Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Quản lý các dự án công nghệ thông tin tại cục công nghệ thông tin và thống kê hả...

Tài liệu Quản lý các dự án công nghệ thông tin tại cục công nghệ thông tin và thống kê hải quan

.PDF
97
152
99

Mô tả:

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ --------------------- ĐÀO THỊ HẢI YẾN QUẢN LÝ CÁC DỰ ÁN CÔNG NGHỆ THÔNG TIN TẠI CỤC CÔNG NGHỆ THÔNG TIN VÀ THỐNG KÊ HẢI QUAN LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ KINH TẾ CHƢƠNG TRÌNH ĐỊNH HƢỚNG THỰC HÀNH Hà Nội – 2015 ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ --------------------- ĐÀO THỊ HẢI YẾN QUẢN LÝ CÁC DỰ ÁN CÔNG NGHỆ THÔNG TIN TẠI CỤC CÔNG NGHỆ THÔNG TIN VÀ THỐNG KÊ HẢI QUAN Chuyên ngành: Quản lý kinh tế Mã số: 60340410 LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ KINH TẾ CHƢƠNG TRÌNH ĐỊNH HƢỚNG THỰC HÀNH NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS.TS NGUYỄN MINH KHẢI Hà Nội – 2015 CAM KẾT Tôi xin cam đoan luận văn “QUẢN LÝ CÁC DỰ ÁN CÔNG NGHỆ THÔNG TIN TẠI CỤC CÔNG NGHỆ THÔNG TIN VÀ THỐNG KÊ HẢI QUAN” là công trình nghiên cứu khoa học của bản thân tôi đƣợc đúc kết từ quá trình nghiên cứu học tập, xuất phát từ yêu cầu công việc trong suốt thời gian qua. Hà Nội, ngày tháng 04 năm 2015 Tác giả luận văn Đào Thị Hải Yến LỜI CẢM ƠN Luận văn tốt nghiệp cao học với đề tài “ Quản lý dự án Công nghệ thông tin tại Cục CNTT và Thống kê Hải quan” đƣợc hoàn thành trong quá trình học tập và nghiên cứu tại khoa Kinh tế chính trị, Đại học kinh tế - Đại học Quốc gia Hà Nội. Để hoàn thành luận văn này, tôi xin tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến Thầy PGS.TS. Nguyễn Minh Khải đã tận tình hƣớng dẫn trong suốt quá trình viết luận văn tốt nghiệp. Tôi xin chân thành cảm ơn quý Thầy, Cô trong khoa Kinh tế chính trị, Đại học kinh tế - Đại học Quốc gia Hà Nội đã tận tình truyền đạt kiến thức trong những năm tôi học tập và nghiên cứu bậc Cao học. Với vốn kiến thức đƣợc tiếp thu trong quá trình học không chỉ là nền tảng cho quá trình nghiên cứu luận văn mà còn là hành trang quí báu để tôi hoàn thành nhiệm vụ công tác tốt. Tôi xin gửi lời cảm ơn sâu sắc đến các Lãnh đạo đơn vị và các đồng nghiệp đã tạo điều kiện giúp đỡ, góp ý, cung cấp số liệu và các tài liệu nghiên cứu cần thiết liên quan để tôi có thể hoàn thành luận văn của mình Cuối cùng tôi xin kính chúc quý Thầy, Cô, dồi dào sức khỏe và thành công trong sự nghiệp cao quý! Chúc các Lãnh đạo và đồng nghiệp Cục CNTT và Thống kê Hải quan sức khỏe và công tác tốt, hoàn thành tốt nhiệm vụ mà Đảng, Nhà nƣớc và Lãnh đạo Ngành giao. Xin chân thành cảm ơn! Hà Nội, ngày tháng 04 năm 2015 Tác giả luận văn Đào Thị Hải Yến MỤC LỤC LỜI CAM ĐOAN LỜI CẢM ƠN Danh mục các ký hiệu viết tắt Danh mục các bảng biểu Danh mục các hình vẽ PHẦN MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài 2. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu 3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu 4. Câu hỏi nghiên cứu 5. Một số đóng góp của đề tài nghiên cứu 6. Kết cấu của luận văn Chƣơng 1. Những vấn đề lý luận về quản lý dự án CNTT 1.1. Tổng quan các công trình nghiên cứu có liên quan 1.2. Cơ sở lý luận và thực tiễn 1.2.1. Các khái niệm 1.2.2. Nội dung quản lý dự án ứng dụng CNTT 1.2.3. Kinh nghiệm quản lý các dự án CNTT Chƣơng 2. Phƣơng pháp nghiên cứu 2.1. Phƣơng pháp Phân tích và tổng hợp 2.2. Phƣơng pháp phân loại và hệ thống hóa lý thuyết 2.3. Phƣơng pháp quan sát khoa học 2.4. Phƣơng pháp lịch sử 2.5. Phƣơng pháp thống kê, sử dụng dữ liệu thứ cấp. Chƣơng 3. Thực trạng công tác quản lý dự án CNTT tại Cục CNTT và Thống kê Hải quan 3.1. Môi trƣờng pháp lý của công tác quản lý dự án đầu tƣ ứng dụng CNTT 3.1.1. Tổng quan về hoạt động đầu tƣ ứng dụng CNTT tại Cục CNTT và Thống kê Hải quan 3.1.2. Hệ thống văn bản pháp quy về quản lý dự án đầu tƣ ứng dụng CNTT 3.2. Đánh giá thực trạng công tác quản lý dự án đầu tƣ ứng dụng CNTT tại Cục CNTT và thống kê Hải quan 3.2.1. Kết quả đạt đƣợc 3.2.2. Một số tồn tại và nguyên nhân Chƣơng 4. Một số giải pháp hoàn thiện công tác quản lý dự án CNTT 4.1. Sự cần thiết phải hoàn thiện quản lý dự án tại Cục CNTT và TKHQ 4.2. Một số giải pháp hoàn thiện quản lý dự án tại Cục CNTT và TKHQ 4.2.1. Giải pháp về mặt tổ chức 4.2.2. Giải pháp về môi trƣờng chính sách 4.2.3. Giải pháp về cơ sở hạ tầng 4.2.4. Giải pháp cho mối quan hệ giữa các bên tham gia dự án KẾT LUẬN TÀI LIỆU THAM KHẢO PHỤ LỤC DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU VIẾT TẮT STT Ký hiệu Ý nghĩa 1 CNTT Công nghệ thông tin 2 CNTT&TKHQ Công nghệ thông tin và Thống kê Hải quan 3 CNH - HĐH Công nghiệp hóa – Hiện đại hóa 4 DAĐT Dự án đầu tƣ 5 DAĐT UD CNTT Dự án đầu tƣ ứng dụng Công nghệ thông tin 6 VNACCS/VCIS Tên viết tắt bằng tiếng Anh của Hệ thống thông quan tự động Việt Nam 7 NSNN Ngân sách nhà nƣớc i DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU STT Bảng Nội dung 1 Bảng 1.1 Phân loại dự án CNTT 22 2 Bảng 3.1 Một số văn bản hƣớng dẫn Nghị định 102 48 3 Bảng 3.2 Các dự án giai đoạn 2011 - 2015 62 4 Bảng 3.3 Các loại rủi ro thƣờng gặp trong các dự án 68 Trang đầu tƣ ứng dụng CNTT 5 Bảng 3.4 Bảng câu hỏi cho giải pháp hạn chế rủi ro ii 69 DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ STT Bảng Nội dung 1 Hình 1.1 Sự hình thành công nghệ thông tin 17 2 Hình 1.2 Quy trình quản lý chất lƣợng dự án 26 3 Hình 1.3 Trình tự thủ tục quản lý chất lƣợng dự án 27 Trang ứng dụng CNTT 4 Hình 1.4 Các hoạt động của quản lý rủi ro 31 5 Hình 3.1 Màn hình quản lý dự án bằng MS. Project 63 6 Hình 3.2 Màn hình quản lý tiến trình dự án bằng MS. 64 Project iii PHẦN MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Với quan điểm chỉ đạo phát triển và ứng dụng CNTT phải phục vụ tích cực cho phát triển kinh tế xã hội, đặc biệt là phát triển kinh tế tri thức và xã hội thông tin, góp phần quan trọng thực hiện thắng lợi công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nƣớc, những năm qua việc phát triển lĩnh vực CNTT luôn nhận đƣợc sự đầu tƣ, khuyến khích của Đảng và Nhà nƣớc. Hàng loạt các dự án đầu tƣ ứng dụng CNTT đƣợc triển khai nhằm đáp ứng nhu cầu phát triển trên tất cả các lĩnh vực kinh tế, chính trị, xã hội, hợp tác quốc tế… Tuy nhiên, với tốc độ phát triển nhanh chóng về mặt công nghệ cũng nhƣ những sự thay đổi trong việc áp dụng các dự án đầu tƣ ứng dụng CNTT vào cuộc sống đòi hỏi phải không ngừng nâng cao năng lực, hiệu quả công tác quản lý. Đầu tƣ ứng dụng Công nghệ thông tin trong giai đoạn hiện nay không còn là lĩnh vực đầu tƣ mới mẻ. Để khuyến khích việc ứng dụng CNTT vào tất cả các lĩnh vực trong đời sống chính trị - kinh tế - xã hội, Chính phủ Việt Nam đã xây dựng hành lang pháp lý thông thoáng và các chính sách tích cực nhằm thu hút đầu tƣ trong và ngoài nƣớc. Trƣớc năm 2010, Chính phủ đã ra Chỉ thị số 58-CT/TW về việc Đẩy mạnh ứng dụng và phát triển công nghệ thông tin phục vụ sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa. Tiếp đến là Quyết định số 81/2001/QĐ-TTg của Thủ tƣớng Chính phủ về việc phê duyệt Chƣơng trình hành động triển khai Chỉ thị số 58-CT/TW của Bộ Chính trị về đẩy mạnh ứng dụng và phát triển công nghệ thông tin trong sự nghiệp công nghiệp hoá và hiện đại hoá giai đoạn 2001 - 2005. Thời điểm này, Cục CNTT và Thống kê Hải quan nói riêng và Tổng cục Hải quan nói chung đã tiến hành nhiều dự án đầu tƣ ứng dụng công nghệ thông tin vào công tác cuẩ ngành, song vấn đề quản lý các dự án đầu tƣ này còn nhiều hạn chế. Kể từ năm 2013, khi phòng quản lý dự án thuộc Cục Công nghệ thông tin và Thống kê hải 10 quan đƣợc thành lập, công tác quản lý các dự án đầu tƣ ứng dụng CNTT đã đƣợc thu về một mối thống nhất, đồng thời công tác quản lý cũng đƣợc chú trọng hơn. Trong thời gian làm việc tại Cục CNTT và Thống kê Hải quan, đặc biệt qua quá trình tham gia Dự án Xây dựng hệ thống thông quan tự động VNACCS/VCIS do phía Nhật Bản tài trợ, tôi nhận thấy các dự án CNTT có vai trò quan trọng trong quá trình nâng cao hiệu quả hoạt động của ngành Hải quan và hội nhập quốc tế. Tuy nhiên việc quản lý các dự án này trong thực tế đang có không ít vấn đề cần đƣợc tiếp tục hoàn thiện. Vấn đề tìm giải pháp để nâng cao chất lƣợng trong hoạt động quản lý các dự án CNTT tại CụcCNTT & TKHQ là một vấn đề hết sức cần thiết và quan trọng, đặc biệt là trong thời gian tới, khi mà Việt Nam tham gia thực hiện Cơ chế một cửa với các nƣớc ASEAN, và dòi hỏi của thực tiễn trong hoạt động quản lý nhà nƣớc đối với các dự án CNTT ngày càng cao, quy mô, phạm vi và số lƣợng các dụ án CNTT ngày càng lớn.Với mong muốn đƣợc góp phần giải quyết yêu cầu đó, tôi mạnh dạn đi sâu tìm hiểu và nghiên cứu đề tài "Quản lý các dự án CNTT tại Cục CNTT và Thống kê Hải quan ". 2. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu a. Đối tượng nghiên cứu Đối tƣợng nghiên cứu của luận văn là công tác quản lý các dự án công nghệ thông tin tại Cục CNTT và Thống kê Hải quan. b. Phạm vi nghiên cứu - Về thời gian: Trong khuôn khổ về thời gian luận văn nghiên cứu hoạt động quản lý các dự án công nghệ thông tin tại Cục CNTT và Thống kê Hải quan từ năm 2011 đến năm 2015. - Về không gian: Nghiên cứu các dự án CNTT tại Cục CNTT và Thống kê Hải quan 11 - Về nội dung: Luận văn tập trung nghiên cứu hoạt động quản lý các dự án CNTT tại Cục CNTT và Thống kê Hải quan kể từ khi Bộ tài chính ban hành quyết định số 1766/QĐ-BTC về việc Phê duyệt kế hoạch ứng dụng CNTT ngành Tài chính giai đoạn 2011 -2015 ngày 26/7/2011. 3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu - Mục đích của đề tài là là tìm ra những giải pháp hoàn thiện quản lý nhà nƣớc về đối với hoạt quẩn lý các dự án CNTT tại Cục CNTT và Thống kê Hải quan trong giai đoạn hiện nay. - Nhiệm vụ đề tài sẽ tập trung nghiên cứu một số vấn đề về cơ sở lý luận, các văn bản pháp luật, các văn bản hƣớng dẫnluật áp dụng trong lĩnh vực đầu tƣ ứng dụng CNTT. Đồng thời, tác giả cũng phân tích các trình tự, yếu tố trong hoạt động quản lý dự án CNTT hiện nay tại đơn vị, và các yếu tố tác động đến hoạt động quản lý nhà nƣớc trong đầu tƣ ứng dụng CNTT tại đơn vị trong thời gian từ năm 2011 - 2015.Từ cơ sở lý thuyết và kết quả phân tích, tác giả đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao chất lƣợng quản lý các dự án CNTT của đơn vị trong thời gian tới. 4. Câu hỏi nghiên cứu: Có một câu hỏi nghiên cứu chính trong luận văn cần trả lời là: phải thực hiện quản lý các dự án đầu tƣ ứng dụng CNTT tại Cục CNTT và Thống kê Hải quan nhƣ thế nào để đảm bảo hiệu quả và yêu cầu của quản lý Nhà nƣớc nói chung và quản lý hoạt động của Ngành Hải quan nói riêng. 5. Một số đóng góp của đề tài nghiên cứu Kết quả nghiên cứu của đề tài có một số đóng góp sau: - Về lý luận: Hệ thống hóa những cơ sở lý luận cơ bản về quản lý các dự án CNTT tại Cục CNTT và Thống kê Hải quan - Về thực tiễn: Luận văn đã phân tích làm rõ thực trạng và nguyên nhân hạn chế về quản lý các dự án CNTT tại Cục CNTT và Thống kê Hải quan; từ đó 12 đề xuất các giải pháp góp phần nâng cao hiệu quả quản lý các dự án CNTT tại Cục CNTT và Thống kê Hải quan. 6. Kết cấu của luận văn Ngoài phần mở đầu, kết luận, tài liệu tham khảo, luận văn gồm 4 chƣơng: Chƣơng 1. Những vấn đề lý luận về quản lý dự án CNTT Chƣơng 2. Phƣơng pháp nghiên cứu Chƣơng 3. Thực trạng công tác quản lý dự án công nghệ thông tin tại Cục CNTT và Thống kê Hải quan Chƣơng 4. Một số giải pháp hoàn thiện công tác quản lý dự án CNTT 13 CHƢƠNG 1. NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CHUNG VỀ QUẢN LÝ DỰ ÁN CÔNG NGHỆ THÔNG TIN 1.1. Tổng quan các công trình nghiên cứu có liên quan Toàn cầu hóa những năm 1990 đã làm xuất hiện khuynh hƣớng xã hội quan trọng, đó là sự chuyển trạng thái từ xã hội công nghiệp sang xã hội tri thức và trong đó thông tin giữ vai trò trọng yếu. Sự phát triển và ứng dụng công nghệ thông tin (CNTT) ngày nay báo trƣớc một thời kỳ mới với những thay đổi xã hội lớn lao. Trong tác phẩm “CNTT như một công nghệ chung xâm nhập vào mọi lĩnh vực kinh tế xã hội” chỉ ra CNTT sẽ thay đổi các điều kiện thị trƣờng và vị trí của các đối tác trong cấu trúc chuỗi cung cấp, ngƣời tiêu dùng sẽ giữ vai trò quan trọng thiết yếu trong toàn bộ chuỗi này. Điều đó sẽ có một tác động to lớn đến cấu trúc bên trong và bên ngoài của các công ty. Hơn nữa, khi lao động chủ yếu dựa trên cơ sở tri thức thì nội dung và hình thức của nó cũng sẽ thay đổi. Nguyễn Xuân Tƣ (2013) Một số kinh nghiệm trong công tác thanh tra các dự án đầu tư chuyên ngành thông tin và truyền thông, tổng hợp các nghiên cứu về kinh nghiệm trong công tác thanh tra các dự án đầu tƣ chuyên ngành thông tin và truyền thông. Nghiên cứu bao gồm các vấn đề nhƣ: Khái quát về dự án đầu tƣ, Thanh tra các dự án đầu tƣ, Một số tính đặc thù của các dự án đầu tƣ chuyên ngành thông tin và truyền thông, Một số các sai phạm thƣờng gặp trong thanh tra các dự án đầu tƣ chuyên ngành thông tin và truyền thông. Quản lý dự án phần mềm trong thực tiễn (Software Project Management in Practice) của tác giả Pankaj Jalote, xuất bản năm 2002 mô tả các quy trình đã đƣợc sử dụng trong một công ty tầm cỡ thế giới để quản lý hiệu quả các dự án phần mềm. Công ty này là Infosys, một công ty phát triển 14 phần mềm có một thành tích tuyệt vời trong việc thực hiện dự án; chỉ tính riêng trong năm 2000, những ngƣời quản lý dự án ở Infosys đã sử dụng các quy trình đƣợc mô tả ở đây để thực hiện thành công khoảng 500 dự án cho khách hàng. Cuốn sách này thảo luận về tất cả các khía cạnh khác nhau của quản lý dự án ở Infosys - lập kế hoạch, thực hiện, và kết thúc. Bạn sẽ học làm thế nào những ngƣời quản lý dự án ở Infosys ƣớc lƣợng/dự toán, lập kế hoạch quản lý rủi ro, thu thập các số đo (metrics), thiết lập các mục tiêu chất lƣợng, sử dụng các phép đo để giám sát một dự án, v.v. Một khía cạnh thú vị của các quy trình này, sẽ hấp dẫn cho những ngƣời quản lý dự án bận rộn, là chúng không phức tạp, cũng không cồng kềnh, sử dụng các số đo đơn giản. Các nghiên cứu Phương pháp quản lý dự án phần mềm trên website http:// www.sweetsoft.vn chỉ ra một trong những phƣơng pháp nổi trội trong những phƣơng pháp quản lý dự án phần mềm thành công nhất hiện nay đó là phƣơng pháp chuyển giao theo thuyết tiến triển (Evolutionary delivery), thƣờng đƣợc gọi là “EVO method”. Kết quả của phƣơng pháp EVO là sự kiểm soát đồng nhất trong việc phát triển dự án, cho kết quả nhanh hơn, chất lƣợng tốt hơn, giảm sự căng thẳng cho ngƣời phát triển và mang lại sự hài lòng cho khách hàng. Điểm cần chú ý là ngay ở giai đoạn đầu của dự án và cuối mỗi chu kỳ, SweetSoft phải có đƣợc một sản phẩm có thể dùng đƣợc, 100% làm việc đƣợc. Tất nhiên, không phải tất cả 100% những yêu cầu đều phải có. Điều này giúp cho khách hàng có đƣợc định hƣớng và tầm nhìn khi đƣa sản phẩm vào dùng. Quy trình cơ bản phát triển và quản lý dự án phần mềm đƣợc đăng tải trên Thời báo vi tính Sài gòn số ra ngày 25/2/2010 đƣa ra những nghiên cứu về quy trình của một dự án phát triển phần mềm để đƣợc đƣợc triển khai thành công trong thực tế phụ thuộc vào nhiều yếu tố và quy trình khác nhau, trong đó các quy trình Phát triển phần mềm và Quản lý dự án có vai trò quan 15 trọng nhất. Mặc dù về nguyên tắc, một giám đốc dự án giỏi không nhất thiết phải là chuyên gia hàng đầu về kỹ thuật phát triển phần mềm, tuy nhiên nếu thiếu am hiểu và không có kinh nghiệm về kỹ thuật phát triển phần mềm, sẽ rất khó khăn để quản lý và bảo đảm dự án sẽ đi đến thành công. Vì lý do đó, trong thực tế phần lớn các giám đốc dự án phần mềm thƣờng có “xuất thân” từ các vị trí kỹ thuật, am hiểu về kỹ thuật phát triển phần mềm, cộng với kiến thức, kỹ năng, các tố chất và kinh nghiệm cần thiết để quản trị dự án. Bài viết Kỹ sư chất lượng phần mềm: anh là ai? đƣợc đăng tải trên website http://www.vdctraining.vn giúp chúng ta hiểu rõ hơn về lực lƣợng chuyên gia quan trọng này. Khi các công ty phần mềm Việt Nam có sự phát triển về tầm vóc cũng nhƣ sự gia tăng về số lƣợng các dự án thực hiện cho các khách hàng quốc tế - vốn đòi hỏi các quy trình kiểm soát chất lƣợng nghiêm ngặt, đã làm xuất hiện nhu cầu tuyển dụng các chuyên viên đảm nhận vai trò của các kỹ sƣ bảo đảm chất lƣợng phần mềm hay kỹ sƣ giám sát quy trình chất lƣợng (gọi chung là kỹ sƣ chất lƣợng. Vai trò của các kỹ sƣ chất lƣợng dù không mới trên thế giới nhƣng còn khá mơ hồ và chƣa đƣợc ứng dụng nhiều tại Việt Nam. Bài viết này đã khái quát các nét cơ bản nhất về lực lƣợng chuyên gia quan trọng này. 1.2. Cơ sở lý luận và thực tiễn 1.2.1. Các khái niệm a. Khái niệm Công nghệ thông tin Công nghệ thông tin là sự hoà nhập của công nghệ máy tính với công nghệ liên lạc viễn thông đƣợc thực hiện nhờ công nghệ vi điện tử. Liên lạc là công nghệ lâu đời nhất trong số 3 công nghệ kể trên. Các hệ thống liên lạc bằng điện đã phát triển suốt từ những năm 1840. Công nghệ máy tính ra đời từ những năm 1940, thoạt đầu vì những mục đích quân sự. Công nghệ vi điện tử bắt đầu từ những năm 1960 và đã sớm dẫn đến sự hội tụ nhanh chóng của 16 cả 2 công nghệ lâu đời hơn thành một công nghệ mới mà ngày nay chúng ta gọi là Công nghệ thông tin. Sự hình thành CNTT đƣợc thể hiện qua sơ đồ sau: Hình 1.1. Sự hình thành công nghệ thông tin Trong nghị quyết Chính phủ 49/CP kí ngày 04/08/1993: "Công nghệ thông tin là tập hợp các phương pháp khoa học, các phương tiện và công cụ kĩ thuật hiện đại - chủ yếu là kĩ thuật máy tính và viễn thông - nhằm tổ chức khai thác và sử dụng có hiệu quả các nguồn tài nguyên thông tin rất phong phú và tiềm năng trong mọi lĩnh vực hoạt động của con người và xã hội". Theo từ điển Wikipedia: “Công nghệ thông tin là ngành quản lý công nghệ và mở ra nhiều lĩnh vực khác nhau như phần mềm máy tính, hệ thống thông tin, phần cứng máy tính, ngôn ngữ lập trình nhưng lại không giới hạn một số thứ như các quy trình và cấu trúc dữ liệu. Tóm lại, bất cứ thứ gì mà biểu diễn dữ liệu, thông tin hay tri thức trong các định dạng nhìn thấy được, thông qua bất kỳ cơ chế phân phối đa phương tiện nào thì đều được xem là phần con của lĩnh vực công nghệ thông tin. Công nghệ thông tin cung cấp cho các doanh nghiệp bốn nhóm dịch vụ lõi để giúp thực thi các chiến lược kinh doanh đó là: quá trình tự động kinh doanh, cung cấp thông tin, kết nối với khách hàng và các công cụ sản xuất”. Nhƣ vậy, công nghệ thông tin là một lĩnh vực công nghệ nghiên cứu đến sự xử lí thông tin, truyền thông tin theo phƣơng thức hiện đại. Gọi là 17 Công nghệ thông tin. Nhƣng có liên quan đến các thiết bị truyền thông tin nên phải nghiên cứu cả về phần cứng. Để phần cứng hoạt động đƣợc và lƣu trữ thông tin thành các file thì phải có phần mềm cài đặt trên phần cứng. Đó là các vấn đề của Công nghệ thông tin. b. Khái niệm dự án đầu tư ứng dụng CNTT * Dự án đầu tư Theo “Giáo trình Quản lý dự án” (2012) của PGS.TS Từ Quang Phƣơng thuộc trƣờng Đại học kinh tế Quốc dân: Theo nghĩa chung nhất, dự án là một lĩnh vực hoạt động đặc thù, một nhiệm vụ cần phải được thực hiện với phương pháp riêng, nguồn lực riêng và theo một kế hoạch tiến độ nhằm tạo ra một thực thể mới. Trên phƣơng diện quản lý, có thể định nghĩa dự án nhƣ sau: Dự án là những nỗ lực có thời hạn nhằm tạo ra một sản phẩm hoặc dịch vụ duy nhất. Một số đặc trƣng của dự án nhƣ sau: Tính tạm thời: Tạm thời có nghĩa là các dự án có một điểm khởi đầu và một điểm kết thúc xác định. Điểm kết thúc đạt đƣợc khi mục đích của dự án đƣợc hoàn thành, hoặc khi chúng ta thấy rõ ràng rằng mục đích của dự án sẽ đạt hoặc không thể đạt đƣợc và dự án bị chấm dứt. Tính tạm thời không có nghĩa là giới hạn trong một thời gian ngắn; rất nhiều dự án kéo dài nhiều năm. Tuy nhiên, trong mọi trƣờng hợp, thời gian của dự án là xác định; các dự án không phải là những cố gắng liên tục. Thêm vào đó, tính tạm thời không áp dụng chung cho các sản phẩm hoặc dịch vụ tạo ra bởi dự án. Hầu hết các dự án đƣợc thực hiện để tạo ra một kết quả lâu dài. Ví dụ, một dự án để xây dựng một đài tƣởng niệm quốc gia sẽ tạo ra một kết quả đƣợc kéo dài hàng nhiều thế kỷ. Rất nhiều công việc mang tính tạm thời với ý nghĩa là nó sẽ kết thúc vào một thời điểm nào đó. Ví dụ, công việc lắp đặt ở một dây chuyền cuối cùng sẽ không đƣợc tiếp tục (vì đã lắp xong) và bản thân dây chuyền cũng 18 không đƣợc sử dụng nữa (khi nó hết thời hạn sử dụng). Các dự án khác nhau cơ bản bởi vì dự án sẽ dừng lại khi mục đích đƣợc tuyên bố trƣớc của nó đã đạt đƣợc; trong khi, các công việc không phải là dự án thực hiện một số các mục đích mới và tiếp tục đƣợc tiến hành. Sản phẩm và dịch vụ duy nhất: Thực hiện dự án có ý nghĩa là làm một cái gì đó mà trƣớc đây chƣa đƣợc thực hiện. Hay nói một cách khác, nó là duy nhất. Một sản phẩm hoặc dịch vụ có thể là duy nhất ngay cả khi nó trực thuộc vào một nhóm lớn. Ví dụ, hàng nghìn tòa nhà đƣợc xây dựng nhƣng mỗi một tòa nhà là duy nhất – chủ tòa nhà riêng, thiết kế riêng, vị trí riêng … Sự hiện diện của các yếu tố lặp lại không làm thay đổi tính duy nhất cơ bản.  Dự án có mục đích, kết quả xác định: mỗi dự án bao giờ cũng có một hoặc một số mục tiêu rõ ràng. Định hƣớng mục tiêu luôn đƣợc duy trì trong suốt dự án. Sản phẩm cuối cùng luôn đƣợc đánh giá xem có phù hợp, có đạt đƣợc mục tiêu không. Có các hạn định rõ ràng: dự án có lịch biểu đƣợc xác định trƣớc. Có các ngày bắt đầu, ngày kết thúc rõ ràng. Các mốc đƣợc theo dõi và đem ra đánh giá. Khi dự án kết thúc, kết quả dự án đƣợc chuyển giao cho bộ phận quản lý vận hành, bộ phận quản trị dự án giải tán. Dự án có sự giới hạn: Giới hạn về nguồn lực, giới hạn về kinh phí, giới hạn về thời gian.  Sản phẩm của dự án mang tính đơn chiếc, độc đáo: bởi lẽ kết quả của dự án không phải là sản phẩm sản xuất hàng loạt mà có tính khác biệt cao, sản phẩm và dịch vụ mà dự án đem lại là duy nhất, hầu nhƣ không có sự lặp lại. Điều đó cũng tạo ra nét duy nhất, độc đáo, mới lạ của dự án. Dự án liên quan đến nhiều bên và có sự tƣơng tác phức tạp giữa các bộ phận quản lý chức năng với quản lý dự án. Vì vậy, để quản lý dự án thành công đòi hỏi nhà quản lý phải có kỹ năng kết nối, duy trì các mối quan hệ giữa các bộ phận với nhau, giữa nhà quản lý với các bộ phận. 19 Tính bất định và rủi ro cao: theo PGS.TS Từ Quang Phƣơng thì hầu hết các dự án đòi hỏi quy mô tiền vốn, vật tƣ và lao động rất lớn để thực hiện trong một khoảng thời gian nhất định. Thời gian đầu tƣ và vận hành kéo dài nên các dự án đầu tƣ phát triển thƣờng có độ rủi ro cao. Khái niệm Dự án đầu tƣ đƣợc xem xét dƣới nhiều góc độ khác nhau. Theo luật đầu tƣ thì dự án đầu tƣ là tập hợp các đề xuất bỏ vốn trung và dài hạn để tiến hành các hoạt động đầu tƣ trên địa bàn cụ thể, trong khoảng thời gian xác định. Nhƣ vậy về mặt hình thức nó là một tập hợp hồ sơ tài liệu trình bày một cách chi tiết và có hệ thống các hoạt động và chi phí theo một kế hoạch để đạt đƣợc những kết quả và thực hiện đƣợc những mục tiêu nhất định trong tƣơng lai. Xét trên góc độ quản lý, dự án đầu tƣ là một công cụ quản lý sử dụng vốn, vật tƣ, lao động để tạo ra các kết quả tài chính, kinh tế – xã hội trong một thời gian dài. Còn trên góc độ kế hoạch, dự án đầu tƣ là một công cụ thể hiện kế hoạch chi tiết của một công cuộc đầu tƣ sản xuất kinh doanh, phát triển kinh tế – xã hội, làm tiền đề cho cho các quyết định đầu tƣ và tài trợ. Xét về mặt nội dung, dự án đầu tƣ là một tập hợp các hoạt động có liên quan với nhau đƣợc kế hoạch hoá nhằm đạt các mục tiêu đã định bằng việc tạo ra các kết quả cụ thể trong một thời gian nhất định, thông qua việc sử dụng các nguồn lực xác định ( Nguồn: website http://www.dankinhte.vn). * Dự án đầu tư ứng dụng CNTT Tại điều 2, khoản 1 của nghị định 102/2009/NĐ-CP ngày 06/11/2009 của Chính phủ định nghĩa nhƣ sau: "Dự án ứng dụng công nghệ thông tin là tập hợp những đề xuất có liên quan đến việc bỏ vốn để thiết lập mới, mở rộng hoặc nâng cấp cho hệ thống hạ tầng kỹ thuật,phần mềm và cơ sở dữ liệu nhằm đạt được sự cải thiện về tốc độ, hiệu quả vận hành, nâng cao chất lượng dịch vụ trong ít nhất một chu kỳ phát triển của công nghệ thông tin". 20
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan