Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Quan hệ thương mại việt nam - nhật bản từ sau khủng hoảng tài chính châu á 1997 ...

Tài liệu Quan hệ thương mại việt nam - nhật bản từ sau khủng hoảng tài chính châu á 1997 - 1998

.PDF
105
137
126

Mô tả:

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI TRƢỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN TẠ ANH TUẤN “QUAN HỆ THƢƠNG MẠI VIỆT NAM - NHẬT BẢN TỪ SAU KHỦNG HOẢNG TÀI CHÍNH CHÂU Á 1997 - 1998” Chuyên ngành: Quan hệ Quốc tế Mã số: 60 31 02 06 Hà Nội - 2014 ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI TRƢỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN TẠ ANH TUẤN Chuyên ngành: Quan hệ Quốc tế Mã số: 60 31 02 06 “QUAN HỆ THƢƠNG MẠI VIỆT NAM - NHẬT BẢN TỪ SAU KHỦNG HOẢNG TÀI CHÍNH CHÂU Á 1997 - 1998” LUẬN VĂN THẠC SĨ Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: PGS. TS Vũ Văn Hà Hà Nội - 2014 MỤC LỤC Mở ĐầU ............................................................................................................. 5 1. Tính cấp thiết của đề tài .............................................................................. 5 2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài ................................................ 6 3. Mục đích, nhiệm vụ nghiên cứu .................................................................. 8 4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu............................................................... 9 5. Cơ sở lý luận và phƣơng pháp nghiên cứu ................................................ 9 6. Những đóng góp chủ yếu ........................................................................... 10 7. Kết cấu luận văn ......................................................................................... 10 CHƢƠNG 1: CƠ SỞ THÚC ĐẨY QUAN HỆ THƢƠNG MẠI VIỆT NAM – NHẬT BẢN TỪ SAU KHỦNG HOẢNG TÀI CHÍNH CHÂU Á 1997-1998......................................................................................................... 11 1.1. Vài nét về quan hệ thƣơng mại song phƣơng Việt Nam - Nhật Bản trƣớc cuộc khủng hoảng tài chính Châu Á 1997 -1998 .............................. 11 1.1.1. Giai đoạn trước Đổi mới ........................................................................ 11 1.1.2. Giai đoạn những năm 1990 (đến trước khủng hoảng) .......................... 15 1. 2. Ảnh hƣởng của cuộc khủng hoảng tài chính tới kinh tế, thƣơng mại Việt Nam và Nhật Bản ................................................................................... 20 1.2.1. Vài nét về cuộc khủng hoảng ................................................................. 20 1.2.2. Tác động khủng hoảng tới nền kinh tế-thương mại Việt Nam và Nhật Bản.................................................................................................................... 23 1.3. Nhu cầu thực tế của sự phát triển hợp tác kinh tế, thƣơng mại song phƣơng sau khủng hoảng .............................................................................. 29 1.3.1. Sự cần thiết của việc thúc đẩy quan hệ từ phía Việt Nam ..................... 29 1.3.2. Sự cần thiết của việc thúc đẩy quan hệ từ phía Nhật Bản ..................... 32 -1- 1.4. Quan điểm, chính sách của hai nƣớc trong việc thúc đẩy quan hệ song phƣơng Việt Nam - Nhật Bản............................................................... 38 CHƢƠNG 2: THỰC TRẠNG QUAN HỆ THƢƠNG MẠI VIỆT NAM NHẬT BẢN TỪ SAU KHỦNG HOẢNG TÀI CHÍNH KHU VỰC CHÂU Á 1997 - 1998 ................................................................................................... 45 2.1. Sự biến động tổng lƣợng kim ngạch hàng hóa ..................................... 45 2.2. Đặc trƣng cơ cấu hàng hóa hai chiều .................................................... 52 2.3. Đánh giá chung ........................................................................................ 65 CHƢƠNG 3: GIẢI PHÁP THÚC ĐẨY QUAN HỆ THƢƠNG MẠI HAI CHIỀU VIỆT NAM - NHẬT BẢN TRONG THỜI GIAN TỚI ................ 69 3.1. Thuận lợi và khó khăn ............................................................................ 69 3.2. Những vấn đề đặt ra trong quan hệ thƣơng mại Việt Nam - Nhật Bản76 3.3. Một số giải pháp ...................................................................................... 81 Kết luận ........................................................................................................... 92 TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................ 94 Danh mục các chữ viết tắt Chữ viết tắt JICA JETRO KEIDANREN JVTA ODA ASEAN Tên tiếng Việt Tên tiếng Anh Cơ quan Hợp tác Quốc tế Nhật Bản Tổ chức Thƣơng mại Quốc tế Nhật Bản Japan International Cooperation Agency Japan External Trade Organization Japan Business Federation Liên đoàn các tổ chức kinh tế Nhật Bản Hội mậu dịch Nhật Bản - Việt Nam Viện trợ Phát triển Chính thức Japan-Vietnam Trade Association Offical Development Assistance Association of Southeast Hiệp hội các quốc gia Đông Asian Nations Nam Á Japan’s Ministry of Finance Foreign Direct Investment MOF Bộ Tài chính Nhật Bản FDI Đầu tƣ trực tiếp nƣớc ngoài GDP Tổng sản phẩm nội địa Gross Domestic Product BTA Hiệp định thƣơng mại song phƣơng Việt Nam – Mỹ VJEPA Hiệp định Đối tác toàn diện Việt Nam - Nhật Bản VASEP Hiệp hội Chế biến và Xuất khẩu Thủy sản Việt Nam Bilateral Trade Agreement Vietnam-Japan Economic Partnership Agreement Vietnam Association of Seafood Exporters and Producers MFN Ƣu đãi tối huệ quốc Most Favoured Nation GSP Chế độ ƣu đãi thuế quan phổ cập ƣu đãi Generalized System of Preferences DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU Bảng 1: Danh sách 5 bạn hàng nhập khẩu lớn nhất ........................................ 12 từ Việt Nam (1976 - 1990) .............................................................................. 12 Bảng 2: Kim ngạch xuất nhập khẩu Việt Nam - Nhật Bản............................. 16 giai đoạn 1990-2000 (Đơn vị tính: triệu USD) ............................................... 16 Bảng 3: Sự mất giá của một số đồng nội tệ khu vực ...................................... 21 Châu Á năm 1996 - 1997 ................................................................................ 21 Biểu đồ 4: Cam kết vốn ODA của các nhà tài trợ thời kỳ 1993-2012 cho Việt Nam (đơn vị tính: tỷ USD) .............................................................................. 30 Bảng 5: Thống kê kim ngạch xuất nhập khẩu Việt Nam - Nhật Bản ............. 45 giai đoạn 1997 - 2013 (Đơn vị tính: triệu USD) ............................................. 45 Bảng 6: Bốn đối tác thƣơng mại lớn nhất của Việt Nam ................................ 49 trong năm 2013 (đơn vị tính: tỷ USD) ............................................................ 49 Bảng 7: Tỷ trọng và thứ hạng kim ngạch hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu giữa Việt Nam - Nhật Bản giai đoạn 2007-2013 .................................................... 53 Biểu đồ 9: Kim ngạch hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu và cán cân ................ 58 thƣơng mại Việt Nam - Nhật Bản giai đoạn năm 2005 - 2012 ....................... 58 và 11 tháng năm 2013 ..................................................................................... 58 Biểu đồ 11: Tỷ trọng hàng nhập khẩu của Việt Nam từ Nhật Bản trong năm 2013 ................................................................................................................. 61 Mở đầu 1. Tính cấp thiết của đề tài Nhật Bản và Việt Nam là hai quốc gia có quan hệ truyền thống lịch sử lâu đời. Sau chiến tranh Lạnh, mối quan hệ này phát triển nhanh chóng trên nhiều lĩnh vực và hiện đã bƣớc sang giai đoạn mới về chất và đi vào chiều sâu. Các mối quan hệ kinh tế, chính trị, thƣơng mại, giao lƣu văn hóa, giáo dục không ngừng đƣợc mở rộng; sự quan tâm và hiểu biết giữa nhân dân hai nƣớc không ngừng tăng lên. Có thể nói rằng, Việt Nam và Nhật Bản hiện nay không chỉ có sự gắn bó khá chặt chẽ, mà còn có sự tƣơng tác lẫn nhau trong quá trình phát triển. Trong xu hƣớng gia tăng quan hệ song phƣơng giữa hai quốc gia, quan hệ kinh tế mà trong đó có quan hệ thƣơng mại đã tăng trƣởng nhanh chóng và ấn tƣợng. Nhật Bản luôn là bạn hàng thƣơng mại quan trọng hàng đầu với nhiều mặt hàng xuất - nhập khẩu chiến lƣợc đối với thị trƣờng Việt Nam cũng nhƣ đối với thị trƣờng Nhật Bản nhƣ dầu lửa, thủy hải sản, thiết bị công nghệ… Song, cũng phải thấy rằng, trƣớc nhu cầu phát triển và tiềm năng thị trƣờng hai bên, qui mô và cơ cấu thƣơng mại hai chiều rất cần đƣợc tiếp tục nghiên cứu phát triển, nhất là cần tìm ra những phƣơng cách phát triển bền vững quan hệ trong môi trƣờng cạnh tranh toàn cầu hiện nay. Việt Nam đang trong quá trình đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa, nhu cầu nhập khẩu mặt hàng công nghệ hiện đại ngày càng cao, nhất là trong điều kiện ta chƣa chủ động tạo đƣợc công nghệ nguồn. Việc gia tăng quan hệ với các đối tác phát triển, đặc biệt các đối tác có quan hệ tƣơng đồng là rất cần thiết và quan trọng. Nhật Bản chính là một trong đầu nguồn công nghệ cho phát triển và hiện đại hóa nền kinh tế nƣớc nhà. Do vậy, việc đẩy mạnh, phát triển sâu rộng quan hệ kinh tế với Nhật, trong đó có quan hệ thƣơng mại, chính là hƣớng quan trọng đồng thời còn là yêu cầu của sự phát triển. Cuộc khủng hoảng tài chính, tiền tệ Châu Á 1997-1998 đã có những tác động mạnh đến quan hệ thƣơng mại song phƣơng. Đây cũng là dịp để Việt Nam và Nhật Bản nhìn nhận, đánh giá lại hiệu quả hợp tác và có điều chỉnh cho phù hợp. Kể từ sau khủng hoảng, mối quan hệ song phƣơng tiếp tục có bƣớc phát triển, song cũng đặt ra không ít vấn đề cần có nghiên cứu đánh giá chuyên sâu, hệ thống để đảm bảo sự phát triển hiệu quả, bền vững. Đó là các vấn đề về cơ cấu hàng hóa, về cơ chế hợp tác, về phát triển và bảo vệ môi trƣờng… Ngoài ra, nếu phát triển quan hệ kinh tế mà chỉ hƣớng tới hiệu quả kinh tế, không chú ý tác động về môi trƣờng và các khía cạnh xã hội khác cũng sẽ gây ra hậu quả khôn lƣờng. Rõ ràng là, với đƣờng lối mở rộng, đa dạng hóa quan hệ đối ngoại, việc gia tăng quan hệ với Nhật Bản là rất cần thiết. Đặc biệt, trong bối cảnh “xoay trục” của Mỹ sang Châu Á và bùng nổ, bành trƣớng kinh tế của Trung Quốc đang tác động mạnh tới các quốc gia khu vực, trong đó có Việt Nam, thì việc thúc đẩy quan hệ với Nhật Bản nhằm giảm sự phụ thuộc vào thị trƣờng Trung Quốc, bảo đảm cho sự phát triển ổn định của nền kinh tế nói chung, thƣơng mại nói riêng càng quan trọng hơn bao giờ hết. Với tất cả các ý nghĩa đó, em đã lựa chọn đề tài: “Quan hệ thƣơng mại Việt Nam - Nhật Bản từ sau khủng hoảng tài chính Châu Á 1997 - 1998” để thực hiện luận văn cao học chuyên ngành Quan hệ Quốc tế của mình. 2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài Về chủ đề quan hệ Việt Nam - Nhật Bản đã có khá nhiều công trình đề cập đến từ các góc độ khác nhau. Ở nƣớc ngoài tiêu biểu có thể kể đến các công trình của Giáo sƣ Shiraishi, GS. Furutamoto, GS. Sakurai… Các giáo sƣ đã tập trung nghiên cứu quan hệ Việt Nam - Nhật Bản khá toàn diện, với nhiều ý kiến đánh giá xác đáng. Ở trong nƣớc, đây là chủ đề đƣợc giới nghiên cứu quan tâm do tầm quan trọng của chủ đề nghiên cứu. Có thể nêu một số nhà khoa học với các công trình nghiên cứu tiêu biểu nhƣ: GS. Dƣơng Phú Hiệp, PGS. TS Vũ Văn Hà, TS Trần Anh Phƣơng... Những nghiên cứu, công trình khoa học chủ yếu tập trung vào phân tích quan hệ Việt Nam - Nhật Bản trong các giai đoạn lịch sử khác nhau, hoặc khái quát về mối quan hệ kinh tế, thƣơng mại, hoạt động của nguồn vốn ODA, hợp tác nhân lực, giáo dục, văn hóa, du lịch .... giữa hai nƣớc. Về nghiên cứu quan hệ thƣơng mại Việt Nam - Nhật Bản nói riêng, cũng đã có các bài viết chủ yếu đăng trên các báo, tạp chí chuyên ngành, hay tham luận tại các hội thảo, hội nghị trong và ngoài nƣớc. Có thể nêu ra nhƣ * Cuốn sách “25 năm quan hệ Việt Nam - Nhật Bản 1973-1998” do các tác giả Dƣơng Phú Hiệp - Ngô Xuân Bình - Trần Anh Phƣơng (đồng chủ biên) (xuất bản năm 1999) điểm lại các thành tựu chủ yếu về chính trị, ngoại giao, kinh tế, thƣơng mại, văn hóa, giáo dục, xã hội... mà Chính phủ và nhân dân hai nƣớc đã đạt đƣợc trong khoảng thời gian này. * Cuốn sách “Thương mại Việt Nam - Nhật Bản trong tiến trình phát triển quan hệ hai nước” của tác giả Trần Anh Phƣơng, xuất bản năm 2009. Nội dung của nó không chỉ góp phần cung cấp cơ sở lý luận và thực tiễn cho Đảng và Nhà nƣớc ta trong việc hoạch định chính sách phát triển thƣơng mại Việt Nam - Nhật Bản mà còn là những kiến giải góp phần thúc đẩy mạnh hơn nữa quan hệ hợp tác phát triển và hữu nghị giữa hai nƣớc trong bối cảnh khu vực hóa, toàn cầu hóa nhƣ hiện nay. * Cuốn sách "Quan hệ kinh tế Việt Nam - Nhật Bản trong bối cảnh quốc tế mới” của GS. TS Dƣơng Phú Hiệp - TS Vũ Văn Hà (xuất bản năm 2003), tập trung phân tích tác động của bối cảnh quốc tế và khu vực đến quan hệ song phƣơng giữa hai quốc gia; khảo sát, đánh giá thực tiễn hợp tác trên các mặt thƣơng mại, đầu tƣ và ODA từ sau cuộc khủng hoảng tài chính – tiền tệ khu vực Châu Á 1997-1998; phân tích các quan điểm hợp tác, dự báo triển vọng cũng nhƣ đề xuất các giải pháp để thúc đẩy và nâng cao hiệu quả hợp tác trong thời gian tới. * Khóa luận tốt nghiệp đại học của sinh viên Dƣơng Đức Hùng, Khoa Kinh tế, Đại học Quốc gia Hà Nội (năm 2002) với đề tài “Quan hệ thương mại Việt Nam - Nhật Bản giai đoạn Đổi mới ở Việt Nam”, tập trung vào mối quan hệ này trong thời kỳ Đổi mới bằng với việc nghiên cứu, phân tích, đánh giá đúng thực trạng quan hệ thƣơng mại Việt Nam - Nhật Bản từ năm 1986 tới năm 2002 và những tác động của nó đối với phát triển kinh tế - xã hội Việt Nam. Tuy nhiên, chƣa có công trình nghiên cứu có tính hệ thống quan hệ thƣơng mại từ sau khủng hoảng tài chính khu vực Châu Á 1997-1998 đến nay. Trong khi đó, bản thân quan hệ Việt Nam - Nhật Bản nói chung, quan hệ thƣơng mại nói riêng đang đặt ra không ít vấn đề cần có sự đầu tƣ nghiên cứu công phu làm cơ sở cho điều chỉnh và xây dựng cơ sở cho việc phát triển bền vững quan hệ này trong tƣơng lai. 3. Mục đích, nhiệm vụ nghiên cứu Trên cơ sở phân tích thực trạng quan hệ thƣơng mại Việt Nam - Nhật Bản từ sau khủng hoảng tài chính Châu Á 1997-1998, làm rõ những kết quả và hạn chế cùng các nguyên nhân, từ đó đƣa ra những giải pháp nhằm góp phần thúc đẩy sự phát triển hơn nữa mối quan hệ này. Nhiệm vụ cụ thể: - Khái quát đặc trƣng quan hệ thƣơng mại song phƣơng trƣớc khủng hoảng tài chính khu vực - Làm rõ nhu cầu của cả hai bên trong việc gia tăng quan hệ sau khủng hoảng , phân tích chính sách kinh tế đối ngoại của hai quốc gia (liên quan đến thúc đẩy quan hệ song phƣơng) với góc nhìn của quan hệ quốc tế - Làm rõ sự thay đổi tổng lƣợng kim ngạch hai chiều, cơ cấu hàng hóa và cơ cấu giá trị trong quan hệ thƣơng mại hai chiều, lý giải nguyên nhân - Làm rõ cơ hội và hiện nay tới phát triển quan hệ thƣơng mại song phƣơng Việt Nam - Nhật Bản - Đề xuất các giải pháp chủ yếu thúc đẩy quan hệ thƣơng mại song phƣơng Việt Nam - Nhật Bản trong thập niên tới 4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu - Đối tƣợng nghiên cứu của đề tài là quan hệ thƣơng mại hai chiều Việt Nam - Nhật Bản - Phạm vi nghiên cứu: tập trung khảo sát quan hệ xuất nhập khẩu hàng hóa hữu hình từ năm 1998 tới nay 5. Cơ sở lý luận và phƣơng pháp nghiên cứu - Sử dụng phƣơng pháp phân tích, tổng hợp, đi từ cái chung đến cái riêng - Thông qua việc thống kê các số liệu, đƣa ra các nhận xét, đánh giá sự biến động về tổng lƣợng hàng hóa, giá trị kim ngạch thƣơng mại hai chiều Việt Nam - Nhật Bản - Các đồ họa, bảng biểu sẽ giúp nhận diện trực quan hơn tỷ lệ mặt hàng, thị phần, thị trƣờng... - Nguồn tài liệu, tƣ liệu sử dụng đƣợc lấy từ các báo cáo số liệu của Bộ Kế hoạch và Đầu tƣ, Bộ Công Thƣơng, Bộ Tài chính, Tổng cục Thống kê, Tổng cục Hải quan, các báo cáo liên quan của Cơ quan Hợp tác Quốc tế Nhật Bản - JICA, Tổ chức Thƣơng mại Quốc tế Nhật Bản – JETRO, Đại sứ quán Nhật Bản tại Việt Nam, Viện Nghiên cứu Đông Bắc Á thuộc Viện Hàn lâm Khoa học Xã hội Việt Nam, các Tạp chí Thƣơng mại, Niên giám thống kê, các nghiên cứu, báo kinh tế Việt Nam và tổng hợp thông tin từ các nguồn Internet chính thống….. 6. Những đóng góp chủ yếu - Về mặt lý luận: làm rõ cơ sở khoa học của việc gia tăng quan hệ thƣơng mại Việt Nam - Nhật Bản - Về mặt thực tiễn: cố gắng nghiên cứu một cách hệ thống và tƣơng đối chuyên sâu đầy đủ về sự phát triển quan hệ thƣơng mại Việt Nam - Nhật Bản từ sau khủng hoảng tài chính Châu Á 1997 - 1998 trên cơ sở so sánh sự tăng giảm các mặt hàng, ngành hàng, tổng kim ngạch. Thông qua tìm hiểu thực tế mối quan hệ thƣơng mại hai nƣớc Việt Nam - Nhật Bản từ sau khủng hoảng tài chính khu vực Châu Á 1997 - 1998, đề xuất một số giải pháp nhằm thúc đẩy, gia tăng cả về chất và lƣợng của mối quan hệ này, tạo thêm động lực cho sự mối quan hệ hai nƣớc ở tầm cao mới: Quan hệ đối tác chiến lƣợc sâu rộng vì hòa bình và phồn vinh ở châu Á. 7. Kết cấu luận văn Ngoài phần mở bài và kết luận, danh mục bảng biểu số liệu, một số hình ảnh về quan hệ Việt Nam- Nhật Bản nói chung, tài liệu tham khảo, luận văn đƣợc chia làm 3 chƣơng: Chƣơng 1: Cơ sở thúc đẩy quan hệ thƣơng mại Việt Nam - Nhật Bản từ sau khủng hoảng tài chính Châu Á 1997 - 1998 Chƣơng 2: Thực trạng quan hệ thƣơng mại Việt Nam - Nhật Bản từ sau khủng hoảng tài chính Châu Á 1997 - 1998 Chƣơng 3: Giải pháp thúc đẩy quan hệ thƣơng mại hai chiều Việt Nam Nhật Bản trong thời gian tới CHƢƠNG 1 CƠ SỞ THÚC ĐẨY QUAN HỆ THƢƠNG MẠI VIỆT NAM – NHẬT BẢN TỪ SAU KHỦNG HOẢNG TÀI CHÍNH CHÂU Á 1997-1998 1.1. Vài nét về quan hệ thƣơng mại song phƣơng Việt Nam - Nhật Bản trƣớc cuộc khủng hoảng tài chính Châu Á 1997 -1998 1.1.1. Giai đoạn trước Đổi mới Đây là thời kỳ đổi mới toàn diện về nhiều lĩnh vực chính trị, kinh tế-xã hội ở Việt Nam mà khởi điểm là Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ VI của Đảng Cộng sản Việt Nam tháng 12/1986. Về kinh tế, thực chất của công cuộc Đổi mới là chuyển nền kinh tế đang vận hành từ cơ chế kế hoạch hóa tập trung, quan liêu bao cấp đã kéo dài nhiều năm sang vận hành theo cơ chế thị trƣờng có sự quản lý theo định hƣớng xã hội chủ nghĩa của nhà nƣớc. Vào những năm cuối thập niên 1980 và đầu thập niên 1990, công cuộc đổi mới nền kinh tế Việt Nam khi đó đã và đang gặt hái một số thành quả bƣớc đầu, trong đó nổi lên là việc đẩy lùi đƣợc tình trạng lạm phát 3 con số trong giai đoạn 1985-1988 (siêu lạm phát từ 500% đến 800%). Nền kinh tế quốc dân đã bắt đầu ổn định, tăng trƣởng trở lại, các hoạt động kinh tế đối ngoại đều ghi nhận sự khởi sắc phát triển. Năm 1990, lần đầu tiên kim ngạch xuất nhập khẩu của Việt Nam đã vƣợt 2 tỷ USD (tăng 2,6% so với năm 1989, và gấp 2 lần so với năm 1988). Chênh lệch giữa xuất và nhập khẩu đã rút ngắn lại, từ tỷ lệ 1/7 giai đoạn 1960-1975, xuống còn 1/2,6 năm 1986… và đến năm 1990 đã chạm mức 1/1,3. Đáng lƣu ý, ngoài việc tiếp tục duy trì quan hệ bạn hàng truyền thống với các quốc gia khu vực I (XHCN) là chủ yếu, đặc biệt là với Liên Xô; quan hệ thƣơng mại giữa Việt Nam và các đối tác ở khu vực II (TBCN và các nƣớc đang phát triển) đã ngày càng mở rộng. Xuất khẩu sang khu vực II của 5 năm (1986 - 1990) đạt 3,5 tỷ USD, gấp 3,1 lần so với 5 năm trƣớc đó (1981 - 1985) trong khi nhập khẩu cũng diễn biến theo xu hƣớng ngày càng tăng từ 2,1 tỷ USD lên 3,8 tỷ USD (gấp 1,6 lần). Trong số tất cả các bạn hàng, nổi bật lên Nhật Bản với vị trí thứ hai (sau Liên Xô cũ) kể cả về xuất khẩu và nhập khẩu, cho dù tỷ trọng kim ngạch còn rất khiêm tốn. Bảng xếp hạng các đối tác xuất khẩu lớn nhất của ta thời kỳ 1976 – 1990 cho thấy rõ điều này Bảng 1: Danh sách 5 bạn hàng nhập khẩu lớn nhất từ Việt Nam (1976 - 1990) Nƣớc và vùng Tỷ trọng % trong tổng lãnh thổ kim ngạch nhập khẩu Liên Xô 44,1 1 Nhật Bản 10,6 2 Singapore 7,0 3 Hồng Kông 7,0 4 Ba Lan 3,9 5 Xếp hạng (Nguồn: sđd [20] tr 31-32) Đƣơng nhiên, kết quả trên có đƣợc là do tác động của tổng hoà các yếu tố kinh tế - chính trị không chỉ về phía Việt Nam, Nhật Bản mà kể cả khu vực và thế giới. Có thể kể ra 3 yếu tố cơ bản sau: - Thứ nhất: Thế giới và khu vực Châu Á- Thái Bình Dƣơng khi đó tuy còn tồn tại cuộc chiến tranh lạnh giữa hai hệ thống CNXH và CNTB, song sự tiến triển đã có xu thế khác trƣớc. Thay cho trạng thái chạy đua vũ trang, đối đầu căng thẳng quân sự là trạng thái mong muốn hoà hoãn, tìm kiếm con đƣờng hợp tác phát triển kinh tế cùng có lợi. - Thứ hai: Hoàn cảnh quốc tế và khu vực nhƣ vậy, trong khi đó Việt Nam vẫn là nƣớc nghèo nàn, lạc hậu về kinh tế. Ngoài các quan hệ hợp tác kinh tế, thƣơng mại với Liên Xô và các nƣớc XHCN khác (khi đó đã có những dấu hiệu khó khăn, khủng hoảng về kinh tế và chính trị...), Việt Nam về cơ bản vẫn bị cô lập với các nền kinh tế còn lại trong khu vực và thế giới, nhất là các nƣớc TBCN phát triển. Tình thế đó đòi hỏi Việt Nam phải đổi mới, chuyển hƣớng chiến lƣợc phát triển theo đƣờng lối mở cửa, phát triển nền kinh tế thị trƣờng theo định hƣớng XHCN. Chính sự chuyển hƣớng này đã bật đèn xanh để Việt Nam có cơ hội mở rộng quan hệ hợp tác phát triển kinh tế ngày càng mạnh mẽ hơn với các nƣớc khu vực II, trong đó có Nhật Bản là một cƣờng quốc TBCN từ lâu đã có sự quan tâm đến Việt Nam. - Thứ ba: Về phía Nhật Bản, thực ra trong quan hệ thƣơng mại với Việt Nam, hai bên đã có một quá trình hình thành và phát triển từ các thế kỷ trƣớc. Quan hệ này nếu tính từ thời điểm hai nƣớc thiết lập quan hệ ngoại giao (21/9/1973) cho đến nay đã trải qua nhiều thăng trầm, song nhìn về toàn cục thì sự tồn tại và phát triển đó không chỉ là một tất yếu khách quan về nhu cầu hợp tác phát triển kinh tế mà còn là một tất yếu khách quan về nhu cầu phát triển các quan hệ an ninh, chính trị và ngoại giao trong bối cảnh khu vực hoá, toàn cầu hoá ngày càng mạnh mẽ. Chính các yếu tố cơ bản trên khiến quan hệ thƣơng mại Việt Nam Nhật Bản trong những năm 1986 -1990 có sự gia tăng mạnh mẽ hơn trƣớc cho dù thời gian này (trƣớc năm 1989) hai nƣớc còn có những bất đồng quan điểm quanh việc Việt Nam đƣa quân đội vào Campuchia từ năm 1979. Thực tế là Nhật Bản vẫn đang trong thời gian thi hành chính sách “nguội lạnh” với Việt Nam; cùng với đó là ảnh hƣởng từ lệnh cấm vận kinh tế của Mỹ đối với Việt Nam đang rất căng thẳng. Kể từ năm 1989 khi Việt Nam rút hết quân đội ra khỏi Campuchia, hoà bình đƣợc thiết lập ở Đông Dƣơng, kinh tế - xã hội Việt Nam sau vài năm thực hiện Đổi mới đã ngày càng ổn định hơn..., tạo ra những tiền đề kinh tế, chính trị cần thiết và cũng là động lực cho quan hệ hợp tác kinh tế, văn hoá Việt Nam - Nhật Bản ngày càng phát triển mạnh mẽ hơn. Nhiều cơ quan chính phủ và phi chính phủ phụ trách về hợp tác kinh tế đối ngoại của Nhật Bản đã đến Việt Nam để xúc tiến dần các hoạt động hợp tác kinh tế. Có thể kể ra nhƣ Tổ chức xúc tiến mậu dịch Nhật Bản (JETRO), Cơ quan hợp tác quốc tế Nhật Bản (JICA), Quỹ hợp tác kinh tế với nƣớc ngoài (OECF), Liên đoàn các tổ chức kinh tế Nhật Bản (KEIDANREN), Hội mậu dịch Nhật Bản - Việt Nam (JVTA)... Để chuẩn bị cho quá trình này, phía Nhật Bản đã tổ chức diễn đàn “Kinh tế và văn hoá Nhật Bản” vào tháng 6/1989 tại Tokyo và đến tháng 9/1989 hai bên phối hợp tổ chức Hội thảo “Giao lƣu kinh tế Nhật - Việt” tại Hà Nội. Cùng với các sự kiện trên, nếu điểm lại lịch sử tiến triển quan hệ hợp tác kinh tế nói chung và thƣơng mại nói riêng giữa hai nƣớc thời gian này còn có một số sự kiện đáng lƣu ý nhƣ : * Luật Đầu tƣ nƣớc ngoài tại Việt Nam ban hành ngày 29/12/1987 và chính thức có hiệu lực từ ngày 1/1/1988. Năm 1989 ghi nhận dự án đầu tiên của Nhật vào Việt Nam trong lĩnh vực dịch vụ với số vốn 0,6 triệu USD khẳng định thêm một bƣớc thiện chí hợp tác phát triển kinh tế thƣơng mại với ta * Tháng 10/1990, lần đầu tiên trong quan hệ ngoại giao, Phó Thủ tƣớng kiêm Bộ trƣởng Ngoại giao Nguyễn Cơ Thạch sang thăm Nhật Bản, mở ra một thời kỳ mới trong quan hệ hai nƣớc. Sau đó thời gian ngắn, tháng 6/1991, Ngoại trƣởng Nhật Bản Nakayama đã sang thăm Việt Nam. *Tháng 11/1991, KEIDANREN đã cùng với phía Việt Nam thành lập Uỷ ban kinh tế Nhật - Việt. Với nhiều nỗ lực nhƣ trên, quan hệ hợp tác hai nƣớc đã ghi nhận những chuyển biến rõ rệt cả về thƣơng mại và đầu tƣ. Kim ngạch xuất nhập khẩu Việt Nam - Nhật Bản năm 1991 đạt 879 triệu USD tăng 70,35% so với năm 1989 và nếu so với năm 1986 là năm đầu tiên Việt Nam tiến hành Đổi mới thì đã tăng hơn 323,2%. Đặc biệt, kim ngạch xuất khẩu của Việt Nam sang Nhật Bản ngay từ đầu thập niên 1990 đã tăng rất nhanh. Cụ thể, năm 1986 mới chỉ đạt 83 triệu USD, nhƣng năm 1991 đã vọt lên 662 triệu USD, tăng 797,6%. Nhật Bản đã vƣơn lên trở thành bạn hàng nhập khẩu lớn nhất của Việt Nam, thay thế vị trí của Liên Xô cũ. (nguồn: sdd [2] tr 87- 89) 1.1.2. Giai đoạn những năm 1990 (đến trước khủng hoảng) Kết thúc năm 1990, công cuộc Đổi mới của Việt Nam tƣởng nhƣ vẫn tiếp tục thuận buồm xuôi gió với những kết quả khả quan bƣớc đầu ở hầu hết các lĩnh vực kinh tế - xã hội, trong đó có hoạt động ngoại thƣơng. Song, bƣớc sang năm 1991, chúng ta đã gặp phải khó khăn đột biến do sự tan vỡ của hệ thống XHCN thế giới, khiến cho hoạt động ngoại thƣơng Việt Nam bị hụt hẫng lớn. Chúng ta mất đi khoảng 70-80% tổng giá trị xuất nhập khẩu mỗi năm nếu không tìm kiếm thị trƣờng khác thay thế kịp thời. Sự đổ vỡ của Liên Xô và các nƣớc Đông Âu còn gây tâm lý hoang mang, dao động trong không ít ngƣời về sự sụp đổ của mô hình CNXH, hoài nghi về công cuộc Đổi mới ở nƣớc ta, khi đó mặc dù có kết quả bƣớc đầu song chƣa đủ kinh nghiệm để quản lý nền kinh tế hàng hoá nhiều thành phần. Đã xuất hiện nhiều kẽ hở cho nạn tham nhũng, buôn lậu, trốn thuế, nhiều tệ nạn xã hội khác phát triển cùng với tình trạng thất nghiệp có nguy cơ ngày càng gia tăng do nhiều cơ sở kinh doanh không cạnh tranh nổi với kinh tế thị trƣờng phải chấp nhận thua lỗ, giải thể... Quan hệ hợp tác kinh tế, thƣơng mại Việt Nam - Nhật Bản từ đầu thập niên 1990 đến năm 1997 đã phát triển mạnh mẽ cả về chiều sâu và chiều rộng. Chúng ta bƣớc đầu tận dụng và ngày càng phát huy có hiệu quả hơn các lợi thế so sánh sẵn có về nhân công dồi dào giá rẻ, cùng với đó là một số mặt hàng xuất khẩu chủ lực mang lại nguồn lợi nhanh về giá trị xuất khẩu nhƣ dầu thô, may mặc, thuỷ hải sản... nên đã đẩy mạnh xuất khẩu sang thị trƣờng này. Thực trạng này càng khả quan hơn kể từ tháng 11/1992 khi Nhật tuyên bố chính thức nối lại viện trợ phát triển chính thức (ODA) cho Việt Nam, và đặc biệt sau một số sự kiện chính trị quan trọng nhƣ Mỹ dỡ bỏ chính sách cấm vận thƣơng mại chống Việt Nam (tháng 2/1994), Mỹ tuyên bố bình thƣờng hoá quan hệ với Việt Nam (tháng 7/1995) và Việt Nam gia nhập Hiệp hội các quốc gia Đông Nam Á - ASEAN (ngày 28/7/1995). Bảng 2: Kim ngạch xuất nhập khẩu Việt Nam - Nhật Bản giai đoạn 1990-2000 (Đơn vị tính: triệu USD) Năm Kim ngạch Kim ngạch Tổng kim Tỷ lệ tăng Trị giá ngạch xuất so với năm xuất nhập khẩu trƣớc (%) siêu 214 809 156,8 381 662 217 879 108,7 445 1992 870 451 1.321 150,3 419 1993 1.069 639 1.708 129,3 430 1994 1.350 644 1.994 116,7 706 1995 1.716 921 2.637 132,2 795 1996 2.020 1.140 3.160 119,8 880 1997 2.198 1.283 3.481 110,2 915 1998 2.509 1.469 3.978 114,2 1.040 1999 1.786 1.476 3.262 82,0 310 2000 2.621 2.250 4.871 149,3 371 xuất khẩu nhập khẩu 1990 595 1991 Nguồn: Bộ Thương mại Việt Nam (nay là Bộ Công Thương), Bộ Kế hoạch và Đầu tư Việt Nam, Tổng cục Hải quan Việt Nam, Tổng cục Thống kê Việt Nam, Bộ Tài chính Nhật Bản (MOF), JETRO, Hội mậu dịch Nhật - Việt (JVTA) Thực tiễn phát triển cho thấy, từ năm 1992 ghi nhận nhƣ một giai đoạn thịnh vƣợng nhất của quan hệ thƣơng mại Việt Nam - Nhật Bản. Nếu nhƣ năm 1990 chúng ta xuất khẩu sang Nhật 595 triệu USD trong tổng kim ngạch xuất nhập khẩu là 809 triệu USD thì chỉ 2 năm sau tăng lên 870 triệu USD, và năm 1993 con số này đã lần đầu tiên vƣợt ngƣỡng 1.000 triệu USD, đạt 1.069 triệu USD trên tổng kim ngạch xuất nhập khẩu 1.708 triệu USD (tăng 79,66% về kim ngạch xuất khẩu và 111,12% về tổng kim ngạch xuất nhập khẩu hai chiều). Các năm tiếp theo, hai con số này liên tục tăng, cụ thể năm 1994 là 1.350 triệu USD (tăng 26,29% so với năm trƣớc) và 1.994 triệu USD (tăng 16,74%), năm 1995 là 1.716 triệu USD (tăng 27,11%) và 2.637 triệu USD (lần đầu tiên vƣợt qua mốc 2.000 triệu USD, tăng 32,25%). Trƣớc thời điểm xảy ra khủng hoảng, Việt Nam đã cán đích xuất khẩu 2.020 triệu USD sang thị trƣờng Nhật trên tổng kim ngạch xuất nhập khẩu song phƣơng là 3.160 triệu USD, đƣa giá trị xuất siêu của ta đạt 880 triệu USD. (nguồn: sđd [7], tr 206-210). Ngay cả khi bắt đầu khủng hoảng, Việt Nam vẫn cho thấy khả năng xuất khẩu hàng hóa, dịch vụ của mình sang thị trƣờng Nhật không hề giảm sút với kim ngạch năm 1997 là 2.198 triệu USD (trên tổng kim ngạch xuất nhập khẩu 3.481 triệu USD) và năm 1998 là 2.509 triệu USD (trên tổng kim ngạch 3.978 triệu USD). Tuy nhiên con số này đã bắt đầu có sự giảm sút mạnh mẽ. Bằng chứng là năm 1999 Việt Nam chỉ thu về 1.786 triệu USD giá trị hàng hóa/dịch vụ xuất sang Nhật Bản trên tổng số 3.262 triệu USD kim ngạch hai chiều, tƣơng ứng với mức giảm 40,48% so với năm 1998 (trong khi nhập khẩu từ Nhật hầu nhƣ không đổi). Và ngay sau đó, chúng ta lại chứng kiến sự bứt phá mạnh trở lại với giá trị kim ngạch xuất khẩu từ Việt Nam sang Nhật là 2.621 triệu USD trên tổng kim ngạch song phƣơng gần 4.900 triệu USD (4.871 triệu USD) vào năm 2000. Nếu nhƣ năm 1991, thống kê tổng kim ngạch xuất nhập khẩu hai chiều mới đạt 879 triệu USD thì đến năm 1997 con số này đã vọt tới mức 3.481 triệu USD, tăng gần 4 lần so với năm 1992, và so với năm 1986 đã tăng 12,5 lần. Trong khi đó, quy mô buôn bán song phƣơng chỉ tăng 1,25 lần trong giai đoạn 1976 - 1986 (từ mức 216 triệu USD lên 272 triệu USD). Cùng với đó, ta thấy rõ sự khác biệt cả về tốc độ tăng trƣởng và quy mô kim ngạch trong xuất nhập khẩu hàng hoá Việt Nam - Nhật Bản đối với các giai đoạn trƣớc và sau thời kỳ Đổi mới của Việt Nam, và ngay cả trong cùng thời kỳ Việt Nam đã thực hiện Đổi mới. Cụ thể là, từ năm 1987 trở về trƣớc, Việt Nam chủ yếu nhập khẩu, và ngƣợc lại phía Nhật Bản là giá trị xuất khẩu (loại trừ hai năm 1973 và 1974; song giá trị xuất siêu của Việt Nam không đáng kể - năm 1973 là 3 triệu USD và năm 1974 là 9 triệu USD). Trong khi đó, diễn biến của động thái cấu thành giá trị xuất nhập khẩu Việt Nam - Nhật Bản từ năm 1988 đến năm 1997 lại xảy ra theo chiều ngƣợc lại tức là ngày càng xuất siêu lớn hơn về phía Việt Nam. Chúng ta đã lần đầu tiên xuất siêu sang thị trƣờng Nhật Bản, với con số còn khá khiêm tốn 2 triệu USD vào năm 1988. Và ngay năm sau, giá trị này tăng 89 lần, đạt 178 triệu USD. Các năm tiếp theo cũng đều ghi nhận sự tăng liên tục, năm 1990 là 381 triệu USD, năm 1992 là 419 triệu USD.... năm 1995 là 795 triệu USD. Khi cuộc khủng hoảng tài chính khu vực Châu Á bắt đầu xảy ra, Việt Nam vẫn xuất siêu 915 triệu USD sang Nhật, gấp 2,2 lần so với năm 1992 và gấp 457,5 lần so với năm 1988.
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan