Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Giáo dục - Đào tạo Cao đẳng - Đại học Kiến trúc xây dựng Quản lý chi ngân sách nhà nước tại huyện ba bể, tỉnh bắc kạn...

Tài liệu Quản lý chi ngân sách nhà nước tại huyện ba bể, tỉnh bắc kạn

.PDF
116
25
82

Mô tả:

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH NGUYỄN LÊ MINH HẰNG QUẢN LÝ CHI NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC TẠI HUYỆN BA BỂ, TỈNH BẮC KẠN LUẬN VĂN THẠC SĨ THEO ĐỊNH HƯỚNG ỨNG DỤNG NGÀNH: QUẢN LÝ KINH TẾ THÁI NGUYÊN - 2020 ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH NGUYỄN LÊ MINH HẰNG QUẢN LÝ CHI NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC TẠI HUYỆN BA BỂ, TỈNH BẮC KẠN NGÀNH: QUẢN LÝ KINH TẾ Mã số: 8.34.04.10 LUẬN VĂN THẠC SĨ THEO ĐỊNH HƯỚNG ỨNG DỤNG Nguời hướng dẫn khoa học: PGS.TS Trần Đình Tuấn THÁI NGUYÊN - 2020 i LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan, luận văn thạc sĩ chuyên ngành quản lý kinh tế này là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn hoàn toàn trung thực và chưa được sử dụng, công bố trong bất kỳ công trình khoa học nào. Tất cả các thông tin trích dẫn đều được chỉ rõ nguồn gốc./. Thái Nguyên, ngày tháng năm 2020 Tác giả luận văn Nguyễn Lê Minh Hằng ii LỜI CẢM ƠN Trong quá trình học tập và thực hiện đề tài nghiên cứu, tôi đã nhận được rất nhiều sự giúp đỡ nhiệt tình và đóng góp quý báu của nhiều tập thể và cá nhân. Trước hết, tôi xin trân trọng cảm ơn Ban Giám hiệu Nhà trường, Phòng Đào tạo (Bộ phận sau đại học), các Khoa chuyên môn, các Phòng ban chức năng của trường Đại học Kinh tế và Quản trị Kinh doanh, Đại học Thái Nguyên, đã tạo mọi điều kiện giúp đỡ tôi hoàn thành chương trình học tập và thực hiện luận văn của mình. Tôi xin trân trọng cảm ơn sự giúp đỡ tận tình của giáo viên hướng dẫn Tôi xin cảm ơn sự giúp của các đồng chí lãnh đạo, bạn bè trên địa bàn huyện Ba Bể, tỉnh Bắc Kạn có liên quan đã giúp đỡ tôi thực hiện luận văn. Xin cảm ơn gia đình, người thân đã động viên và giúp đỡ tôi hoàn thành chương trình học tập và thực hiện luận văn này. iii MỤC LỤC LỜI CAM ĐOAN .............................................................................................. i LỜI CẢM ƠN .................................................................................................... ii MỤC LỤC ........................................................................................................ iii DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT .............................................................. vi DANH MỤC CÁC BẢNG.............................................................................. vii MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1 1. Tính cấp thiết của đề tài ................................................................................ 1 2. Mục tiêu nghiên cứu ...................................................................................... 2 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ................................................................. 3 4. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của luận văn ................................................. 3 5. Kết cấu của đề tài .......................................................................................... 4 Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ QUẢN LÝ CHI NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC CẤP HUYỆN ................................................... 5 1.1. Cơ sở lý luận về quản lý chi ngân sách nhà nước cấp huyện .................... 5 1.1.1. Ngân sách nhà nước ................................................................................ 5 1.1.2. Chi ngân sách nhà nước .......................................................................... 6 1.1.3. Quản lý chi ngân sách nhà nước ............................................................. 9 1.1.4. Nội dung quản lý chi ngân sách nhà nước ............................................ 14 1.1.5. Các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý chi ngân sách nhà nước ................. 23 1.2. Kinh nghiệm quản lý chi ngân sách nhà nước ở một số địa phương và bài học kinh nghiệm rút ra cho huyện Ba Bể, tỉnh Bắc Kạn ........................... 27 1.2.1. Kinh nghiệm ở một số địa phương........................................................ 27 1.2.2. Một số bài học kinh nghiệm rút ra cho huyện Ba Bể, tỉnh Bắc Kạn .... 30 Chương 2: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU............................................. 32 2.1. Các câu hỏi nghiên cứu ............................................................................ 32 2.2. Phương pháp nghiên cứu đề tài ................................................................ 32 iv 2.2.1. Phương pháp thu thập thông tin ............................................................ 32 2.2.2. Phương pháp xử lý thông tin ................................................................. 34 2.2.3. Phương pháp phân tích thông tin .......................................................... 34 2.3. Hệ thống chỉ tiêu nghiên cứu ................................................................... 35 2.3.1. Nhóm chỉ tiêu đánh giá hiện trạng của địa phương .............................. 35 2.3.2. Nhóm chỉ tiêu phản ánh hoạt động quản lý chi ngân sách địa phương ...... 35 Chương 3: THỰC TRẠNG QUẢN LÝ CHI NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC TẠI HUYỆN BA BỂ, TỈNH BẮC KẠN ........................................ 39 3.1. Khái quát chung về huyện Ba Bể, tỉnh Bắc Kạn...................................... 39 3.1.1. Điều kiện tự nhiên ................................................................................. 39 3.1.2. Điều kiện kinh tế - xã hội ...................................................................... 40 3.1.3. Những thuận lợi và khó khăn của huyện Ba Bể trong quản lý chi Ngân sách nhà nước ........................................................................................ 43 3.2. Thực trạng công tác quản lý chi ngân sách nhà nước huyện Ba Bể, tỉnh Bắc Kạn .................................................................................................... 44 3.2.1. Giới thiệu về đơn vị tham mưu quản lý chi ngân sách ngân sách huyện Ba Bể ............................................................................................................... 44 3.2.2. Quản lý công tác lập dự toán chi ngân sách nhà nước .......................... 48 3.2.3. Quản lý công tác chấp hành dự toán chi ngân sách nhà nước .............. 55 3.2.4. Quản lý quyết toán chi ngân sách nhà nước huyện Ba Bể .................... 67 3.2.5. Công tác thanh tra, kiểm tra quá trình quản lý và sử dụng ngân sách nhà nước tại huyện Ba Bể ............................................................................... 70 3.3. Đánh giá các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý chi ngân sách nhà nước huyện Ba Bể .................................................................................................... 75 3.3.1. Các yếu tố khách quan ........................................................................... 75 3.3.2. Các yếu tố chủ quan .............................................................................. 79 3.4. Đánh giá chung về thực trạng công tác quản lý chi ngân sách nhà nước ở huyện Ba Bể, tỉnh Bắc Kạn ................................................................. 83 v 3.4.1. Những kết quả đạt được ........................................................................ 83 3.4.2. Những hạn chế và nguyên nhân của hạn chế trong quản lý chi ngân sách nhà nước ở huyện Ba Bể, tỉnh Bắc Kạn .................................................. 84 Chương 4: GIẢI PHÁP TĂNG CƯỜNG QUẢN LÝ CHI NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC TẠI HUYỆN BA BỂ, TỈNH BẮC KẠN .................. 88 4.1. Định hướng và mục tiêu tăng cường công tác quản lý chi ngân sách huyện Ba Bể, tỉnh Bắc Kạn ............................................................................. 88 4.1.1. Định hướng tăng cường quản lý chi NSNN huyện Ba Bể, tỉnh Bắc Kạn ... 88 4.1.2. Mục tiêu tăng cường công tác quản lý chi NSNN huyện Ba Bể, tỉnh Bắc Kạn ........................................................................................................... 89 4.2. Một số giải pháp nhằm tăng cường quản lý chi ngân sách nhà nước ở huyện Ba Bể, tỉnh Bắc Kạn ............................................................................. 90 4.2.1. Hoàn thiện công tác lập kế hoạch, xây dựng dự toán ngân sách nhà nước ......................................................................................................... 90 4.2.2. Tăng cường công tác quản lý chi ngân sách nhà nước ......................... 92 4.2.3. Hoàn thiện công tác kế toán, quyết toán ngân sách .............................. 94 4.2.4. Đổi mới công tác kiểm tra, thanh tra, kiểm toán và giám sát tài chính ...... 95 4.2.5. Chú trọng công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ quản lý ngân sách nhà nước ......................................................................................................... 98 4.3. Kiến nghị .................................................................................................. 99 4.3.1. Đối với Chính phủ, Bộ Tài chính .......................................................... 99 4.3.2. Kiến nghị với UBND tỉnh Bắc Kạn ...................................................... 99 KẾT LUẬN .................................................................................................. 100 TÀI LIỆU THAM KHẢO .......................................................................... 102 PHỤ LỤC .................................................................................................... 104 vi DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT CT - XH : Chính trị - Xã hội HĐND : Hội đồng nhân dân KBNN : Kho bạc nhà nước KT-XH : Kinh tế - xã hội NSĐP : Ngân sách địa phương NSNN : Ngân sách nhà nước QLNN : Quản lý nhà nước TC-KH : Tổ chức - kế hoạch UBND : Ủy ban nhân dân vii DANH MỤC CÁC BẢNG Bảng 2.1. Thang đo Likert Scale..................................................................... 34 Bảng 3.1. Dân số và lao động huyện Ba Bể giai đoạn 2017-2019 ................. 41 Bảng 3.2. Tăng trưởng giá trị sản xuất giai đoạn 2017-2019 ......................... 42 Bảng 3.3. Dự toán chi ngân sách nhà nước huyện Ba Bể giai đoạn 2017-2019... 49 Bảng 3.4. Dự toán chi đầu tư phát triển huyện Ba Bể giai đoạn 2017-2019 .. 50 Bảng 3.5. Dự toán chi thường xuyên huyện Ba Bể giai đoạn 2017-2019 ...... 51 Bảng 3.6. Đánh giá công tác lập dự toán ngân sách nhà nước huyện Ba Bể........ 54 Bảng 3.7. Tình hình thực hiện dự toán chi ngân sách nhà nước huyện Ba Bể giai đoạn 2017-2019 ................................................................ 56 Bảng 3.8. Tình hình thực hiện chi đầu tư phát triển huyện Ba Bể giai đoạn 2017-2019...................................................................................... 58 Bảng 3.9. Kết quả thực hiện chi quyết toán chi thường xuyên huyện Ba Bể giai đoạn 2017-2019 ................................................................ 62 Bảng 3.10. Cơ cấu chi thường xuyên huyện Ba Bể giai đoạn 2017-2019 ...... 63 Bảng 3.11. Đánh giá công tác chấp hành chi ngân sách nhà nước huyện Ba Bể ............................................................................................. 66 Bảng 3.12. Mức độ lập báo cáo quyết toán của các đơn vị hưởng ngân sách huyện Ba Bể ......................................................................... 68 Bảng 3.13. Đánh giá công tác quyết toán chi ngân sách................................ 69 Bảng 3.14. Tình hình thanh tra, kiểm tra ngân sách Nhà nước tại huyện Ba Bể giai đoạn 2017-2019 ............................................. 73 Bảng 3.15. Đánh giá công tác thanh tra, kiểm tra quản lý chi ngân sách ...... 74 Bảng 3.16. Đánh giá về điều kiện tự nhiên kinh tế-xã hội.............................. 76 Bảng 3.17. Đánh giá về cơ chế chính sách và các quy định về quản lý ngân sách nhà nước ....................................................................... 78 Bảng 3.18. Đánh giá về nguồn lực tài chính công .......................................... 79 Bảng 3.19. Đánh giá về trình độ chuyên môn của cán bộ quản lý chi ngân sách nhà nước ................................................................................ 80 Bảng 3.20. Đánh giá về bộ máy quản lý chi ngân sách nhà nước .................. 81 Bảng 3.21. Đánh giá về công nghệ quản lý chi ngân sách nhà nước.............. 82 1 MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Ngân sách nhà nước (NSNN) được coi là huyết mạch của nền kinh tế, có vai trò quan trọng trong việc thúc đẩy sự phát triển kinh tế xã hội nhanh và bền vững, thực hiện chính sách xã hội, đảm bảo quốc phòng và an ninh, là công cụ để Nhà nước quản lý và điều tiết vĩ mô nền kinh tế, thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu kinh tế, nâng cao hiệu quả quản lý nền kinh tế. Chi ngân sách nhà nước là một bộ phận quan trọng cấu thành cán cân ngân sách của mỗi quốc gia. Chi ngân sách nhà nước không chỉ nuôi dưỡng bộ máy hành chính nhà nước hoạt động mà còn có tác dụng xây dựng cơ sở hạ tầng kỹ thuật cho tăng trưởng kinh tế trong tương lai. Chính vì vậy, quản lý chi ngân sách nhà nước sao cho tiết kiệm, hiệu quả là vấn đề được đặt lên hàng đầu ở mỗi quốc gia. Công cuộc đổi mới đất nước do Đảng ta khởi xướng và lãnh đạo sau hơn 30 năm đã thu được nhiều thành tựu to lớn, đưa đất nước ta thoát khỏi tình trạng lạc hậu, kém phát triển, cả nước đang bước vào thời kỳ đổi mới, quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa và hợp tác quốc tế ngày càng sâu rộng. Tuy nhiên, trong bối cảnh thế giới có nhiều biến động cả về kinh tế và chính trị Việt Nam cũng phải đối mặt với rất nhiều khó khăn, thách thức, việc hợp tác tiềm ẩn nhiều rủi ro. Hàng loạt vấn đề về quản lý các nguồn lực được đặt ra, trong đó vấn đề quản lý tài chính công, sử dụng NSNN như thế nào để đáp ứng tốt nhất nhiệm vụ phát triển kinh tế xã hội của đất nước trong thời kỳ mới đang thực sự là một yêu cầu cấp thiết. Là một bộ phận cấu thành của NSNN, ngân sách cấp huyện, thị xã, thành phố trực thuộc tỉnh (gọi chung là ngân sách cấp huyện) có vai trò quan trọng trong việc bảo đảm cho chính quyền cấp huyện thực hiện các chức năng, nhiệm vụ quản lý KT-XH, QP-AN tại địa phương. Những năm qua, công tác quản lý, điều hành chi NSNN huyện Ba Bể đã có những đóng góp tích cực vào việc thúc đẩy sự phát triển KT-XH của huyện nhà. Hoạt động quản lý chi 2 ngân sách đã góp phần phát huy được thế mạnh của địa phương, tạo đà cho sản xuất phát triển, giải quyết công ăn việc làm, đảm bảo an sinh xã hội và giữ gìn an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội trên địa bàn. Tuy nhiên, bên cạnh những kết quả đạt được, công tác quản lý chi NSNN huyện Ba Bể vẫn còn một số hạn chế, tồn tại như việc phân bổ vốn đầu tư còn dàn trải, hiệu quả thấp; chi thường xuyên thường vượt dự toán, các quy định về thực hành tiết kiệm chống lãng phí chưa được chấp hành nghiêm túc gây lãng phí NSNN; việc thực hiện cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm đối với các đơn vị hành chính sự nghiệp chưa thực sự phát huy hiệu quả; trình độ, năng lực của cán bộ làm công tác tài chính còn yếu; sự phối hợp giữa phòng TC-KH (cơ quan phân bổ dự toán) và KBNN (cơ quan kiểm soát chi) trong hệ thống tài chính ở địa phương chưa đồng bộ… Vì vậy, việc quản lý chi NSNN như thế nào để đảm bảo đạt được hiệu quả cao nhất, triệt để tiết kiệm, khắc phục tình trạng chi vượt dự toán, chi không đúng thẩm quyền, sai quy định của Luật NSNN đang là vấn đề được Đảng và chính quyền địa phương hết sức coi trọng và quan tâm nhằm mục tiêu đáp ứng được yêu cầu của sự phát triển trong thời kỳ đổi mới và hội nhập kinh tế quốc tế của huyện nhà. Xuất phát từ thực tế đó, việc nghiên cứu đề tài “Quản lý chi ngân sách nhà nước tại huyện Ba Bể, tỉnh Bắc Kạn” có ý nghĩa cả về lý luận và thực tiễn và có tính cấp thiết trong công tác quản lý của địa phương. 2. Mục tiêu nghiên cứu 2.1. Mục tiêu chung Trên cơ sở lý luận về công tác quản lý chi NSNN và kết quả phân tích đánh giá thực trạng quản lý chi ngân sách trên địa bàn, để đề xuất các giải pháp phù hợp với thực tế nhằm tăng cường quản lý chi ngân sách nhà nước trong giai đoạn 2021-2025 cho huyện Ba Bể, tỉnh Bắc Kạn. 2.2. Mục tiêu cụ thể - Hệ thống hoá các vấn đề lý luận và thực tiễn cơ bản về quản lý chi NSNN cấp huyện. 3 - Phản ánh thực trạng quản lý chi NSNN tại huyện Ba Bể, tỉnh Bắc Kạn, chỉ ra những kết quả đạt được, những hạn chế và nguyên nhân của hạn chế trong quản lý chi NSNN giai đoạn 2017-2019. - Đánh giá các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý chi NSNN tại huyện Ba Bể, tỉnh Bắc Kạn. - Đề xuất giải pháp và kiến nghị nhằm góp phần tăng cường quản lý chi NSNN tại huyện Ba Bể, tỉnh Bắc Kạn trong thời gian tới. 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 3.1. Đối tượng nghiên cứu Các nội dung về quản lý chi ngân sách Nhà nước tại huyện Ba Bể, tỉnh Bắc Kạn. 3.2. Phạm vi nghiên cứu - Phạm vi về không gian: Nghiên cứu tại huyện Ba Bể, tỉnh Bắc Kạn. - Phạm vi về thời gian: Đánh giá thực trạng quản lý chi ngân sách Nhà nước tại huyện Ba Bể giai đoạn từ năm 2017-2019. Các giải pháp đề xuất cho giai đoạn 2021-2025 và những năm tiếp theo. - Phạm vi về nội dung: Luận văn tập trung nghiên cứu công tác quản lý chi NSSN huyện Ba Bể theo 4 nội dung đó là Lập dự toán chi NSNN; Chấp hàng chi NSNN; Quyết toán chi NSNN và công tác thanh tra, kiểm tra thực hiện chi NSNN. Đánh giá các nhân tố ảnh hưởng đến quản lý chi NSNN và đề xuất các giải pháp tăng cường quản lý chi NSNN cho huyện Ba Bể. 4. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của luận văn 4.1. Ý nghĩa về khoa học Luận văn góp phần hệ thống hoá được những vấn đề lý luận và thực tiễn cơ bản về ngân sách nhà nước và quản lý chi ngân sách nhà nước cấp huyện. Đồng thời đánh giá được thực trạng công tác quản lý ngân sách của huyện Ba Bể, tỉnh Bắc Kạn trong giai 2017-2019, chỉ ra những mặt mạnh, những hạn chế và nguyên nhân là cơ sở khoa học để đề xuất các giải pháp tăng cường quản lý chi NSNN cho địa phương trong giai đoạn tới. 4 4.2. Ý nghĩa về thực tiễn Đề ra những quan điểm và đề xuất một số giải pháp chủ yếu nhằm tăng cường công tác quản lý ngân sách nhà nước của huyện Ba Bể, góp phần tăng thu ngân sách và sử dụng có hiệu quả ngân sách nhà nước huyện Ba Bể trong thời gian tới. Với những kết quả nghiên cứu đó Luận văn có thể làm tài liệu tham khảo cho việc lãnh đạo, điều hành quản lý ngân sách nhà nước nói chung và quản lý chi NSNN nói riêng, góp phần thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội trên địa bàn huyện Ba Bể, tỉnh Bắc Kạn. Kết quả nghiên cứu còn có thể dùng làm tài liệu tham khảo cho các cơ quan quản lý của các địa phương có điều kiện tương tự và cá nhân có quan tâm trong nghiên cứu, giảng dạy và học tập trong nhà trường,... 5. Kết cấu của đề tài Ngoài phần mở đầu và kết luận, luận văn được chia thành 4 chương: - Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn về quản lý chi ngân sách nhà nước cấp huyện. - Chương 2: Phương pháp nghiên cứu. - Chương 3: Thực trạng quản lý chi ngân sách nhà nước tại huyện Ba Bể, tỉnh Bắc Kạn. - Chương 4: Định hướng và giải pháp tăng cường công tác quản lý chi ngân sách nhà nước tại huyện Ba Bể, tỉnh Bắc Kạn 5 Chương 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ QUẢN LÝ CHI NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC CẤP HUYỆN 1.1. Cơ sở lý luận về quản lý chi ngân sách nhà nước cấp huyện 1.1.1. Ngân sách nhà nước 1.1.1.1. Khái niệm Theo Luật Ngân sách nhà nước Việt Nam năm 2015 (Luật số: 83/2015/QH13 do Quốc hội Khóa 13 ban hành ngày 25/06/2015) thì: “Ngân sách nhà nước là toàn bộ các khoản thu, chi của Nhà nước được dự toán và thực hiện trong một khoảng thời gian nhất định do cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định để bảo đảm thực hiện các chức năng, nhiệm vụ của Nhà nước” [14]. “Ngân sách địa phương là các khoản thu ngân sách nhà nước phân cấp cho cấp địa phương hưởng, thu bổ sung từ ngân sách trung ương cho ngân sách địa phương và các khoản chi ngân sách nhà nước thuộc nhiệm vụ chi của cấp địa phương” [14]. 1.1.1.2. Hệ thống ngân sách nhà nước Theo Luật NSNN năm 2015: Hệ thống ngân sách nhà nước gồm ngân sách trung ương và ngân sách địa phương. Ngân sách địa phương bao gồm: Ngân sách cấp thành phố, thành phố trực thuộc trung ương (gọi chung là ngân sách cấp thành phố); Ngân sách cấp huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc thành phố (gọi chung là ngân sách cấp huyện) và Ngân sách cấp xã, phường (gọi chung là ngân sách cấp xã) [14]. Tổ chức hệ thống ngân sách nhà nước luôn gắn liền với việc tổ chức bộ máy nhà nước và vai trò, vị trí bộ máy đó trong quá trình phát triển kinh tế, xã hội của đất nước, trên cơ sở hiến pháp, mỗi cấp chính quyền có một cấp ngân sách riêng cung cấp phương tiện vật chất cho cấp chính quyền đó thực hiện chức năng, nhiệm vụ của mình trên vùng lãnh thổ. Việc hình thành hệ thống 6 chính quyền nhà nước các cấp là một tất yếu khách quan nhằm thực hiện chức năng, nhiệm vụ của nhà nước trên mọi vùng của đất nước. Sự ra đời của hệ thống chính quyền nhà nước là tiền đề để tổ chức hệ thống ngân sách nhà nước nhiều cấp. 1.1.2. Chi ngân sách nhà nước 1.1.2.1. Khái niệm Theo Luật NSNN năm 2015: Chi ngân sách nhà nước là việc phân phối và sử dụng quỹ NSNN theo dự toán ngân sách đã được cơ quan có thẩm quyền quyết định nhằm duy trì hoạt động của bộ máy nhà nước và đảm bảo thực hiện các chức năng của Nhà nước theo những nguyên tắc luật định [14]. Xét về mặt bản chất, chi NSNN là hệ thống những quan hệ phân phối lại các khoản thu nhập phát sinh trong quá trình sử dụng có kế hoạch quỹ tiền tệ tập trung của Nhà nước nhằm thực hiện tăng trưởng kinh tế, từng bước mở mang các sự nghiệp văn hoá - xã hội, duy trì hoạt động của bộ máy quản lý nhà nước và bảo đảm anh ninh quốc phòng. Chi NSNN có quan hệ chặt chẽ với thu NSNN. Thu NSNN để đảm bảo nhu cầu chi NSNN, ngược lại sử dụng vốn ngân sách để chi tiêu cho mục tiêu tăng trưởng kinh tế lại là điều kiện để tăng nhanh thu nhập của ngân sách. Do vậy, việc sử dụng vốn, chi tiêu ngân sách một cách có hiệu quả, tiết kiệm luôn luôn được Nhà nước quan tâm [10]. 1.1.2.2. Đặc điểm chi ngân sách nhà nước Mỗi chế độ xã hội, mỗi giai đoạn phát triển của lịch sử, chi NSNN có những nội dung và cơ cấu khác nhau, song đều có những đặc điểm cơ bản như: Chi NSNN luôn gắn chặt với bộ máy nhà nước và những nhiệm vụ kinh tế chính trị xã hội mà Nhà nước đó đảm nhiệm. Nội dung chi ngân sách do chính quyền nhà nước các cấp đảm nhận theo quy định hoặc phân cấp quản lý NSNN để đảm bảo thực hiện chức năng quản lý, phát triển KTXH [10]. 7 Các cấp của cơ quan quyền lực nhà nước là chủ thể duy nhất quyết định cơ cấu, nội dung, mức độ của các khoản chi NSNN vì các cơ quan đó quyết định các nhiệm vụ chính trị, KT-XH của vùng, miền, đất nước, thể hiện ý chí nguyện vọng của nhân dân. - Chi ngân sách nhằm phục vụ cho lợi ích chung của cộng đồng dân cư ở các vùng hay ở phạm vi quốc gia. Điều này xuất phát từ chức năng quản lý toàn diện nền KT-XH của Nhà nước. Thông thường các khoản chi của NSNN được xem xét hiệu quả trên tầm vĩ mô. Điều này có nghĩa hiệu quả của các khoản chi ngân sách phải được xem xét toàn diện dựa trên việc hoàn thành các mục tiêu KT-XH đề ra. - Các khoản chi NSNN mang tính không hoàn trả hoặc hoàn trả không trực tiếp và thể hiện ở chỗ không phải mọi khoản thu với mức độ và số lượng của những địa chỉ cụ thể đều được hoàn lại dưới hình thức chi tiêu công. Điều này được quyết định bởi những chức năng tổng hợp về KT-XH của Nhà nước. - Các khoản chi ngân sách gắn chặt với sự vận động của các phạm trù giá trị khác như tiền lương, giá cả, lãi suất, tỷ suất hối đoái… nói chung là các phạm trù thuộc lĩnh vực tiền tệ [9]. 1.1.2.3. Vai trò của chi ngân sách nhà nước Chi ngân sách nhà nước có vai trò rất quan trọng trong tất cả các lĩnh vực của một quốc gia, thể hiện những điểm chính như sau: Thứ nhất, chi ngân sách là phương tiện tài chính cho sự tồn tại và hoạt động của bộ máy quản lý Nhà nước được thể hiện qua lương, phụ cấp của công chức, viên chức nhà nước, các khoản chi tiêu xây dựng cơ sở vật chất, chi cho quản lý hành chính, chi mua sắm thiết bị cho công sở [11]. Sự tồn tại và hoạt động của Nhà nước là điều kiện đầu tiên và là tiền đề cho việc thực hiện các chức năng khác bởi vì bất kỳ quốc gia nào, thời đại nào, chi ngân sách trước tiên cung cấp nguồn tài chính để đảm bảo bộ máy nhà nước tồn tại, hoạt động, từ đó mà thực hiện được chức năng quản lý hành chính, xã hội. 8 Trong cơ chế thị trường các lĩnh vực y tế, giáo dục được xã hội hóa và phát triển mạnh mẽ, nhưng đây là lĩnh vực mà nhà nước cần phải tập trung quản lý và chi ngân sách chiếm tỷ trọng lớn để đảm bảo việc chăm sóc sức khỏe và học tập cho nhân dân và các chính sách an sinh xã hội. Đồng thời thông qua ngân sách để có cơ chế hỗ trợ, kích thích các thành phần kinh tế ngoài nhà nước thực hiện các dịch vụ trên nhằm giảm áp lực ngân sách và đáp ứng nhu cầu của xã hội. Thứ hai, chi ngân sách là một trong những công cụ quan trọng của chính sách tài khóa để Nhà nước thực hiện quản lý vĩ mô nền kinh tế. Chính sách tài khóa quốc gia có 3 công cụ quan trọng: Thu NSNN, chi NSNN và nợ công. Vì thế, chi NSNN có vai trò rất quan trọng trong quản lý điều hành kinh tế vĩ mô. Trong cơ chế thị trường, thông qua chi ngân sách, Nhà nước can thiệp vào thị trường, hạn chế, khắc phục những khiếm khuyết, mặt trái của nền kinh tế thị trường như: Sự phân hoá giàu nghèo trong xã hội diễn ra nhanh chóng, để hạn chế sự phân hoá đó, thực hiện các chính sách đảm bảo an sinh xã hội, Nhà nước thông qua chi NSNN cung cấp các dịch vụ công mà các thành phần kinh tế khác không có khả năng cung cấp hoặc cung cấp không hiệu quả, chất lượng không cao. Thông qua chi ngân sách, Nhà nước thực hiện tái cơ cấu lại nền kinh tế trên mọi phương diện như: cơ cấu lại vùng kinh tế, thành phần kinh tế, ngành kinh tế, nguồn vốn đầu tư, doanh nghiệp, hàng hoá... Chi NSNN góp phần thúc đẩy tăng trưởng kinh tế, kích thích đầu tư. Nhà nước tập trung chi đầu tư cơ sở hạ tầng kinh tế xã hội, trợ giá, hỗ trợ bù chênh lệch lãi suất, hỗ trợ doanh nghiệp xuất khẩu và sản xuất hàng nông sản... để thu hút các thành phần kinh tế cùng đầu tư. Tóm lại, chi NSNN là công cụ đáp ứng nhu cầu cơ bản và ở nhiều lĩnh vực, đóng vai trò quyết định, như đảm bảo hoạt động của bộ máy Nhà nước, cung cấp cho xã hội hàng hoá công cộng thuần tuý hành chính pháp lý, dịch 9 vụ thực thi luật pháp, an ninh trật tự, bảo vệ lãnh thổ quốc gia. Đồng thời, Nhà nước sử dụng chi NSNN để quản lý xã hội và thực hiện những chiến lược ưu tiên nhằm thúc đẩy kinh tế phát triển, xoá đói giảm nghèo, điều tiết lạm phát, giải quyết những vấn đề bất cập về sự chênh lệch cơ cấu kinh tế và phát triển giữa các vùng, địa phương. Giải quyết những vấn đề nêu trên, chỉ có NSNN đảm nhận vai trò mà không một khâu tài chính nào khác có thể làm được [9] [10] [11]. 1.1.3. Quản lý chi ngân sách nhà nước 1.1.3.1. Khái niệm Quản lý chi ngân sách là việc tổ chức quản lý giám sát quá trình phân phối lại quỹ tiền tệ tập trung một cách có hiệu quả nhằm thực hiện chức năng của nhà nước trên cơ sở sử dụng hệ thống chính sách, pháp luật. Chi ngân sách mới chỉ thể hiện ở khâu phân bổ ngân sách còn hiệu quả sử dụng ngân sách như thế nào thì phải thông qua các biện pháp quản lý. Rõ ràng quản lý chi ngân sách sẽ quyết định hiệu quả sử dụng vốn ngân sách (Luật NSNN, năm 2015) [14]. Quản lý chi NSNN là quá trình thực hiện có hệ thống các biện pháp phân phối và sử dụng quỹ tiền tệ tập trung nhằm phục vụ chi tiêu cho bộ máy và thực hiện các chức năng của Nhà nước. Thực chất quản lý chi NSNN là quá trình sử dụng các nguồn vốn chi tiêu của Nhà nước từ khâu lập kế hoạch đến khâu sử dụng ngân sách đó nhằm đảm bảo quá trình chi tiết kiệm và hiệu quả, phù hợp với yêu cầu của thực tế đang đặt ra theo đúng chính sách chế độ của nhà nước phục vụ các mục tiêu KT-XH [9] [10]. Vấn đề quan trọng trong quản lý chi NSNN là việc tổ chức quản lý giám sát các khoản chi sao cho tiết kiệm và có hiệu quả cao, muốn vậy cần phải quan tâm các mặt sau: - Quản lý chi phải gắn chặt với việc bố trí các khoản chi làm cơ sở cho việc quản lý xây dựng quy chế kiểm tra, kiểm soát. 10 - Bảo đảm yêu cầu tiết kiệm và hiệu quả trong việc bố trí và quản lý các khoản chi tiêu NSNN. - Quản lý chi phải thực hiện các biện pháp đồng bộ, kiểm tra giám sát trước, trong và sau khi chi. - Phân cấp quản lý các khoản chi cho các cấp chính quyền địa phương và các tổ chức trên cơ sở phải phân biệt rõ nhiệm vụ phát triển KT-XH của các cấp theo Luật NSNN để bố trí các khoản chi cho thích hợp. - Quản lý chi ngân sách phải kết hợp quản lý các khoản chi ngân sách thuộc vốn nhà nước với các khoản chi thuộc nguồn của các thành phần kinh tế để tạo ra sức mạnh tổng hợp, nâng cao hiệu quả chi 1.1.3.2. Nguyên tắc quản lý chi ngân sách nhà nước cấp huyện * Nguyên tắc đầy đủ trong quản lý NSNN Đây là một trong những nguyên tắc quan trọng nhất của quản lý NSNN. Nội dung của nguyên tắc này là: Mọi khoản thu, chi phải được ghi đầy đủ vào kế hoạch NSNN, phải được ghi vào sổ và quyết toán rành mạch. Chỉ có kế hoạch ngân sách đầy đủ, trọn vẹn mới phản ánh đúng mục đích chính sách và đảm bảo tính minh bạch của các tài khoản thu, chi. * Nguyên tắc thống nhất trong quản lý NSNN Nguyên tắc thống nhất trong quản lý NSNN bắt nguồn từ yêu cầu tăng cường sức mạnh vật chất của Nhà nước thông qua hoạt động thu - chi của NSNN. Nguyên tắc thống nhất trong quản lý NSNN được thể hiện: [10] - Mọi khoản thu - chi của NSNN phải tuân thủ theo những quy định của Luật NSNN được dự toán hàng năm và phải được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt. - Hoạt động NSNN đòi hỏi phải có sự thống nhất với hoạt động kinh tế, xã hội của quốc gia. Hoạt động NSNN phục vụ cho hoạt động kinh tế, xã hội, đồng thời là hoạt động mang tính chất kiểm chứng đối với hoạt động kinh tế, xã hội. 11 * Nguyên tắc cân đối ngân sách NSNN được lập và thu, chi ngân sách phải được cân đối. Nguyên tắc này đòi hỏi các khoản chi chỉ được phép thực hiện khi đã có đủ các nguồn thu bù đắp. UBND và HĐND luôn cố gắng để đảm bảo cân đối nguồn NSNN bằng cách đưa ra các quyết định liên quan tới các khoản chi để thảo luận và cắt giảm những khoản chi chưa thực sự cần thiết, đồng thời nỗ lực khai thác mọi nguồn thu hợp lý mà nền kinh tế có khả năng đáp ứng. * Nguyên tắc công khai hoá NSNN Về mặt chính sách, thu chi NSNN là một chương trình hoạt động của Chính phủ được cụ thể hoá bằng số liệu. NSNN phải được quản lý rành mạch, công khai để mọi người dân có thể biết nếu họ quan tâm. Nguyên tắc công khai của NSNN được thể hiện trong suốt chu trình NSNN và phải được áp dụng cho tất cả các cơ quan tham gia vào chu trình NSNN. * Nguyên tắc rõ ràng, trung thực và chính xác Nguyên tắc này là cơ sở, tạo tiền đề cho mỗi người dân có thể nhìn nhận được chương trình hoạt động của chính quyền địa phương và chương trình này phải được phản ánh ở việc thực hiện chính sách tài chính địa phương. Nguyên tắc này đòi hỏi: NSNN được xây dựng rành mạch, có hệ thống. Các dự toán thu, chi phải được tính toán một cách chính xác và phải đưa vào kế hoạch ngân sách; không được che đậy đối với tất cả các khoản thu, chi NSNN; không được phép lập quỹ đen, ngân sách phụ. 1.1.3.3. Vai trò của quản lý chi ngân sách nhà nước Thứ nhất, thúc đẩy nâng cao hiệu quả sử dụng các khoản chi NSNN nhằm tăng hiệu quả sử dụng vốn ngân sách, đảm bảo tiết kiệm, có hiệu quả. Thông qua quản lý các khoản cấp phát của chi NSNN sẽ có tác động khác nhau đến đời sống KT-XH, giữ vững ổn định, đặc biệt là giải quyết các vấn đề bức xúc của xã hội như: xoá đói giảm nghèo, giải quyết việc làm, các hoạt động mang tính cộng đồng. Quản lý chi tiêu của NSNN có hiệu quả sẽ tác động vào kích cầu khi nền kinh tế bị giảm sút hoặc cắt giảm chi tiêu Chính
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan