VIỆN HÀN LÂM
KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI
------------------------------
NGUYỄN THANH XUÂN
QUẢN LÝ CÔNG TÁC XÃ HỘI ĐỐI VỚI NGƯỜI CÓ
CÔNG VỚI CÁCH MẠNG TỪ THỰC TIỄN
THÀNH PHỐ CẦN THƠ
Chuyên ngành: Công tác xã hội
Mã số
: 60.90.01.01
LUẬN VĂN THẠC SĨ NGÀNH CÔNG TÁC XÃ HỘI
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
GS.TS. VÕ KHÁNH VINH
HÀ NỘI, 2016
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu
ghi trong luận văn là trung thực. Những kết luận khoa học của luận văn chưa
từng được công bố trong bất kỳ công trình nào khác.
MỤC LỤC
MỞ ĐẦU ............................................................................................................ …1
Chương 1: NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ CÔNG TÁC XÃ
HỘI ĐỐI VỚI NGƯỜI CÓ CÔNG VỚI CÁCH MẠNG .................................. 7
1.1. Khái niệm, đặc điểm và nhu cầu của Người có công với cách mạng ............... 7
1.2. Khái niệm, đặc điểm và nguyên tắc của quản lý công tác xã hội đối với
Người có công với cách mạng................................................................................ 14
1.3. Nội dung của quản lý công tác xã hội đối với Người có công với cách mạng17
1.4. Quan điểm chính sách, pháp luật về quản lý công tác xã hội đối với Người
có công với cách mạng ........................................................................................... 20
1.5. Các yếu tố tác động đến quản lý công tác xã hội đối với Người có công với
cách mạng ............................................................................................................... 35
Chương 2: THỰC TRẠNG QUẢN LÝ CÔNG TÁC XÃ HỘI ĐỐI VỚI
NGƯỜI CÓ CÔNG VỚI CÁCH MẠNG TẠI THÀNH PHỐ CẦN THƠ ..... 39
2.1. Thực trạng Người có công với cách mạng tại thành phố cần Thơ.................. 39
2.2. Tình hình quản lý công tác xã hội đối với Người có công với cách mạng tại
thành phố Cần Thơ ................................................................................................. 41
2.3. Thực trạng thực hiện nội dung của quản lý công tác xã hội đối với người có
công với cách mạng................................................................................................ 44
2.4. Thực trạng các yếu tố tác động đến quản lý công tác xã hội đối với người có
công với cách mạng tại thành phố Cần Thơ........................................................... 58
Chương 3: NÂNG CAO QUẢN LÝ CÔNG TÁC XÃ HỘI ĐỐI VỚI
NGƯỜI CÓ CÔNG VỚI CÁCH MẠNG TẠI THÀNH PHỐ CẦN THƠ...... 64
3.1 Nhu cầu nâng cao hiệu quả quản lý công tác xã hội đối với người có công
với cách mạng tại thành phố Cần Thơ ................................................................... 64
3.2. Các định hướng nâng cao hiệu quả quản lý công tác xã hội đối với người có
công với cách mạng tại thành phố Cần Thơ........................................................... 65
3.3. Các giải pháp tăng cường quản lý công tác xã hội đối với người có công với
cách mạng tại thành phố Cần Thơ.......................................................................... 69
KẾT LUẬN ........................................................................................................... 73
TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................................... 75
PHỤ LỤC .............................................................................................................. 77
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
AHLĐ
BB
CM
CS
CĐHH
HĐKC
HĐCM
NCC
LĐ-TBXH
LLVTND
LTCM
NVTQ
TB
TNXP
TKN
VNAH
: Anh hùng lao động
: Bệnh binh
: Cách mạng
: Chính sách
: Chất độc hóa học
: Hoạt động kháng chiến
: Hoạt động cách mạng
: Người có công
: Lao động - Thương binh xã hội
: Lực lượng vũ trang nhân dân
: Lão thành cách mạng
: Nghĩa vụ Tổ quốc
: Thương binh
: Thanh niên xung phong
: Tiền khởi nghĩa
: Việt Nam anh hùng
DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU
Trang
Bảng 2.1
Tình trạng sức khỏe người có công
42
Bảng 2.2
Nguồn thu nhập khác của người có công với cách mạng
43
Bảng 2.3
Vấn đề việc làm của người có công
44
Bảng 2.4
Hoàn cảnh gia đình của người có công
44
Bảng 2.5
Tình hình chi trả trợ cấp cho người có công trong từng năm
45
Bảng 2.6
Tình hình chi trả chế độ hàng tháng cho người có công
46
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Hiện tại cả nước ta có khoảng 8,8 triệu người có công với cách mạng
được hưởng chế độ ưu đãi một lần và hàng tháng, chiếm khoảng 10% dân số.
Trong đó, khoảng 1,47 triệu người hưởng trợ cấp hàng tháng, hàng chục nghìn
con thương binh, con liệt sĩ được hưởng chế độ ưu đãi về giáo dục, đào tạo,
chăm sóc y tế, hơn 1000 cán bộ lão thành cách mạng được hỗ trợ cải thiện nhà ở.
Thành phố Cần Thơ là nơi số lượng dân cư tập trung tương đối đông,
phân tán. Trong chiến tranh, nhân dân thành phố Cần Thơ đã cùng với nhân dân
cả nước vùng lên đập tan xiềng xích nô lệ, đấu tranh giải phóng dân tộc, bảo vệ
tổ quốc. Hòa bình lập lại, người dân thành phố Cần Thơ cần cù, chịu khó, đoàn
kết, yêu thương, đùm bọc lẫn nhau, ra sức xây dựng quê hương giàu đẹp.
Trong những năm gần đây chính quyền, đảng bộ và nhân dân thành phố
đã có nhiều cố gắng trong việc quan tâm, chăm lo mọi mặt đời sống vật chất và
tinh thần đối với các thương bệnh binh và gia đình của họ bằng nhiều việc làm
thiết thực. Do vậy, đời sống của nhiều gia đình người có công đã phần nào được
ổn định và cải thiện. Song, với điều kiện kinh tế xã hội còn nhiều khó khăn, bởi
vậy việc chăm sóc, giúp đỡ mới chỉ có thể đáp ứng được những nhu cầu thiết yếu
của họ mà chưa thể đáp ứng những nhu cầu đa dạng khác và giải quyết những
vấn đề mang tính cá nhân, nhóm đối tượng đặc thù. Do đó, cần thiết phải đẩy
mạnh quản lý công tác xã hội với những phương pháp công tác xã hội cá nhân,
nhóm, phương pháp tham vấn, hỗ trợ thông tin… nhằm hỗ trợ, nâng cao đời
sống của người có công trên mọi phương diện. Bên cạnh đó, quản lý công tác xã
hội với người có công là lĩnh vực khoa học khá mới, nghề công tác xã hội đang
được chú ý và coi trọng trong vấn đề trợ giúp các nhóm đối tượng yếu thế, gặp
khó khăn trong cuộc sống. Vì những lý do trên tác giả quyết định lựa chọn đề tài:
“Quản lý công tác xã hội đối với người có công với cách mạng từ thực tiễn
thành phố Cần Thơ” làm đề tài nghiên cứu cho luận văn thạc sĩ của mình.
1
2. Tình hình nghiên cứu đề tài
Thực hiện những chính sách của Đảng và Nhà nước ta đối với đối tượng
người có công trên địa bàn thành phố Cần Thơ như phong trào “Đền ơn, đáp
nghĩa” hay “Uống nước nhớ nguồn”, chương trình “Giúp thương binh làm kinh
tế”. Tuy nhiên, các hoạt động này chưa gắn công tác xã hội trong việc trợ giúp
đối tượng này.
Đã có một số đề tài khoa học liên quan đến một vài khía cạnh của lĩnh
vực chăm sóc người có công với cách mạng ở các địa bàn khác như: Đề tài “Vai
trò của nhân viên công tác xã hội trong nâng cao hiệu quả thực hiện chính sách
của Đảng và Nhà nước ta đối với người có công với cách mạng ở huyện Vĩnh
Lộc, tỉnh Thanh Hóa hiện nay” của sinh viên Lê Thị Hương, Trường Đại học Sư
phạm Hà Nội; đề tài: “Thực trạng thực hiện chính sách ưu đãi đời sống người có
công với cách mạng trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa và một số giải pháp khắc phục
giai đoạn 2010 – 2015” của sinh viên Cao Thị Thuận, Trường Đại học Khoa học
Xã hội và Nhân văn; đề tài: “Hiệu quả của việc thực hiện chính sách ưu đãi đến
đời sống thương binh, trên địa bàn phường Trường Thi năm 2010” của sinh viên
Hoàng Thị Thu Hoa, Trường Đại học Hồng Đức, Thanh Hóa…
Những đề tài trên tiếp cận vấn đề ở khía cạnh tìm hiểu thực trạng công
tác chăm sóc người có công hay đánh giá hiệu quả của chính sách ưu đãi xã hội
đối với người có công dưới góc nhìn của những người làm chính sách và đối
tượng là những người có công với cách mạng. Cho đến nay vẫn chưa có đề tài
nào nghiên cứu sâu sắc việc đưa công tác xã hội vào việc trợ giúp riêng cho đối
tượng người có công tại thành phố Cần Thơ.
Vì thế, đề tài “Quản lý công tác xã hội đối với người có công với cách
mạng từ thực tiễn thành phố Cần Thơ” là đề tài tìm hiểu việc đưa quản lý
công tác xã hội vào trợ giúp cho đối tượng người có công với cách mạng tại
thành phố Cần Thơ.
2
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
3.1. Mục đích nghiên cứu
Tìm hiểu những vấn đề lý luận và thực trạng quản lý công tác xã hội đối
với người có công với cách mạng tại thành phố Cần Thơ.Từ đó, nhận diện những
vấn đề mà người có công cần sự trợ giúp từ công tác xã hội, đưa ra các giải pháp
hỗ trợ phù hợp để tăng cường quản lý công tác xã hội vào hoạt động trong lĩnh
vực chính sách ưu đãi cho người có công ở nước ta hiện nay.
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Đề tài sẽ tập trung nghiên cứu những vấn đề lý luận về quản lý công tác
xã hội đối với người có công với cách mạng và công tác xã hội đối với người có
công với cách mạng.
- Phân tích, đánh giá những thực trạng về quản lý công tác xã hội đối với
người có công với cách mạng.
- Đề xuất những biện pháp nâng cao quản lý công tác xã hội đối với
người có công với cách mạng.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu
- Những vấn đề lý luận và thực trạng quản lý công tác xã hội đối với
người có công với cách mạng từ thực tiễn thành phố Cần Thơ.
4.2. Phạm vi nghiên cứu
- Phạm vi thời gian tiến hành nghiên cứu: Từ tháng 01/2011 đến
12/2015.
- Phạm vi không gian: Khảo sát trên địa bàn thành phố Cần Thơ.
4.3. Khách thể nghiên cứu
- Khảo sát 200 ý kiến là những người có công với cách mạng tại thành
phố Cần Thơ.
3
- Tiến hành phỏng vấn sâu những người là cán bộ, chuyên viên phụ trách
lĩnh vực người có công ở các Trung tâm Công tác xã hội, Trung tâm Bảo trợ xã
hội, Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, Phòng Lao động - Thương binh và
Xã hội và cán bộ Thương binh và xã hội cấp xã, phường, thị trấn.
5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu
5.1. Phương pháp luận nghiên cứu
Chính sách người có công với cách mạng có nội dung rộng, nhiều loại
đối tượng thụ hưởng khác nhau, điều kiện, tiêu chuẩn xác nhận đối tượng khác
nhau. Tùy từng đối tượng, Nhà nước quy định mức trợ cấp, phụ cấp khác nhau;
trong phạm vi của luận văn này không thể bao quát đầy đủ được, do đó, tác giả
chọn một số vấn đề cơ bản lý luận để nghiên cứu, luận giải làm sáng tỏ quy định
về chính sách ưu đãi người có công với cách mạng ở nước ta hiện nay, đó là:
quan niệm về người có công với cách mạng, quản lý nhà nước về công tác chính
sách người có công với cách mạng, khái quát tóm tắt chính sách người có công
với cách mạng.
5.2 Phương pháp nghiên cứu thực tiễn
- Phương pháp phân tích tài liệu
Sử dụng phương pháp này nhằm thu thập, tổng hợp, phân tích tài liệu từ
các văn bản pháp luật, tạp chí, các báo cáo khoa học để xây dựng cơ sở lý luận
cho đề tài nghiên cứu. Việc xác định một số khái niệm chính của đề tài như:
Người có công, ưu đãi xã hội, chính sách xã hội, công tác xã hội đối với người
có công và tìm hiểu những quy định chung về chế độ ưu đãi đối với người có
công, tìm hiểu số liệu về quy mô, cơ cấu và thực trạng hỗ trợ xã hội cho người có
công trên địa bàn.
- Phương pháp điều tra bảng hỏi
Phương pháp này tác giả sử dụng trên khách thể là 200 người có công tại
địa bàn nghiên cứu nhằm thu thập thông tin, số liệu về thực trạng đời sống của
họ, thông qua đó phân tích và nhận diện những khó khăn mà đối tượng đang gặp
4
phải, làm cơ sở cho tác giả đề xuất những giải pháp ở phần sau. Số liệu được xử
lý sau khi điều tra và được phân tích tại chương 2 của luận văn.
- Phương pháp phỏng vấn sâu
Kết hợp với điều tra bảng hỏi tác giả tiến hành phỏng vấn sâu cán bộ phụ
trách lĩnh vực người có công của các phòng Lao động - Thương binh và Xã hội
các quận, huyện của thành phố Cần Thơ, sau đó tổng hợp các câu trả lời nhằm có
cái nhìn sâu hơn, cụ thể hơn về những chương trình chăm sóc, trợ giúp người có
công trong thành phố.
- Phương pháp quan sát
Với phương pháp này tác giả đã đến một số gia đình người có công
nhằm quan sát rõ hơn về cuộc sống thường ngày của họ. Đồng thời tham gia một
số hoạt động của các chương trình chăm sóc người có công với mục đích tìm
hiểu sâu hơn thực trạng hỗ trợ xã hội đối với đối tượng này tại địa bàn nghiên
cứu.
- Phương pháp thống kế
Phép thống kê được sử dụng trong nghiên cứu đó là: Phần mềm Excel sẽ
được dùng để xử lý các dữ kiện thu được, phục vụ cho việc phân tích số liệu cũng
như đảm bảo tối đa tính khách quan trong quá trình nghiên cứu.
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của đề tài
6.1. Ý nghĩa lý luận
Đề tài này thuộc nhóm đề tài nghiên cứu nhu cầu ứng dụng lý thuyết,
phương pháp quản lý công tác xã hội vào việc giải quyết một vấn đề xã hội cụ
thể.
Cụ thể là việc sử dụng hệ thống khái niệm, phạm trù, lý thuyết, phương
pháp của Công tác xã hội vào việc mô tả, phân tích thực trạng và đưa ra các giải
pháp về dịch vụ xã hội đối với người có công với cách mạng tại một địa bàn cụ
thể là thành phố Cần Thơ.
5
6.2. Ý nghĩa thực tiễn
Kết quả nghiên cứu làm sáng tỏ những chủ trương, chính sách hỗ trợ chế
độ ưu đãi của Đảng và Nhà nước ta đối với người có công với cách mạng.
Kết quả nghiên cứu cũng góp phần giúp những người quản lý có thêm
cái nhìn toàn diện, tích cực trong công tác tuyên truyền, phổ biến chính sách của
Đảng, Nhà nước đến mọi đối tượng chính sách và cán bộ viên chức, đồng thời tổ
chức thực hiện đầy đủ kịp thời chế độ chính sách đối với người có công.
Giúp cho đối tượng hưởng chính sách nhận ra vấn đề và tiềm năng giải
quyết vấn đề của mình. Bên cạnh đó, giúp họ hiểu rõ các chế độ ưu đãi đối với
họ và các dịch vụ trợ giúp của việc quản lý công tác xã hội.
Giúp cho nhân viên công tác xã hội nói riêng và các ngành khác nói
chung hiểu biết thêm về các chế đội ưu đãi, các dịch vụ hỗ trợ của công tác xã
hội đối với người có công và những yêu cầu cần thiết để trở thành nhân viên xã
hội chuyên nghiệp trong lĩnh vực chăm sóc, trợ giúp người có công.
7. Cơ cấu của luận văn
Ngoài Mở đầu; Kết luận; Danh mục tài liệu, các phụ lục, luận văn có 3
chương sau đây:
Chương 1: Những vấn đề lý luận về quản lý công tác xã hội đối với
người có công với cách mạng.
Chương 2: Thực trạng quản lý công tác xã hội đối với người có công với
cách mạng tại thành phố Cần Thơ.
Chương 3: Nâng cao quản lý công tác xã hội với người có công với cách
mạng tại thành phố Cần Thơ.
6
Chương 1
NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ CÔNG TÁC XÃ HỘI
ĐỐI VỚI NGƯỜI CÓ CÔNG VỚI CÁCH MẠNG
1.1. Khái niệm, đặc điểm và nhu cầu của Người có công với cách mạng
1.1.1. Khái niệm Người có công với cách mạng
“Cách mạng” được dùng trong nhiều phạm vi, góc độ khác nhau, tùy
từng trường hợp cụ thể, có thể được hiểu là cuộc biến đổi xã hội – chính trị lớn
và căn bản, thực hiện bằng việc lật đổ một chế độ xã hội lỗi thời, lập nên một chế
độ mới, tiến bộ hơn.
Căn cứ các tiêu chuẩn đối với từng đối tượng là người có công mà nhà
nước đã quy định, có thể nêu khái niệm “Người có công” theo 2 nghĩa sau:
Nghĩa rộng: NCC là những người không phân biệt tôn giáo, tín ngưỡng,
dân tộc, nam nữ, tuổi tác, đã tự nguyện cống hiến sức lực, tài năng, trí tuệ, có
người hy sinh cả cuộc đời mình cho sự nghiệp dựng nước, giữ nước và kiến thiết
đất nước. Họ là người có những thành tích đóng góp hoặc cống hiến xuất sắc
phục vụ vì lợi ích của đất nước, của dân tộc được cơ quan nhà nước có thẩm
quyền công nhận theo quy định của pháp luật.
Nghĩa hẹp: NCC là những người không phân biệt tôn giáo, tín ngưỡng,
dân tộc, nam nữ, tuổi tác có những đóng góp, cống hiến xuất sắc trong thời kỳ
trước cách mạng tháng 8 năm 1945, trong các cuộc kháng chiến giải phóng dân
tộc và bảo vệ Tổ quốc, được các cơ quan, tổ chức có thẩm quyền công nhận theo
quy định của pháp luật.
Cho đến nay, hầu như chưa có một định nghĩa cụ thể về người có công
với cách mạng. Theo Pháp lệnh ưu đãi dành cho người có công với cách mạng,
“Người có công với cách mạng” là những người: “ Người hoạt động cách mạng
trước ngày 01 tháng 01 năm 1945; Người hoạt động cách mạng từ ngày 01
tháng 01 năm 1945 đến trước Tổng khởi nghĩa tháng 8 năm 1945; Liệt sĩ; Bà mẹ
Việt Nam anh hùng; Anh hùng Lực lượng vũ trang nhân dân, Anh hùng Lao
7
động; Thương binh, người hưởng chính sách như thương binh; Bệnh binh;
Người hoạt động kháng chiến bị nhiễm chất độc hóa học; Người hoạt động cách
mạng, hoạt động kháng chiến bị địch bắt tù đày; Người hoạt động kháng chiến
giải phóng dân tộc, bảo vệ Tổ quốc và làm nghĩa vụ quốc tế; Người có công giúp
đỡ cách mạng; Thân nhân của những người có công cách mạng”.
Trong đó được khái niệm một cách rõ ràng về từng loại đối tượng cụ thể:
Người hoạt động cách mạng trước ngày 01 tháng 01 năm 1945 là người
được cơ quan, tổ chức có thẩm quyền công nhận đã tham gia tổ chức cách mạng
trước ngày 01 tháng 01 năm 1945.
Người hoạt động cách mạng từ ngày 01 tháng 01 năm 1945 đến trước
Tổng khởi nghĩa tháng Tám năm 1945 là người được cơ quan, tổ chức có thẩm
quyền công nhận đứng đầu một tổ chức quần chúng cách mạng cấp xã hoặc thoát
ly hoạt động cách mạng kể từ ngày 01 tháng 01 năm 1945 đến trước Tổng khởi
nghĩa 19 tháng Tám năm 1945.
Liệt sĩ là người đã hy sinh vì sự nghiệp cách mạng giải phóng dân tộc,
bảo vệ Tổ quốc và làm nghĩa vụ quốc tế hoặc vì lợi ích của Nhà nước, của nhân
dân được Nhà nước truy tặng Bằng "Tổ quốc ghi công" thuộc một trong các
trường hợp sau đây: Chiến đấu hoặc trực tiếp phục vụ chiến đấu; Trực tiếp đấu
tranh chính trị, đấu tranh binh vận có tổ chức với địch; Hoạt động cách mạng,
hoạt động kháng chiến bị địch bắt, tra tấn vẫn không chịu khuất phục, kiên quyết
đấu tranh hoặc thực hiện chủ trương vượt tù, vượt ngục mà hy sinh; Làm nghĩa
vụ quốc tế; Đấu tranh chống tội phạm; Dũng cảm thực hiện công việc cấp bách,
nguy hiểm phục vụ quốc phòng, an ninh; dũng cảm cứu người, cứu tài sản của
Nhà nước và nhân dân; Do ốm đau, tai nạn khi đang làm nhiệm vụ quốc phòng,
an ninh ở địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn.
Bà mẹ Việt Nam anh hùng là những bà mẹ có nhiều cống hiến, hy sinh vì
sự nghiệp giải phóng dân tộc, bảo vệ Tổ quốc và làm nghĩa vụ quốc tế hay có thể
hiểu Bà mẹ Việt Nam anh hùng là người đã sinh ra và nuôi dưỡng những đứa
con liệt sĩ, theo quy định như sau:
8
- Có hai con trở lên là liệt sĩ
- Có hai con mà một con là liệt sĩ, một con là thương binh với thương
tật từ 81% trở lên.
- Chỉ có một con mà người đó là liệt sĩ;
- Có một con là liệt sĩ, chồng hoặc bản thân là liệt sĩ.
Thương binh, người hưởng chính sách như thương binh
Thương binh là quân nhân, công an nhân dân bị thương làm suy giảm
khả năng lao động từ 21% trở lên, được cơ quan, đơn vị có thẩm quyền cấp
“Giấy chứng nhận thương binh” và “Huy hiệu thương binh” thuộc một trong
các trường hợp sau đây: Chiến đấu hoặc trực tiếp phục vụ chiến đấu; Bị địch bắt,
tra tấn vẫn không chịu khuất phục, kiên quyết đấu tranh, để lại thương tích thực
thể; Làm nghĩa vụ quốc tế; Đấu tranh chống tội phạm; Dũng cảm thực hiện công
việc cấp bách, nguy hiểm phục vụ quốc phòng, an ninh; dũng cảm cứu người,
cứu tài sản của Nhà nước và nhân dân; Làm nhiệm vụ quốc phòng, an ninh ở địa
bàn có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn. Trong đó được chia ra làm 4
loại: Thương binh loại 1 (trên 81%), thương binh loại 2 (từ 61% - 80%), thương
binh loại 3 (từ 41% - 60%), thương binh loại 4 (từ 21% - 40%).
Người hưởng chính sách như thương binh là người không phải là quân
nhân, công an nhân dân, bị thương làm suy giảm khả năng lao động từ 21% trở
lên thuộc một trong các trường hợp tại Điều 19 (quy định về thương binh) được
cơ quan có thẩm quyền cấp "Giấy chứng nhận người hưởng chính sách như
thương binh".
Thương binh, người hưởng chính sách như thương binh được gọi chung
là thương binh.
Bệnh binh là quân nhân, công an nhân dân mắc bệnh làm suy giảm khả
năng lao động từ 61% trở lên khi xuất ngũ về gia đình được cơ quan, đơn vị có
thẩm quyền cấp "Giấy chứng nhận bệnh binh" thuộc một trong các trường hợp
sau đây: Chiến đấu hoặc trực tiếp phục vụ chiến đấu; Hoạt động ở địa bàn có
9
điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn từ 3 năm trở lên; Hoạt động ở địa
bàn có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn chưa đủ 3 năm nhưng đã có
đủ 10 năm trở lên công tác trong Quân đội nhân dân, Công an nhân dân; Đã công
tác trong Quân đội nhân dân, Công an nhân dân đủ 10 năm nhưng không đủ điều
kiện hưởng chế độ hưu trí; Làm nghĩa vụ quốc tế; Dũng cảm thực hiện công việc
cấp bách, nguy hiểm phục vụ quốc phòng, an ninh. Bệnh binh là quân nhân,
công an nhân dân mắc bệnh làm suy giảm khả năng lao động từ 41% đến 60% đã
được cơ quan, đơn vị có thẩm quyền công nhận trước ngày 31 tháng 12 năm
1994.
Người hoạt động kháng chiến bị nhiễm chất độc hóa học là người được
cơ quan có thẩm quyền công nhận đã tham gia công tác, chiến đấu, phục vụ
chiến đấu tại các vùng mà quân đội Mỹ đã sử dụng chất độc hoá học, bị mắc
bệnh làm suy giảm khả năng lao động, sinh con dị dạng, dị tật hoặc vô sinh do
hậu quả của chất độc hoá học.
Người hoạt động cách mạng hoặc hoạt động kháng chiến bị địch bắt tù,
đày là người được cơ quan, tổ chức, đơn vị có thẩm quyền công nhận trong thời
gian bị tù, đày không khai báo có hại cho cách mạng, cho kháng chiến, không
làm tay sai cho địch.
Người hoạt động kháng chiến giải phóng dân tộc, bảo vệ Tổ quốc và làm
nghĩa vụ quốc tế được hưởng các chế độ ưu đãi quy định tại Điều 31 của Pháp
lệnh ưu đãi người có công cách mạng (về trợ cấp, bảo hiểm) là người tham gia
kháng chiến được Nhà nước tặng “Huân chương kháng chiến”, “Huy chương
kháng chiến”.
Người có công giúp đỡ cách mạng là người đã có thành tích giúp đỡ cách
mạng trong lúc khó khăn, nguy hiểm, bao gồm: Người được tặng Kỷ niệm
chương "Tổ quốc ghi công" hoặc Bằng "Có công với nước"; Người trong gia
đình được tặng Kỷ niệm chương "Tổ quốc ghi công" hoặc Bằng "Có công với
nước" trước cách mạng tháng Tám năm 1945; Người được tặng Huân chương
10
kháng chiến hoặc Huy chương kháng chiến; Người trong gia đình được tặng
Huân chương kháng chiến hoặc Huy chương kháng chiến.
Chúng ta có thể nhận thấy rằng người có công cách mạng bao gồm rất
nhiều đối tượng nhưng trong đề tài này tác giả sẽ đi sâu hơn về đối tượng thương
bệnh binh vì hơn ai hết họ là những người chiếm số lượng lớn trong số người có
công.
1.1.2. Đặc điểm tâm lý Người có công với cách mạng
Người có công với cách mạng họ luôn có ý thức tự hào về quá khứ cống
hiến của mình cho sự nghiệp cách mạng của dân tộc, có tinh thần trách nhiệm
giữ gìn những phẩm chất và truyền thống cách mạng của nhân dân ta, quân đội
ta. Đại bộ phận người có công với cách mạng luôn gương mẫu trong đời sống và
công tác, trung thành với chế độ xã hội chủ nghĩa mà bản thân họ đã không ngại
hy sinh, gian khổ để chiến đấu và bảo vệ.
Người có công với cách mạng mong được mọi người quan tâm, chăm
sóc hơn những người bình thường. Do tâm trạng cảm thấy thua thiệt trong cuộc
sống và công việc… Những người có công với cách mạng thuộc đối tượng là
người hoạt động cách mạng trước ngày 01 tháng 01 năm 1954 hoặc người hoạt
động cách mạng từ ngày 01 tháng 01 năm 1945 đến khởi nghĩa tháng Tám năm
1945 hiện nay còn sống rất ít và tuổi đã cao nên họ có nếp sống khiêm tốn, giản
dị, ít đòi hỏi quyền lợi cá nhân về đời sống vật chất nhưng về đời sống tinh thần,
nhất là thông tin thời sự, chính trị khá cao, thích tìm hiểu bình luận tình hình
trong nước và thế giới, muốn có bạn bè để ôn lại những kỹ niệm xưa…
Qua quá trình tiếp xúc, trò chuyện với những người có công ở thành phố
Cần Thơ, đây là những người tuổi đã cao, sức khỏe đã yếu do tuổi tác, bệnh tật.
Khi trò chuyện, họ luôn thích kể về những năm tháng chiến đấu anh dũng họ đã
trải qua, kể về những đồng đội đã cùng họ kề vai sát cách chiến đấu, những
chiến tích lẫy lừng cũng như những nỗi đau mất mát trong cuộc chiến. Giờ đây,
khi đất nước đã hòa bình nhưng những người có công vẫn tiếp tục tham gia vào
các hoạt động của ấp, khu vực để nêu cao vai trò tiên phong, làm gương cho con
11
cháu, họ hàng, làng xóm, họ đứng trong hàng ngũ của Đảng, tiếp tục tham gia
nhiều phong trào của địa phương, hết lòng phục vụ nhân dân. Có những thương
binh, bệnh binh vẫn đảm nhiệm những trọng trách cao trong Đảng, chính quyền:
Bí thư xã, chủ tịch xã, Bí thư ấp, trưởng ấp…
Hầu hết đối tượng người có công ở thành phố Cần Thơ đều có cuộc sống
khá giả, trung bình trở lên, một số ít do bệnh tật nặng nề tâm lý thường hay chán
nản, cần có sự giúp đỡ của người thân, của cộng đồng, có tâm lý tự ti vì cho rằng
mình là gánh nặng của gia đình, xã hội, có khoảng cách với con cháu… Từ
những đặc điểm khác nhau của mỗi đối tượng lại có những nhu cầu khác nhau.
1.1.3. Nhu cầu của Người có công với cách mạng
Qua quá trình khảo sát nghiên cứu, tìm hiểu đối tượng, người có công ở
thành phố Cần Thơ đã được hưởng đầy đủ các chế độ ưu đãi của Nhà nước, với
những hộ nhà ở dột nát đã được thành phố trích kinh phí của Nhà nước và quỹ
đền ơn đáp nghĩa để xây mới hoặc sửa lại. Vì vậy trên địa bàn thành phố không
còn gia đình người có công nào phải sống trong những ngôi nhà không đảm bảo.
Trong mỗi gia đình người có công đã sắm sửa đủ các vật dụng tiện nghi cần
thiết: tivi, tủ lạnh, bếp gas…, đảm bảo mức sống trên trung bình, cao hơn hoặc
bằng với mặt bằng nhân dân trong xã.
- Nhu cầu về tinh thần
Khi được hỏi, bất kỳ người có công nào trong thành phố cũng mong
muốn thế hệ sau biết đến các truyền thống anh hùng của dân tộc, nhớ ơn đến
những con người đã vì tổ quốc mà hy sinh xương máu. Họ luôn mong mỏi được
tham gia những buổi nói chuyện về truyền thống của lịch sử dân tộc trong những
ngày lễ. Đó cũng là những lúc để họ sống lại những năm tháng hào hùng đã trải
qua. Mỗi năm, Nhà nước đã rất quan tâm tặng quà nhân dịp Lễ, Tết, kỷ niệm các
ngày lễ lớn. Với những người có công đây cũng chính là niềm vui, niềm tự hào
mà họ nhận được. Món quà tuy nhỏ nhưng mang ý nghĩa rất lớn về mặt tinh
thần, làm nguôi ngoai đi nỗi đau mà họ và người thân đã trải qua.
12
- Nhu cầu về chăm sóc sức khỏe
Hàng năm, người có công với cách mạng đều được tổ chức đi điều
dưỡng theo quy định tại gia đình hoặc tại trung tâm. Điều này cũng thể hiện sự
quan tâm chăm sóc của Nhà nước về vấn đề sức khỏe cho người có công với
cách mạng. Tuy nhiên, rất nhiều người có công với cách mạng khi đi khám sức
khỏe còn ngần ngừ, tâm lý ngại đi vì mất rất nhiều thời gian, thủ tục lâu. Chính
vì vậy nên mong mỏi của họ là Nhà nước có những biện pháp để khi họ đến
trung tâm khám chữa bệnh và điều trị bớt các thủ tục rườm rà, tránh mất nhiều
thời gian cho họ và thân nhân của họ. Thêm vào đó dù đã được bảo hiểm y tế chi
trả nhưng vẫn có nhiều loại thuốc không có trong danh mục được bảo hiểm nên
chi phí cao, nhiều gia đình chưa đủ điều kiện để sử dụng.
1.1.4. Nhu cầu về công tác xã hội đối với người có công với cách mạng
Người có công ở Việt Nam có số lượng khá lớn, người có công đã đóng
góp rất lớn cho cách mạng, cho đất nước, cho dân tộc, cho cộng đồng. Đảng và
Nhà nước luôn quan tâm và có chính sách tôn vinh, ưu đãi đối với người có
công. Bảo đảm cho gia đình người có công có mức sống bằng mức sống trung
bình ở địa phương. Không để người có công lâm vào nghèo đói. Xã hội, cộng
đồng kính trọng, tôn vinh và có nhiều phong trào chăm sóc, tôn vinh người có
công. Chính sách về người có công là bộ phận quan trọng trong chính sách an
sinh xã hội của Nhà nước ta. Đây là nét đặc thù trong chính sách an sinh xã hội ở
Việt Nam.
Trong quá trình thực hiện chính sách đối với người có công vẫn còn
nhiều vấn đề đặt ra: có một bộ phận người có công gặp nhiều khó khăn trong
cuộc sống; người có công khó tiếp cận các nguồn lực kinh tế - xã hội để phát
triển kinh tế, làm giàu chính đáng; một số nhu cầu người có công chưa được đáp
ứng tốt như nhà ở, việc làm, học tập, chăm sóc sức khỏe, vui chơi, giải trí, thăm
lại chiến trường xưa, thăm lại nơi bị tù đày, tham gia góp ý kiến xây dựng Đảng
và bộ máy nhà nước; giáo dục, bồi dưỡng truyền thống cách mạng cho thế hệ
trẻ…Công tác xã hội đối với người có công là nhu cầu rất cần thiết hiện nay.
13
1.2. Khái niệm, đặc điểm và nguyên tắc của quản lý công tác xã hội đối với
Người có công với cách mạng
1.2.1. Khái niệm của quản lý công tác xã hội đối với Người có công với
cách mạng
Quản lý công tác xã hội là một phương pháp của công tác xã hội có liên
quan tới việc cung ứng và phân phối các nguồn tài nguyên xã hội giúp con người
đáp ứng nhu cầu của họ và phát huy tiềm năng bản thân. Người ta cho rằng khi
chuyển đổi các chính sách xã hội thành các chương trình và dịch vụ, nhà quản trị
công tác xã hội áp dụng sự tổng hợp các phương pháp công tác xã hội vào tiến
trình quản lý.
Vận dụng lý thuyết nhu cầu vào đề tài này có thể nhận thấy những nhu
cầu cơ bản mà người có công mong muốn trong việc thực hiện các hỗ trợ xã hội
là rất chính đáng và cần được đáp ứng đầy đủ, bên cạnh đó đánh giá các chế độ
ưu đãi, hỗ trợ xã hội hiện nay tại thành phố Cần Thơ và tìm hiểu những nhu cầu
cụ thể mà đối tượng còn thiếu hụt thuộc bậc thang nhu cầu nào. Thông qua đó,
tác giả xem xét đề xuất phương pháp tác động hiệu quả hơn bên cạnh các hỗ trợ
xã hội hiện có và đưa ra các giải pháp nhằm trợ giúp thõa mãn các nhu cầu đang
thiếu hụt của đối tượng mà đề tài hướng đến.
Lý thuyết hệ thống đã chỉ ra con người là một bộ phận của xã hội, chịu
sự tác động của các hệ thống xã hội. Sự thay đổi ở bất kỳ mắt xích nào trong hệ
thống xã hội cũng tạo ra ảnh hưởng đến hệ thống con người. Với đề tài luận văn
này lý thuyết hệ thống giúp tác giả xem xét việc hỗ trợ cho đối tượng có sự liên
kết của các hệ thống xã hội tại địa bàn nghiên cứu ở mức độ nào và hiệu quả của
nó. Trong tiến trình can thiệp giải quyết vấn đề, nhân viên công tác xã hội sẽ
phải vận dụng lý thuyết hệ thống là cầu nối giữa thân chủ với gia đình, bạn bè
nhất là bạn bè thời chiến đấu, với các cơ sở y tế, các tổ chức, cơ quan, đoàn thể
và toàn cộng đồng. Đây cũng là lý thuyết vận dụng vào việc xã hội hóa công tác
chăm sóc người có công.
14
Theo Tiến sĩ Nguyễn Văn Sanh: “Biến đổi xã hội là một quá trình qua
đó những khuôn mẫu của các quan hệ xã hội, các thiết chế xã hội và các hệ
thống phân tầng xã hội được thay đổi qua thời gian” [19,tr 34]
Sự biến đổi, sự phát triển về tình hình kinh tế - văn hóa – xã hội sẽ tác
động đến việc một xã hội nào đó biến đổi theo chiều hướng tiến lên hay thụt lùi
đi. Vận dụng lý thuyết này vào trong nghiên cứu ta nhận thấy rằng sự biến đổi
không ngừng và liên tục của xã hội kéo theo sự thay đổi trong đời sống của
người có công. Khi xã hội biến đổi theo chiều hướng hiện đại hơn, đời sống
người dân được nâng cao thì việc quan tâm hơn nữa đến đời sống của người có
công là một tất yếu. Người có công sẽ được quan tâm, chăm sóc nhiều hơn nữa
về cả thể chất lẫn tinh thần. Bên cạnh các hình thức thực hiện chính sách ưu đãi
thay đổi để phù hợp với tình hình phát triển của đất nước sẽ cần có những dịch
vụ cụ thể của công tác xã hội hỗ trợ hiệu quả hơn cho đối tượng nghiên cứu.
1.2.2 Đặc điểm của quản lý công tác xã hội đối với Người có công với cách
mạng
Sử dụng triết lý, mục đích và chức năng của công tác xã hội, các phương
pháp chẩn đoán xã hội, phân tích và tổng hợp các nhu cầu của cá nhân, nhóm
hay cộng đồng, và sử dụng việc tổng quát hóa nhằm thay đổi và phát triển các
mục đích và chức năng của cơ sở.
Quản lý công tác xã hội là làm việc với con người dựa vào kiến thức và
hiểu biết hành vi con người, các mối quan hệ nhân sự và các tổ chức phục vụ con
người.
Các phương pháp công tác xã hội không chỉ được sử dụng để cung cấp
dịch vụ mà còn trong tiến trình quản lý và các mối quan hệ với nhân viên.
Theo Tiến sĩ Bùi Thị Xuân Mai: “Công tác xã hội là một nghề, một hoạt
động chuyên nghiệp nhằm trợ giúp các cá nhân, gia đình và cộng đồng nâng cao
năng lực đáp ứng nhu cầu và tăng cường chức năng xã hội đồng thời thúc đẩy
môi trường xã hội về chính sách, nguồn lực và dịch vụ nhằm giúp cá nhân, gia
15
- Xem thêm -