo số liệu thống kê, khoảng 1,5 triệu trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn, bao gồm: trẻ nhiễm HIV/AIDS, trẻ em nghiện ma túy, trẻ em bị xâm hại tình dục, trẻ em mồ côi và trẻ em bị bỏ rơi, trẻ em khuyết tật nặng, trẻ em là nạn nhân của chất độc hóa học, trẻ em lao động nặng nhọc, nguy hiểm, trẻ em vi phạm pháp luật, trẻ em làm việc xa gia đình, trẻ em lang thang, trẻ em lao động sớm... Có rất nhiều nguyên nhân nhưng có thể chia làm 2 nhóm nguyên nhân. Đó là, nhóm nguyên nhân khách quan và nhóm nguyên nhân chủ quan. Nhóm nguyên nhân khách quan: + Nguyên nhân về ki h tế: Trong điều kiện phát triển kinh tế thị trường, khó tránh khỏi sự phân hoá giàu nghèo, phân hoá x hội. Gốc rễ của vấn đề này là quy luật cạnh tranh, một bộ phận dân cư giàu lên nhanh chóng và bộ phận dân cư khác không đủ sức cạnh tranh sẽ bị rơi vào tình trạng nghèo, nghèo tuyệt đối và nghèo tương đối. 8 Bên cạnh đó, sự chênh lệch mức sống giữa các tầng lớp dân cư, giữa các vùng cũng làm gia tăng trẻ em lang thang kiếm sống, lao động trẻ em và trẻ em bị xâm hại tình dục... Mặt khác, lối sống thực dụng chạy theo đồng tiền làm một số giá trị đạo đức x hội bị đảo lộn: li dị, li thân, bỏ rơi con cái, mức độ quan tâm của cộng đồng, làng, x đối với trẻ em ngày càng giảm sút. Trẻ em thường rất nhạy cảm với sự thay đổi của môi trường, do vậy tình trạng bỏ nhà ra đi, trộm cắp, bụi đời, nghiện hút ngày càng gia tăng ở lứa tuổi các em. Cũng do kinh tế phát triển, mức sống dân cư tăng, chi phí cho các dịch vụ x hội cơ bản như giáo dục, y tế, nước sạch... và các chi phí vui chơi giải trí cho trẻ ngày càng tăng. Thêm vào đó, nghèo đói ngày càng gay gắt, bộ phận dân cư nghèo không đủ điều kiện để đáp ứng nhu cầu của trẻ, hiển nhiên những trẻ này có xu hướng bỏ học, đi làm, đi lang thang... + Nguyê hâ về điều kiệ tự hiê : Điều kiện tự nhiên khắc nghiệt, thiên tai, b o lũ thường xuyên xảy ra, hàng năm gây thiệt hại lớn về người và tài sản của nhân dân dẫn đến cảnh đói nghèo, dịch bệnh, người chết, tàn tật, mất tích... Trong số đó, không ít trẻ em bị mồ côi, khuyết tật, mắc bệnh, thiếu ăn, phải đi lang thang... Ngoài ra, địa hình phức tạp, chia cắt các vùng, hạ tầng cơ sở cơ bản như y tế, giáo dục, nước sạch... là những nguyên nhân chung dẫn đến tình trạng khó khăn của người dân và trẻ em, khiến trẻ không được bảo đảm và trẻ rơi vào tình trạng trẻ em hoàn cảnh đặc biệt khó khăn… + Nguyê hâ về chiế tra h: Chiến tranh để lại hậu quả nặng nề, thương tật, bệnh tật, nhiều trẻ mất cha, mất mẹ trở thành mồ côi, không có người thân chăm sóc phải lao động sớm, lang thang kiếm sống và là những nguyên nhân chính gây nên trẻ em khuyết tật bẩm sinh. Hiện còn hàng vạn tấn bom đạn chưa nổ nằm rải rác trên một số đồng ruộng, cánh rừng, sông ngòi, ao hồ và các khu dân cư trên đất nước ta là nguyên nhân dẫn đến hàng nghìn trẻ em bị thương tật vĩnh viễn. Chất độc hoá học do Mỹ đ sử dụng ở Việt Nam cũng là một nguyên nhân quan trọng gây nên khuyết 9 tật, không những ảnh hưởng đối với những người trực tiếp sống trong thời kỳ chiến tranh mà còn ảnh hưởng đến các thế hệ gián tiếp và qua nhiều thế hệ. Hậu quả chất độc hoá học trong chiến tranh còn kéo dài cho nhiều thế hệ và để lại gánh nặng cho x hội mà đối tượng gánh chịu trực tiếp là số trẻ em khuyết tật được sinh ra. Nhóm guyê hâ chủ qua : Do nhận thức về vấn đề trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn còn hạn chế, không chỉ riêng nhận thức của trẻ em, gia đình mà còn cả x hội về vấn đề trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn còn nhiều hạn chế, chưa thấy được trách nhiệm tổ chức thực hiện và nguy hại đối với x hội. Đặc biệt là mối quan hệ gắn liền vấn đề trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn với phát triển nguồn nhân lực trình độ cao trong tương lai. Sự thiếu hụt về đầu tư của Nhà nước vào một số vùng, địa phương, sự thiếu quan tâm của các cấp, chính quyền, sự thiếu trách nhiệm của một số bậc cha mẹ trong việc chăm sóc, bảo vệ và giáo dục trẻ em, sự nhạy cảm của trẻ em với môi trường sống đang là những nguyên nhân làm cho tình trạng trẻ rơi vào hoàn cảnh đặc biệt khó khăn ngày càng tăng. + Nhữ g guyê hâ thuộc về gia đì h: Những biến đổi nhanh chóng của sản xuất, đời sống, giao thông, thông tin đại chúng... đang làm thay đổi những mối quan hệ của con người trong gia đình và x hội. Hiện tượng li hôn, li thân, sinh con ngoài giá thú, bỏ rơi con... không còn là cá biệt mà đ trở thành phổ biến tăng lên nhiều lần trong những năm qua. Bên cạnh đó, một số bậc cha mẹ khác do phải lo kinh tế thiếu sự chăm sóc, bỏ mặc con cái khi các em bỏ học hoặc đi lang thang, kiếm sống, bụi đời... Một số khác có xu hướng khuyến khích con cái bỏ học đi làm nhằm tăng thêm thu nhập cho gia đình và bớt gánh nặng về kinh tế. Số gia đình khác do quá nghèo hoặc bệnh tật, sức khoẻ yếu... không đủ điều kiện để chăm sóc hoặc cho con đi học... Ngoài ra, một số gia đình bố mẹ quá khắt khe, cư xử thô bạo, hắt hủi con cái làm chúng sợ h i, xa lánh... Chính sự thiếu hiểu biết, nhận thức hạn chế, thiếu trách nhiệm hoặc thiếu biện pháp quản lý trong việc chăm sóc con cái của một số bậc cha mẹ và gia đình là một trong những nguyên nhân dẫn đến tình trạng gia tăng trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn. 10 + Nguyê hâ thuộc về chí h b thâ các em: Đây là những nguyên nhân chủ quan thuộc về chính bản thân các em, trong điều kiện môi trường sống khó khăn và nhiều cạm bẫy, ý thức vượt khó của trẻ giữ một vị trí đặc biệt quan trọng… + Nguyê hâ thuộc về cơ chế chí h sách và sự qu của hà ước: Sự thiếu hụt chính sách x hội đi cùng với việc đầu tư không đồng bộ dẫn đến sự chênh lệch mức sống giữa các vùng, các địa phương, làm gia tăng số trẻ em lang thang từ nông thôn ra thành thị. Sự thiếu biện pháp mạnh trong công tác quản lý cộng đồng dân cư làm gia tăng tệ nạn x hội, kéo theo trẻ em nghiện ma tuý, lao động trẻ em, trẻ em lang thang, trẻ em làm trái pháp luật ngày một tăng. Bên cạnh đó, chủ trương phân cấp quản lý nhà nước chưa được làm triệt để, một số địa phương khó khăn, nghèo có tư tưởng trông chờ vào sự trợ cấp của Nhà nước, dẫn đến nhiều chính sách và giải pháp chưa được tổ chức thực hiện và cũng không phải chịu trách nhiệm. Trong vấn đề chăm sóc và bảo vệ trẻ em bị một tình trạng chung, hay nói cách khác là hiệu lực pháp luật chưa cao. Ngoài ra, ở một số địa phương, cơ sở thiếu sự quan tâm chỉ đạo hoặc quan tâm chưa đúng mức cũng là nguyên nhân dẫn đến tình trạng gia tăng trẻ em rơi vào hoàn cảnh đặc biệt khó khăn. Đội ngũ nhân viên chuyên nghiệp thiếu ở hầu hết các địa phương, nhất là ở miền núi và nông thôn, vùng có khó khăn về kinh tế. Ngoài ra, trẻ em rơi vào tì h trạ g hoà c h đặc biệt khó khă cò do một số guyê hâ khác hư: Khuyết tật bẩm sinh, bệnh tật của bố, mẹ di truyền, dịch bệnh, lạm dụng thuốc chữa bệnh, hoá chất bảo vệ lương thực và thực phẩm, tai nạn giao thông. [56] 1.1.2.4. Đặc điểm tâm và hu cầu của trẻ em có hoà c h đặc biệt Đặc điểm tâm Trẻ em có HCĐB là nhóm trẻ không được sống và lớn lên trong điều kiện bình thường như các trẻ em khác. Các em phải trải qua, phải chịu đựng và phải đối phó với những biến cố đặc biệt xảy ra trong giai đoạn trẻ thơ của mình. Những biến cố này tác động không nhỏ đến cuộc sống, tâm sinh lý và sự trưởng thành của các em. Những khó khăn trong đời sống mà trẻ gặp phải có thể dẫn đến những vấn đề nguy hại với tâm lý và sự hình thành nhân cách của trẻ. Chúng ta biết 11 rằng, ở trẻ em, quá trình x hội hóa diễn ra mạnh mẽ và liên tục. Chính quá trình x hội hóa này hình thành nên nhân cách của trẻ. Trong quá trình x hội hóa đó, trẻ tương tác với những cá nhân khác, nhóm khác, chịu ảnh hưởng của những hệ thống khác nhau. Nhận thức và hành vi của trẻ chi phối lẫn nhau trong mối quan hệ biện chứng. Cả nhận thức và hành vi của trẻ đều nằm trong phạm vi tác động của môi trường xung quanh, của sự tương tác x hội trẻ tiếp xúc hằng ngày. Cũng chính từ đó, trẻ có thể hình thành những nhận thức sai lầm về bản thân qua quá trình x hội hóa, hoặc hệ thống giáo dục gây sức ép quá lớn tới trẻ dễ khiến trẻ khủng hoảng tâm lý. Bên cạnh đó, trẻ còn phải đối mặt với nhiều sức ép, ảnh hưởng tiêu cực của hoàn cảnh, các tệ nạn x hội như mại dâm, ma túy, tình trạng lang thang, lạm dụng trẻ em... Tất cả những điều này khiến cho quá trình x hội hóa của trẻ bị đảo lộn theo hướng không mong đợi, dễ làm méo mó nhận thức, hành vi và nhân cách của trẻ. Hệ quả của những vấn đề này để lại trong tâm lý của trẻ rất sâu sắc và có tính ảnh hưởng lâu dài, nghiêm trọng. Những vấn đề tâm lý của trẻ có HCĐB thường biểu hiện ở các vấn đề sau đây + Niềm ti huỷ hoại + Sự ứ g phó với trầm c m + Mặc c m có tội, tự trách mì h + Giậ dữ và có ác c m + Hoài ghi, thiếu ti tưở g + Khó diễ t c m xúc b g ời + Khô g ói thật Trẻ em có HCĐB thường biểu lộ các tâm trạng như sau: • Mất đi sự ham thích và sinh lực: Trẻ đau khổ, lo lắng hoặc sợ sệt có thể ngồi yên một chổ suốt ngày, không ham thích một hoạt động nào, mất hết cả sinh lực. • Ít tập trung và nhiều bức rứt: Trẻ buồn, lo lắng thường khó tập trung tư tưởng. Đôi khi căng thẳng quá, trẻ trở nên hết sức năng động, bức rứt: chạy nhảy khắp nơi, không thể ngồi yên và có thái độ gàn dỡ, dễ bị kích động. • Hung hăng và phá phách: Trẻ dễ đâm ra hung hăng, phá phách khi có cảm xúc mạnh. Vì không thể diễn tả tâm trạng bằng lời nói, trẻ có thể đánh đập 12 người khác khi chúng cảm thấy căng thẳng, tức giận hoặc sợ hải. Trẻ bắt chước những hành vi hung hăng vì trẻ đ từng là nạn nhân của những hành vi bạo lực. • Không tin tưởng vào người lớn nếu trẻ đ từng bị người lớn đối xử hung bạo. Tuy nhiên, những trẻ mồ côi lại bám chặt lấy người lớn như sợ sẽ bị bỏ rơi, có trẻ lại không muốn đem lòng thương mến ai. • Buồn b và khó tính, rất dễ nổi cáu. • Trẻ không phải lúc nào cũng có thể nói về tâm trạng của mình. Trẻ có thể vì quá bối rối hoặc sợ h i nên không xác định được tâm trạng của mình hoặc không biết nói như thế nào để diễn tả tâm trạng Nhu cầu trẻ em có hoà c h đặc biệt Trước hết là nhu cầu về mặt vật chất phục vụ cho việc ăn uống, vệ sinh, đảm bảo cho sự phát triển về mặt thể chất của trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt. Với trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt nhu cầu này rất quan trọng, là cơ sở để tồn tại của các em; vì vậy, để thỏa m n nhu cầu này nhiều em bất chấp hiểm nguy rình rập hàng ngày liên quan đến an toàn về sức khỏe, thậm chí tính mạng. Thứ hai, nhu cầu về mái ấm gia đình, là chỗ dựa về mặt thể chất và tinh thần của trẻ em có HCĐB. Gia đình đóng vai trò rất quan trọng, đây là môi trường x hội hóa đầu tiên và cũng là mạnh nhất của đứa trẻ. Trong những trường hợp can thiệp,tách đưa trẻ ra khỏi bố mẹ (gia đình) chúng là trường hợp bất khả kháng, không còn một giải pháp nào thay thế nữa; Nhu cầu được giải trí vui chơi (nhu cầu phát triển), học tập, thông qua những hoạt động này đưa trẻ em có HCĐB được hòa mình vào x hội tự khẳng định mình; Nhu cầu được tôn trọng, trẻ em có HCĐB luôn đòi hỏi nhu cầu này từ người lớn, ở bạn bè và ở cha mẹ. Sự tôn trọng này sẽ làm tăng sự tự tin, nghị lực của trẻ em có HCĐB. Nhu cầu cao nhất của trẻ là tự khẳng định mình, chứng minh rằng mình có năng lực, mình có thể làm được mọi việc. Nhu cầu đối với từ g hóm trẻ em có hoà c h đặc biệt: - Đối với trẻ em a g tha g, trẻ em di cư: Trẻ em lang thang thường kiếm sống trên đường phố, hầu hết các em đều xa nhà, không có chỗ ở ổn định, môi trường sống thiếu an toàn dễ bị lôi kéo, lạm 13 dụng. Trẻ em lang thang cần được: tư vấn, trợ giúp tâm lý và hỗ trợ trở về hòa nhập với gia đình. Cung cấp thông tin, kiến thức về pháp luật, kỹ năng sống, phòng chống tệ nạn x hội... để biết cách tự chăm sóc và bảo vệ bản thân; trợ giúp để có một công việc, một nghề phù hợp, một nơi cư trú tạm thời an toàn. Gia đình của trẻ em lang thang cần có những hiểu biết về mối nguy hiểm đối với trẻ em khi đi lang thang, kiến thức chăm sóc bảo vệ con cái, kiến thức để phát triển kinh tế gia đình, được hỗ trợ vay vốn, tạo việc làm để giảm bớt khó khăn. Trẻ em di cư thường gặp khó khăn trong việc hoà nhập cộng đồng khi đến nơi ở mới, khó khăn trong việc làm thủ tục giấy tờ: khai sinh, đăng ký hộ khẩu, thủ tục nhập học do thiếu giấy tờ cần thiết, hạn chế trong việc tiếp cận với các dịch vụ y tế, học tập, vui chơi giải trí, hoà nhập cộng đồng. Trẻ em di cư và gia đình cần được tư vấn trợ giúp pháp lý, nơi ở an toàn, việc làm phù hợp, tiếp cận với các dịch vụ y tế, học tập và dịch vụ an sinh x hội khác trên địa bàn mới đến. - Trẻ em bị xâm phạm tì h dục, trẻ em bị buô bá , bắt cóc, bị gược đãi, bạo ực: Các em cần được hỗ trợ khẩn cấp tách ngay khỏi môi trường thiếu an toàn; bố trí chỗ ăn, nghỉ tạm thời, điều trị phục hồi về tâm lý, sức khoẻ; đưa trẻ về gia đình hoặc đối với trẻ em không nơi nương tựa đưa vào nuôi dưỡng tại cơ sở trợ giúp trẻ em, giúp trẻ các điều kiện để tiếp tục đến trường hoặc được học nghề và giới thiệu việc làm. Gia đình trẻ cần được hướng dẫn về cách chăm sóc phục hồi thể lực và tâm lý cho trẻ; cộng tác với cơ quan công an, chính quyền địa phương tố cáo, xử lý tội phạm xâm hại trẻ em, tư vấn về pháp luật và các chính sách liên quan đến xâm hại trẻ em. Cộng đồng trường học nơi trẻ em sống cần được tuyên truyền, tư vấn về chống phân biệt kỳ thị đối với trẻ. - Trẻ em ph i ao độ g ặ g học, tro g điều kiệ độc hại, guy hiểm: Nguyên nhân thường xuất phát từ điều kiện kinh tế gia đình khó khăn, một phần do bản thân trẻ, gia đình và người sử dụng lao động thiếu hiểu biết các quy định của pháp luật về lao động trẻ em. Để đảm bảo sức khoẻ và an toàn, trẻ cần được đưa ra khỏi môi trường lao động hiện tại, được hỗ trợ điều trị phục hồi sức khoẻ; trẻ và gia đình cần được tư vấn để nhận biết những mối nguy hại đối với bản thân, được hỗ trợ vốn, kiến thức để phát triển kinh tế, hỗ trợ để giảm bớt khó khăn trong thời gian đầu, được hỗ trợ học nghề và tìm việc làm phù hợp. 14 Ðối với những trẻ còn khả năng học tập cần được hỗ trợ sách vở, quần áo và các điều kiện khác để đến trường. - Trẻ em mồ côi khô g ơi ươ g tựa, trẻ em bị b rơi: Trẻ em mồ côi không nơi nương tựa, trẻ em bị bỏ rơi rất cần có một môi trường, người chăm sóc tốt, yêu thương gắn bó để trẻ vượt qua được những khó khăn, mặc cảm của chính mình; trẻ cần có kỹ năng, kiến thức để tự chăm sóc, bảo vệ, cần có đủ dinh dưỡng để phát triển bình thường như những trẻ em khác, được học hành, tham gia các hoạt động vui chơi, giải trí và các hoạt động x hội khác để hoà nhập với bạn bè và cộng đồng. Người chăm sóc trẻ cần được hỗ trợ để có kiến thức, kỹ năng nuôi dạy trẻ, giúp trẻ phát triển hài hoà về thể chất và tinh thần.Trẻ em mồ côi không nơi nương tựa, trẻ em bị bỏ rơi đến tuổi trưởng thành cần được định hướng nghề nghiệp, được hỗ trợ học nghề, tạo việc làm để tự lập. - Trẻ em khuyết tật, trẻ em à ạ hâ của ch t độc hoá học, trẻ em bị tai ạ thươ g tích ặ g, trẻ em hiễm HIV/AIDS: Vấn đề lớn nhất đối với nhóm trẻ em này là cần được trợ giúp để điều trị phục hồi, nâng cao thể trạng sức khoẻ. Trẻ em khuyết tật cần được học hoà nhập; trẻ em khiếm thính, khiếm thị, trẻ câm điếc cần được học các lớp chuyên biệt; trẻ cần có các công cụ, phương tiện để giúp trẻ vận động, phục hồi chức năng. Gia đình và người chăm sóc trẻ phải có kiến thức chăm sóc tích cực, được tư vấn về các dịch vụ y tế có liên quan; gia đình và cộng đồng nơi trẻ cư trú cần được truyền thông, tư vấn về chống phân biệt kỳ thị. - Trẻ em vi phạm pháp uật, trẻ em ghiệ ma tu : Bản thân trẻ cần được tư vấn, giáo dục pháp luật để nhận ra lỗi lầm của mình, gia đình của trẻ cần được cung cấp các kiến thức về pháp luật, kỹ năng làm cha mẹ để có phương pháp giáo dục đúng đắn; trẻ em vi phạm pháp luật, trẻ em nghiện ma tuý sau khi được trở về cộng đồng cần được hỗ trợ học văn hoá, học nghề và tìm việc làm, trẻ em nghiện ma tuý và gia đình được hỗ trợ các kiến thức để tổ chức cai nghiện tại gia đình, quản lý sau cai. Trẻ em không có nơi nương tựa thì tổ chức đưa các em vào Trung tâm bảo trợ trẻ em hoặc vận động các cá nhân, tổ chức nhận đỡ đầu, chăm sóc thay thế. 15 1.1.2. Khái niệm công tác xã hội với trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt 1.1.2.1 Khái iệm cô g tác xã hội Theo Hiệp hội công tác x hội quốc tế thì CTXH được hiểu như sau: Công tác x hội là nghề nghiệp tham gia vào giải quyết vấn đề liên quan tới mối quan hệ của con người và thúc đẩy sự thay đổi x hội, tăng cường sự trao quyền và giải phóng quyền lực nhằm nâng cao chất lượng sống của con người. CTXH sử dụng các học thuyết về hành vi con người và lý luận về hệ thống x hội vào can thiệp sự tương tác của con người với với môi trường sống. 1.1.2.2. Khái iệm cô g tác xã hội với trẻ em có hoà c h đặc biệt Công tác x hội với trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt là hoạt động của nhân viên Công tác x hội sử dụng kiến thức, kỹ năng chuyên môn, nghiệp vụ để kết nối các nguồn lực x hội nhằm trợ giúp trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt phát huy năng lực vốn có để vượt qua những khó khăn, trở ngại vươn lên hòa nhập với cuộc sống. 1.1.3. Khái niệm quản lý công tác xã hội đối với trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt 1.1.3.1. Khái iệm qu Theo tác giả Nguyễn Xuân Thức: “ u qu à hữ g tác độ g chủ thể tro g việc huy độ g, phát huy kết hợp, sử dụ g, điều chỉ h, điều phối các guồ hâ ực, vật ực, tài ực tro g và goài tổ chức (chủ yếu à ội ực) một cách tối ưu h m đạt mục đích của tổ chức và hiệu qu cao h t”. [36, tr.9]. Theo Hà Thế Ngữ và Đặng Vũ Hoạt: “ u của chủ thể qu , dựa trê à tác độ g có hướ g đích hậ thức hữ g quy uật khách qua của hệ qu đế các quá trì h đa g diễ ra h m đạt mục đích đặt ra một cách tối ưu” [25, tr.23]. Từ những quan niệm trên ta có thể hiểu: Quản lý là tác động có tổ chức, có hướng đích của chủ thể quản lý lên đối tượng quản lý một cách gián tiếp và trực tiếp thông qua các hoạt động nhằm đạt được mục tiêu đ đề ra. 1.1.3.2. Khái iệm qu hà ước Quản lý nhà nước là sự tác động có tổ chức và điều chỉnh bằng quyền lực Nhà nước đối với các quá trình x hội và hành vi hoạt động của con người để duy trì và phát triển các mối quan hệ x hội và trật tự pháp luật nhằm thực hiện 16
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan