BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI
---------------------------------------
NGUYỄN TRỊNH HOÀNG QUY
QUẢN LÝ CHẤT LƯỢNG ĐỘI NGŨ GIẢNG VIÊN
DẠY NGHỀ TRƯỜNG CAO ĐẲNG NGHỀ
VIỆT ĐỨC – VĨNH PHÚC
LUẬN VĂN THẠC SĨ KỸ THUẬT
CHUYÊN NGÀNH: LÝ LUẬN VÀ PHƯƠNG PHÁP GIẢNG DẠY
CHUYÊN SÂU: QUẢN LÝ ĐÀO TẠO NGHỀ
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC
GS, TS NGUYỄN MINH ĐƯỜNG
Hà Nội – Năm 2014
MỤC LỤC
MỞ ĐẦU .................................................................................................................... 1
1. Lý do chọn đề tài .............................................................................................. 1
2. Mục đích nghiên cứu của đề tài ....................................................... 2
3. Đối tượng nghiên cứu .................................................................... 2
4. Phạm vi nghiên cứu ...................................................................... 2
5. Các luận điểm cơ bản của luận văn ................................................... 2
6. Đóng góp mới của tác giả .............................................................. 3
6.1. Về lý luận: .................................................................................................. 3
6.2. Về thực tiễn: ............................................................................................... 3
7. Phương pháp nghiên cứu ............................................................... 3
7.1. Phương pháp phân tích, tổng hợp, hệ thống hoá. ........................................ 3
7.2. Phương pháp điều tra bằng phiếu hỏi: ........................................................ 3
7.3. Phương pháp tọa đàm: ................................................................................ 3
CHƯƠNG I : CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ CHẤT LƯỢNG ĐỘI NGŨ
GIẢNG VIÊN DẠY NGHỀ Ở TRƯỜNG CAO ĐẲNG NGHỀ ........................................ 4
1.1. Lịch sử nghiên cứu vấn đề ........................................................... 4
1.1.1. Công trình của nước ngoài ...................................................................... 4
1.1.2. Công trình trong nước ............................................................................. 4
1.2. Một số khái niệm ...................................................................... 5
1.2.1. Quản lý .................................................................................................... 5
1.2.2. Giảng viên dạy nghề ................................................................................ 8
1.2.3. Chất lượng ............................................................................................... 8
1.3. Mô hình nhân cách của người Giảng viên dạy nghề hiện đại ................ 10
1.4. Đặc điểm hoạt động dạy học của người GVDN hiện đại ..................... 12
1.5. Chuẩn chức danh GVDN ........................................................... 15
1.6. Nội dung quản lý chất lượng đội ngũ giảng viên dạy nghề .................... 21
1.6.1. Quản lý việc chuẩn hóa đội ngũ giảng viên .......................................... 21
1.6.2. Quản lý việc tuyển chọn và sử dụng giáo viên mới ............................... 23
i
1.6.3. Quản lý việc xây dựng đội ngũ GV đầu đàn .......................................... 24
1.6.4. Quản lý việc thực hiện chính sách đối với GV, đặc biệt là GV đầu đàn 25
KẾT LUẬN CHƯƠNG I ....................................................................................................................28
CHƯƠNG II:
THỰC TRẠNG VỀ CHẤT LƯỢNG VÀ QUẢN LÝ CHẤT
LƯỢNG ĐỘI NGŨ GIẢNG VIÊN DẠY NGHỀ Ở TRƯỜNG CAO ĐẲNG NGHỀ
VIỆT ĐỨC - VĨNH PHÚC ......................................................................................................................29
2.1. Khái quát về Trường Cao đẳng nghề Việt – Đức Vĩnh Phúc ................ 29
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của trường ..................................... 29
2.1.2. Chức năng, nhiệm vụ, cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của nhà trường 30
2.1.3. Ngành nghề, quy mô và cơ cấu đào tạo ................................................ 32
2.1.4. Chất lượng đào tạo ................................................................................ 34
2.2. Thực trạng về đội ngũ giảng viên Trường Cao đẳng nghề Việt – Đức Vĩnh Phúc . 35
2.2.1. Thực trạng về số lượng và cơ cấu giảng viên ....................................... 35
2.2.2. Thực trạng về chất lượng ...................................................................... 38
2.2.3. Nhận xét chung về đội ngũ giảng viên Trường Cao đẳng nghề Việt –
Đức Vĩnh Phúc ................................................................................................. 44
2.3. Thực trạng công tác quản lý chất lượng đội ngũ GV của trường CĐN Việt Đức Vĩnh Phúc ................................................................................ 46
2.3.1. Thực trạng quản lý việc đào tạo và bồi dưỡng đội ngũ GVDN để chuẩn
hóa đội ngũ GVDN .......................................................................................... 46
2.3.2. Thực trạng quản lý việc tuyển chọn GVDN mới ................................... 53
2.3.3. Thực trạng quản lý việc sử dụng GVDN ............................................... 54
2.3.4. Thực trạng quản lý việc xây dựng đội ngũ GV đầu đàn ........................ 55
2.3.5. Thực trạng quản lý thực hiện các chính sách đối với giảng viên .......... 56
KẾT LUẬN CHƯƠNG II ..................................................................................................................62
CHƯƠNG III : BIỆN PHÁP QUẢN LÝ CHẤT LƯỢNG ĐỘI NGŨ GIẢNG VIÊN
TRƯỜNG CAO ĐẲNG NGHỀ VIỆT – ĐỨC VĨNH PHÚC GIAI ĐOẠN 2011 2020 .............................................................................................................................................................. 63
ii
3.1. Định hướng phát triển trường CĐN Việt – Đức Vĩnh Phúc giai đoạn
2015 – 2020 ................................................................................... 63
3.2. Các nguyên tắc đề xuất biện pháp ................................................ 65
3.2.1. Đảm bảo tính mục đích .......................................................................... 65
3.2.2. Đảm bảo tính kế thừa ............................................................................ 65
3.2.3. Đảm bảo tính khả thi ............................................................................. 66
3.2.4. Đảm bảo tính thực tiễn .......................................................................... 66
3.3. Các biện pháp quản lý chất lượng đội ngũ GV trường CĐN Việt - Đức Vĩnh
Phúc giai đoạn 2011 - 2020 ................................................................. 66
3.3.1. Biện pháp 1: Đổi mới quản lý việc đánh giá năng lực đội ngũ giảng viên .. 66
3.3.2. Biện pháp 2: Chuẩn hóa đội ngũ GVDN ............................................... 70
3.3.5. Biện pháp 5: Đổi mới quản lý việc xây dựng đội ngũ giảng viên đầu đàn ..... 80
3.3.6. Biện pháp 6: Đổi mới quản lý việc thực hiện chính sách đối với GV, đặc
biệt là giảng viên đầu đàn ............................................................................... 83
3.4. Khảo sát đánh giá về tính cần thiết và tính khả thi của các biện pháp ..... 85
3.4.1. Mục đích của khảo sát ........................................................................... 85
3.4.2. Đối tượng khảo sát ................................................................................ 85
3.4.3. Kết quả khảo sát .................................................................................... 86
KẾT LUẬN CHƯƠNG III ................................................................................................................91
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ..........................................................................................................92
1. Kết luận: ................................................................................. 92
2. Kiến nghị ................................................................................ 93
TÀI LIỆU THAM KHẢO ..................................................................................................................94
PHỤ LỤC .................................................................................................................................................. 96
iii
LỜI CẢM ƠN
Trong thời gian qua, để hoàn thành luận văn tốt nghiệp, tôi đã luôn nhận
được sự giúp đỡ nhiệt tình của thầy cô trong Khoa Sư phạm kỹ thuật trường Đại học
Bách khoa Hà nội, Ban giám hiệu và tập thể cán bộ, Giảng viên, Công nhân viên
Trường Cao đẳng nghề Việt – Đức Vĩnh phúc, đặc biệt là sự thường xuyên quan
tâm, góp ý, giúp đỡ tận tình của thầy giáo GS. TSKH. Nguyễn Minh Đường, người
đã trực tiếp hướng dẫn tôi.
Tôi xin trân trọng cảm ơn:
Các thầy cô giáo Khoa Sư phạm kỹ thuật trường Đại học Bách khoa Hà Nội,
các giảng viên ở các Viện Nghiên cứu giáo dục Việt Nam đã tạo mọi điều kiện
thuận lợi để tôi hoàn thành nhiệm vụ học tập và đề tài luận văn tốt nghiệp.
Tôi xin gủi lời cảm ơn chân thành nhất của mình đến GS.TSKH. Nguyễn
Minh Đường đã tạo điều kiện dành thời gian, công sức để sửa chữa, bổ sung từng
trang bản thảo của luận văn.
Tôi xin chân thành cảm ơn Ban giám hiệu , các phòng khoa, trung tâm và các
đồng chí giảng viên Trường Cao đẳng nghề Việt – Đức Vĩnh phúc đã tận tình giúp
đỡ tôi trong việc cung cấp số liệu, tài liệu, tham gia đóng góp những ý kiến quý báu
và tạo mọi điều kiện thuận lợi để tôi hoàn thành luận văn.
Mặc dù đã rất cố gắng , nhưng do thời gian cũng như bản thân còn hạn chế,
luận văn không thể tránh khỏi những thiếu sót. Tôi rất mong các nhận được ý kiến
đóng ghóp của các Thầy, Cô giáo trong hội đồng chấm luận văn tốt nghiệp.
Xin trân trọng cảm ơn!
Hà Nội, tháng 03 năm 2014
Tác giả luận văn
Nguyễn Trịnh Hoàng Quy
iv
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan những lời mà tôi đã viết trong luận văn này là do sự tìm
hiểu và nghiên cứu của bản thân. Mọi kết quả nghiên cứu cũng như ý tưởng của các
tác giả khác nếu có đều được trích dẫn nguồn gốc cụ thể.
Luận văn này cho đến nay chưa được bảo vệ tại bất kỳ Hội đồng bảo vệ luận
văn thạc sỹ nào và chưa được công bố trên bất kỳ một phương tiện thông tin nào.
Tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm về những điều mà tôi đã cam đoan ở trên.
Hà Nội, tháng 03 năm 2014
Tác giả luận văn
Nguyễn Trịnh Hoàng Quy
v
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
BD
Bồi dưỡng
CĐN
Cao đẳng nghề
CNH
Công nghiệp hóa
CBQL
Cán bộ quản lý
CNKT
Công nhân kỹ thuật
CSVC
Cơ sở vật chất
ĐT
Đào tạo
ĐH
Đại học
ĐHSPKT
Đại học sư phạm kỹ thuật
ĐN
Đội ngũ
GV
Giảng viên
GVDN
Giảng viên dạy nghề
GS
Giáo sư
HĐH
Hiện đại hóa
LĐTBXH
Lao động thương binh xã hội
NXB
Nhà xuất bản
NCKH
Nghiên cứu khoa học
NLTH
Năng lực thực hiện
PP
Phương pháp
THCN
Trung học chuyên nghiệp
TS
Tiến sỹ
SV
Sinh viên
SL
Số lượng
UBND
Ủy Ban nhân dân
vi
DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU
Bảng 2.1: Tổng quy mô đào tạo của trường CĐN Việt – Đức ................................. 33
Bảng 2.2: Số lượng HS, SV tốt nghiệp từ năm 2008- 2012...................................... 34
Bảng 2.3: Đánh giá kết quả tốt nghiệp từ năm 2009 – 2013..................................... 34
Bảng 2.4: Số lượng giáo viên, số lượng học sinh ..................................................... 36
Bảng 2.5: Cơ cấu giảng viên theo độ tuổi (theo khoa).............................................. 36
Bảng 2.6: Cơ cấu giảng viên theo thâm niên công tác (Theo khoa) ......................... 37
Bảng 2.7 : Cơ cấu giáo viên theo giới (Theo khoa) .................................................. 38
Bảng 2.8. Trình độ chuyên môn đội ngũ giảng viên Trường CĐN Việt – Đức
Vĩnh Phúc. ........................................................................................................ 39
Bảng 2.9 : Trình độ nghiệp vụ sư phạm của giáo viên dạy nghề .............................. 40
Bảng 2.10: Trình độ ngoại ngữ của giáo viên dạy nghề ........................................... 41
Bảng 2.11: Trình độ tin học của giáo viên dạy nghề ................................................ 42
Bảng 2.12: Kết quả đề tài NCKH các cấp của đội ngũ GVDN ................................ 42
Bảng 2.13. Đánh giá của CBQL về năng lực NCKH của đội ngũ GVDN .............. 43
Bảng 2.14: số lượng và tỉ lệ GVDN đạt chuẩn ......................................................... 43
Bảng 2 -15: Đánh giá của cán bộ quản lý và giảng viên về kết quả ĐT, BD ........... 46
Bảng 2.16: Kết quả tổng hợp nhu cầu về các nội dung đào tạo, bồi dưỡng của giảng
viên dạy nghề ............................................................................................................ 51
Bảng 2.17: Đánh giá của cán bộ quản lý và giảng viên về xây dựng đội ngũ giảng
viên đầu đàn .............................................................................................................. 55
Bảng 2.18:Đánh giá của cán bộ quản lý và giảng viên về thực hiện chính sách ...... 57
Bảng 3.1: Tổng hợp số CBQL và GVDN được trưng cầu ý kiến về tính cần thiết và
tính khả thi của các biện pháp đề xuất ...................................................................... 85
Bảng 3.2: Kết quả khảo sát về tính cần thiết của các biện pháp phát triển đội ngũ
GV tại trường CĐN Việt - Đức Vĩnh Phúc ............................................................... 86
Bảng 3.3. Kết quả khảo sát về tính khả thi qua các biện pháp phát triển đội ngũ GV
tại trường CĐN Việt - Đức Vĩnh Phúc ..................................................................... 87
Bảng 3.4. Sự tương quan giữa tính cần thiết và tính khả thi của các biện pháp quản
lý chất lượng đội ngũ GV tại trường CĐN Việt - Đức Vĩnh Phúc ........................... 89
vii
DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ, BIỂU ĐỒ
Sơ đồ 1.1: Các chức năng cơ bản của quản lý ............................................................ 8
Sơ đồ 1.2. Mô hình nhân cách của người GVDN .................................................... 10
Sơ đồ 1.3. Sự thay đổi về hoạt động của GV ............................................................ 14
Sơ đồ 1.4. Mối quan hệ giữa nội dung, phương pháp và phương tiện dạy học ........ 18
Sơ đồ 2.1: Quá trình hình thành và phát triển của trường ........................................ 30
Biểu đồ 2.1: So sánh nhu cầu bồi dưỡng của giáo viên ............................................ 51
Biểu đồ 3.1: Mối tương quan giữa tính cần thiết và tính khả thi của các biện pháp
quản lý chất lượng đội ngũ GV tại trường CĐN Việt - Đức Vĩnh Phúc .................. 89
viii
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Giáo viên có vị trí đặc biệt trong việc trong giáo dục và đào tạo. Nghị quyết
TW 2 khoá VIII của Đảng đã khẳng định: “Giáo viên giữ vị trí quan trọng trong
việc đảm bảo chất lượng giáo dục- đào tạo và được xã hội tôn vinh…” [7]. Chỉ thị
số 40 CT/TW ngày 15/6/2004 của Ban bí thư Trung ương Đảng đã nêu rõ nhiệm vụ:
“Xây dựng đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục được chuẩn hoá, đảm bảo
chất lượng, đủ về số lượng, đồng bộ về cơ cấu, đặc biệt chú trọng nâng cao bản
lĩnh chính trị, phẩm chất, lối sống, lương tâm, tay nghề của nhà giáo”. Nghị quyết
số 14/2005/NQCP ngày 2/11/2005 của Chính phủ về đổi mới cơ bản và toàn diện
giáo dục đại học Việt Nam giai đoạn 2006- 2020 nhấn mạnh: “Xây dựng đội ngũ
giảng viên và cán bộ quản lý giáo dục đủ về số lượng, có phẩm chất đạo đức và
lương tâm nghề nghiệp, có trình độ chuyên môn cao, phong cách giảng dạy và quản
lý tiên tiến” [3].
Chất lượng có ý nghĩa sống còn của mọi tổ chức trong đó có trường học
trong cơ chế thị trường cạnh tranh và hội nhập. Bởi vậy, quản lý chất lượng có một
ý nghĩa quan trọng trong việc đổi mới quản lý giáo dục ở nước ta. Trong khi đó,
quản lý giáo dục nói chung và quản lý nhà trường nói riêng trong cơ chế thị trường
đang là một vấn đề còn rất mới mẻ và đang là khâu yếu kém của giáo dục ở nước ta.
Trong báo cáo của Chính phủ trình Quốc hội năm 2004 về tình hình giáo dục đã nêu
rõ nguyên nhân của các yếu kém trong giáo dục của nước ta là “Quản lý về giáo
dục còn yếu kém và bất cập”. Báo cáo cũng đã nêu rõ "Việc quản lý giáo dục truyền
thống cần được thay bằng quản lý giáo dục theo chất lượng" [4].
Trường Cao đẳng nghề Việt - Đức Vĩnh Phúc được nâng cấp lên trường Cao
đẳng chưa lâu, đội ngũ giảng viên (GV) dạy Cao đẳng chưa được chuẩn hóa để đảm
bảo chất lượng đào tạo và đáp ứng yêu cầu phát triển của trường trong thời gian tới.
1
Với những lý do nêu trên, tác giả đã chọn đề tài “Quản lý chất lượng đội ngũ
giảng viên Trường Cao đẳng nghề Việt - Đức Vĩnh Phúc” làm đề tài nghiên cứu
luận văn Thạc sĩ của mình.
2. Mục đích nghiên cứu của đề tài
Đề xuất một số giải pháp quản lý chất lượng đội ngũ giảng viên trường Cao
đẳng nghề Việt - Đức Vĩnh Phúc nhằm đáp ứng yêu cầu và nhiệm vụ đào tạo,
nghiên cứu khoa học và phát triển nhà trường.
3. Đối tượng nghiên cứu
Quản lý chất lượng đội ngũ GV dạy nghề trường Cao đẳng nghề Việt - Đức
Vĩnh Phúc
4. Phạm vi nghiên cứu
- Về đối tượng: Giảng viên ở trường Cao đẳng nghề có nhiều loại: GV dạy
các môn chung cho nhiều nghề và GV dạy lý thuyết tích hợp với kỹ năng nghề của
từng nghề mà trường đào tạo, được gọi là giảng viên dạy nghề (GVDN). Luận văn
chỉ tập trung nghiên cứu về GVDN, bởi lẽ đây là loại hình GV chiếm đa số và chủ
yếu của trường. Mặt khác, GVDN có hoạt động đa dạng, phức tạp và khó khăn nhất
so với các loại GV khác và cũng đang là điểm yếu nhất trong đội ngũ GV của các
trường Cao đẳng nghề hiện nay.
- Về trình độ: Trường Cao đẳng nghề Việt - Đức Vĩnh Phúc đào tạo đa cấp từ
sơ cấp nghề, trung cấp nghề đến cao đẳng nghề. Tuy nhiên, đề tài giới hạn chỉ
nghiên cứu đội ngũ giảng viên dạy trình độ cao đẳng vì trình độ trung cấp và sơ cấp
đối với trường không phải là vấn đề khó khăn bởi lẽ trường đã nhiều năm đào tạo
trình độ trung cấp nghề và sơ cấp nghề.
5. Các luận điểm cơ bản của luận văn
- Để nâng cao chất lượng đào tạo nghề của trường, việc thiết yếu là phải
nâng cao chất lượng đội ngũ GV dạy nghề.
- Muốn có đội ngũ GVDN có chất lượng, cần đổi mới quản lý GVDN từ
quản lý theo kiểu hành chính, sự vụ sang quản lý chất lượng.
- Quản lý chất lượng đội ngũ GVDN phải xuất phát từ mô hình hoạt động
của GVDN trong bối cảnh mới và quản lý theo chuẩn chất lượng.
2
6. Đóng góp mới của tác giả
6.1. Về lý luận:
Luận văn đã hệ thống hóa được cơ sở lý luận về quản lý chất lượng đội
ngũ GVDN;
6.2. Về thực tiễn:
- Đã đánh giá thực trạng về chất lượng và quản lý chất lượng đội ngũ GVDN
của trường Cao đẳng nghề Việt - Đức Vĩnh Phúc;
- Đề xuất được một số giải pháp quản lý có tính cần thiết và khả thi để nâng
cao chất lượng đội ngũ GVDN của trường Cao đẳng nghề Việt - Đức Vĩnh Phúc.
7. Phương pháp nghiên cứu
Để nghiên cứu luận văn, tác giả đã sử dụng các phương pháp sau đây:
7.1. Phương pháp phân tích, tổng hợp, hệ thống hoá...
Phân tích, tổng hợp, hệ thống hoá các tài liệu các văn bản có liên quan đến
vấn đề nghiên cứu như: các công trình nghiên cứu, các thông tin khoa học, nghị
quyết của Đảng, chủ trương chính sách của nhà nước, các tài liệu thực tế có liên
quan đến vấn đề nghiên cứu để xây dựng cơ sở lý luận cho luận văn.
7.2. Phương pháp điều tra bằng phiếu hỏi:
Để khảo sát ý kiến của giáo viên và CBQL về thực trạng quản lý chất lượng
đội ngũ GV của trường cũng như về tính cần thiết và tính khả thi của các giải pháp
được đề xuất.
7.3. Phương pháp tọa đàm:
Để phỏng vấn sâu và trao đổi với một số giáo viên về tính cần thiết và khả
năng vận dụng các phương pháp và kỹ thuật dạy học tích cực.
3
CHƯƠNG I
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ CHẤT LƯỢNG ĐỘI NGŨ GIẢNG VIÊN
DẠY NGHỀ Ở TRƯỜNG CAO ĐẲNG NGHỀ
1.1. Lịch sử nghiên cứu vấn đề
1.1.1. Công trình của nước ngoài
Về quản lý chất lượng nhà trường có các công trình "Quản lý chất lượng
trong giáo dục" của Taylor. A, F. Hill [15], "Quản lý chất lượng lấy nhà trường làm
cơ sở" của Dorothy Myers và Robert Stonihill [9]. Những công trình này đã đưa ra
những quan điểm và phương pháp vận dụng các nội dung quản lý chất lượng trong
sản xuất vào đổi mới quản lý chất lượng trong giáo dục, trong đó có quản lý đội ngũ GV.
Về quản lý con người có các công trình: “Quản trị nhân sự tổng thể” của
Martin Hilb [14], công trình “Quản lý đội ngũ có hiệu quả - Sổ tay đánh giá” của
Rudi Schollaert [20]. Các công trình này đã đưa ra mục tiêu, chiến lược và công cụ
đánh giá để quản lý nhân sự của một tổ chức.
1.1.2. Công trình trong nước
Về quản lý chất lượng giáo dục có các công trình: “Quản lý chất lượng trong
các tổ chức” của Tạ Thị Kiều An [1]; “Quản lý chất lượng trong giáo dục trung
cấp chuyên nghiệp: Một số vấn đề lý luận và thực tiễn” của Nguyễn Đức Trí [18];
Những công trình này đã đề cập đến quản lý các yếu tố cấu thành chất lượng của
giáo dục, trong đó có đội ngũ GV.
Về quản lý con người có các công trình: “Quản trị nguồn nhân lực” của Trần
Kim Dung [6]; “Quản lý nhân sự” của Nguyễn Hữu Thân [16]; “Quản lý nhân lực trong
giáo dục” của Mạc Văn Trang [17]; … Những công trình này đã đề cập đến nội
dung quản lý đội ngũ nhân lực của nhà trường, trong đó GV là lực lượng chủ chốt.
Về đào tạo và phát triển đội ngũ GV có các công trình: “Đào tạo nghiệp vụ
sư phạm” của Đinh Quang Báo [2]; “Vấn đề giáo viên - Những nghiên cứu lý luận
và thực tiễn”của Trần Bá Hoành [12]; “Bàn về mô hình giáo viên dạy nghề trước
yêu cầu mới”của Nguyễn Minh Đường [10]; Chính phủ cũng đã có “Đề án xây
4
dựng, nâng cao chất lượng đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục giai đoạn
2005 – 2010” [3].
Cũng đã có một số luận văn Cao học nghiên cứu về phát triển đội ngũ giáo
viên như: “Quản lý phát triển đội ngũ giáo viên trường Cao đẳng Công nghiệp Việt
Đức đến năm 2010” của Nguyễn Viết Hải [11]; “Phát triển đội ngũ giáo viên
trường Cao đẳng nghề Việt - Đức Vĩnh Phúc” của tác giả Đặng Ngọc Sơn [19] .
Tuy nhiên, chưa có công trình nào nghiên cứu về “Quản lý chất lượng đội ngũ
giảng viên dạy nghề của trường Cao đẳng nghề Việt - Đức Vĩnh Phúc”.
1.2. Một số khái niệm
1.2.1. Quản lý
* Khái niệm chung về quản lý
Lịch sử phát triển loài người cho thấy trong tất cả các lĩnh vực của đời sống
xã hội, con người muốn tồn tại và phát triển đều phải dựa vào sự nỗ lực của cá
nhân, của một tổ chức, từ một nhóm nhỏ đến phạm vi rộng lớn hơn ở tầm quốc gia,
quốc tế và đều phải thừa nhận và chịu một sự quản lý nào đó. Các Mác đã từng viết:
“Tất cả mọi lao động xã hội trực tiếp hay lao động chung nào, tiến hành trên quy
mô tương đối lớn, thì ít nhiều cũng cần đến một sự chỉ đạo để điều hòa những hoạt
động cá nhân và thực hiện những chức năng chung phát sinh từ sự vận động của
những khách quan độc lập của nó”.
Như vậy, quản lý đã xuất hiện và phát triển cùng với sự sự phát triển của xã
hội loài người và cho đến ngày nay thì quản lý đã trở thành một khoa học mang tính
nghệ thuật bởi nó có được những hệ thống cơ sở lý luận là những khái niệm, phạm
trù mang tính quy luật và quy luật khách quan để từ đó những người nghiên cứu và
các nhà quản lý thực tiễn vận dụng nhằm đưa ra các quyết định phù hợp với điều
kiện khách quan.
Thuật ngũ quản lý được các nhà khoa học, quản lý kinh tế … trong và ngoài
nước định nghĩa theo những hướng tiếp cận khác nhau.
Theo FW.Taylor: “ Quản lý là biết chính xác điều bạn muốn người khác làm
và làm cái đó như thế nào bằng phương pháp tốt nhất, rẻ nhất”.
5
Theo Harold Koont: “Quản lý là một hoạt động thiết yếu nó đảm bảo phối
hợp những nỗ lực cá nhân nhằm đạt được những mục đích của nhóm. Mục tiêu của
quản lý là hình thành một môi trường mà con người có thể đạt được các mục đích
của nhóm với thời gian, tiền bạc, vật chất và sự bất mãn ít nhất”
Theo Mary Parker Polle: “Quản lý là một nghệ thuật điều khiển công việc
được thông qua người khác”.
Một số nhà khoa học nước ngoài khác như: A.Fayol nhà lý luận quản lý kinh
tế, A.I Bevg nhà điều khiển học, A.N Kolmogovow nhà toán học, V.G Afanatsev
nhà triết học… cũng đưa ra những định nghĩa và triết lý riêng về quản lý. Ở Việt
Nam bên cạnh các tác giả trong lĩnh vực khoa học quản lý cũng có một số tác giả
trong lĩnh vực khoa học giáo dục đã đưa ra các định nghĩa khác nhau về quản lý như:
Theo Phan Văn Kha: “Quản lý là quá trình lập kế hoạch, tổ chức, lãnh đạo và
kiểm tra công việc của các thành viên thuộc một hệ thống đơn vị và việc sử dụng
các nguồn lực để đạt được mục đích đã định” [13].
Các tác giả khác như: Nguyễn Ngọc Quang, Nguyễn Quốc Trí, Nguyễn Thị
Mỹ Lộc và nhiều tác giả khác đều đưa ra các khái niệm về quản lý: Là tác động liên
tục, có tổ chức, có định hướng của chủ thể quản lý (người quản lý) tới khách thể
quản lý (người bị quản lý), trong một tổ chức về mặt chính trị, văn hóa, kinh tế, xã
hội… bằng một hệ thống các luật lệ chính sách, nguyên tắc, các phương pháp và biện
pháp cụ thể… nhằm làm cho tổ chức vận hành và đạt được mục tiêu của tổ chức.
Như vậy, quản lý là một quá trình tác động có định hướng, có tổ chức, có lựa
chọn trong số các tác động có thể có, dựa trên các thông tin về tình trạng của đối
tượng và môi trường nhằm giữ cho sự vận hành của đối tượng được ổn định và làm
cho nó phát triển tốt mục tiêu đã định.
* Các chức năng của quản lý:
Quản lý bao gồm 4 chức năng cơ bản có liên quan mật thiết với nhau theo một
chu trình: lập kế hoạch; tổ chức; lãnh đạo, chỉ đạo, điều khiển; kiểm tra, đánh giá.
6
Lập kế hoạch: Kế hoạch là văn bản, trong đó xác định những mục tiêu và
những quy định, thể thức để đạt dược những mục tiêu đề ra. Có thể hiểu lập kế
hoạch là quá trình thiết lập các mục tiêu của hệ thống, các hoạt động và các điều
kiện đảm bảo thực hiện được các mục tiêu đó. Kế hoạch là nền tảng của quản lý.
Tổ chức thực hiện: Là sự bố trí sắp xếp và phân bổ công việc, và các nguồn
lực cho các thành viên của tổ chức để họ có thể hoạt động và đạt được các mục tiêu
của tổ chức một cách có hiệu quả. Đối với những mục tiêu khác nhau đòi hỏi cơ cấu
tổ chức cho phù hợp với nhóm, mục tiêu và nhiệm vụ của tổ chức. Quá trình đó
được gọi là quá trình thiết kế tổ chức. Tổ chức là công cụ của quản lý.
Lãnh đạo, chỉ đạo: Là quá trình tác động của chủ thể quản lý đến đối tượng quản lý
làm họ nhiệt tình, tự giác nỗ lực phấn đấu đạt các mục tiêu của tổ chức.
Kiểm tra, đánh giá: Là những hoạt động của chủ thể quản lý nhằm đánh giá
và điều chỉnh khi cần thiết của quá trình vận hành tổ chức.
Các yếu tố cơ bản của công tác kiểm tra:
+ Xây dựng chuẩn thực hiện
+ Đánh giá việc thực hiện trên cơ sở so sánh với chuẩn
+ Nếu có sự chênh lệch thì cần tìm hiểu nguyên nhân để điều chỉnh hoạt động.
Trong trường hợp cần thiết thì có thể điều chỉnh mục tiêu.
Các chức năng cơ bản của quá trình quản lý có quan hệ mật thiết với nhau và
có thể biểu diễn như ở sơ đồ 1.1.
Xem xét trong một phạm vi rộng và lâu dài của công tác quản lý đối với một
đối tượng quản lý nhất định, người ta thấy rằng các chức năng quản lý trên có thể
được coi như những giai đoạn của một quá trình quản lý.
Tuy nhiên, quá trình quản lý là một thể thống nhất trọn vẹn. Sự phân chia
thành các giai đoạn chỉ có tính chất tương đối giúp cho người lãnh đạo quản lý định
hướng thao tác trong hoạt động của mình. Trong thực tế, các giai đoạn diễn ra
không tách bạch rõ ràng. Thậm chí có chức năng diễn ra cả ở một số giai đoạn khác
nhau trong quá trình đó.
7
Lập kế hoạch
Tổ chức thực hiện
Kiểm tra, đánh giá
Lãnh đạo, chỉ đạo
Sơ đồ 1.1: Các chức năng cơ bản của quản lý
Như vậy, đối với mỗi hệ thống hoạt động quản lý đều phải thực hiện theo
quy trình: Lập kế hoạch; tổ chức thực hiện; chỉ đạo việc thực hiện kế hoạch; kiểm
tra, đánh giá các hoạt động và thực hiện các mục tiêu đã đề ra để thực hiện đầy đủ 4
chức năng của quản lý. Trong những điều kiện cần thiết có thể điều chỉnh lại kế
hoạch, hoặc mục tiêu hoặc các hoạt động cụ thể hoặc có thể đồng thời điều chỉnh
hai hoặc ba nhân tố cho phù hợp.
1.2.2. Giảng viên dạy nghề
Theo Luật Giáo dục 2005, GV là những người làm công tác giảng dạy ở các
trường cao đẳng và đại học. Tuy nhiên, chỉ có một số GV trong số đó dạy lý thuyết
và thực hành nghề của các nghề mà nhà trường đào tạo. Những người này được gọi
là Giảng viên dạy nghề (GVDN).
1.2.3. Chất lượng
Có nhiều khái niệm về chất lượng.
- Theo từ điển tiếng Việt phổ thông: Chất lượng là tổng thể những tính chất,
những thuộc tính cơ bản của sự vật (sự việc) v.v... làm cho sự vật (sự việc) này phân
biệt với sự vật (sự việc) khác.
- Theo từ điển Oxford Pocket Dictionnary: Chất lượng là mức hoàn thiện,
đặc trưng so sánh hay đặc trưng tuyệt đối, dấu hiệu đặc thù, các dữ liệu, các thông
số cơ bản của một sự việc, sự vật nào đó.
8
Theo các định nghĩa trên, chất lượng là cái vốn có của mỗi sự vật, nó tồn tại
khách quan và mọi người phải thừa nhận nó. Tuy nhiên, trong thực tế không phải
lúc nào cũng như vậy. Nhiều khi một sự vật được coi là có chất lượng đối với người
này nhưng lại là không có chất lượng đối với người khác, bởi lẽ chất lượng của sự
vật chỉ thực sự có ý nghĩa khi nó được sử dụng như thế nào?
Ngày nay, khái niệm về chất lượng được thừa nhận ở phạm vi quốc tế, đó là
định nghĩa của Tổ chức Tiêu chuẩn hoá quốc tế. Theo điều 3.1.1 của tiêu chuẩn ISO
9000 – 2000, chất lượng có khái niệm là: “Mức độ của một tập hợp các đặc tính
vốn có đáp ứng các yêu cầu”. Như vậy, chất lượng có tính tương đối và linh hoạt,
phụ thuộc vào yêu cầu của người sử dụng.
- Chất lượng giảng viên dạy nghề
Với khái niệm về chất lượng như trên, một người GVDN có chất lượng là
người giảng viên phải có các năng lực cần thiết để có thể hoàn thành tốt những
nhiệm vụ được giao, đáp ứng được yêu cầu đào tạo của nhà trường. Một trường
đào tạo với chất lượng cao đòi hỏi đội ngũ GVDN có chất lượng cao hơn trường
đào tạo nghề với chất lượng trung bình.
- Chất lượng đội ngũ giảng viên dạy nghề
Đội ngũ GVDN của một trường dạy nghề bao gồm một số lượng quy định với
nhiều ngành nghề và trình độ khác nhau để thực hiện nhiệm vụ đào tạo các trình độ
nghề khác nhau mà trường đang đào tạo. Tuy nhiên, không phải mọi GV đều phải
có chất lượng như nhau. Tùy thuộc vào nhiệm vụ được giao, yêu cầu về chất lượng
các GVDN không giống nhau. GVDN dạy các lớp cuối khóa phải có trình độ kiến
thức và đặc biệt là kỹ năng nghề cao hơn những GVDN giảng dạy cho các lớp đầu
khóa. GVDN dạy cao đẳng nghề phải có năng lực cao hơn GVDN dạy trung cấp nghề.
Một mặt khác, trong đội ngũ GVDN của trường cũng cần một tỉ lệ hài hòa
giữa GV, GV chính và GV cao cấp.
Bởi vậy, chất lượng đội ngũ GVDN được quan niệm là một đội ngũ GVDN có
cơ cấu trình độ hợp lý, trong đó mỗi thành viên của đội ngũ có đủ các năng lực cần
thiết để có thể hoàn thành tốt nhiệm vụ ở vị trí công tác cụ thể mà mình được giao.
9
1.3. Mô hình nhân cách của người Giảng viên dạy nghề hiện đại
Nhân cách
nhà sư phạm
Nhân cách
nhà kỹ thuật
Nhân cách
người GVDN
Nhân cách
người CNKT
Nhân cách
nhà NCKH
Sơ đồ 1.2. Mô hình nhân cách của người GVDN
Với nhiệm vụ của mình, người GVDN hiện đại tham gia nhiều hoạt động đa
dạng khác nhau. Để hoàn thành được nhiệm vụ của mình, GVDN phải có đa nhân
cách: vừa phải có nhân cách của nhà sư phạm, vừa phải là người CNKT lành nghề,
nhà kỹ thuật và nhà nghiên cứu khoa học. Với nhân cách 4 trong 1 của mình, mô hình
nhân cách của người GVDN được thể hiện như ở Sơ đồ 1.2.
-
Nhân cách nhà sư phạm
Với chức danh nghề nghiệp là người giảng viên, nhiệm vụ chủ yếu của GVDN
là giảng dạy cho học sinh, sinh viên học nghề. Để làm được điều này, trước hết,
người GVDN phải có nhân cách của một nhà giáo, nhà sư phạm.
GVDN không chỉ dạy nghề mà còn phải dạy người. Do vậy, ngoài năng lực về
sư phạm, người GVDN còn phải có phẩm chất đạo đức của một nhà giáo, phải là tấm
gương về đạo đức để học sinh noi theo. Bên cạnh đó, GVDN còn phải biết phương
pháp giáo dục đạo đức cho học sinh, giáo dục lòng yêu nghề, hình thành tác phong
công nghiệp và đạo đức nghề nghiệp cho SV.
10
Để thực hiện công việc dạy nghề, GVDN phải có năng lực quản lý để quản lý
quá trình dạy học của mình ở lớp học. Bên cạnh đó, với đặc trưng của dạy thực
hành nghề, GVDN phải tổ chức cho SV học thực hành tại xưởng từ việc chọn sản
phẩm để thực hành nghề đến việc bổ trí vị trí lao động và thiết bị cho từng nhóm SV
cũng như liên hệ, tổ chức và quản lý SV thực tập tại xí nghiệp.
- Nhân cách của người CNKT lành nghề
Nghị định 02/TTCP đã quy định rõ: “Giảng viên dạy nghề phải có trình độ
tay nghề cao hơn 2 bậc so với bặc thợ đào tạo. Điều đó có nghĩa là giảng viên dạy
nghề phải có tay nghề bậc cao để đạt tiêu chuẩn giảng dạy thực hành”.
Dạy nghề chủ yếu là dạy thực hành để sau khi học xong một chương trình đào
tạo, người học có kỹ năng để có thể thực hiện được các công việc của nghề đạt chuẩn
quy định để có cơ hội tìm được việc làm. Để làm được điều này, người GVDN phải
có phẩm chất và năng lực của người CNKH lành nghề.
Muốn có năng lực thực hành nghề trình độ cao, đòi hỏi người giảng viên phải
thường xuyên rèn luyện thông qua công việc sản xuất thực tế. Vì thế, ngoài công tác
giảng dạy người giảng viên dạy nghề cần phải tham gia sản xuất, trực tiếp làm ra
các sản phẩm nghề như một người công nhân kỹ thuật lành nghề để phát triển năng
lực thực hành nghề.
- Nhân cách của nhà kỹ thuật
Dạy nghề không chỉ dạy kỹ năng nghề mà còn phải lý thuyết về kỹ thuật chuyên
môn của nghề. Ngày nay, dạy nghề đã được nâng cấp lên trình độ Cao đẳng và đặc
biệt là đối với những nghề kỹ thuật cao (high-tech), lý thuyết về kỹ thuật chuyên môn
nghề được nâng cao. Như vậy GVDN ở trường Cao đẳng phải có trình độ kỹ thuật
chuyên môn nghề trình độ đại học. Nói một cách khác họ phải là một nhà kỹ thuật.
Để đạt được yêu cầu đó, theo điều 77 luật GD 2005 người giảng viên dạy nghề phải
tốt nghiệp ở các trường Đại học Sư phạm Kỹ thuật hoặc các trường đại học Kỹ
thuật. Với trình độ này, người giáo viên mới đủ năng lực để truyền thụ kiến thức
cho học sinh – sinh viên.
11
- Xem thêm -