Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Quản lí nhà nước đối với các cơ sở giáo dục mầm non ngoài công lập trên địa bàn ...

Tài liệu Quản lí nhà nước đối với các cơ sở giáo dục mầm non ngoài công lập trên địa bàn quận thanh xuân hà nội

.PDF
101
800
93

Mô tả:

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI TRƢỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN ----------------------------------------- NGÔ MỸ LINH QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC ĐỐI VỚI CÁC CƠ SỞ GIÁO DỤC MẦM NON NGOÀI CÔNG LÂP TRÊN ĐỊA BÀN QUẬN THANH XUÂN THÀNH PHỐ HÀ NỘI Luận văn Thạc sĩ chuyên ngành Xã hội học Mã số: 60 31 03 01 PGS. TS VŨ HÀO QUANG Hà Nội - 2014 LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu khoa học của riêng tôi, các số liệu, trích dẫn đều có nguồn gốc rõ ràng. Các kết quả nêu trong luận văn là trung thực, đảm bảo tính khách quan, sự nghiêm túc khoa học và chƣa từng đƣợc công bố trong bất kỳ công trình nào khác! Tác giả luận văn Ngô Mỹ Linh Xác nhận của Giáo viên hướng dẫn Xác nhận của Chủ tịch Hội đồng chấm Luận văn PGS.TS. Vũ Hào Quang PGS.TS. Trịnh Văn Tùng 1 MỤC LỤC DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT .............................................................. 4 DANH MỤC CÁC BẢNG TRONG LUẬN VĂN .......................................... 5 DANH MỤC CÁC BIỂU TRONG LUẬN VĂN ............................................ 6 A. PHẦN MỞ ĐẦU ......................................................................................... 7 1.Lý do chọn đề tài ........................................................................................ 7 2.Tổng quan nghiên cứu ............................................................................. 11 3.Những đóng góp mới của đề tài .............................................................. 24 4.Câu hỏi nghiên cứu .................................................................................. 24 5.Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu ......................................................... 25 6. Đối tƣợng, khách thể, phạm vi nghiên cứu .......................................... 25 7. Giả thuyết nghiên cứu ........................................................................... 26 8. Phƣơng pháp nghiên cứu ....................................................................... 27 9. Khung lý thuyết (Khung phân tích) ...................................................... 29 10. Bố cục luận văn ..................................................................................... 30 B. NỘI DUNG CHÍNH ...................................................................................... CHƢƠNG I: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ CƠ SỞ THỰC TIỄN VỀ QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC ĐỐI VỚI CÁC CƠ SỞ GIÁO DỤC MẦM NON NGOÀI CÔNG LẬP 31 1.1. Cơ sở lý luận ........................................................................................ 31 1.1.1. Phương pháp luận nghiên cứu ....................................................... 31 1.1.2. Các khái niệm công cụ ................................................................... 32 1.1.3. Các lý thuyết áp dụng .................................................................... 39 1.2. Cơ sở thực tiễn..................................................................................... 46 1.2.1. Tổng quan địa bàn nghiên cứu ...................................................... 46 1.2.2. Đặc thù của khách thể nghiên cứu ................................................. 47 CHƢƠNG 2: THƢ̣C TRẠNG HOA ̣T ĐỘNG CỦA CÁC CƠ SỞ GIÁO DỤC ̀ MÂM NON NGOÀI CÔNG LẬP TRÊN ĐIẠ BÀN QUẬN THANH XUÂN , THÀNH PHỐ HÀ NỘI. ....................................................................................... 50 2 2.1. Vị trí , vai trò và nhiệm vụ quyền hạn của các cơ sở GDMN NCL 50 2.1.1. Vị trí vai trò của các cơ sở GDMN NCL ....................................... 50 2.1.2. Nhiê ̣m vu ̣, quyề n ha ̣n của các cơ sở GDMN NCL. ...................... 51 2.1.3. Nô ̣i dung, phƣơng thƣ́c và phân cấ p quản lý cơ sở GDMN NCL. 52 2.2. Thực trạng các cơ sở giáo dục mầ m non ngoài công lập trên địa bàn quận Thanh Xuân hiện nay ............................................................................... 54 2.2.1. Về quy mô và mạng lưới ................................................................ 54 2.2.2. Về cơ sở vật chất ............................................................................ 57 2.2.3. Về đội ngũ giáo viên ...................................................................... 61 2.2.4.Về chất lượng giáo dục ................................................................... 68 2.2.5. Về công tác quản lý tại các cơ sở GDMN ..................................... 72 2.3. Thƣ̣c tra ̣ng Quản lý nhà nƣớc đối với các cơ sở giáo dục mầm non ngoài công lập trên địa bàn quận Thanh Xuân............................................... 76 2.3.1. Đánh giá về công tác QLNN đối với các cơ sở GDMN NCL ........ 76 2.3.2. Đánh giá trách nhiệm quản lý của các cơ quan chức năng ......... 77 2.3.3. Nguyên nhân của các hạn chế ........................................................ 79 CHƢƠNG 3: GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ TRONG QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC ĐỐI VỚI CÁC CƠ SỞ GIÁO DỤC MẦM NON NGOÀI CÔNG LẬP TRÊN ĐỊA BÀN QUẬN THANH XUÂN.......................................................... 82 3.1. Giải pháp nâng cao nhận thức của toàn xã hội về GDMN NCL.... 82 3.2. Giải pháp đổi mới phƣơng pháp quản lý nhà nƣớc đố i với các cơ sở GDMN NCL trên điạ bàn quâ ̣n Thanh Xuân.................................................. 86 3.3. Giải pháp thực tiện tốt phân cấp quản lý các cơ sở giáo dục mầm non ngoài công lập ..................................................................................................... 89 3.4. Giải pháp đẩy mạnh công tác xã hộ i hóa GDMN để nâng cao chấ t lƣơ ̣ng chăm sóc , giáo dục trẻ em ở các cơ sở GDMN NCL trên địa bàn quận Thanh Xuân ........................................................................................................ 90 C. KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHI............................................................ 94 ̣ TÀI LIỆU THAM KHẢO .............................................................................. 97 Phụ lục .......................................................................................................... 101 3 Danh mục các chữ viết tắt: GDMN Giáo dục mầm non VB Văn bản NCL Ngoài công lập MN NCL Mầm non ngoài công lập GD & ĐT Giáo dục và đào tạo MNTT Mầm non tƣ thục QLMN Quản lý mầm non QLNN Quản lý nhà nƣớc 4 DANH MỤC CÁC BẢNG TRONG LUẬN VĂN Bảng 1: Bảng 2: Bảng 3: Bảng 4: Bảng 5: Bảng 6: Bảng 7: Bảng 8: Bảng 9: Bảng 10: Bảng 11: Bảng 12: Bảng 13: Bảng 14: Bảng 15: Bảng 16: Trang Giới tính ngƣời tham gia khảo sát ........................................................................................................ 47 Tuổi của Giáo viên tham gia khảo sát ................................................................................................ 47 Tuổi của phụ huynh tham gia khảo sát .............................................................................................. 48 Trình độ học vấn ............................................................................................................................................. 48 Điều kiện kinh tế gia đình ......................................................................................................................... 48 Hình thức đào tạo nghiệp vụ mầm non của giáo viên ............................................................... 49 Chức vụ quản lý của giáo viên tham gia nghiên cứu................................................................. 49 Vai trò của Phụ huynh tham gia nghiên cứu .................................................................................. 49 Đánh giá về mạng lƣới cơ sở MN NCL trên địa bàn quận Thanh Xuân ....................... 55 Đánh giá về quy mô phát triển của các cơ sở giáo dục mầm non ...................................... 56 Hệ thống công trình cơ sở vật chất tại các trƣờng MN NCL ................................................ 60 Đánh giá về các nội dung liên quan đến đội ngũ giáo viên ................................................... 63 Đánh giá về trình độ của giáo viên dạy các trƣờng mầm non .............................................. 64 Lý do cho con theo học tại trƣờng mầm non ngoài công lập hiện nay của phụ huynh tham gia khảo sát .......................................................................................................... 69 Đánh giá của Giáo viên và phụ huynh về chất lƣợng chăm sóc trẻ tại cơ sở GDMN NCL ........................................................................................................................................ 70 Tƣơng quan giữa tuổi của phụ huynh và lí do cho con theo học tại trƣờng 71 mầm non ngoài công lập ................................................................................................... Bảng 17: Đánh giá hiện tƣợng ba ̣o lƣ̣c đối với trẻ em tại các cơ sở MNNCL hiện nay ...................... 72 Bảng 18: Nguyên nhân diễn ra các vụ bạo lực trẻ em tại các cơ sở MN NCL ................................ 74 Bảng 19: Đánh giá của giáo viên về trách nhiệm quản lý của các cơ quan chức năng hiện nay .................................................................................................................................................... 77 Bảng 20: Đánh giá của phụ huynh về trách nhiệm quản lý của các cơ quan chức năng hiện nay .................................................................................................................................................... 78 Bảng 21: Nguyên nhân quản lý nhà nƣớc đố i với các cơ sở mầm non ngoài công lập hiện nay còn hạn chế ............................................................................................................................ 79 5 DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ TRONG LUẬN VĂN Trang Biểu 1: Biểu đồ đánh giá cơ sở vật chất tại cơ sở giáo dục .......................................................................... 59 Biểu 2: Đánh giá về mức độ đáp ứng của đội ngũ giáo viên tại các trƣờng MN NCL hiện nay ......................................................................................................................................................... 62 Biểu 3: Tỷ lệ giáo viên muốn chuyển sang làm tại cơ sở giáo dục nhà nƣớc .................................... 66 Biểu 4: Tƣơng quan giữa độ tuổi và mong muốn chuyển sang dạy tại các trƣờng công lập của giáo viên hiện nay .................................................................................................................. 67 Biểu 5: Đánh giá về công tác quản lý nhà nƣớc đối với các cơ sở GDMN NCL ............................ 76 Biểu 6: Lý do dẫn đến hạn chế của công tác QLNN đối với GDMN NCL ........................................ 85 6 A. PHẦN MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài Nhà nƣớc ta thống nhất quản lý giáo dục trên quy mô quốc gia, gồm 02 khu vực: công lập và ngoài công lập (dân lập, tƣ thục, liên kết quốc tế…). Phát triển giáo dục ngoài công lập là một trong những con đƣờng thực hiện chủ trƣơng xã hội hóa giáo dục. Luật giáo dục năm 2005 đã khẳng định: “Phát triển giáo dục, xây dựng xã hội học tập là sự nghiệp của Nhà nước và của toàn dân. Nhà nước giữ vai trò chủ đạo trong phát triển sự nghiệp giáo dục, thực hiện đa dạng hóa các loại hình trường, khuyến khích, huy động và tạo điều kiện để tổ chức, cá nhân tham gia phát triển sự nghiệp giáo dục…”. Thực tế cũng cho thấy vai trò của khu vực giáo dục ngoài công lập đang ngày càng đƣợc thể hiện rõ, đặc biệt là đối với giáo dục mầm non. Giáo dục mầm non là cấp học đầu tiên của hệ thống giáo dục quốc dân, đặt nền móng cho sự phát triển về thể chất, trí tuệ, tình cảm, thẩm mỹ của trẻ em Việt Nam. Phát triển giáo dục mầm non là trách nhiệm chung của các cấp, các ngành và toàn xã hội dƣới sự lãnh đạo của Đảng và sự quản lý nhà nƣớc. Trong những năm qua, với các chủ trƣơng chính sách của Đảng và Nhà nƣớc về phát triển GDMN, chất lƣợng chăm sóc, giáo dục trẻ ngày càng đƣợc nâng cao, quy mô GDMN ngày càng tăng, mạng lƣới trƣờng lớp mầm non ngày càng phát triển rộng khắp trong cả nƣớc. Loại hình cơ sở GDMN NCL có xu thế phát triển. GDMN là bộ phận trong hệ thống giáo dục quốc dân. GDMN thực hiện việc nuôi dƣỡng, chăm sóc, giáo dục trẻ em từ 3 tháng đến 6 tuổi (điều 21- Luật Giáo dục, 2005), tạo sự khởi đầu cho sự phát triển toàn diện của trẻ, khơi dậy sự ham hiểu biết, hứng thú trong việc học tập, đặt nền tảng cho các cấp học tiếp theo và cho việc học tập suốt đời. GDMN có vị trí quan trọng đặc biệt trong chiến lƣợc phát triển nguồn 7 nhân lực, phát triển trí tuệ con ngƣời Việt Nam, nâng cao dân trí, đào tạo nhân lực, bồi dƣỡng nhân tài. Trong các Hội nghị lần thứ sáu Ban chấp hành Trung ƣơng Khóa IX về tiếp tục thực hiện Nghị quyết Trung ƣơng 2 khóa VIII, phƣơng hƣớng phát triển giáo dục - đào tạo, khoa học và công nghệ từ nay đến năm 2005 và đến năm 2010” chỉ rõ: Mở rộng hệ thống trƣờng lớp giáo dục mầm non trên mọi địa bàn dân cƣ, đặc biệt ở miền núi, vùng dân tộc thiểu số, nông thôn. Thực hiện công bằng xã hội trong giáo dục. Có chính sách hỗ trợ học sinh, sinh viên thuộc các gia đình nghèo và các đối tƣợng chính sách xã hội. Ƣu tiên phát triển giáo dục ở vùng sâu, vùng xa, vùng dân tộc thiểu số. Chú trọng đào tạo cán bộ vùng dân tộc (cán bộ đảng, chính quyền, đoàn thể từ bản, ấp trở lên và cán bộ khoa học kỹ thuật). Củng cố và tăng cƣờng hệ thống trƣờng nội trú, bán trú cho học sinh dân tộc thiểu số; từng bƣớc mở rộng quy mô tuyển sinh, đáp ứng yêu cầu đào tạo toàn diện đi đôi với cải tiến chính sách học bổng cho học sinh các trƣờng này. Thực hiện chế độ miễn phí học tập, cung cấp sách giáo khoa cho học sinh vùng cao, vùng sâu, vùng xa, học sinh ngƣời dân tộc thiểu số. Thực hiện tốt chính sách cử tuyển, đào tạo theo địa chỉ đối với vùng dân tộc thiểu số, vùng sâu, vùng xa có nhiều khó khăn. Có chính sách bổ túc kiến thức cần thiết cho số học sinh dân tộc thiểu số đã tốt nghiệp trung học phổ thông hoặc trung học cơ sở mà không có điều kiện học tiếp để các em trở về địa phƣơng tham gia công tác ở cơ sở. Để thực hiện các nhiệm vụ trên, cần tập trung làm tốt các việc chủ yếu sau : Đổi mới mạnh mẽ quản lý nhà nƣớc về giáo dục; Tăng cƣờng sự lãnh đạo của Đảng và nâng cao năng lực quản lý nhà nƣớc về giáo dục ; coi việc phát triển và nâng cao chất lƣợng giáo dục - đào tạo là một chỉ tiêu phấn đấu xây dựng đảng bộ trong sạch, vững mạnh; Tăng cƣờng trật tự kỷ cƣơng trong các trƣờng học và toàn bộ hệ thống giáo dục, kiên quyết ngăn chặn, đẩy lùi các hiện tƣợng tiêu cực trong giáo dục. Thực hiện mạnh mẽ phân cấp quản lý giáo dục; phát huy tính chủ động, tự chịu 8 trách nhiệm của các cơ sở giáo dục, nhất là các trƣờng đại học, trách nhiệm của ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố và các quận, huyện trong việc thực hiện quản lý nhà nƣớc về giáo dục; Tiếp tục xây dựng đồng bộ và kịp thời hoàn thiện các văn bản pháp lý giáo dục. Xác định và thể chế hóa vai trò, chức năng các cấp quản lý. Hoàn thiện tổ chức bộ máy quản lý giáo dục từ Bộ Giáo dục và đào tạo đến các cơ sở giáo dục; Tăng cƣờng công tác dự báo, đổi mới công tác xây dựng kế hoạch và quy hoạch phát triển giáo dục, nhất là ở bậc cao đẳng, đại học và dạy nghề; Tăng cƣờng công tác thanh tra, kiểm tra; đổi mới cơ bản công tác thi cử, kiểm tra, đánh giá kết quả học tập, công tác tuyển sinh. Quản lý chặt chẽ các loại hình đào tạo, nhất là đào tạo tại chức, từ xa ; xóa tệ nạn văn bằng, chứng chỉ không hợp pháp ; kiên quyết chấn chỉnh tình trạng quản lý thu chi không minh bạch và hiện tƣợng dạy thêm, học thêm tràn lan; chống "thƣơng mại hóa" giáo dục; Có cơ chế, chính sách tạo điều kiện và khuyến khích các doanh nghiệp, các cá nhân, các tổ chức xã hội tham gia xây dựng các cơ sở giáo dục ngoài công lập. Đẩy mạnh nghiên cứu khoa học giáo dục nhằm cung cấp cơ sở khoa học để hoàn thiện đƣờng lối, chính sách giải quyết các vấn đề bức xúc trong giáo dục; Mở rộng hợp tác quốc tế về giáo dục; Tranh thủ các dự án của các tổ chức quốc tế và nƣớc ngoài về giáo dục; mở nhiều hình thức liên kết đào tạo với nƣớc ngoài, tổ chức "du học tại chỗ"; Chú trọng quản lý các loại hình trƣờng do nƣớc ngoài đầu tƣ. Công tác quản lý cơ sở GDMN nói chung và quản lý cơ sở GDMN NCL nói riêng đóng vai trò rất quan trọng trong việc nâng cao chất lƣợng giáo dục, nhƣng trên thực tế vấn đề này chƣa đƣợc quan tâm đúng mức trên bình diện cả vĩ mô lẫn vi mô. Một số cơ sở GDMN NCL ở nƣớc ta hiện nay, cũng nhƣ ở một số nƣớc trên thế giới có mô hình quản lý có hiệu quả cần đƣợc đúc rút thành các bài học kinh nghiệm để áp dụng rộng rãi trong các cơ sở GDMN NCL nƣớc ta. Trong những năm gần đây 9 mạng lƣới trƣờng lớp mầm non, đặc biệt là các cơ sở GDMN NCL đƣợc phát triển rộng khắp trong cả nƣớc, quy mô phát triển ngày càng tăng, cùng với sự phát triển kinh tế- xã hội của đất nƣớc. Giáo dục mầm non trên địa bàn quận Thanh Xuân, Thành phố Hà Nội cũng nằm trong xu thế đó. Mặc dù công tác quản lý nhà nƣớc ở khu vực ngoài công lập trong những năm gần đây đang đƣợc coi trọng và mang lại nhiều kết quả tích cực, song trên địa bàn cả nƣớc nói chung và quận Thanh Xuân nói riêng, hoạt động của các cơ sở giáo dục mầm non ngoài công lập vẫn còn tồn tại không ít bất cập nhƣ: Quản lý cơ sở GDMN NCL hiện nay có những khó khăn và bất cập: Tình trạng không ổn định về số lƣợng, đặc biệt là chất lƣợng giáo dục các cơ sở GDMN NCL; thêm vào đó, công tác quản lý các cơ sở GDMN NCL chƣa theo kịp sự phát triển mạnh mẽ, nhanh chóng của loại hình cơ sở GDMN này. Quy hoa ̣ch chƣa hơ ̣p lý, cơ sở vật chất trƣờng lớp và đội ngũ giáo viên MN chƣa đáp ứng nhu cầu, vẫn còn nhiều cơ sở nuôi dạy trẻ tƣ hoạt động không phép, chất lƣợng giáo dục chƣa cao, đặc biệt là công tác quản lý nhà nƣớc đối với khu vực này còn nhiều hạn chế dẫn đến thời gian gần đây, trên các phƣơng tiện thông tin đại chúng đã công bố không ít các trƣờng hợp trẻ em bị bạo hành, đánh đập hoặc gặp phải những tổn thƣơng nặng nề cả về thể chất và tinh thần ở ngay tại các lớp mầm non ngoài công lập. Những sự kiện này đang gióng lên một hồi chuông cảnh tỉnh đối với các cơ quan nhà nƣớc có trách nhiệm trong việc quản lý các cơ sở giáo dục mầm non ngoài công lập hiện nay. Nghiên cứu về hệ thống giáo dục MN NCL đã đƣợc đầu tƣ từ rất lâu, tuy nhiên chƣa có nghiên cứu nào nghiên cứu về vai trò quản lý của nhà nƣớc đối với khu vực MN NCL này. Xuất phát từ những lý do trên, tác giả lựa chọn đề tài nghiên cứu “Quản lý nhà nước đối với các cơ sở giáo dục mầm non ngoài công lập trên địa bàn quận 10 Thanh Xuân, thành phố Hà Nội”. Nghiên cứu nhằm mô tả cụ thể hơn nữa về vấn đề quản lý nhà nƣớc đối với các cơ sở giáo dục mầm non ngoài công lập tại địa bàn quận Thanh Xuân trong giai đoạn hiện nay. 2. Tổng quan nghiên cứu Nghiên cứu về quản lý nhà nƣớc đã đƣợc nghiên cứu từ trƣớc. Liên quan đến vấn đề này có khá nhiều cách tiếp cận. Giáo dục mầm non là mắt xích đầu tiên trong hệ thống giáo dục quốc dân. Nó có tầm quan trọng đặc biệt trong sự nghiệp xây dựng và đào tạo thế hệ trẻ, vì giáo dục mầm non là giai đoạn khởi đầu đặt nền móng cho sự hình thành và phát triển nhân cách trẻ em. Đây là thời kỳ tăng trƣởng về cơ thể và phát triển các mặt trí tuệ, tình cảm, xã hội nhanh nhất, nhân cách bắt đầu hình thành, khối lƣợng thu hoạch đạt đƣợc rất lớn khiến ta có thể coi sự phát triển trong những năm đó có tác dụng quyết định rất lớn đến toàn bộ tƣơng lai sau này. Hầu hết các quốc gia và các tổ chức quốc tế đều xác định GDMN là một mục tiêu quan trọng của giáo dục cho mọi ngƣời. Thụy Điển coi giai đoạn mầm non là “thời kỳ vàng của cuộc đời'' và thực hiện chính sách: trƣờng mầm non là trƣờng tự nguyện do chính quyền địa phƣơng quản lý, trẻ 5 tuổi có thể theo học không mất tiền. Luật Hệ thống giáo dục quốc gia Indonesia đã công nhận GDMN là giai đoạn tiền đề cho hệ thống giáo dục cơ bản. Luật Giáo dục Thái Lan nhấn mạnh gia đình và Chính phủ phải cùng chia sẻ trách nhiệm đối với GDMN nhằm thực hiện Công ƣớc quốc tế về quyền trẻ em. Ở Việt Nam, Đảng và Nhà nƣớc ta luôn coi trọng GDMN. Trong buổi lễ giới thiệu và giao nhiệm vụ cho Bộ trƣởng Bộ Giáo dục và Đào tạo Nguyễn Thiện Nhân, Thủ tƣớng Nguyễn Tấn Dũng đã lƣu ý: “So với các bậc học khác, đến nay chúng ta chưa lo được nhiều cho GDMN. Đây là một mảng còn yếu của giáo dục Việt Nam 11 mà Bộ trưởng và toàn ngành cần cố gắng khắc phục trong thời gian ngắn nhất”. Sau đó không lâu, Thủ tƣớng Chính phủ đã phê duyệt Đề án “Phát triển GDMN giai đoạn 2006 - 2015” với quan điểm chỉ đạo là: “... Đẩy mạnh xã hội hoá, tạo điều kiện thuận lợi về cơ chế, chính sách để mọi tổ chức, cá nhân và toàn xã hội tham gia phát triển giáo dục mầm non”. Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ IX của Đảng cộng sản Việt Nam đã nhấn mạnh: “ Chăm lo phát triển giáo dục mầm non, mở rộng hệ thống nhà trẻ và trường lớp mẫu giáo trên mọi đia bàn dân cư”. Hội nghị Thủ tƣớng chính phủ (25/6/2002) bàn về phát triển giáo dục mầm non theo tinh thần nghị quyết Trung ƣơng 2 (khoá VIII) và Nghị quyết Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ IX đã một lần nữa khẳng định: "Giáo dục mầm non là bộ phận quan trọng cấu thành hệ thống giáo dục quốc dân góp phần đào tạo con người". Bàn về giáo dục mầm non, luận án Tiến sĩ xã hội học, trƣờng Đại học Khoa học Xã hội và Nhân văn năm 2005 của Dƣơng Thị Thanh Huyền “Xã hội hóa giáo dục mầm non và những biện pháp thực hiện trên địa bàn Hà Nội” đã nêu lên thực trạng của xã hội hóa giáo dục mầm non trên địa bàn thành phố Hà Nội và chủ yếu bàn về chất lƣợng học tập của các trƣờng mầm non. Bên cạnh đó luận án tiến sĩ xã hội học, trƣờng Đại học Khoa học Xã hội và Nhân văn năm 2010 của Lee Kye Sun cũng nghiên cứu về lứa tuổi mầm non nhƣng ở khía cạnh so sánh hình thức chăm sóc giáo dục của con em ngƣời lao động tại các doanh nghiệp ở Hà Nội và Seoul “Nghiên cứu các hình thức chăm sóc giáo dục con em người lao động trong lứa tuổi mầm non tại các doanh nghiệp ở Hà Nội và Seoul”. Hầu nhƣ những công trình, đề tài nghiên cứu chủ yếu xoay quanh vấn đề chất lƣợng giáo dục mầm non chứ ít quan tâm tới công tác quản lý Nhà nƣớc đối với hệ thống giáo dục mầm non hiện nay. 12 Tác giả Nguyễn Thị Bích Hạnh trong luận án “Biện pháp quản lý công tác xã hội hóa giáo dục mầm non tỉnh Nam Định trong giai đoạn hiện nay” năm 2006 đã chỉ ra thực tiễn về giáo dục mầm non và quản lý giáo dục mầm non ở Nam Định đã đạt những kết quả nhất định, trong đó công tác quản lý thực hiện xã hội hóa giáo dục có chuyển biến tích cực. Tuy nhiên, giáo dục mầm non tỉnh Nam Định còn gặp khó khăn, hạn chế. Việc thực hiện các chủ trƣơng, chính sách xã hội hóa giáo dục còn chung chung, chƣa khuyến khích, huy động và tạo điều kiện để các lực lƣợng trong xã hội tham gia phát triển giáo dục mầm non. Việc xây dựng, bổ sung các văn bản chỉ đạo xã hội hóa giáo dục mầm non chƣa kịp thời. Việc quản lý các nguồn lực đầu tƣ cho giáo dục mầm non chƣa thống nhất. Vì vậy, công tác xã hội hóa giáo dục mầm non chƣa phát huy tối đa tác dụng. Tác giả nhấn mạnh quá trình xã hội hoá giáo dục mầm non nhằm khai thác tối ƣu tiềm năng của xã hội: - Xã hội hoá giáo dục mầm non góp phần nâng cao chất lƣợng giáo dục mầm non, tạo tiền đề vững chắc cho sự phát triển nhân cách và chuẩn bị tốt các điều kiện cho trẻ vào giáo dục tiểu học. - Việc huy động các nguồn lực cho giáo dục mầm non đã góp phần tạo nên những chuyển biến căn bản về chất lƣợng chăm sóc, giáo dục. - Xã hội hoá giáo dục mầm non sẽ tạo ra sự công bằng, dân chủ trong hƣởng thụ và trách nhiệm xây dựng giáo dục mầm non. Qua nghiên cứu, tác giả đã đề cập đến những thành tựu mà công tác xã hội hóa giáo dục mầm non ở tỉnh Nam Định đã đạt đƣợc. Cụ thể nhƣ quy mô giáo dục mầm non phát triển đều khắp ở các địa phƣơng, số trẻ đến trƣờng có tỷ lệ cao so với bình quân chung của cả nƣớc. - Chất lƣợng chăm sóc giáo dục: các trƣờng mầm non tập trung chỉ đạo và thực hiện chất lƣợng giáo dục toàn diện, cơ bản đã đạt đƣợc kết quả rõ nét. - Công tác tuyên truyền, phổ biến kiến thức nuôi dạy trẻ cho các bậc cha mẹ; sự phối hợp các lực lƣợng trong xã hội, gia đình và nhà trƣờng trong công tác 13 chăm sóc giáo dục trẻ đƣợc chỉ đạo thực hiện có hiệu quả - Đội ngũ cán bộ quản lý và giáo viên mầm non đội ngũ cán bộ quản lý và giáo viên mầm non yêu nghề, mến trẻ, tích cực học tập nâng cao trình độ văn hoá và chuyên môn nghiệp vụ - Cơ sở vật chất, trang thiết bị: các trƣờng mầm non đƣợc tập trung xây dựng mới với tốc độ nhanh, tiếp cận với công trình đạt chuẩn, hiện đại Tuy vậy, tác giả cũng đề cập đến nhiều khó khăn trong công tác thực hiện và quản lý quá trình xã hội hóa giáo dục mầm non. Những khó khăn bất cập cần tập trung giải quyết: Quy mô giáo dục mầm non: Trƣờng mầm non khu vực nông thôn chiếm đa số (91,7%) nhiều nơi còn các nhóm lớp quy mô nhỏ, phân tán, diện tích mặt bằng chật hẹp, không đủ điều kiện lại đan xen giữa các khu dân cƣ gây khó khăn cho việc đầu tƣ theo yêu cầu. - Chất lƣợng chăm sóc giáo dục: những khu lớp nhỏ lẻ, chất lƣợng chăm sóc giáo dục còn yếu kém, công trình vệ sinh, bếp nuôi ăn chƣa đạt yêu cầu. - Cơ sở vật chất, trang thiết bị và kinh phí cho hoạt động chuyên môn: toàn tỉnh còn 42 trƣờng mầm non (chiếm 16,4%) có cơ sở vật chất yếu kém, bàn ghế không đúng quy cách, thiếu giá, tủ đồ dùng học tập, bảng và đồ chơi ngoài trời. Cơ sở vật chất nhiều nơi xuống cấp: còn 2.333 phòng học là nhà cấp 4 (chiếm 60,8%), trong đó 98 phòng hết niên hạn sử dụng, 28 phòng học nhờ. - Đội ngũ cán bộ quản lý và giáo viên: hiện còn 2 CBQL chƣa đạt chuẩn (chiếm 0,4%). Các trƣờng mầm non nông thôn còn 17 CBQL chƣa đƣợc biên chế nhà nƣớc và đa số chỉ có 1 giáo viên trên một lớp mẫu giáo. Trình độ chuyên môn, năng lực sƣ phạm của một số giáo viên còn hạn chế, tuyên truyền vận động thực hiện công tác xã hội hoá giáo dục ở địa phƣơng và tham mƣu đẩy mạnh các hoạt động của nhà trƣờng còn lúng túng. Còn 13% giáo viên chƣa đạt chuẩn. - Cơ chế điều hành và chế độ chính sách: chức năng, nhiệm vụ và trách nhiệm của các cơ quan tham gia quản lý giáo dục mầm non chƣa mạnh, còn chồng chéo, thiếu chủ động. 14 Nghiên cứu về quản lý hệ thống các trƣờng ngoài công lập là vấn đề đƣợc quan tâm ở nƣớc ta. Các kết quả nghiên cứu đã đƣợc trình bày trên các bài viết, một số hội thảo, một số đề tài nghiên cứu khoa học, cụ thể nhƣ: Đề tài nghiên cứu cấp Nhà nƣớc do Hội đồng Quốc gia giáo dục năm 2005: “Cơ sở lý luận, thực tiễn, các giải pháp xã hội hóa sự nghiệp giáo dục giai đoạn 2005 -2010” đã phân tích thực trạng xã hội hóa giáo dục từ đó đƣa ra một số định hƣớng và giải pháp phát triển xã hội hóa giáo dục trong đó có giải pháp phát triển hệ thống các trƣờng ngoài công lập: Phân định rõ loại hình trƣờng trên cơ sở vốn đầu tƣ, sở hữu và phân chia lợi nhuận, không duy trì loại hình bán công. Phát triển loại hình Dân lập và Tƣ thục, các cơ sở ngoài công lập chỉ khác với các cơ sở công lập về các nguồn vốn đầu tƣ, cơ chế quản lý tài chính, tài sản, song đều nhằm mục đích chung góp phần phát triển giáo dục theo định hƣớng của Đảng và Nhà nƣớc. Để chuẩn bị cho Chiến lƣợc phát triển giáo dục Việt Nam giai đoạn 20012010, một số công trình nghiên cứu về chính sách giáo dục đã đƣợc triển khai. Công trình “Chính sách và kế hoạch trong Quản lý giáo dục” của tác giả Đặng Bá Lãm và Phạm Thành Nghị đã khái quát những vấn đề lý luận chung và chính sách và chính sách trong quản lý giáo dục. Một số Hội thảo khoa học về chính sách trong quản lý giáo dục cũng đã đƣợc tổ chức, có thể kể đến nhƣ: Hội thảo “Nghiên cứu cơ sở khoa học và thực tiễn của các giải pháp đổi mới quản lý Nhà nước về Giáo dục và đào tạo trong bối cảnh nền kinh tế thị trường định hướng XHCN”, Hội thảo quốc tế “Chính sách đối với nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục trong tiến trình đổi mới giáo dục” do trƣờng đại học giáo dục, đại học Quốc gia Hà Nội tổ chức vào tháng 12 năm 2009. Luận văn Thạc sỹ của Hoàng Thị Tú Oanh, “Quản lý nhà nước về giáo dục và đào tạo – Thực trạng và giải pháp hoàn thiện” – 2007 đã đề cập đến khía cạnh quản 15 lý nhà nƣớc về giáo dục và đào tạo nói chung thông qua việc phân tích những văn bản pháp quy về quản lý nhà nƣớc về giáo dục. Qua việc mô tả kinh nghiệm quản lý nhà nƣớc về giáo dục và đào tạo ở một số nƣớc phát triển cũng nhƣ một số nƣớc có sự tƣơng đồng nhất định về thể chế chính trị và pháp luật, tác giả đƣa ra một số đối chiếu với thực trạng quản lý nhà nƣớc về giáo dục và đào tạo ở Việt Nam. Nghiên cứu cũng phản ánh cụ thể và chính xác đƣợc những thành tựu của nền giáo dục nƣớc ta đã đạt đƣợc trong các thời kỳ. Thành tựu về hệ thống giáo dục, về quy mô đào tạo, chất lƣợng giáo dục cũng nhƣ công bằng xã hội trong giáo dục và đào tạo ở nƣớc ta. Lê Thị Nam Phƣơng, “Phát triên dịch vụ GDMN NCL trên địa bàn thành phố Đà Nẵng” – Luận văn Thạc sỹ Kinh tế, Đại học Đà Nẵng, 2012. Trong nghiên cứu này, tác giả tập trung phản ánh và trình bày về tầm quan trọng của quá trình xã hội hóa giáo dục, đặc biệt nhấn mạnh đến việc hình thành và phát triển của dịch vụ GDMN NCL tại thành phố Đà Nẵng. Song song với đó là sự phát triển về cơ sở vật chất giáo dục, công nghệ quản lý, nâng cao chất lƣợng giáo dục và gia tăng về đội ngũ giáo viên, cán bộ, nhân viên quản lý ở khu vực GDMN NCL. Ngoài ra, qua nghiên cứu tác giả đã xác định đƣợc những yếu tố ảnh hƣởng đến phát triển dịch vụ giáo dục ngoài công lập. Cụ thể, các yếu tố nhƣ điều kiện tự nhiên, điều kiện kinh tế xã hội, về cơ chế và chính sách phát triển. Thậm chí, sự phát triển của hệ thống giáo dục mầm non công lập cũng ảnh hƣởng không ít đến sự phát triển nhanh hay chậm của dịch vụ mầm non ngoài công lập. Kết quả nghiên cứu của đề tài cũng phản ánh đƣợc thực trạng hoạt động của các cơ sở mầm non ngoài công lập và công tác quản lý nhà nƣớc đối với các cơ sở giáo dục này của chính quyền cấp cơ sở. Dịch vụ mầm non ngoài công lập đang đáp ứng 2 nhóm nhu cầu. Một là, nhóm có yêu cầu cao, đặc biệt là các dịch vụ hỗ trợ phụ huynh, học sinh tăng cƣờng một số yêu cầu vƣợt trội mà các trƣờng công lập 16 không thể đảm trách. Đây chính là nhóm do các trƣờng lớn có đầu tƣ cao về hạ tầng, đội ngũ, chất lƣợng dịch vụ. Thƣờng mức thu cao hơn nhiều so với các trƣờng công lập. Hai là, nhóm các gia ñình có nhu cầu gởi con nhƣng không có cơ hội xin vào các trƣờng công, hoặc do xa xôi, các cháu còn nhỏ, bất tiện cho việc đến trƣờng. Nhóm này thƣờng là các trƣờng nhỏ, nhóm lớp độc lập tƣ thục, phần lớn có khoản thu thấp, nằm rải rác trong các khu dân cƣ, khu có nhiều công nhân trọ. Hội thảo "Bàn về giải pháp quản lý cơ sở GDMN NCL” do Bộ Giáo dục và Đào tạo tổ chức ngày 27/02/2014 đã chỉ ra và phân tích nhiều vấn đề dƣới góc độ xã hội học về thực trạng phát triển của các cơ sở mầm non tƣ thục trên cả nƣớc. Trong sự phát triển của hệ thống mầm non thì các cơ sở mầm non tƣ thục cũng đã có những bƣớc phát triển đáng khích lệ, góp phần giảm bớt gánh nặng và tình trạng quá tải cho các trƣờng mầm non công lập. Đặc biệt là góp phần giải quyết nhu cầu trông trẻ ngày càng cao. Theo số liệu thống kê của Bộ Giáo dục và Đào tạo, tính đến đầu năm học 2013 -2014, cả nƣớc đã có 13.741 trƣờng mầm non, tăng 765 trƣờng so với năm học 2012-2013, trong đó trƣờng ngoài công lập chiếm 12%. Hội thảo cũng phân tích và chỉ ra thực trạng tồn tại của hai hình thức dịch vụ mầm non ngoài công lập. Cụ thể, Thứ nhất là các trƣờng mầm non thu phí cao có sự đầu tƣ lớn về cơ sở vật chất và môi trƣờng sƣ phạm. Trƣờng đẹp, bàn ghế và một số đồ dùng đồ chơi là chất liệu gỗ cao cấp, số trẻ trong nhóm, lớp ít đồ dùng ăn uống đa dạng… Tuy nhiên, số lƣợng các trƣờng này còn rất ít và phần đông ngƣời lao động không có đủ tài chính để trả cho những chi phí từ các cơ sở này. Dạng thứ hai, chiếm số lƣợng chủ yếu, là các trƣờng mầm non thu phí thấp, thì thƣờng sử dụng mặt bằng thuê mƣớn, dạng nhà phố, cơ sở vật chất nhỏ hẹp, khó cải tạo, khó sắp xếp, thiếu sân chơi, phòng học có diện tích dƣới 50m2 không đúng với quy định. 17 Hội thảo cũng đề cập đến những khó khăn, bất cập trong công tác quản lý nhà nƣớc đối với các cơ sở mầm non ngoài công lập, đặc biệt là các cơ sở mầm non có đội ngũ giáo viên còn thiếu về cơ cấu và quy mô, chƣa đạt chuẩn về chuyên môn nghiệp vụ mầm non và thƣờng xuyên thay đổi. Bên cạnh đó, quy định tiêu chuẩn về phụ trách nhóm lớp có trình độ văn hóa tốt nghiệp THCS trở lên, có chứng chỉ bồi dƣỡng chuyên môn giáo dục mầm non ít nhất 30 ngày trở lên… không phù hợp với điều kiện mới hiện nay. Hội thảo phân tích một trong những những khó khăn trong công tác quản lý nhà nƣớc đối với các cơ sở mầm non ngoài công lập tại một số tỉnh phía Nam, nơi tập trung nhiều khu công nghiệp và khu chế xuất: “Ở tỉnh Bình Dương, trong tổng số 76.793 trẻ đến trường thì có 40.521 trẻ học tại các cơ sở MNTT. Tuy nhiên, toàn tỉnh còn tồn tại 347 cơ sở chưa được cấp phép đang nuôi giữ 7.959 trẻ em, trong đó có 148 nhóm trẻ gia đình có quy mô dưới 10 trẻ”. Nhƣ vậy, có thể thấy về chất lƣợng ở các cơ sở mầm non ngoài công lập chƣa thể đảm bảo. Một số quận, huyện có địa bàn rộng, lực lƣợng cán bộ quản lý mỏng, áp lực công việc nhiều, trách nhiệm của địa phƣơng chƣa phát huy hết vai trò quản lý tại địa bàn nên công tác kiểm tra giám sát chƣa chặt chẽ. Kết luận của hội thảo đƣa ra một trong những giải pháp trƣớc mắt để quản lý các nhóm lớp mầm non độc lập tƣ thục là cần tổ chức phân cấp quản lý rõ ràng. Theo đó, các nhóm mầm non ngoài công lập do phƣờng/xã cấp giấy phép thành lập. Phòng Giáo dục và Đào tạo quận/huyện quản lý, chỉ đạo về chuyên môn và tham mƣu cho việc cấp giấy phép hoạt động với chính quyền. Hội thảo nhấn mạnh cho rằng, để công tác kiểm tra, giám sát đƣợc chặt chẽ, kịp thời tránh và ngăn chặn các tình trạng vi phạm nhƣ thời gian vừa qua, cần có sự phối hợp liên ngành. Bên cạnh các lịch kiểm tra thƣờng xuyên, định kỳ cũng cần có sự kiểm tra đột xuất để phát 18 hiện kịp thời các hiện tƣợng vi phạm. Đồng thời cần kiên quyết xử lý bằng nhiều hình thức với các cơ sở sai quy định. Những trƣờng hợp vi phạm nhẹ thì phạt hành chính, nhiều lần vi phạm thì thu hồi giấy phép. Riêng đối với các nhóm trẻ tƣ thục, tự phát nếu không đảm bảo các điều kiện để nuôi dạy trẻ cần kiên quyết đóng cửa. Ngoài ra còn có các đề tài nghiên cứu của các địa phƣơng sớm có mô hình giáo dục ngoài công lập nhƣ Hà Nội, Hải Phòng, thành phố Hồ Chí Minh, Đà Nẵng nhƣ: Đề tài “Thực trạng quản lý hệ thống Giáo dục ngoài công lập ở Hà Nội”. Đề tài cấp Thành phố của Hải Phòng “Nghiên cứu, đề xuất một số giải pháp xây dựng và hoàn thiện các trường ngoài công lập ngành học mầm non, phổ thông ở Hải Phòng”... Bên cạnh đó còn có một số luận văn thạc sĩ, bài báo cũng nghiên cứu những vấn đề riêng lẻ của cấp học này trên phạm vi toàn quốc hoặc mỗi địa phƣơng. Tuy nhiên, do loại hình GDMN NCL mới phát triển mạnh trong những năm gần đây nên việc nghiên cứu lý luận và thực tiễn về loại hình này còn ít. Đa số các đề tài, Đề án thƣờng tập trung giải quyết những khía cạnh hành chính nhƣ: Dự thảo quy chế, hƣớng dẫn thu chi, tổ chức bộ máy, tuyển dụng, tuyển sinh… Các giải pháp Quản lý nhà nƣớc về giáo dục và đào tạo đối với các cơ sở GDMN NCL, đặc biệt trong giai đoạn hiện nay chƣa đƣợc nghiên cứu một cách hệ thống. Sau đây, chúng tôi xin trích 1 số tiêu chuẩn về số lƣợng trẻ, cơ sở vật chất, số lƣợng giáo viên của trƣờng mầm non trong quyết định số 14/2008/QĐ – BGDĐT ngày 07 tháng 4 năm 2008 của Bộ trƣởng Bộ giáo dục và đào tạo: Điều 13. Nhóm trẻ, lớp mẫu giáo 1.Trẻ em được tổ chức theo nhóm trẻ hoặc lớp mẫu giáo. 19
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan