VIỆN HÀN LÂM
KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI
TRIỆU MẠNH TOÀN
QUẢN LÝ CỘNG TÁC VIÊN CÔNG TÁC XÃ HỘI CẤP XÃ
TỪ THỰC TIỄN TỈNH VĨNH PHÚC
Chuyên ngành: Công tác xã hội
Mã số: 60.90.01.01
LUẬN VĂN THẠC SĨ CÔNG TÁC XÃ HỘI
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC
PGS.TS. Nguyễn Thị Mai Lan
HÀ NỘI, 2017
MỤC LỤC
MỞ ĐẦU ....................................................................................................................1
Chương1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ CỘNG TÁC VIÊN CÔNG TÁC
XÃ HỘI CẤP XÃ ....................................................................................................11
1.1. Cộng tác viên công tác xã hội cấp xã .................................................................11
1.2. Chức năng, nhiệm vụ, vai trò và tiêu chuẩn của cộng tác viên công tác xã hội
cấp xã.........................................................................................................................13
1.3. Quản lý cộng tác viên công tác xã hội cấp xã ....................................................17
1.4. Cơ sở pháp lý về quản lý cộng tác viên công tác xã hội cấp xã .........................26
Chương 2. THỰC TRẠNG QUẢN LÝ CỘNG TÁC VIÊN CÔNG TÁC XÃ
HỘI CẤP XÃ TẠI TỈNH VĨNH PHÚC ................................................................29
2.1. Địa bàn nghiên cứu và yếu tố ảnh hưởng đến quản lý cộng tác viên công tác xã
hội cấp xã ...................................................................................................................29
2.2. Thực trạng cộng tác viên công tác xã hội cấp xã tỉnh Vĩnh Phúc ......................35
2.3. Thực trạng thực hiện quy định, chức năng, nhiệm vụ của cộng tác viên công tác
xã hội cấp xã tỉnh Vĩnh Phúc ....................................................................................39
2.4. Thực trạng quản lý cộng tác viên công tác xã hội cấp xã tỉnh Vĩnh Phúc ................43
Chương 3. BIỆN PHÁP QUẢN LÝ CỘNG TÁC VIÊN CÔNG TÁC XÃ HỘI
CẤP XÃ TẠI VĨNH PHÚC ....................................................................................62
3.1. Mục tiêu, định hướng phát triển công tác xã hội và cộng tác viên công tác xã
hội ..............................................................................................................................62
3.2. Biện pháp quản lý cộng tác viên công tác xã hội cấp xã ...................................63
3.3. Một số khuyến nghị quản lý cộng tác viên công tác xã hội cấp xã....................74
KẾT LUẬN ..............................................................................................................77
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ...............................................................78
PHỤ LỤC .................................................................................................................81
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
CTXH
Công tác xã hội
UBND
Uỷ ban Nhân dân
TB&XH
Thương binh và xã hội
DANH MỤC HÌNH, BẢNG
Hình 1.1. Quy trình xây dựng kế hoạch .................................................................. 21
Bảng 2.1. Kết quả cung cấp dịch vụ của Trung tâm Công tác xã hội tỉnh Vĩnh Phúc
.................................................................................................................................. 31
Bảng 2.2. Cơ cấu, số lượng cộng tác viên công tác xã hội cấp xã .......................... 35
Bảng 2.3. Mức độ chấp hành các nội quy, quy định của đơn vị,............................. 39
của nghề công tác xã hội .......................................................................................... 39
Bảng 2.4. Mức độ thực hiện các tiêu chuẩn chuyên môn, nghiệp vụ ...................... 41
của cộng tác viên công tác xã hội cấp xã tỉnh Vĩnh Phúc ........................................ 41
Bảng 2.5. Mức độ thực hiện quy hoạch số lượng đội ngũ cộng tác viên ................ 44
Bảng 2.6. Mức độ thực hiện quy hoạch cơ cấu đội ngũ cộng tác viên .................... 46
Bảng 2.7. Mức độ quan tâm của Nhà nước đối với đối tượng yếu thế .................... 49
Bảng 2.8. Mức độ quan tâm của Nhà nước đối với cộng tác viên CTXH............... 49
Bảng 2.9. Kết quả tập huấn kiến thức cho cán bộ, cộng tác viên CTXH ................ 52
Bảng 2.10. Mức độ thực hiện vai trò, nhiệm vụ của cộng tác viên CTXH cấp xã .. 56
Bảng 2.11. Đánh giá sự cần thiết của cộng tác viên CTXH cấp xã ......................... 60
DANH MỤC BIỂU ĐỒ
Biểu đồ 2.1. Độ tuổi của cộng tác viên CTXH phân theo nhóm (%) ...................... 36
Biểu đồ 2.2. Trình độ của cộng tác viên CTXH (%) ............................................... 37
Biểu đồ 2.3. Chuyên môn được đào tạo của cộng tác viên (%) .............................. 38
Biểu đồ 2.4. Những khó khăn của cộng tác viên công tác xã hội cấp xã ................ 42
trong việc thực hiện nhiệm vụ .................................................................................. 42
Biểu đồ 2.5. Đánh giá sự quan tâm đến công tác đào tạo, bồi dưỡng (tỷ lệ %) ...... 53
Biểu đồ 2.6. Đánh giá mức độ quan tâm đến công tác kiểm tra, giám sát .............. 59
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Chuyển đổi cơ chế kinh tế với dấu mốc 30 năm đổi mới đã đem lại cho nền
kinh tế nước ta một diện mạo mới. Đời sống vật chất, tinh thần của đại đa số người
dân trên mọi miền của đất nước đã có những bước tiến vượt bậc. Đi đôi với tốc độ
phát triển kinh tế là những vấn đề của xã hội, mặt trái của thị trường. Khoảng cách
giữa người giàu và người nghèo có nguy cơ gia tăng khó kiểm soát. Nền tảng, giá trị
gia đình truyền thống ngày càng có xu hướng mai một, mất đi giá trị tốt đẹp. Vấn đề
nghiện rượu, ma tuý, bạo lực trong gia đình cũng tăng lên. Trẻ em và phụ nữ thường
có nguy cơ bị ảnh hưởng bởi đói nghèo, trực tiếp hoặc là nạn nhân của bạo lực trong
gia đình, lạm dụng tình dục và nạn nhân của tệ nạn buôn bán người. Giới trẻ có
những thay đổi nhanh chóng trong cách nghĩ cách sống và tệ nạn, bệnh xã hội có cơ
hội len lỏi, bùng phát. Vì điều này, xã hội cần có những nhân viên CTXH giải quyết
các vấn đề khó khăn của cá nhân, gia đình, cộng đồng [45].
Vĩnh Phúc là tỉnh có tốc độ phát triển kinh tế vào diện cao so với các tỉnh
trong khu vực và trong cả nước những năm gần đây. Đồng thời với tốc độ phát triển
kinh tế thì mặt trái của cơ chế thị trường và các vấn đề xã hội nảy sinh đã đặt ra
những thách thức không nhỏ đối với các cấp quản lý của tỉnh. CTXH và phát triển
nghề CTXH được cấp uỷ, chính quyền các cấp của tỉnh Vĩnh Phúc quan tâm, đầu tư
và nỗ lực triển khai. Thực hiện mục tiêu của Đề án Phát triển nghề CTXH ở Việt
Nam giai đoạn 2010 – 2020 được ban hành kèm theo Quyết định số 32/QĐ-TTg
ngày 25/3/2010 của Thủ tướng Chính phủ (Sau đây gọi tắt là Đề án 32), tỉnh Vĩnh
Phúc đã tiến hành thí điểm xây dựng đội ngũ cộng tác viên CTXH cấp xã với mục
tiêu hướng đến chuyên nghiệp, là lực lượng cung cấp các dịch vụ xã hội để trợ giúp
các cá nhân, gia đình và nhóm cộng đồng. Kế hoạch số 6396/KH-UBND ngày
27/10/2014 về việc thành lập thí điểm đội cộng tác viên CTXH xã, phường, thị trấn
trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc được ban hành và tổ chức triển khai thực hiện. Trong
thời gian qua, tỉnh đã đẩy mạnh nhiều hoạt động nhằm thúc đẩy, phát triển nghề
CTXH như tuyên truyền, tập huấn, đào tạo, bồi dưỡng nâng cao năng lực, đầu tư
nguồn lực, xây dựng hành lang pháp lý thuận lợi... Qua thời gian triển khai đội cộng
1
tác viên CTXH, bước đầu đã có những kết quả đáng khích lệ. Hoạt động của cộng
tác viên CTXH từng bước tạo ra sự thay đổi về mặt xã hội, tạo ra sự phát triển bền
vững góp phần giải quyết vấn đề giảm nghèo, lao động, việc làm và an sinh xã hội.
Giúp các đối tượng thụ hưởng tăng khả năng tiếp cận các dịch vụ công cộng, nhất là
về y tế, giáo dục, dạy nghề, trợ giúp pháp lý, nhà ở,... Diê ̣n thu ̣ hưởng chin
́ h sách an
sinh xã hội trên địa bàn tỉnh ngày càng mở rô ̣ng, mức hỗ trợ đươ ̣c nâng lên.
Tuy nhiên, trên con đường từng bước xã hội hoá, chuyên nghiệp hoá nghề
CTXH còn có những khó khăn, tồn tại nhất định, cần có những đánh giá, tổng kết,
rút kinh nghiệm để điều chỉnh cho phù hợp với điều kiện, nhu cầu của xã hội và yêu
cầu về giá trị, nguyên tắc, tiêu chuẩn đạo đức. Vì vậy tôi lựa chọn đề tài “Quản lý
cộng tác viên công tác xã hội cấp xã từ thực tiễn tỉnh Vĩnh Phúc” làm đề tài
nghiên cứu luận văn thạc sỹ.
2. Tình hình nghiên cứu đề tài
Công tác xã hội chuyên nghiệp đã và đang phát triển ở Việt Nam trong nhiều
năm nay. Đề án phát triển nghề CTXH giai đoạn 2010-2020 được phê duyệt theo
Quyết định số 32/QĐ-TTg ngày 25/3/2010 của Thủ tướng Chính phủ [40] là cơ sở,
tiền đề để xây dựng, quản lý, phát triển CTXH thành một nghề chuyên nghiệp ở
Việt Nam. Bộ Lao động – TB&XH đã phối hợp với các bộ, ngành liên quan, các
viện nghiên cứu, các trường đại học, các tổ chức trong và ngoài nước thực hiện
nhiều nghiên cứu, khảo sát, đánh giá, biên soạn nhiều giáo trình, bài giảng về
CTXH, nghề CTXH. Các tài liệu tập chung giới thiệu về nghề CTXH, các phương
pháp, kỹ năng thực hành CTXH như: Nghề CTXH - Nền tảng triết lý và kiến thức,
2014 [12]; Kiểm huấn CTXH, 2014 [13]... Các tài liệu đã có sự tổng hợp kiến thức,
kinh nghiệm trong nước và thế giới, cung cấp lý luận và phương pháp thực hành
công tác xã hội cho cán bộ, công chức quản lý, nhân viên, cộng tác viên CTXH.
Đề án 32 về phát triển nghề CTXH giai đoạn 2010-2020 đã tiến hành khảo
sát, đánh giá toàn diện về thực trạng nghề CTXH tại Việt Nam. Đồng thời xác định
mục tiêu “Phát triển CTXH trở thành một nghề ở Việt Nam. Nâng cao nhận thức
của toàn xã hội về nghề CTXH; xây dựng đội ngũ cán bộ, viên chức, nhân viên và
cộng tác viên CTXH đủ về số lượng, đạt yêu cầu về chất lượng gắn với phát triển hệ
thống cơ sở cung cấp dịch vụ CTXH tại các cấp, góp phần xây dựng hệ thống an
2
sinh xã hội tiên tiến” [40]. Đề án đã đề ra các nội dung, giải pháp mang tính vĩ mô
để phát triển nghề CTXH tại Việt Nam.
Cho tới thời điểm nghiên cứu, mạng lưới cộng tác viên CTXH cấp xã chưa
được phát triển đồng bộ, toàn diện. Một số địa phương đang trong giai đoạn thí
điểm, cần có sự đánh giá thêm. Hiện nay, chưa có nhiều công trình, đề tài nghiên
cứu về cộng tác viên CTXH và quản lý cộng tác viên CTXH cấp xã được công bố.
Có một số đề tài nghiên cứu liên quan, đó là:
Phạm Công Khâm có luận án tiến sỹ: “Xây dựng đội ngũ cán bộ chủ chốt
cấp xã vùng nông thôn Đồng bằng Sông Cửu Long” (2000) đã đưa ra nhận định: đời
sống khó khăn, tình trạng thiếu thông tin cũng ảnh hưởng đến vai trò và công tác
cán bộ cấp xã [20].
Nghiên cứu của Trịnh Duy Luân: “Hệ thống chính trị cơ sở ở nông thôn qua
ý kiến người dân (một số vấn đề thực tiễn và giả thuyết nghiên cứu)”, Tạp chí Xã
hội học, 2002, khẳng định đặc điểm lịch sử và truyền thống văn hóa của địa phương
cũng được xem là một nhân tố quan trọng quyết định đến việc giữ vững ổn định của
hệ thống chính trị cơ sở và việc hoàn thành chức năng, nhiệm vụ của cán bộ lãnh
đạo, quản lý ở cấp xã [22, tr.3].
Trong cuốn sách “Nâng cao năng lực tổ chức thực tiễn của cán bộ chủ chốt
cấp xã (qua khảo sát ở Đồng bằng Sông Hồng)” (2007), của Nguyễn Thị Tuyết Mai
và cộng sự, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội, đã cho thấy: những phẩm chất cá nhân
của nhà lãnh đạo quản lý, thâm niên quản lý, khả năng tổ chức, quản lý và điều
hành bộ máy quản lý, trình độ phát triển kinh tế- xã hội của địa phương, cơ chế,
chính sách, quy chế hoạt động của cấp xã, số lượng dân cư trên địa bàn, thâm niên
công tác, trình độ dân trí ở địa bàn có ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động của cán
bộ; còn các yếu tố: trình độ chuyên môn nghiệp vụ, trình độ học vấn, trình độ quản
lý, những phẩm chất tâm lý, sự ủng hộ của quần chúng nhân dân, mối quan hệ giữa
mức lương/ phụ cấp và công việc của cán bộ… thì ảnh hưởng tới năng lực tổ chức
thực tiễn [24].
Nguyễn Thanh Hải (2016) có luận văn thạc sỹ “Nhân viên CTXH từ thực tiễn
tỉnh Quảng Ninh”. Đối tượng nghiên cứu là Trình độ chuyên môn nghiệp vụ, kỹ
năng thực hành nghề nghiệp, hiệu quả hoạt động thực tế của đội ngũ nhân viên
3
CTXH tỉnh Quảng Ninh. Khách thể nghiên cứu là đội ngũ nhân viên CTXH trong
hệ thống trung tâm, văn phòng CTXH trực thuộc ngành Lao động-TB&XH trên địa
bàn tỉnh Quảng Ninh, là đội ngũ nhân viên CTXH với những hoạt động nghề nghiệp
chuyên trách. Tác giả đã đề ra được 3 nhóm giải pháp để xây dựng đội ngũ và thúc
đẩy vai trò của nhân viên CTXH [16].
Nguyễn Thị Oanh (2016) có luận văn thạc sỹ “Quản lý CTXH đối với trẻ em
có hoàn cảnh đặc biệt từ thực tiễn tỉnh Hải Dương”. Đối tượng nghiên cứu của đề
tài là quản lý CTXH đối với trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt; Khách thể nghiên cứu là
cán bộ quản lý CTXH với trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt tại Sở Lao động – TB&XH
và Phòng Lao động – TB&XH các huyện, thị xã của tỉnh Hải Dương. Đây đều là
cán bộ, công chức, viên chức, nhân viên trong biên chế, nghề nghiệp và thu nhập ổn
định. Qua đánh giá thực trạng, tác giả đã đề xuất các biện pháp để nâng cao hiệu
quả quản lý CTXH đối với trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt [28].
Về quản lý cộng tác viên CTXH, Hoa Thanh Niên (2016) có luận văn thạc sỹ
“Quản lý đội ngũ cộng tác viên CTXH ở xã/phường từ thực tiễn tỉnh Long An”. Đối
tượng nghiên cứu là thực trạng quản lý đội ngũ cộng tác viên CTXH ở xã/phường ở
tỉnh Long An. Khách thể nghiên cứu là cộng tác viên CTXH ở các xã/phường, lãnh
đạo các phòng Lao động-TBXH các huyện, thị xã, thành phố. Tác giả đã đề xuất các
giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả quản lý đội ngũ cộng tác viên, thăm dò tính khả
thi của các giải pháp. Tuy nhiên, phương pháp tiếp cận của tác giả chưa phân biệt và
làm rõ sự khác nhau giữa cộng tác viên và cán bộ, công chức, viên chức trong bộ
máy hành chính nhà nước, sự nghiệp công lập. Do vậy, tác giả đánh giá thực trạng,
đề xuất giải pháp quản lý cộng tác viên CTXH cấp xã từ góc độ là cán bộ công
chức, viên chức, được điều chỉnh bởi Luật Công chức, Luật Viên chức và các văn
bản hướng dẫn thi hành luật là chưa phù hợp [27].
Những nghiên cứu về đội ngũ nhân viên CTXH và cộng tác viên CTXH trên
địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc rất ít được thực hiện. Một số nghiên cứu đã được thực hiện
chủ yếu tập trung vào thực hành CTXH và gắn với một nhóm đối tượng cụ thể như:
Tác giả Đào Phương Thuý (2013) với luận văn thạc sỹ “CTXH trong can thiệp trợ
giúp nữ công nhân bị bạo lực gia đình tại phường Khai Quang - thành phố Vĩnh
Yên - tỉnh Vĩnh Phúc” [39]; Nguyễn Phương Thảo (2014) với luận văn thạc sỹ
4
“CTXH với vấn đề dạy nghề cho thanh niên tại xã Kim Long, huyện Tam Dương,
tỉnh Vĩnh Phúc” [38]; Hoàng Thị Hằng (2014) với luận văn thạc sỹ “Vai trò của
nhân viên CTXH trong việc can thiệp trợ giúp cho những phụ nữ bị bạo hành gia
đình ở xã Kim Long, huyện Tam Dương, tỉnh Vĩnh Phúc” [17]… Các nghiên cứu
trên tập trung đánh giá CTXH với tư cách là tiến trình can thiệp, trợ giúp với những
nhóm đối tượng cụ thể với những đặc trưng, thuộc tính giống nhau, trên cơ sở đó đề
ra các giải pháp, biện pháp thực hành CTXH với những nhóm cụ thể.
Năm 2015, Sở Lao động - TB&XH tỉnh Vĩnh Phúc đã tiến hành khảo sát,
đánh giá và tham mưu cho UBND tỉnh ban hành “Kế hoạch triển khai thực hiện
Quyết định số 32/2010/TTg ngày 25 tháng 3 năm 2010 của Thủ tướng Chính phủ về
phê duyệt Đề án Phát triển nghề CTXH giai đoạn 2016-2020 trên địa bàn tỉnh Vĩnh
Phúc" [47]. Trong đó đã đánh giá tương đối toàn diện kết quả thực hiện Đề án 32
giai đoạn 2010 – 2015 về công tác tham mưu, chỉ đạo; công tác truyền thông; công
tác phát triển đội ngũ cán bộ, viên chức, nhân viên, cộng tác viên CTXH; công tác
phát triển mạng lưới cung cấp dịch vụ CTXH; công tác đào tạo, bồi dưỡng, tập
huấn; Chỉ ra những khó khăn, tồn tại, nguyên nhân trong quá trình triển khai thực
hiện đề án 32 giai đoạn 2010-2015, có những đề xuất giải pháp cụ thể và kế hoạch
thực hiện Đề án này giai đoạn 2016-2020. Tuy nhiên, chưa có đánh giá cụ thể về
đội ngũ cộng tác viên CTXH và công tác quản lý đối với đội ngũ này.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
3.1. Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở nghiên cứu lý luận và thực tiễn về quản lý cộng tác viên CTXH
cấp xã tại tỉnh Vĩnh Phúc, đề xuất một số biện pháp nâng cao hiệu quả quản lý cộng
tác viên CTXH cấp xã tại tỉnh Vĩnh Phúc trong giai đoạn hiện nay.
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Xây dựng cơ sở lý luận nghiên cứu quản lý cộng tác viên CTXH cấp xã.
- Phân tích, đánh giá thực trạng quản lý cộng tác viên CTXH cấp xã tại tỉnh
Vĩnh Phúc.
- Đề xuất một số biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả quản lý cộng tác viên
CTXH cấp xã tại tỉnh Vĩnh Phúc.
5
4. Đối tượng, khách thể và phạm vi nghiên cứu
4.1.Đối tượng nghiên cứu
Quản lý cộng tác viên CTXH cấp xã tại tỉnh Vĩnh Phúc.
4.2. Khách thể nghiên cứu:
Khách thể nghiên cứu là cộng tác viên CTXH, cán bộ quản lý cộng tác viên
công tác xã hội và người dân là đối tượng của công tác xã hội.
4.3. Phạm vi nghiên cứu
Phạm vi thời gian tiến hành nghiên cứu: Năm 2016 và năm 2017
Phạm vi không gian: Khảo sát, tìm hiểu, đánh giá trong phạm vi địa bàn tỉnh
Vĩnh Phúc.
5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu
5.1. Phương pháp luận
Nghiên cứu sử dụng phương pháp luận của chủ nghĩa duy vật biện chứng và
duy vật lịch sử để đánh giá hoạt động quản lý cộng tác viên CTXH cấp xã. Đồng
thời vận dụng một số lý thuyết về khoa học quản lý, lý thuyết về quản trị CTXH,
kiểm huấn CTXH và quan điểm, chủ trương của Đảng, chính sách pháp luật của
Nhà nước về CTXH, phát triển nghề CTXH.
Nghiên cứu sử dụng thuyết hệ thống để đánh giá đội ngũ cộng tác viên
CTXH với tư cách là mạng lưới thống nhất, đồng bộ, có mối quan hệ mật thiết, bổ
sung hỗ trợ lẫn nhau. Đánh giá mỗi đội cộng tác viên là một tổ chức nhóm và các
đội theo địa bàn, khu vực là các tổ chức liên nhóm. Đồng thời, nghiên cứu ứng dụng
thuyết vai trò để đánh giá vai trò của cộng tác viên công tác xã hội trong việc thúc
đẩy sự phát triển của công tác xã hội nói riêng và đảm bảo xã hội nói chung.
5.2. Phương pháp nghiên cứu
Để tìm hiểu được thực trạng quản lý cộng tác viên công tác xã hội cấp xã của
tỉnh Vĩnh Phúc, chúng tôi sử dụng các phương pháp chính sau đây:
(1) Phương pháp nghiên cứu văn bản, tài liệu, báo cáo
- Mục đích của phương pháp:
Chúng tôi sử dụng phương pháp này nhằm mục đích phân tích, tổng hợp các
văn bản, các báo cáo tổng kết các năm của Bộ Lao động - TB&XH và báo cáo của
Sở Lao động – TB&XH tỉnh Vĩnh Phúc về công tác xã hội và quản lý cộng tác viên
6
CTXH. Tìm hiểu về các Nghị định, Thông tư hướng dẫn dành cho cán bộ quản lý,
cộng tác viên CTXH cấp xã.
- Nội dung của phương pháp:
Chúng tôi sẽ tổng hợp các văn bản, các báo cáo tổng kết 5 năm gần đây của
Bộ Lao động - TB&XH, báo cáo của Sở Lao động – TB&XH tỉnh Vĩnh Phúc và
phân tích số liệu về công tác xã hội, quản lý cộng tác viên CTXH. Trong đó, cụ thể
tìm hiểu về các nội dung sau:
+ Thực trạng CTXH, cộng tác viên CTXH tỉnh Vĩnh Phúc;
+ Mức độ thực hiện các quy định, chức năng, nhiệm vụ của công tác viên
CTXH trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc;
+ Thực trạng quản lý cộng tác viên CTXH trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc.
- Cách tiến hành:
Phương pháp này được thực hiện theo các bước: phân tích, tổng hợp, hệ
thống hoá, khái quát hoá các văn bản, báo cáo tổng kết về các vấn đề có liên quan
đến quản lý cộng tác viên công tác xã hội.
(2) Phương pháp điều tra bằng bảng hỏi
- Mục đích của phương pháp:
Phương pháp này được sử dụng nhằm mục đích tìm hiểu những vấn đề thực
tiễn sau đây:
+ Khảo sát thực trạng CTXH, cộng tác viên CTXH tỉnh Vĩnh Phúc;
+ Khảo sát mức độ thực hiện các quy định, chức năng, nhiệm vụ của công
tác viên CTXH trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc;
+ Khảo sát thực trạng quản lý cộng tác viên CTXH trên địa bàn tỉnh Vĩnh
Phúc.
- Nội dung của phương pháp:
Chúng tôi tiến hành thiết kế phiếu trưng cầu ý kiến nhằm tìm hiểu và khảo
sát thực trạng CTXH, cộng tác viên CTXH tỉnh Vĩnh Phúc; Mức độ thực hiện các
quy định, chức năng, nhiệm vụ của công tác viên CTXH; Thực trạng quản lý cộng
tác viên CTXH trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc..
- Cách tiến hành:
7
Chúng tôi tiến hành phát phiếu trưng cầu ý kiến trên tổng số 150 người.
Trong đó gồm có: 50 cán bộ quản lý cộng tác viên công tác xã hội; 100 cộng tác
viên công tác xã hội tỉnh Vĩnh Phúc.
Để thu được câu trả lời chính xác, chúng tôi tạo ra tâm lý thoải mái cho
khách thể để họ tự nguyện trả lời. Khách thể trả lời độc lập, theo nhận định của cá
nhân về những gì đúng với điều họ nghĩ và làm về thực trạng CTXH, cộng tác viên
CTXH quản lý cộng tác viên CTXH.
Đối với bảng hỏi, chúng tôi đưa ra câu hỏi mở xen kẽ với câu hỏi đóng để
khách thể không bị căng thẳng và nhàm chán khi trả lời. Câu hỏi mở thường được
khách thể trả lời trước câu hỏi đóng để tránh sự ảnh hưởng của câu hỏi đóng đối với
việc trả lời câu hỏi mở. Nội dung các câu hỏi trong bảng hỏi cũng được sắp xếp
theo thứ tự từ những câu hỏi dễ trả lời đến những câu hỏi khó hơn. Những thông tin
cá nhân chúng tôi để sau cùng để tránh sự e ngại cho khách thể.
- Công cụ nghiên cứu: Đề cương bảng hỏi (Phụ lục 1).
- Cách đánh giá: Những thông tin thu được sẽ được xử lý theo phương pháp
định lượng (tính tỷ lệ %).
(3) Phương pháp phỏng vấn sâu cá nhân
- Mục đích của phương pháp:
Thu thập, bổ sung và làm rõ hơn những thông tin đã thu được từ khảo sát
trên diện rộng để tìm hiểu rõ hơn về thực trạng CTXH, cộng tác viên CTXH và
quản lý cộng tác viên công tác xã hội tại tỉnh Vĩnh Phúc.
- Nội dung của phương pháp:
Phỏng vấn 10 cán bộ quản lý ngành CTXH tỉnh Vĩnh Phúc, 05 cộng tác viên
CTXH cấp xã và 05 người dân về thực trạng đội ngũ cộng tác viên cấp xã tỉnh Vĩnh
Phúc, thực trạng quản lý đội ngũ cộng tác viên cấp xã tỉnh Vĩnh Phúc. Tuỳ thuộc
vào đối tượng mà chúng tôi đề cập đến thực trạng này ở khía cạnh khác nhau. Nội
dung phỏng vấn bao gồm các thông tin về bản thân, làm rõ về nội dung thực trạng
CTXH, cộng tác viên CTXH và quản lý cộng tác viên công tác xã hội trên địa bàn
tỉnh Vĩnh Phúc, lý giải nguyên nhân, đề xuất những biện pháp góp phần nâng cao
hiệu quả quản lý cộng tác viên CTXH trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc.
8
Phỏng vấn được tiến hành trong không khí thoải mái, cởi mở và tin cậy.
Khách thể tự do trình bày về vấn đề mà người phỏng vấn đặt ra. Việc phỏng vấn
thường bắt đầu bằng câu hỏi mở về những vấn đề chung nhất để kích thích tư duy
của đối tượng. Sau đó bắt đầu bằng câu hỏi đóng để thu thập được thông tin chính
xác. Với những vấn đề nhạy cảm như thù lao, cam kết... thì câu hỏi được đưa ra một
cách tế nhị và vào thời điểm thích hợp. Trình tự và nội dung phỏng vấn đã được
chuẩn bị kỹ nên có thể linh hoạt theo tình huống phỏng vấn để tạo tâm lý thoải mái
cho khách thể.
- Cách tiến hành:
Thời gian và địa điểm phỏng vấn được sắp xếp linh hoạt, thuận lợi cho khách
thể. Nội dung phỏng vấn được chuẩn bị trước một cách chi tiết, rõ ràng theo các vấn
đề mà nghiên cứu quan tâm.
- Công cụ nghiên cứu: Đề cương phỏng vấn sâu cá nhân (Phụ lục 2).
- Cách đánh giá: Những thông tin thu được sẽ được xử lý theo phương pháp
định tính.
(4) Phương pháp xử lý số liệu bằng thống kê toán học
- Mục đích của phương pháp:
Hình thành và hệ thống các bảng kết quả làm cơ sở cho việc phân tích số liệu.
- Nội dung của phương pháp:
+ Phương pháp phân tích định tính: Sử dụng phương pháp này để xử lý kết
quả phỏng vấn sâu. Các kết quả của phỏng vấn sâu đối với cán bộ quản lý, cộng tác
viên công tác xã hội, đối tượng trực tiếp thụ hưởng dịnh vụ công tác xã hội được
phân loại theo từng khía cạnh của nội dung quản lý cộng tác viên công tác xã hội.
+ Các phương pháp phân tích định lượng: Số liệu thu được sau điều tra chính
thức được xử lý bằng thống kê toán học. Các thông số, các phép toán thống kê được
sử dụng trong nghiên cứu này bao gồm: Phân tích thống kê mô tả; Tính tỷ lệ % các
ý kiến và mức độ đánh giá.
Chúng tôi đánh giá thực trạng CTXH, cộng tác viên CTXH và quản lý cộng
tác viên công tác xã hội theo 4 mức độ trả lời: Tốt, Khá, Trung bình, Yếu. Tương
9
ứng với số người đánh giá ở các mức độ chia cho tổng số người được hỏi để tính tỷ
lệ % cho mỗi mức đánh giá trên tổng số người được hỏi.
(5) Phương pháp công tác xã hội
Sử dụng phương pháp công tác xã hội để tiếp cận, đánh giá thực trạng công
tác xã hội, thực trạng quản lý cộng tác viên CTXH theo một tiến trình điều hành
một cơ sở bao gồm các mục tiêu, chính sách, nhân sự, quản lý, các dịch vụ và kiểm
tra, lượng giá. Trên cơ sở đó, đề ra biện pháp quản lý cộng tác viên CTXH trên địa
bàn tỉnh Vĩnh Phúc theo cách tiếp cận của quản trị CTXH.
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của đề tài
6.1. Về mặt lý luận
Nghiên cứu góp phần xác định khung lý thuyết, xây dựng hệ thống khái niệm
công cụ về quản lý cộng tác viên CTXH cấp xã. Cơ sở lý luận này góp phần bổ
sung và hoàn thiện các vấn đề lý luận trong CTXH.
6.2. Về mặt thực tiễn
Thông qua đánh giá thực tế quản lý cộng tác viên CTXH cấp xã từ thực tiễn
tỉnh Vĩnh Phúc, nghiên cứu đề xuất một số biện pháp nâng cao hiệu quả quản lý
cộng tác viên CTXH cấp xã. Bên cạnh đó, kết quả nghiên cứu góp phần giúp các
nhà quản lý có thêm được những cách nhìn từ góc độ CTXH để đánh giá khách
quan vai trò, yêu cầu của cộng tác viên CTXH cấp xã. Từ đó có cách tiếp cận, xác
định nhiệm vụ của cộng tác viên CTXH cấp xã một cách khách quan, khoa học,
Những kết quả nghiên cứu của đề tài có thể được sử dụng làm tài liệu tham
khảo cho người làm nghề CTXH, cộng tác viên CTXH; Cán bộ quản lý nghiên cứu
hoạch định chính sách và chỉ đạo thực tiễn về quản lý cộng tác viên CTXH không
chỉ trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc mà còn phù hợp với điều kiện và tình hình ở mỗi địa
phương, góp phần đẩy mạnh CTXH và phát triển nghề CTXH.
7. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo và phụ lục, luận
văn gồm có 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận về quản lý cộng tác viên CTXH cấp xã.
Chương 2: Thực trạng quản lý cộng tác viên CTXH cấp xã tại tỉnh Vĩnh Phúc.
Chương 3: Biện pháp quản lý cộng tác viên CTXH cấp xã tại tỉnh Vĩnh Phúc.
10
Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ CỘNG TÁC VIÊN
CÔNG TÁC XÃ HỘI CẤP XÃ
1.1. Cộng tác viên công tác xã hội cấp xã
1.1.1. Khái niệm
1.1.1.1. Khái niệm cộng tác viên
Theo Từ điển Tiếng Việt, cộng tác là cùng góp sức làm chung một công việc
vì một mục đích chung nhưng có thể không cùng chung trách nhiệm [43]. Cộng tác
viên là người hợp tác với nơi có nhu cầu tuyển dụng (cơ quan, tổ chức, cá nhân) về
một hoặc nhiều công việc, lĩnh vực khác nhau mà người đó có khả năng thực hiện
theo yêu cầu của nhà tuyển dụng theo hình thức hợp đồng. Cộng tác viên là người
không hoặc chưa nằm trong biên chế của cơ quan, tổ chức.
Cộng tác viên làm việc theo thoả thuận giữa cá nhân với người quản lý của
chương trình, dự án hoặc cơ quan, tổ chức đó. Cộng tác viên được tuyển dụng, làm
công việc được phân công theo yêu cầu của nhà tuyển dụng, theo khả năng và trình
độ chuyên môn mà cộng tác viên có thể đáp ứng. Cộng tác viên có thể hỗ trợ hoặc
cùng làm việc với những thành viên khác để thực hiện một nhiệm vụ chung hoặc
cùng nhau hoàn thành mục tiêu đề ra.
Đặc trưng thường thấy của cộng tác viên là sự thoả thuận, thống nhất giữa
hai bên, trong đó sự phù hợp giữa yêu cầu của nhà tuyển dụng và khả năng đáp ứng
của cộng tác viên là nền tảng cho sự hợp tác. Tính chất công việc có thể không
thường xuyên, liên tục, vì vậy một người có thể cộng tác về một hay nhiều công
việc, một hay nhiều lĩnh vực, với một hay nhiều cơ quan, tổ chức, cá nhân. Đồng
thời, mức thù lao là sự thoả thuận giữa hai bên, tuỳ theo tính chất, yêu cầu của công
việc, nội dung, số lượng công việc hợp tác.
1.1.1.2. Khái niệm cộng tác viên công tác xã hội
Công tác xã hội là nghề nghiệp tham gia vào giải quyết vấn đề liên quan tới
mối quan hệ của con người và thúc đẩy sự thay đổi xã hội, tăng cường sự trao
quyền và giải phóng quyền lực nhằm nâng cao chất lượng sống của con người.
11
CTXH sử dụng các học thuyết về hành vi con người và các hệ thống xã hội vào can
thiệp sự tương tác của con người với với môi trường sống [12].
Theo Zastrow (1996): CTXH là hoạt động nghề nghiệp giúp đỡ các cá nhân,
nhóm hay cộng đồng để nhằm nâng cao hay khôi phục tiềm năng của họ để giúp họ
thực hiện chức năng xã hội và tạo ra các điều kiện xã hội phù hợp với các mục tiêu
của họ. [12]
Theo Bùi Thị Xuân Mai (2010): CTXH là một nghề, một hoạt động chuyên
nghiệp nhằm trợ giúp các cá nhân, gia đình và cộng đồng nâng cao năng lực đáp
ứng nhu cầu và tăng cường chức năng xã hội, đồng thời thúc đẩy môi trường xã hội
về chính sách, nguồn lực và dịch vụ nhằm giúp cá nhân, gia đình và cộng đồng giải
quyết và phòng ngừa các vấn đề xã hội góp phần đảm bảo an sinh xã hội [25].
Nhân viên CTXH là người được đào tạo về CTXH. Họ sử dụng kiến thức và
kỹ năng để cung cấp các dịch vụ xã hội cho các cá nhân, gia đình, nhóm, cộng
đồng, tổ chức, xã hội. Nhân viên CTXH giúp đỡ con người tăng cường năng lực đối
phó và giải quyết vấn đề, tìm kiếm các nguồn lực cần thiết, tạo điều kiện cho sự
tương tác giữa các cá nhân và giữa con người với môi trường, thúc đẩy trách nhiệm
của xã hội với con người, và tác động đến các chính sách xã hội [12].
Như vậy, cộng tác viên CTXH là người được đào tạo, có kiến thức và kỹ
năng về CTXH, được tuyển dụng để thực hiện nhiệm vụ, công việc của nhân viên
CTXH nhằm trợ giúp các cá nhân, gia đình và cộng đồng nâng cao năng lực, đối
phó và giải quyết vấn đề đáp ứng nhu cầu, tăng cường chức năng xã hội và đồng
thời thúc đẩy môi trường xã hội về chính sách, nguồn lực và dịch vụ nhằm giúp cá
nhân, gia đình và cộng đồng giải quyết và phòng ngừa các vấn đề xã hội góp phần
đảm bảo an sinh xã hội.
1.1.1.3. Khái niệm cộng tác viên công tác xã hội cấp xã
Từ việc phân tích một số khái niệm (cộng tác viên, cộng tác viên công tác xã
hội), chúng tôi xác định khái niệm cộng tác viên công tác xã hội cấp xã như sau:
Cộng tác viên CTXH cấp xã là người được đào tạo về CTXH, được tuyển
dụng để thực hiện các nghiệp vụ CTXH ở cấp xã theo sự phân công của Chủ tịch
Ủy ban nhân dân cấp xã trên cơ sở thoả thuận hợp tác, để trợ giúp các cá nhân, gia
12
đình và cộng đồng phòng ngừa và giải quyết các vấn đề xã hội góp phần đảm bảo
an sinh xã hội.
Từ khái niệm này, chúng ta cần lưu ý một số điểm sau:
Cộng tác viên CTXH cấp xã làm việc theo chế độ hợp đồng cộng tác viên
CTXH, được hưởng phụ cấp hàng tháng theo mức lương tối thiểu chung do Chính
phủ quy định. Cộng tác viên CTXH không phải là viên chức công tác xã hội. Viên
chức CTXH là người được tuyển dụng vào biên chế nhà nước, hưởng lương theo
bằng cấp, ngạch bậc quy định và đựoc điều chỉnh bởi Luật Viên chức.
Đối tượng phục vụ của cộng tác viên CTXH gồm: người cao tuổi; người
khuyết tật; người tâm thần và người rối nhiễu tâm trí; người nhiễm HIV/AIDS;
người nghèo; trẻ em; nạn nhân bị buôn bán; nạn nhân của bạo lực gia đình và phân
biệt đối xử về giới; đối tượng xã hội cần sự bảo vệ khẩn cấp; người nghiện ma túy,
người bán dâm; người sau cai nghiện; cha, mẹ, người chăm sóc trẻ em cần sự bảo
vệ khẩn cấp; đối tượng khác có nhu cầu sử dụng dịch vụ CTXH [5].
1.2. Chức năng, nhiệm vụ, vai trò và tiêu chuẩn của cộng tác viên công
tác xã hội cấp xã
1.2.1. Chức năng của cộng tác viên công tác xã hội cấp xã
Cộng tác viên CTXH cấp xã thực hiện những chức năng của CTXH để giải
quyết các vấn đề xã hội. Các chức năng cơ bản đó là: chức năng phòng ngừa, chức
năng can thiệp, chức năng phục hồi; chức năng phát triển [12].
Chức năng phòng ngừa: CTXH rất quan tâm đến phòng ngừa những vấn đề
xã hội của cá nhân, gia đình hay cộng đồng. Những hoạt động giáo dục nâng cao
nhận thức cho cá nhân hay gia đình, cộng đồng, CTXH giúp ngăn ngừa những tình
huống có thể gây ra tổn thương cho họ và sự bất ổn định trong xã hội. Để phòng
ngừa có hiệu quả cần tạo dựng môi trường xã hội hài hoà cho cá nhân và gia đình
thông qua các chính sách, chương trình kinh tế- xã hội và cung cấp các dịch vụ xã
hội cơ bản. Hoạt động tuyên truyền, giáo dục, tư vấn cần được chú trong trong hoạt
động thực tiễn của CTXH. Việc tăng cường các hoạt động này sẽ giúp đối tượng
được trang bị thêm những kiến thức, hiểu biết từ đó họ ngăn ngừa những vấn đề có
thể xảy ra.
13
Chức năng can thiệp: Nhằm trợ giúp cá nhân, gia đình hay cộng đồng giải
quyết vấn đề đang gặp phải. Nhân viên xã hội giúp đỡ đối tượng xác định vấn đề,
khai thác tiềm năng để giải quyết vấn đề của mình. Cá nhân được trợ giúp tăng năng
lực tự giải quyết vấn đề. Nhân viên CTXH không giải quyết vấn đề thay cho thân chủ.
Chức năng phục hồi: Giúp cá nhân, gia đình và cộng đồng khôi phục lại chức
năng xã hội đã bị suy giảm. Hoạt động phục hồi nhằm giúp đối tượng trở lại cuộc
sống bình thường, hoà nhập cộng đồng, như giúp những người đói, nghèo xoá được
đói, thoát nghèo hay hỗ trợ người khuyết tật phục hồi các chức năng, giúp trẻ lang
thang trở về với gia đình...
Chức năng phát triển: là hoạt động phát huy tiềm năng cá nhân và xã hội,
nâng cao năng lực và khả năng ứng phó với các tình huống và giải quyết các vấn đề.
Mặt khác CTXH giúp những người trong hoàn cảnh có khó khăn tiếp cận các nguồn
lực xã hội để tự họ đáp ứng các nhu cầu, góp phần giảm bớt những khác biệt về
kinh tế, xã hội giữa các thành viên và phòng chống các vấn đề xã hội có thể xảy ra.
1.2.2. Nhiệm vụ của cộng tác viên công tác xã hội cấp xã
Nhiệm vụ của cộng tác viên CTXH cấp xã là [5]:
Thu thập, tiếp nhận thông tin, yêu cầu trợ giúp của đối tượng trên địa bàn để
báo cáo kịp thời với Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã, công chức văn hóa-xã hội
cấp xã có hướng giải quyết; sàng lọc, phân loại đối tượng và đề xuất với Chủ tịch
Ủy ban nhân dân cấp xã giới thiệu chuyển tuyến đối tượng đến các cơ sở bảo trợ xã
hội, trung tâm CTXH, cơ sở y tế-phục hồi chức năng, cơ sở giáo dục-đào tạo và các
cơ sở khác phù hợp.
Theo dõi, đánh giá diễn biến tình trạng sức khỏe, quan hệ gia đình, xã hội và
các nhu cầu trợ giúp của đối tượng, đề xuất cấp có thẩm quyền thực hiện hoặc các
biện pháp trợ giúp kịp thời, phù hợp, trực tiếp giải quyết, như: Tư vấn, tham vấn, trị
liệu, hòa giải, giáo dục thuyết phục, ngăn chặn, cách ly.
Tham gia triển khai thực hiện các chính sách, chương trình trợ giúp cho đối
tượng, nhóm đối tượng trên địa bàn.
14
Kiểm tra, giám sát, rà soát và định kỳ tổng hợp, báo cáo kết quả thực hiện
các chính sách, chương trình trợ giúp xã hội trên địa bàn với Chủ tịch Ủy ban nhân
dân cấp xã.
Tham gia các cuộc điều tra, khảo sát về lao động - người có công và xã hội
do cấp trên tổ chức tại địa bàn (nếu có).
Tham gia các hoạt động giáo dục, truyền thông nâng cao nhận thức và thay
đổi hành vi của người dân nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động trợ giúp xã hội tại
cộng đồng.
Thực hiện các nhiệm vụ khác theo sự phân công của Chủ tịch Ủy ban nhân
dân cấp xã.
1.2.3. Vai trò của cộng tác viên công tác xã hội cấp xã
Cộng tác viên CTXH cấp xã có các vai trò:
Vai trò là người vận động nguồn lực: Giúp đối tượng (cá nhân, gia đình,
cộng đồng...) tìm kiếm nguồn lực (nội lực, ngoại lực) cho giải quyết vấn đề. Nguồn
lực có thể bao gồm về con người, về cơ sở vật chất, về tài chính, kỹ thụật, thông tin,
sự ủng hộ về chính sách, chính trị và quan điểm...
Vai trò là người kết nối: Giới thiệu cho đối tượng các chính sách, dịch vụ,
nguồn tài nguyên đang sẵn có từ các cá nhân, cơ quan tổ chức để họ tiếp cận với
những nguồn lực, chính sách, tài chính, kỹ thuật để có thêm sức mạnh trong giải
quyết vấn đề.
Vai trò là người biện hộ: Là người bảo vệ quyền lợi cho đối tượng để họ
được hưởng những dịch vụ, chính sách, quyền lợi của họ đặc biệt trong những
trường hợp họ bị từ chối những dịch vụ, chính sách lẽ ra họ được hưởng.
Vai trò là người vận động/hoạt động xã hội: Là nhà vận động xã hội tổ chức
các hoạt động xã hội để biện hộ, bảo vệ quyền lợi cho đối tượng, cổ vũ tuyên
truyền.
Vai trò là người giáo dục: Cung cấp kiến thức kỹ năng liên quan tới vấn đề
họ cần giải quyết, nâng cao năng lực cho cá nhân, gia đình, nhóm hay cộng đồng
qua tập huấn, giáo dục cộng đồng để họ có hiểu biết, tự tin và tự mình nhìn nhận
vấn đề đánh giá vấn đề phân tích và tìm kiếm nguồn lực cho vấn đề cần giải quyết.
15
Vai trò người tạo sự thay đổi: Tạo ra sự thay đổi cho cá nhân, giúp họ thay
đổi suy nghĩ, thay đổi hành vi tiêu cực hướng tới những suy nghĩ và hành vi tốt đẹp
hơn.
Vai trò là người tham vấn, tư vấn: Cung cấp thông tin tư vấn cho các đối
tượng; Trợ giúp gia đình và cá nhân tự mình xem xét vấn đề, và tự thay đổi.
Vai trò là người trợ giúp xây dựng và thực hiện kế hoạch cộng đồng: Trên cơ
sở nhu cầu của cộng đồng đã được cộng đồng xác định, nhân viên xã hội giúp cộng
đồng xây dựng chương trình hành động phù hợp với điều kiện hoàn cảnh, tiềm năng
của cộng đồng để giải quyết vấn đề của cộng đồng.
Vai trò là người cung cấp các dịch vụ: Trợ giúp cho những cá nhân, gia đình
không có khả năng tự đáp ứng được đầy đủ nhu cầu của mình và giải quyết vấn đề.
Vai trò là người nghiên cứu, xử lý dữ liệu: Nghiên cứu, thu thập thông tin và
phân tích thông tin trên cơ sở đó tư vấn cho đối tượng để họ đưa ra những quyết
định đúng đắn.
Vai trò là người quản lý hành chính: Thực hiện những công việc cần thiết
cho việc quản lý các hoạt động, các chương trình, lên kế hoạch và triển khai kế
hoạch các chương trình dịch vụ cho cá nhân, gia đình và cộng đồng.
Vai trò là người tìm hiểu, khám phá cộng đồng: Đi vào cộng đồng để xác
định vấn đề của cộng đồng để đưa ra những kế hoạch trợ giúp, theo dõi, giới thiệu
chuyển giao những dịch vụ cần thiết cho các nhóm đối tượng trong cộng đồng.
1.2.4. Tiêu chuẩn của cộng tác viên công tác xã hội cấp xã
Tiêu chuẩn của cộng tác viên CTXH cấp xã là [5]:
Về năng lực: Nắm được quy trình, kỹ năng thực hành CTXH ở mức độ cơ
bản để trợ giúp đối tượng; Hiểu biết về chế độ chính sách trợ giúp đối tượng; Nắm
vững chức trách, nhiệm vụ của cộng tác viên CTXH; Tổ chức phối hợp hiệu quả với
các cơ quan, đơn vị liên quan trong quá trình thực hiện nhiệm vụ về CTXH.
Về trình độ: Có chứng chỉ, chứng nhận đã tham gia các lớp tập huấn, bồi
dưỡng kiến thức hoặc có bằng cấp về nghiệp vụ CTXH, tâm lý, xã hội học, giáo dục
đặc biệt và các chuyên ngành xã hội khác phù hợp với nhiệm vụ CTXH. Từ năm
16
- Xem thêm -