Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Quản lý bồi dưỡng giáo viên trung học cơ sở theo chuẩn nghề nghiệp ở thành phố m...

Tài liệu Quản lý bồi dưỡng giáo viên trung học cơ sở theo chuẩn nghề nghiệp ở thành phố móng cái tỉnh quảng ninh (lv02035)

.PDF
148
265
145

Mô tả:

Bé gi¸o dôc vµ ®µo t¹o Tr­êng ®¹i häc s­ ph¹m hµ néi 2 ---------------- KHỔNG DUY PHONG QUẢN LÝ BỒI DƯỠNG GIÁO VIÊN TRUNG HỌC CƠ SỞ THEO CHUẨN NGHỀ NGHIỆP Ở THÀNH PHỐ MÓNG CÁI TỈNH QUẢNG NINH Chuyªn ngµnh: qu¶n lý gi¸o dôc Mã số: 60 14 01 14 LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ GIÁO DỤC Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. Trần Kiểm hµ néi - 2016 LỜI CẢM ƠN Với tình cảm và lòng biết ơn chân thành, tác giả luận văn xin được gửi lời cảm ơn đến các thầy giáo cô giáo Khoa Quản lý giáo dục, phòng sau Đại học trường Đại học sư phạm 2 đã tận tình giảng dạy, tư vấn, giúp đỡ tác giả trong suốt quá trình học tập và nghiên cứu thực hiện luận văn. Xin trân trọng cảm ơn lãnh đạo UBND thành phố Móng Cái, tỉnh Quảng Ninh; lãnh đạo, các chuyên viên phòng GD&ĐT thành phố Móng Cái; Ban giám hiệu, giáo viên các trường THCS trên địa thành phố Móng Cái đã cộng tác, cung cấp thông tin và tạo mọi điều kiện để tác giả hoàn thành luận văn. Đặc biệt, tác giả xin được bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến PGS. TS. Trần Kiểm, người trực tiếp hướng dẫn đã dành cho tác giả những lời chỉ bảo tận tình, quý báu trong việc định hướng đề tài cũng như trong suốt quá trình nghiên cứu, hoàn thành luận văn. Trong quá trình nghiên cứu, hoàn thành luận văn, mặc dù tác giả đã có nhiều cố gắng nhưng không tránh khỏi những thiếu sót. Tác giả rất mong nhận được sự chỉ bảo chân tình từ các thầy cô giáo và ý kiến đóng góp của bạn bè đồng nghiệp để luận văn được hoàn thiện hơn. Xin chân thành cảm ơn! Hà Nội, tháng 6 năm 2016 Tác giả luận văn Khổng Duy Phong DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT BD Bồi dưỡng GV Giáo viên BDGV Bồi dưỡng giáo viên THCS Trung học cơ sở GV THCS Giáo viên trung học cơ sở GV THPT Giáo viên trung học phổ thông GD&ĐT Giáo dục và Đào tạo QL Quản lý GD Giáo dục KT – XH Kinh tế - Xã hội QĐ Quyết định NXB Nhà xuất bản TW Trung ương TT Thông tư GDTHCS Giáo dục trung học cơ sở KH Khoa học KHTN Khoa học tự nhiên XH Xã hội GVG Giáo viên giỏi UBND Ủy ban nhân dân THPT Trung học phổ thông ĐHSP Đại học sư phạm CT Chỉ thị CNH-HĐH Công nghiệp hóa – Hiện đại hóa CSVC Cơ sở vật chất DANH MỤC SƠ ĐỒ VÀ BẢNG BIỂU I. Danh mục sơ đồ Sơ đồ 1.1. Khung tổng quát của quản lí công tác bồi dưỡng giáo viên Sơ đồ 1.2. Cấu trúc “Chuẩn nghề nghiệp GV THCS” Sơ đồ 1.3.Vai trò của người Hiệu trưởng Sơ đồ 1.4. Mô hình học tập dựa trên kinh nghiệm của người lớn: Sơ đồ 3.1: Mối quan hệ giữa các biện pháp quản lí bồi dưỡng GVTHCS theo Chuẩn nghề nghiệp ở thành phố Móng Cái tỉnh Quảng Ninh. II. Danh mục bảng biểu Bảng 2.1. Tổng hợp kết quả thi học sinh giỏi THCS các cấp Bảng 2.2.Thực trạng mức độ đạt chuẩn và trên chuẩn đối với đội ngũ GV thành phố Móng Cái Bảng 2.3: Thống kê về số lượng GVTHCS của thành phố Móng Cái Bảng 2.4: Thống kê về số lượng CBQL, GV của 10 trường THCS của thành phố Móng Cái năm học 2014-2015 Bảng 2.5: Sự phân bố đội ngũ GV của 10 trường THCS của thành phố Móng Cái Bảng 2.6: Thồng kê về trình độ đào tạo của đội ngũ GVTHCS Bảng 2.7: Thống kê về trình độ đào tạo của đội ngũ GV tại 10 trường THCS của thành phố Móng Cái năm học 2014-2015 Bảng 2.8. Đánh giá về phẩm chất chính trị, đạo đức, lối sống của đội ngũ GVTHCS Bảng 2.9. Đánh gía về năng lực của đội ngũ GVTHCS theo chuẩn mực nghề nghiệp Bảng 2.10: Thực trạng nhận thức mức độ thực hiện của các nội dung Bảng 2.11: Thực trạng nhận thức mức độ thực hiện các phương pháp bồi dưỡng cho đội ngũ GV Bảng 2.12: Thực trạng nhận thức mức độ tác dụng của các phương pháp bồi dưỡng cho đội ngũ GV Bảng 2.13: Thực trạng nhận thức mức độ thực hiện các hình thức bồi dưỡng cho đội ngũ GV Bảng 2.14: Thực trạng nhu cầu về kinh phí bồi dưỡng cho đội ngũ GV của các trường. Bảng 2.15: Nhận thức của CBQL về mức độ cần thiết của công tác quản lý bồi dưỡng đội ngũ GV Bảng 3.1.Kết quả khảo nghiệm tính cần thiết và tính khả thi của các biện pháp đề xuất. MỤC LỤC LỜI CẢM ƠN ............................................................................................................... DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT .............................................................................. DANH MỤC SƠ ĐỒ VÀ BẢNG BIỂU ....................................................................... MỤC LỤC ..................................................................................................................... MỞ ĐẦU ..................................................................................................................... 1 Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ BỒI DƯỠNG GIÁO VIÊN TRUNG HỌC CƠ SỞ THEO CHUẨN NGHỀ NGHIỆP ......................................................... 7 1. Tổng quan vấn đề nghiên cứu ................................................................................. 7 1.1.Trên thế giới: ......................................................................................................... 7 1.1.2. Ở Việt Nam:..................................................................................................... 12 1.2.Một số khái niệm liên quan ................................................................................. 15 1.2.1.Quản lý GD ...................................................................................................... 15 1.2.2.Quản lý nhà trường .......................................................................................... 16 1.2.3. Quản lý bồi dưỡng giáo viên ........................................................................... 18 1.2.4. Bồi dưỡng ........................................................................................................ 19 1.2.5.Nhà giáo – GV THCS ....................................................................................... 20 1.2.6.Chuẩn, chuẩn nghề nghiệp, chuẩn nghề nghiệp GVTHCS .............................. 21 1.3. Vị trí, vai trò của hiệu trưởng đối với công tác bồi dưỡng GVTHCS ............... 24 1.3.1. Vị trí, vai trò của hiệu trưởng THCS .............................................................. 24 1.3.2. Mối quan hệ giữa hiệu trưởng và tổ chuyên môn trong quản lý hoạt động bồi dưỡng GV .................................................................................................................. 26 1.4. Một số vấn đề lý luận về bồi dưỡng giáo viên và quản lý bồi dưỡng GVTHCS 27 1.4.1.Đặc điểm học tập của người lớn ...................................................................... 27 1.4.2.Tầm quan trọng của công tác bồi dưỡng GVTHCS ......................................... 29 1.4.3.Mục tiêu quản lý bồi dưỡng đội ngũ GVTHCS ................................................ 30 1.4.4.Nội dung cơ bản của Chuẩn giáo viên THCS .................................................. 31 1.4.5.hình thức bồi dưỡng cho GVTHCS ................................................................. 31 1.5. Nội dung công tác quản lý bồi dưỡng giáo viên THCS theo chuẩn nghề nghiệp ................................................................................................................................... 32 1.5.1. Nắm bắt nhu cầu bồi dưỡng ............................................................................ 32 1.5.2. Xác định kế hoạch bồi dưỡng theo chuẩn nghề nghiệp. ................................. 32 1.5.3.Xác định nội dung bồi dưỡng theo chuẩn nghề nghiệp. .................................. 33 1.5.4. Tổ chức các hình thức bồi dưỡng theo chuẩn nghề nghiệp. ........................... 35 1.5.5. Đánh giá kết quả bồi dưỡng ............................................................................ 35 1.6. Các nhân tố ảnh hưởng đến quản lý bồi dưỡng giáo viên ................................. 35 Kết luận chương 1 ..................................................................................................... 37 Chương 2: THỰC TRẠNG QUẢN LÝ BỒI DƯỠNG GIÁO VIÊN THCS THEO CHUẨN NGHỀ NGHIỆP Ở THÀNH PHỐ MÓNG CÁI, TỈNH QUẢNG NINH.. 38 2.1. Khái quát về đặc điểm kinh tế - xã hội và GD của thành phố Móng Cái, tỉnh Quảng Ninh ............................................................................................................... 38 2.1.1. Điều kiện tự nhiên và đặc điểm kinh tế - xã hội .............................................. 38 2.1.2. Tình hình phát triển GD&ĐT ở thành phố Móng Cái, tỉnh Quảng Ninh.............. 38 2.2.Thực trạng đội ngũ GVTHCS thành phố Móng Cái ........................................... 41 2.2.1.Về số lượng GVTHCS ...................................................................................... 41 2.2.2.Về trình độ đào tạo và trình độ chuyên môn, nghiệp vụ .................................. 43 2.2.3.Về chất lượng đội ngũ GVTHCS ...................................................................... 45 2.3.Thực trạng công tác bồi dưỡng GVTHCS theo chuẩn nghề nghiệp Thành phố Móng Cái ................................................................................................................... 49 2.3.1. Nội dung bồi dưỡng cho đội ngũ GV .............................................................. 49 2.3.2. Phương pháp bồi dưỡng cho đội ngũ giáo viên: ............................................ 51 2.3.3. Hình thức bồi dưỡng cho GV: ......................................................................... 54 2.3.4. Thực trạng các điều kiện phục vụ bồi dưỡng .................................................. 55 2.3.5. Đánh giá thực trạng bồi dưỡng GVTHCS theo chuẩn nghề nghiệp ở thành phố Móng Cái, tỉnh Quảng Ninh ...................................................................................... 57 2.4. Thực trạng các biện pháp quản lý bồi dưỡng giáo viên THCS theo chuẩn nghề nghiệp ........................................................................................................................ 59 2.4.1. Thực trang nhận thức của hiệu trưởng về tầm quan trọng của công tác quản lý bồi dưỡng giáo viên ............................................................................................... 59 2.4.2. Thực trạng thực hiện và kết quả thực hiện công tác quản lý bồi dưỡng giáo viên theo chuẩn nghề nghiệp của Hiệu trưởng các trường THCS thành phố Móng Cái ............................................................................................................................. 61 .5. Đánh giá thực trạng quản lý bồi dưỡng giáo viên theo Chuẩn nghề nghiệp của hiệu trưởng ................................................................................................................ 67 2.5.1. Ưu điểm, Nguyên nhân .................................................................................... 67 2.5.2.Thiếu sót. Nguyên nhân .................................................................................... 68 Kết luận chương 2 ..................................................................................................... 71 Chương 3: BIỆN PHÁP QUẢN LÍ BỒI DƯỠNG GIÁO VIÊN TRUNG HỌC CƠ SỞ THEO CHUẨN NGHỀ NGHIỆP Ở THÀNH PHỐ MÓNG CÁI, TỈNH QUẢNG NINH ......................................................................................................................... 72 3.1.Nguyên tắc đề xuất biện pháp ............................................................................. 72 3.1.1.Tính cần thiết.................................................................................................... 72 3.1.2.Tính khả thi ...................................................................................................... 72 3.1.3.Tính kế thừa ...................................................................................................... 72 3.1.4. Tính hiệu quả................................................................................................... 73 3.1.5.Tính đồng bộ .................................................................................................... 73 3.2. Biện pháp cụ thể ................................................................................................. 73 3.2.1. Nâng cao nhận thức về chuẩn nghề nghiệp cho đội ngũ GV và các lực lượng tham gia công tác QL bồi dưỡng đội ngũ GV ........................................................... 73 3.2.2.Đổi mới phương pháp QL bồi dưỡng đội ngũ GV ........................................... 76 3.2.3. Lựa chọn đúng nội dung cần QL bồi dưỡng theo chuẩn................................. 78 3.2.4. Đa dạng hóa các hình thức QL bồi dưỡng đội ngũ GV .................................. 80 3.2.5. Quản lý nâng cao hiệu quả sinh hoạt chuyên môn trong nhà trường; .......... 87 3.2.6. Tăng cường đầu tư cơ sở vật chất, trang thiết bị kỹ thuật và kinh phí cho công tác bồi dưỡng GV THCS ........................................................................................... 90 3.2.7. Thường xuyên kiểm tra, đánh giá việc thực hiện kế hoạch BD của GV theo chuẩn. ........................................................................................................................ 93 3.3. Mối quan hệ giữa các biện pháp ........................................................................ 96 3.4. Khảo nghiệm tính cần thiết và tính khả thi của các biện pháp đề xuất .............. 98 3.4.1. Các bước khảo nghiệm: .................................................................................. 98 3.4.2.Kết quả khảo nghiệm ........................................................................................ 99 Kết luận chương 3 ................................................................................................... 101 KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ ......................................................................... 102 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................ 107 1 MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài: Việt Nam đang bước vào thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước đòi hỏi đổi mới, phát triển giáo dục để tri thức hóa toàn dân, đào tạo nhân lực, nhân tài chuẩn bị chuyển về chất của lực lượng lao động từ lao động cơ bắp và cơ khí là chủ yếu sang lao động trí tuệ, sáng tạo, nâng cao năng lực làm chủ con người với tự nhiên, xã hội và bản thân. Chúng ta lại tiến hành công nghiệp hóa, hiện đại hóa gắn với phát triển kinh tế tri thức để sớm đưa đất nước ra khỏi tình trạng kém phát triển thì yêu cầu về chất lượng nguồn nhân lực ngày càng cao. Do đó phải chăm lo, bồi dưỡng để xây dựng đội ngũ giáo viên đủ về số lượng và tăng cường về chất lượng, tiến kịp trình độ của khu vực và từng bước đạt tới tầm quốc tế. Giáo dục đào tạo là bộ phận quan trọng trong sự nghiệp cách mạng của Đảng, Nhà nước và của dân tộc Việt Nam. Đúng như chủ tịch Hồ Chí Minh nhiều lần khẳng định: Nhiệm vụ giáo dục là rất quan trọng và vẻ vang. Bởi vì không có thầy giáo thì không có giáo dục. Bác Hồ còn nói: “…Người thầy giáo tốt - thầy giáo xứng đáng là thầy giáo - là người vẻ vang nhất. Dù là tên tuổi không đăng trên báo, không được hưởng huân chương, song những người thầy giáo tốt là những anh hùng vô danh. Đây là một điều rất vẻ vang”. Đội ngũ thầy, cô giáo phải là những người có thực học, yêu nghề, phương pháp giảng dạy tiên tiến mới có thể đáp ứng yêu cầu đào tạo lao động có trình độ và việc làm bằng kỹ thuật, trí tuệ khi nền kinh tế phát triển và mở cửa thị trường, tham gia tổ chức Thương mại Thế giới (WTO) hội nhập kinh tế quốc tế ngày càng toàn diện, sâu hơn. Nghị quyết hội nghị lần thứ 7 Ban chấp hành Trung ương Đảng khóa X nhấn mạnh: “ Xây dựng đội ngũ tri thức vững mạnh là trực tiếp nâng tầm trí tuệ của dân tộc, sức mạnh của đất nước, nâng cao năng lực lãnh đạo của Đảng và chất lượng hoạt động của hệ thống chính trị. Đầu tư xây dựng đội ngũ tri thức là đầu tư cho sự phát triển bền vững”. Trong chỉ thị số 40/CT-TƯ của Ban Bí thư Trung ương Đảng đã nêu rõ: “ Mục tiêu của chiến lược phát triển giáo dục là xây dựng đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục được chuẩn hóa, đảm bảo chất lượng, đủ về số lượng, đồng bộ về cơ cấu, đặc biệt chú trọng nâng cao bản lĩnh chính trị, phẩm chất, lối sống, lương tâm, tay nghề của nhà giáo, thông qua việc quản lý, phát triển đúng định hướng và có hiệu quả sự nghiệp giáo dục để nâng cao chất lượng nguồn nhân lực, đáp ứng những đòi hỏi ngày càng cao của sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước”. Trong hệ thống giáo dục quốc dân Việt Nam. Giáo dục THCS có vị trí, vai trò đặc biệt vì đây là cấp học nối tiếp Bậc tiểu học. Chủ Tịch Hồ Chí Minh cũng đã chỉ ra những nội dung cơ bản và cách thức giáo dục ở từng bậc học từ Mầm non đến Đại học, Trong đó: Trung học thì cần đảm bảo cho học trò những tri thức phổ thông chắc chắn, thiết thực với nhu cầu và tiền đồ xây dựng nước nhà, bỏ những phần nào 2 không cần thiết cho đời sống thực tế. Giáo dục THCS nhằm trang bị cho người học vốn học vấn khá đầy đủ về các lĩnh vực KHTN, XH, kỹ thuật làm cơ sở để phát triển và hoàn thiện nhân cách, từ đó có thể tiếp tục cấp học THPT, các ngành nghề thích hợp của trung học chuyên nghiệp hoặc có khả năng tiếp thu tiến bộ KH công nghệ vận dụng vào sản xuất. Do đó, tiến hành Giáo dục THCS là điều kiện để chuẩn bị nguồn nhân lực cho việc đẩy mạnh CNH, HĐH đất nước. Để đạt được mục tiêu nói trên cần có sự nỗ lực của toàn xã hội, của nhiều lực lượng, trong đó đội ngũ giáo viên THCS (GV THCS) giữ vai trò quyết định. Muốn thực hiện được trọng trách của mình, người GV THCS cần nâng cao tinh thần sáng tạo, tự học, tự đào tạo để bồi dưỡng, nâng cao trình độ sư phạm, kiến thức và thông qua việc dạy học truyền thụ cho học sinh ý thức vươn lên, tinh thần tự học, lòng khát khao tri thức mà rèn luyện, trưởng thành, nghĩa là người thầy phải làm được vai trò gợi mở cho học sinh tinh thần sáng tạo, khám phá những cái mới trên nền tảng kiến thức cơ bản, phong phú của nhân loại. Với mục tiêu giáo dục được nêu rõ trong Luật giáo dục là: “Đào tạo con người Việt Nam phát triển toàn diện có đạo đức, tri thức, sức khỏe, thẩm mỹ và nghề nghiệp, trung thành với lý tưởng độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội, hình thành với lý tưởng độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội, hình thành và bồi dưỡng nhân cách, phẩm chất và năng lực của công dân đáp ứng yêu cầu xây dựng và bảo vệ tổ quốc” Đất nước, xã hội và ngành GD&ĐT cần có những giáo viên đáp ứng được các yêu cầu về phẩm chất chính trị, đạo đức, lối sống, năng lực tìm hiểu đối tượng và môi trường giáo dục; năng lực dạy học; năng lực giáo dục; năng lực hoạt động chính trị, xã hội; năng lực phát triển nghề nghiệp. Chính vì vậy mà chuẩn nghề nghiệp giáo viên THCS, giáo viên THPT đã được ban hành. Chuẩn đã tiếp thu, vận dụng những xu hướng về thay đổi chức năng của người GV trong bối cảnh khoa học, kỹ thuật, công nghệ đang phát triển rất nhanh hướng tới kinh tế tri thức và xã hội học tập. Chuẩn được xây dựng trên cơ sở kết hợp mô hình cấu trúc nhân cách với mô hình hoạt động nghề nghiệp, phản ánh những yêu cầu về phẩm chất và năng lực của đội ngũ giáo viên. Hiện nay, tại các nước trong khu vực và trên thế giới, việc quản lý chất lượng đội ngũ lao động các ngành nghề nói chung và đội ngũ GV nói riêng đều dựa trên chuẩn nghề nghiệp. Chẳng hạn ở các nước như: Anh, Bỉ, Canada, Austraylia Chuẩn nghề nghiệp đã được bộ GD&ĐT công bố để các cơ quan quản lý căn cứ vào đó để xây dựng chương trình đào tạo, các trường học và giáo viên căn cứ vào đó đưa ra chương trình đào tạo, các trường học và giáo viên căn cứ vào đó đưa ra chương trình bồi dưỡng và tự bồi dưỡng nhằm nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ đáp ứng yêu cầu hoạt động của từng giai đoạn phát triển. Đặc biệt, Hoa kỳ là quốc gia tiên phong trong việc xây dựng Chuẩn nghề nghiệp GV Phổ thông, Ủy ban quốc gia Chuẩn nghề dạy học được thành lập từ năm 1987 đã đề xuất các điểm cốt lõi để các Bang vận dụng ban hành Chuẩn cho phù hợp. 3 Quản lý chất lượng giáo viên theo chuẩn nghề nghiệp là xu hướng chung của các quốc gia trên thế giới hiện nay. Vì vậy, để đáp ứng yêu cầu đổi mới Giáo dục THCS trong giai đoạn hiện nay, công tác bồi dưỡng GV THCS theo chuẩn nghề nghiệp có ý nghĩa vô cùng quan trọng trong huy động nguồn lực phát triển của nhà trường. Giáo dục Việt Nam hiện nay đang xây dựng và phát triển theo hướng “Chuẩn hóa, hiện đại hóa, xã hội hóa”. Chuẩn hóa tức là làm cho giáo dục nước ta dần đạt chuẩn mức xác định phù hợp với điều kiện phát triển KT-XH, có khả năng hội nhập quốc tế, bắt kịp bước phát triển thời đại, chuẩn hóa trong giáo dục đòi hỏi chuẩn từ trường lớp, trang thiết bị phục vụ dạy và học, trình độ thầy và trò, phẩm chất đạo đức, tư tưởng, lối sống, kiến thức và kỹ năng sư phạm… được xây dựng theo chuẩn thống nhất cho cả nước. Chuẩn nghề nghiệp GV THCS, GV THPT được áp dụng trên phạm vi cả nước từ năm 2009-2010. Thành phố Móng Cái nằm ở phía Đông Bắc của tỉnh Quảng Ninh, giáp với thành phố Voong Thành, Quảng Đông, Trung Quốc, là một Thành phố trẻ, thành phần kinh tế chủ yếu là buôn bán thương mại, dịch vụ du lịch, địa bàn rộng, có nhiều xã nằm ở vùng sâu vùng xa, điều kiện kinh tế còn nhiều khó khăn, trình độ dân trí không đồng đều giữa các vùng, nhiều nơi chất lượng cuộc sống của nhân dân còn nhiều khó khăn. Vì vậy, giáo dục ở những xã vùng xa, vùng khó khăn trên địa bàn Thành phố chưa được lãnh đạo điịa phương cũng như các bậc phụ huynh quan tâm đúng mức nên ý thức học tập của một bộ phận các em học sinh chưa cao, chất lượng giáo dục của nhà trường còn hạn chế. Thành phố Móng Cái với 14 trường THCS trong những năm qua đã chú ý đến việc bồi dưỡng về nội dung và phương pháp giảng dạy nhằm nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên nhưng việc đổi mới phương pháp vẫn còn nhiều bất cập, chưa có sự đồng nhất và giải pháp cụ thể. Nhận thức của một số giáo viên còn hạn chế, số giáo viên cao tuổi ngại đổi mới. Đội ngũ giáo viên không đồng đều về trình độ chính trị, chênh lệch về trình độ chuyên môn nghiệp vụ nhất là giáo viên ở vùng sâu, vùng xa, cơ cấu đội ngũ giáo viên THCS chưa đồng bộ, vừa thừa, vừa thiếu. Hơn nữa, mặt yếu của đội ngũ GV hiện nay là rất hạn chế trong việc cập nhập kiến thức và phương pháp GD nên không phát huy được tính chủ động sáng tạo và năng lực tự học của HS, chưa tạo được hứng thú cho HS đến trường, chất lượng dạy học và giáo dục của đội ngũ GV THCS nhìn chung chưa đáp ứng với nhu cầu phát triển ngày càng cao của GD. Bên cạnh đó, công tác quản lý bồi dưỡng GV THCS chưa thật sự được coi trọng và còn nhiều bất cập. Do vậy, cần phải có những biện pháp quản lý bồi dưỡng GV THCS theo chuẩn nghề nghiệp để đáp ứng yêu cầu đổi mới trong giai đoạn hiện nay và trong thời gian tới. Mặc dù công tác bồi dưỡng đội ngũ giáo viên đã được nhiều tác giả nghiên cứu nhưng vấn đề quản lý bồi dưỡng GV THCS theo chuẩn nghề nghiệp ở thành 4 phố Móng Cái, tỉnh Quảng Ninh chưa có người nghiên cứu. Vì vậy, tôi lựa chọn đề tài: “Quản lý bồi dưỡng GV THCS theo chuẩn nghề nghiệp ở thành phố Móng Cái, tỉnh Quảng Ninh” đề nghiên cứu nhằm giải quyết những vấn đề về lí luận và thực tiễn đối với sự nghiệp giáo dục ở địa phương, đồng thời góp phần nâng cao chất lượng giáo dục nói chung. 2. Mục đích nghiên cứu: Trên cơ sở nghiên cứu lý luận có liên quan, đánh giá thực trạng đội ngũ và quản lý bồi dưỡng đội ngũ GV THCS ở thành phố Móng Cái, tỉnh Quảng Ninh đề xuất các biện pháp quản lý bồi dưỡng GV THCS theo chuẩn nghề nghiệp góp phần nâng cao chất lượng giáo dục ở các trường THCS, đáp ứng yêu cầu đổi mới và phát triển giáo viên ở Thành phố trong giai đoạn công nghiệp hoá hiện đại hoá. 3. Đối tượng nghiên cứu và khách thể nghiên cứu: 3.1.Khánh thể nghiên cứu: Công tác quản lý GV THCS ở thành phố Móng Cái, tỉnh Quảng Ninh. 3.2.Đối tượng nghiên cứu: Biện pháp quản lý bồi dưỡng giáo viên THCS theo chuẩn nghề nghiệp. 4. Giới hạn vi phạm nghiên cứu đề tài: 4.1.Giới hạn về chủ thể quản lý: Biện pháp quản lý bồi dưỡng giáo viên dành cho hiệu trưởng THCS. 4.2.Giới hạn về đối tượng nghiên cứu Nghiên cứu biện pháp quản lý công tác bồi dưỡng đội ngũ giáo viên THCS theo chuẩn nghề nghiệp. 4.3.Giới hạn địa bàn nghiên cứu: Nghiên cứu 10/14 trường THCS là trường THCS Ka Long, THCS Hòa Lạc, THCS Hải Đông, THCS Hải Hòa, THCS Hải Xuân, THCS Hải Yên, THCS Hải Sơn, THCS Quảng Nghĩa, THCS Trà Cổ, THCS Vĩnh Thực thuộc thành phố Móng Cái - tỉnh Quảng Ninh 4.4.Giới hạn khách thể khảo sát: Khảo sát trên 20 cán bộ quản lý, 120 giáo viên THCS và các chuyên viên phòng GDĐT thành phố Móng Cái - tỉnh Quảng Ninh 5. Giả thuyết khoa học: Trong thời gian qua, công tác quản lý bồi dưỡng GVTHCS ở thành phố Móng Cái đã có sự đổi mới và đạt được kết quả nhất định. Song chất lượng giáo dục của các trường THCS ở thành phố còn chưa cao, chưa đồng đề, chưa xứng tầm với tiềm năng của Thành phố. Thực trạng đó là do nhiều nguyên nhân khác nhau, trong đó có nguyên nhân công tác quản lý bồi dưỡng GV THCS chưa thực sự quan tâm 5 đúng mức và còn nhiều bất cập. Nếu áp dụng những biện pháp quản lý bồi dưỡng GV theo chuẩn nghề nghiệp của người hiệu trưởng trường THCS khoa học và phù hợp với điều kiện nhà trường, với tình hình thực tế và có tính khả thi sẽ nâng cao được chất lượng giáo dục của Thành phố nói chung và chất lượng giảng dạy của đội ngũ GV THCS nói riêng, đáp ứng được yêu cầu đổi mới giáo dục hiện nay và trong tương lai. 6. Nhiệm vụ nghiên cứu: 6.1. Nghiên cứu cơ sở lí luận về quản lý bồi dưỡng GV THCS theo chuẩn nghề nghiệp 6.2. Nghiên cứu thực trạng đội ngũ GV ở một số trường THCS và công tác quản lý bồi dưỡng GV theo chuẩn nghề nghiệp của nguời hiệu trưởng THCS ở thành phố Móng Cái trong khoảng 5 năm trở lại đây. 6.3. Đề xuất một số biện pháp quản lý bồi dưỡng GV THCS theo chuần nghề nghiệp để nâng cao chất lượng GD của thành phố Móng Cái đáp ứng yêu cầu đổi mới và phát triển GD trong giai đoạn công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước. 6.4. Khảo nghiệm tính cần thiết và khả thi các biện pháp đề xuất. 7. Phương pháp nghiên cứu: 7.1. Nhóm phương pháp nghiên cứu lý luận: Sử dụng các phương pháp phân tích, tổng hợp các dữ liệu, những tài liệu trong sách, báo, các công trình nghiên cứu khoa học Luật GD, các văn bản, văn kiện, Nghị định, Chỉ thị của Đảng, Nhà nước và các tài liệu khoa học có liên quan để xác định hệ thống khái niệm công cụ và khung lý thuyết phục vụ cho việc triển khai quá trình nghiên cứu. 7.2. Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn: - Phương pháp điều tra bằng hỏi: nhằm thu nhập thông tin cần thiết về đối tượng trong khảo sát (Giáo viên, Cán bộ quản lý). - Phương pháp tổng kết kinh nghiệm: Nhằm thu nhập kinh nghiệm của các trường THCS ở thành phố Móng Cái về việc quản lý bồi dưỡng giáo viên THCS theo Chuẩn nghề nghiệp. - Phương pháp chuyên gia, phương pháp phỏng vấn: Thu nhập ý kiến của các chuyên gia về các vấn đề đánh giá thực trạng, tính hợp lý, khả thi của các biện pháp được đề xuất. 7.3.Phương pháp xử lý số liệu bằng thống kê toán học: Sử dụng phương pháp thống kê toán trong việc xử lý những số liệu đã điều tra, khảo sát để từ đó rút ra những kết luận khoa học xác đáng. 6 8. Cấu trúc luận văn: - Mở đầu. - Chương 1: Cơ sở lý luận về quản lý bồi dưỡng GV THCS theo chuẩn nghề nghiệp - Chương 2: Thực trạng quản lý bồi dưỡng GV THCS theo chuẩn nghề nghiệp ở thành phố Móng Cái, tỉnh Quảng Ninh. - Chương 3: Biện pháp quản lý bồi dưỡng GV THCS theo chuẩn nghề nghiệp ở thành phố Móng Cái, tỉnh Quảng Ninh. - Kết luận và khuyến nghị. - Danh mục các tài liệu tham khảo. - Phụ lục. 7 Chương 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ BỒI DƯỠNG GIÁO VIÊN TRUNG HỌC CƠ SỞ THEO CHUẨN NGHỀ NGHIỆP 1. Tổng quan vấn đề nghiên cứu Sự phát triển của nền giáo dục nước ta trong những năm qua đã khẳng định công tác bồi dưỡng đội ngũ giáo viên, đội ngũ cán bộ quản lý là yếu tố quyết định chất lượng và hiệu quả giáo dục. Sứ mệnh của đội ngũ giáo viên và đội ngũ cán bộ quản lý giáo dục có ý nghĩa cao cả đặc biệt. Họ là bộ phận lao động tinh hoa của đất nước. Lao động của họ trực tiếp và gián tiếp thúc đẩy sự phát triển của đất nước, cộng đồng đi vào trạng thái phát triển bền vững. Nói về tầm quan trọng của người giáo viên, đội ngũ giáo viên trong bối cảnh giáo dục của thế kỷ XXI, Tiến sĩ Raja Roy Singh – nhà giáo dục nổi tiếng Ấn Độ, chuyên gia giáo dục nhiều năm ở UNESCO khu vực châu Á – Thái Bình Dương có một lời bàn khá ấn tượng: “Giáo viên giữ vai trò quyết định trong quá trình giáo dục và đặc biệt trong việc định hướng lại giáo dục. Những công nghệ thành đạt, nói chính xác là những công nghệ thông tin (giáo dục từ xa chẳng hạn) sử dụng trình độ nghề nghiệp và phong cách của những giáo viên giỏi nhất. Trong quá trình dạy học giáo viên không chỉ là người truyền thụ những phần tri thức rời rạc. Giáo viên giúp người học thường xuyên gắn với cơ cấu lớn hơn. Giáo viên cũng đồng thời là người hướng dẫn, người cố vấn, người mẫu mực của người học. Giáo viên do đó không phải là người chuyên về một ngành hẹp mà là người cán bộ tri thức, người học suốt đời. Trong công cuộc hoàn thiện quá trình dạy học, người dạy, người học là những người bạn cùng làm việc, cùng nhau tìm hiểu và khám phá”. [38] Raja Roy Singh nhắc lại lời của Arixtốt nói về quan hệ này là quan hệ của “kiểu tình bạn đạo đức”. Nói đến vị trí, vai trò của người thầy giáo nhà giáo dục Nga C.Đ. Uinxk đã khẳng định “Thầy giáo là người giữ gìn những di huấn thiêng liêng của các bậc tiền bối đã đấu tranh cho chân lí và hạnh phúc, là nhịp cầu nối quá khứ với hiện tại và bắc đến tương lai”. Như vậy, vị trí và vai trò của người thầy giáo được khẳng định trên cơ sở nhân tố quyết định chất lượng giáo dục. Muốn nâng cao chất lượng giáo dục, yếu tố quan trọng là phải nâng cao chất lượng đội ngũ GV, muốn nâng cao chất lượng đội ngũ GV, thì việc bồi dưỡng cho đội ngũ GV có tầm quan trọng hết sức đặc biệt. 1.1.Trên thế giới: Trong lịch sử phát triển của xã hội loài người, GD đã được coi trọng và nghiên cứu từ rất sớm. Ngày nay, thế giới đang ở trong quá trình của cuộc cách mạng khoa học công nghệ hiện đại với những tác động sâu sắc đến toàn bộ các mặt kinh tế và đời sống xã hội. Khối lượng tri thức nhân loại như một dòng thác khổng lồ đang cuồn cuộn chảy trên xã lộ thông tin. Vì vậy mà hầu hết các quốc gia trên thế giới đều coi hoạt động bồi dưỡng đội ngũ giáo viên là vấn đề phát triển cơ bản trong phát 8 triển giáo dục. Việc tạo điều kiện thuận lợi để mọi người có cơ hội học tập, học tập thường xuyên nhằm kịp thời bổ sung kiến thức và đổi mới phương pháp hoạt động để phù hợp với sự phát triển kinh tế - xã hội là phương châm hành động của các cấp QLGD. Hoạt động bồi dưỡng và đào tạo lại cho đội ngũ các nhà giáo ở các nước trên thế giới được tổ chức độc lập như các viện nghiên cứu, các trung tâm bồi dưỡng và đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ nhà giáo rất phong phú, đa dạng phù hợp với từng đối tượng cụ thể. * Philippin: Công tác bồi dưỡng cho giáo viên không tổ chức trong năm học mà tổ chức bồi dưỡng và các khoá học hè. Hè thứ nhất bao gồm các nội dung môn học, nguyên tắc dạy học, tâm lý học và đánh giá trong giáo dục. Hè thứ hai gồm các môn về quan hệ con người, triết học giáo dục, nội dung và phương pháp giáo dục. Hè thứ ba gồm nghiên cứu giáo dục, viết tài liệu giám sát trong giáo dục Hè thứ tư gồm kiến thức nâng cao, kĩ năng nhận xét, vấn đề lập kế hoạch giảng dạy, viết tài liệu giảng dạy sách giáo khoa, sách tham khảo… *Malaysia: Có 3 hình thức bồi dưỡng: - Lớp bồi dưỡng tập trung trong hè về nghiệp vụ do Vụ Giao dục giáo viên hoặc do cơ quan thanh tra trường học tổ chức. - Khoá bồi dưỡng từ 6 tháng đến 1 năm cho những giáo viên đã dạy 5 năm, được lựa chọn để trở thành cốt cán. - Chương trình bồi dưỡng từ xa qua kênh truyền thông, có sự giúp đỡ của giáo viên cốt cán ở địa phương, kết hợp với những buổi thuyết trình ở trường đại học. Hình thức này dành cho những giáo viên tốt nghiệp cao đẳng muốn nâng lên trình độ đại học. *Thái lan: Chiến lược cải cách sư phạm (1992) chủ trương xác định tỉ lệ phần trăm kinh phí bồi dưỡng nâng cao trình độ, tổ chức các hội thảo, các đợt tập huấn định kì, chú ý trước hết các giáo viên đầu đàn, tạo điều kiện cho học đạt trình độ đại học, sau đại học, kể cả đi học tập ở nước ngoài, dựa vào họ để xây dựng mạng lưới bồi dưỡng, phát huy tác dụng đối với toàn đội ngũ. Chính phủ chủ trương dành một phần kinh phí để hỗ trợ cho các hội khoa học chuyên nghành (toán, văn, khoa học, nhạc, họa) để họ tổ chức chuyên môn cho các hội viên là giáo viên. Giáo viên phải tham gia các khoa bồi dưỡng ít nhất 5 năm 1 lần hoặc tuỳ theo thảo luận, thành tích tham gia các đợt bồi dưỡng là một tiêu chuẩn để xét đề bạt giáo viên. 9 Có 3 phương pháp bồi dưỡng: - Lấy chuyên gia làm trung tâm: Chuyên gia cung cấp kiến thức và kinh nghiệm, giáo viên tiếp thu và vận dụng. - Lấy phương tiện làm trung tâm: Sử dụng các phương tiện thông tin để chuyển tải nội dung huấn luyện đến giáo viên. - Lấy học viên làm trung tâm: Nhấn mạnh việc giáo viên tự lực thực hiện chương trình bồi dưỡng với sự giúp đỡ của hướng dẫn viên. * Nhật bản: Ban giáo dục tổ chức các lớp tập huấn ở trung ương để bồi dưỡng cho Hiệu trưởng, Phó Hiệu trưởng, giáo viên tư vấn bộ môn; hằng năm gửi 5000 giáo viên ra nước ngoài để học mở rộng tầm nhìn, nâng cao ý thức nghề nghiệp. Bộ cung cấp kinh phí bồi dưỡng giáo viên cấp tỉnh. Từ năm 1989, Nhật Bản quan tâm đặc biệt việc bồi dưỡng giáo viên tập sự mới được tuyển dụng trong các trường quốc lập, kể cả trường trẻ em khuyết tật. Chương trình tập luyện tập sự được rải trong một năm học, với tổng số ít nhất 90 ngày, trong đó 60 ngày là thời gian ở trường để giáo viên tập sự, các giáo viên tư vấn chỉ dẫn về giảng dạy và không ít hơn 30 ngày tham dự các buổi giảng bài, hội thảo, thực hành, bao gồm cả 5 ngày tập huấn ở các trung tâm giáo dục hoặc các cơ sở giáo dục khác ngoài nhà trường. Ban giáo dục các tỉnh, thành xây dựng kế hoạch cụ thể các đợt tập huấn, để tăng cường giao lưu giữ giáo viên của các tỉnh, các loại trường khác nhau, Bộ tổ chức chuyến đi trên biển 11 ngày với sự hợp tác của ban giáo dục các tỉnh. Ban Giao dục các tỉnh cũng chỉ đạo các lớp bồi dưỡng theo chu kì cho giáo viên sau 5 năm, 10 năm, 20 năm công tác. Một loại hình bồi dưỡng khác nữa là các lớp học trực tiếp ứng nhu cầu học tập của giáo viên ở những cương vị khác nhau như Hiệu trưởng, Phó Hiệu trưởng, giáo viên tư vấn. * Trung Quốc: Trong 10 năm qua, việc bồi dưỡng GV tập trung và nâng cao trình độ chính trị, văn hoá chuyên môn và gần đây là năng lực giáo dục, dạy học. Năm 1995, cả nước có hơn 2000 trường bồi dưỡng giáo viên ở cấp tỉnh và chủ yếu là ở cấp Thành phố. Ngoài ra còn có chương trình bồi dưỡng giáo viên phát triển trên đài truyền hình. Việc bồi dưỡng giáo viên kiên trì dựa vào hình thức thứ tự học tại chức, kết hợp với các đợt trung ngắn hạn vào hình thức tự học tại chức. * Triều tiên: Là một trong những nước có chính sách rất thiết thực về bồi dưỡng và đào tạo lại đội ngũ giáo viên. Tất cả đội ngũ giáo viên đều phải tham gia học đầy đủ các nội dung, chương trình về nghiệp vụ quản lý chuyên môn theo quy định. Nhà nước Triều tiên đã đưa ra hai chương trình lớn được thực thi trong thập kỉ vừa qua. Đó là: “Chương trình bồi dưỡng giáo viên mới” để bồi dưỡng giáo viên trong 10 năm và chương trình trao đổi, chương trình đào tạo trong nước. * Pakistan: Đối với giáo viên mới vào nghề chưa quá 3 năm, có chương trình bồi dưỡng về sư phạm do nhà nước quy định trong thời gian 3 tháng, gồm các nội dung 10 như giáo dục nghiệp vụ dạy học, cơ sở tâm lý giáo dục, phương pháp nghiên cứu, đánh giá và nhận xét học sinh … * Ấn Độ: Năm 1988 quyết định thành lập hàng loạt các trung tâm học tập trong cả nước nhằm tạo cơ hội học tập suốt đời cho mọi người. Việc bồi dưỡng GV được tiến hành ở các trung tâm này và mang lại hiệu quả rất thiết thực. Năm 1988, Hội nghị UNESCO tổ chức tại Nepan về tổ chức quản lí nhà trường đã khẳng định: “Xây dựng, bồi dưỡng đội ngũ giáo viên là vấn đề cơ bản trong phát triển giáo dục”. Các nhà nghiên cứu QLGD Xô Viết (cũ) như M.I.Kônđacốp, P.V.Khuđominxki đã rất quan tâm tới việc nâng cao chất lượng dạy học thông qua các biện pháp quản lí có hiệu quả. Muốn nâng cao chất lượng dạy học phải có đội ngũ GV có năng lực chuyên môn. Họ cho rằng kết quả toàn bộ hoạt động của nhà trường phụ thuộc rất nhiều vào việc tổ chức đúng đắn và hợp lí công tác quản lí bồi dưỡng, phát triển đội ngũ. Ngày nay trong giáo dục thế giới xuất hiện xu hướng “cải cách dựa trên các chuẩn” (refrom based on standards). Nhiều nước đã tiến hành xây dựng bộ chuẩn cho giáo dục của nước mình: chuẩn chất lượng giáo dục, chuẩn nhà trường, chuẩn cán bộ quản lý giáo dục, chuẩn giáo viên. Trong bộ chuẩn cho giáo viên (GV) có chuẩn trình độ đào tạo, chuẩn chức danh, chuẩn nghề nghiệp (professional standard)…Trong chuẩn nghề nghiệp, một số nước đã tiến đến xây dựng chuẩn nghề nghiệp cho GV từng ngành học, cấp học, môn học. Chuẩn nghề nghiệp (sau đây gọi tắt là Chuẩn) của giáo viên phổ thông là văn bản quy định các yêu cầu cơ bản về phẩm chất, năng lực mà người giáo viên cần đạt được nhằm đáp ứng mục tiêu của giáo dục phổ thông. * Hoa kỳ: quốc gia đi tiên phong trong xây dựng Chuẩn nghề nghiệp giáo viên phổ thông. Uỷ ban quốc gia chuẩn nghề dạy học (National Board for Professional Teacher Standards – NBPTS) – được thành lập năm 1987 – đã đề xuất 5 điểm cốt lõi để các bang vận dụng: (1) Giáo viên phải tận tâm với học sinh và việc học của họ (Teachers are Committed to Students and Their Learning). (2) Giáo viên phải làm chủ môn học, biết cách dạy môn học của mình (Teachers Know the Subjects They Teach anh How to Teach Those Subjects to Students). (3) Giáo viên phải có trách nhiệm quản lý và hướng dẫn học sinh học tập (Teachers are Responsible for Managing anh Monitoring Student Learning). (4) Giáo viên phải suy nghĩ một cách hệ thống về thực tế hành nghề của họ và học tập qua trải nghiệm (Teachers Think Systematically about Their Practice and Learn from Experience). 11 (5) Giáo viên phải là thành viên của cộng đồng học tập (Teachers are Menbers of Learning Communities). Dựa vào 5 đề xuất cốt lõi đó, mỗi bang đã xây dựng Chuẩn nghề nghiệp giáo viên phổ thông của bang mình. * Vương quốc Anh: Chuẩn nghề nghiệp giáo viên của Anh (2007) được cấu trúc gồm 3 phần (lĩnh vực) có liên quan lẫn nhau, đó là: (1) Những đặc trung nghề nghiệp; (2) Kiến thức và sự am hiểu nghề nghiệp; (3) Các kĩ năng nghề nghiệp. Mỗi phần (lĩnh vực) lại có các tiêu chuẩn, các tiêu chuẩn này chung cho tất cả các loại giáo viên. Mỗi tiêu chuẩn có các yêu cầu. Đối với mỗi loại giáo viên có những yêu cầu khác nhau (cả về số lượng và mức độ). Chuẩn nghề nghiệp giáo viên được xác định cụ thể cho từng giai đoạn phát triển nghề của giáo viên: - Giáo viên mới vào nghề (Q): (33 yêu cầu) - Dành cho tất cả giáo viên (C): (41 yêu cầu) - Giáo viên trong thang bậc trả lương cao (P): (10 yêu cầu) - Giáo viên giỏi (E): (15 yêu cầu ) - Giáo viên có kĩ năng cấp cao (chuyên gia ) (A): (3 yêu cầu) * Cộng hoà Liên Bang Đức: Theo nghị quyết Hội nghị Bộ trưởng Văn hoá Giao dục các bang trong Liên bang (2004) thì Chuẩn đào tạo giáo viên là những yêu cầu mà mọi giáo viên phải đáp ứng. Theo đó, những nét chính về hình ảnh nghề nghiệp của người giáo viên là: (1) Giáo viên là những chuyên gia về dạy và học. Nhiệm vụ chủ yếu của họ là xây dựng kế hoạch, tổ chức thực hiện và đánh giá quá trình dạy và học. (2) Giáo viên phải ý thức được rằng nhiệm vụ của họ gắn bó chặt chẽ với các giờ lên lớp và với cuộc sống nhà trường. (3) Giáo viên thực thi nhiệm vụ đánh giá và tư vấn một cách công bằng có trách nhiệm. Muốn vậy họ phải có trình độ cao về sư phạm tâm lý và chuẩn đoán. (4) Giáo viên liên tục phát triển các năng lực nghề nghiệp của mình, tận dụng mọi cơ hội để kịp các phát triển các năng lực nghề nghiệp của mình, tận dụng mọi cơ hội để theo kịp các phát triển mới trong hoạt động nghề nghiệp. (5) Giáo viên tham gia xây dựng một nền văn hoá đường khuyến khích học tập. Mười năng lực nghề nghiệp của giáo viên (áp dụng từ đầu năm 2005-2006) được trình bày thành 4 lĩnh vực: (1) Năng lực dạy học 12 (2) Năng lực giáo dục (nghĩa hẹp) (3) Đánh giá (4) Đổi mới * Khối Australia: xây dựng Khung quốc gia về chuẩn nghề nghiệp dạy học (The National Framework for Professional Standards for Teaching ). Trên cơ sở đó, các bang xây dựng chuẩn nghề nghiệp riêng của mình. Khung quốc gia có 4 lĩnh vực: (1) Kiến thức nghề nghiệp (Professional Knowledge) (2) Thực hành nghề nghiệp (Professional Practice) (3) Giá trị nghề nghiệp (Professional Values) (4) Quan hệ nghề nghiệp (Professional Relationships). Đối với các bang, không nhất thiết xây dựng cả 4 lĩnh vực, chỉ hai lĩnh vực 1 và 2 là giống nhau, các lĩnh vực 3 và 4 không giống nhau. *Trung Quốc: Chưa thấy công bố Chuẩn quốc gia, nhưng đã có những công trình nghiên cứu về phương pháp đánh giá giáo dục nói chung, đánh giá giáo viên nói riêng của các tác giả Thường Phong Mã (2005), Liên Bản Cố (2001), Thẩm Ngọc Thuần (2002) Ngô Cương (1996, 2001). Với việc nghiên cứu các vấn đề có liên quan đến quản lý hoạt động BD GV của những nhà giáo dục và các nước trên Thế giới, mặc dù cách tiếp cận nghiên cứu có khác nhau, song các nhà giáo dục đều đánh giá cao vai trò của các cấp quản lý từ trung ương đến địa phương trong công tác quản lý hoạt động BD GV. Mặc dù vai trò và tầm quan trọng của các cấp quản lý ở mỗi cấp học trong hoạt động BD có khác nhau, nhưng đều đóng vai trò quan trọng việc nâng cao chất lượng BD có khác nhau, nhưng đều đóng vai trò quan trọng trong việc nầng cao chất lượng BD GV, nếu hoạt động BD GV có hiệu quả thì chất lượng GV được nâng lên. 1.1.2. Ở Việt Nam: Trong suốt các giai đoạn phát triển kinh tế xã hội ở nước ta, vấn đề bồi dưỡng cán bộ luôn luôn được chú trọng. Sinh thời Chủ tịch Hồ Chí Minh đã dạy: “Bồi dưỡng thế hệ cách mạng cho đời sau là một việc rất quan trọng và rất cần thiết” [34]. Ngay sau cách mạng tháng tám 1945, Người đã quan tâm xây dựng một nền giáo dục toàn dân vì không thể đáp ứng được yêu cầu chất lượng GD&ĐT thế hệ trẻ - trụ cột xây dựng và bảo vệ đất nước mai sau, nếu không có một nền giáo dục tốt; chú trọng xây dựng đội ngũ giáo viên, từng bước đủ về số lượng và đảm bảo chất lượng để phục vụ sự nghiệp giáo dục, sự nghiệp cách mạng của Đảng. Sự phát triển của giáo dục đòi hỏi ở người thầy phải được học tập, được bồi dưỡng thường xuyên và nhận thức sâu sắc rằng muốn cống hiến được nhiều hơn cho giáo dục, cho xã hội thì phải biết tích luỹ tri thức phải thường xuyên rèn luyện, bồi dưỡng và học tập suốt đời. Sự phát triển GD và nâng cao chất lượng đội ngũ GV đã 13 được Chủ tịch Hồ Chí Minh chỉ ra trong thư gửi các cán bộ, cô giáo, thầy giáo, công nhân viên, học sinh viên nhân dịp bắt đầu năm học mới (16-10-1968) rằng: “Giáo dục nhằm đào tạo những người kế tục sự nghiệp cách mạng to lớn của Đảng và nhân dân, do đó các nghành, các cấp, Đảng, chính quyền địa phương phải thực sự quan tâm đến sự nghiệp này, phải chăm sóc nhà trường địa phương phải thực sự quan tâm đến sự nghiệp này, phải chăm sóc nhà trường về mọi mặt, đẩy sự nghiệp giáo dục của ta những bước phát triển mới”[32], “Cán bộ và giáo viên phải tiến bộ cho kịp thời đại mới làm được nhiệm vụ, chớ tự túc mãn cho là giỏi rồi thì dừng lại” [33]. Đảng Cộng sản Việt Nam, Nhà nước Việt Nam quan tâm đến việc xây dựng đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục. Trong thời kỳ đổi mới giáo dục đã liên tiếp có các chỉ thị về lĩnh vực này. Ngày 27/8/2001, Thủ tướng Chính phủ có chỉ thị số 18/2001/TTg nêu ra các biện pháp cấp bách xây dựng đội ngũ nhà giáo của hệ thống giáo dục quốc dân. Ngày 9/7/2001, Chính phủ có Nghị định số 35/2001/NĐ – CP nêu chính sách đối với nhà giáo, cán bộ quản lý giáo dục công tác ở trường chuyên biệt, ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn. Ban Bí thư TW có Chỉ thị số 40 về xây dựng đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục giai đoạn 2005 -2010” với nội dung: “Xây dựng đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục theo hướng chuẩn hoá, nâng cao chất lượng, đảm bảo đủ về số lượng, đồng bộ về cơ cấu, đặc biệt chú trọng nâng cao bản lĩnh chính trị, phẩm chất đạo đức đòi hỏi ngày càng cao của sự nghiệp giáo dục trong công cuộc đẩy mạnh công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước”. Các Nghị quyế Đại hội IV, V đặc biệt là đường lối đổi mới do Đại hội VI của Đảng Cộng sản Việt Nam khởi xướng và lãnh đạo, đã tạo đà cho sự phát triển kinh tế - xã hội của đất nước, trong đó có giáo dục. Trong những năm gần đây, đã có nhiều nhà nghiên cứu luận bàn về vấn đề trong lĩnh vực văn hoá – giáo dục, bồi dưỡng giáo viên. Các tạp chí, tập san, chuyên san, báo ngành cũng xuất hiện ngày càng nhiều và càng phong phú về nội dung vấn đề nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên. Tuy vậy, những vấn đề lí luận bồi dưỡng giáo viên vẫn chưa được thể hiện rõ nét, cần phải được làm sáng tỏ hơn lí luận và thực tiễn. Luật Giáo dục sửa đổi năm 2009 là văn bản pháp lí cao nhất của nước ta quy định sự hoạt động thống nhất, toàn diện trong hệ thống GDQD Việt Nam, tăng cường hiệu lực quản lí Nhà nước về giáo dục. Với bậc THCS “Điều lệ trường THCS” ra đời là cẩm nang trong việc chỉ đạo thực hiện mục tiêu giáo dục và định hướng cho việc xây dựng đội ngũ giáo viên THCS theo phương châm đào tạo kết hợp với sử dụng, bồi dưỡng giáo viên trên cơ sở đề cao việc tự bồi dưỡng và tự học của giáo viên.
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan

Tài liệu vừa đăng

Tài liệu xem nhiều nhất