ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
--------------------------
NGUYỄN THANH HẰNG
QUAN HỆ THƢƠNG MẠI VIỆT NAM – NHẬT BẢN
THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP
Chuyên ngành: Kinh tế thế giới và quan hê ̣kinh tế quố c tế
Mã số: 60 31 07
LUẬN VĂN THẠC SỸ KINH TẾ ĐỐI NGOẠI
NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. VŨ PHẠM HẢI ĐĂNG
Hà Nội - 2013
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan tất cả các nội dung của Luận văn này hoàn toàn được hình
thành và phát triển từ những quan điểm của chính cá nhân tôi, dưới sự hướng dẫn
khoa học của TS. Vũ Phạm Hải Đăng. Các số liệu và kết quả có được trong Luận
văn tốt nghiệp là hoàn toàn trung thực.
Tác giả luận văn
Nguyễn Thanh Hằng
LỜI CẢM ƠN
Lời đầu tiên tác giả xin chân thành cảm ơn TS.Vũ Phạm Hải là người hướng
dẫn trực tiếp trong suốt quá trình làm luận văn tốt nghiệp. Thầy đã tận tình giúp đỡ,
định hướng và chỉnh sửa bài Luận Văn Tốt nghiệp để em có thể hoàn thành tốt khóa
luận tốt nghiệp .
Ngoài ra, tác giả cũng xin cảm ơn tập thể các thầy cô giảng viên và Ban Giám
hiệu Trường Đại học Kinh tế đã trau dồi và giúp chúng em học hỏi được nhiều kiến
thức kinh tế vô cùng quý giá .
Một lần nữa tác giả xin trân thành cám ơn !
Tác giả
Nguyễn Thanh Hằng
MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU ............................................................................................................ 1
CHƢƠNG 1: CƠ SỞ LÝ THUYẾT VÀ THỰC TIỄN QUAN HỆ THƢƠNG
MẠI VIỆT NAM – NHẬT BẢN .............................................................................. 6
1.1. Cơ sở lý luận về thương mại song phương.......................................................6
1.1.1 Khái niệm về thương mại ...........................................................................6
1.1.2. Những nhân tố tác động đến quan hệ thương mại song phương ...............9
1.2. Các nhân tố tác động tới mối quan hệ thương mại Việt Nam – Nhật Bản .....11
1.2.1. Cơ cấu Tự nhiên - Kinh tế- Xã hội của Việt Nam........................................11
1.2.2. Cơ cấu Tự nhiên- Kinh tế- Xã hội của Nhật Bản ......................................17
1.2.3. Nhận xét chung về lợi thế so sánh phát triển quan hệ thương mại Việt
Nam – Nhật Bản .................................................................................................26
1.3. Tính cấp thiết phát triển quan hệ thương mại Việt Nam- Nhật Bản ..............29
CHƢƠNG 2: THỰC TRẠNG QUAN HỆ THƢƠNG MẠI VIỆT NAM –
NHẬT BẢN TỪ NĂM 1990 ĐẾN NĂM 2013 ...................................................... 33
2.1. Những thành tựu chủ yếu của Việt Nam trong quan hệ thương mại Việt Nam
– Nhật Bản .............................................................................................................33
2.1.1. Quy mô của thương mại hai chiều ...........................................................33
2.1.2. Sự phát triển của một số mặt hàng xuất nhập khẩu chủ lực ....................43
2.1.3. Sự cải thiện của cán cân thương mại .......................................................61
2.2. Một số hạn chế bất cập của quan hệ thương mại Việt Nam – Nhật Bản .......64
2.2.1. Vị trí của Việt Nam trong quan hệ thương mại Việt Nam – Nhật Bản
chưa thực sự tương xứng với tiềm năng ............................................................64
2.2.2. Cơ cấu hàng hóa xuất nhập khẩu còn đơn điệu .......................................68
CHƢƠNG 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP CHÍNH SÁCH ĐẨY MẠNH QUAN HỆ
THƢƠNG MẠI VIỆT NAM – NHẬT BẢN ......................................................... 72
3.1. Chính sách Chính phủ ....................................................................................72
3.2. Chiến lược doanh nghiệp ................................................................................74
KẾT LUẬN .............................................................................................................. 82
TÀI LIỆU THAM KHẢO ...................................................................................... 84
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
STT
Nguyên nghĩa
Ký hiệu
1.
AFTA
Khu vực mậu dịch tự do các nước Đông Nam Á
2.
AJCEP
Hiệp định Đối tác kinh tế toàn diện Asean – Nhật Bản
3.
APEC
Diễn đàn Hợp tác Kinh tế châu Á – Thái Bình Dương
4.
ASEAN
Hiệp hội các nước Đông Nam Á
5.
ASEM
Diễn đàn Hợp tác Á – Âu
6.
CEBR
Trung tâm nghiên cứu kinh tế và kinh doanh
7.
CEPT
Thuế suất ưu đãi đặc biệt
8.
EPA
Hiệp định đối tác kinh tế
9.
EU
Liên minh Châu Âu
10. FDI
Đầu tư trực tiếp nước ngoài
11. FTA
Khu vực mậu dịch tự do
12.
GATT
(WTO)
Tổ chức thương mại thế giới
13. GDP
Tổng thu nhập quốc nội
14. G7
Nhóm bẩy quốc gia phát triển trên thế giới
15. IAEA
Tổ chức năng lượng nguyên tử quốc tế
16. IMF
Quỹ tiền tệ quốc tế
17. JBIC
Ngân hàng Hợp tác Quốc tế Nhật Bản
18. ODA
Viện trợ chính thức
19. R&D
Nghiên cứu và triển khai
20. VJEPA
Hiệp định đối tác kinh tế song phương Việt-Nhật
21. WB
Ngân hàng thế giới
i
DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU
STT
Số hiệu
1
Bảng 1.1
2
Bảng 2.1
3
Bảng 2.2
4
Bảng 2.3
5
Bảng 2.4
6
Bảng 2.5
7
Bảng 2.6
8
Bảng 2.7
9
Bảng 2.8
10
Bảng 2.9
11
Bảng 2.10
Nội dung
Kim ngạch xuất nhập khẩu Nhật Bản – Asean
Tổng kim ngạch xuất – nhập khẩu của Việt Nam với
Nhật Bản
Tổng kim ngạch xuất nhập khẩu Việt – Nhật so với
tổng kim ngạch xuất nhập khẩu của hai nước
Kim ngạch xuất khẩu của Việt Nam sang Nhật Bản
năm 2010
Kim ngạch nhập khẩu của Việt Nam từ Nhật Bản
năm 2010
So sánh chi phí và thời gian giao hàng giữa Trung Quốc
và Việt Nam
Thị phần xuất khẩu thủy sản của Việt Nam trong 4
tháng đầu năm 2012 (%)
Kim ngạch xuất khẩu đồ gỗ của Việt Nam sang Nhật
Bản giai đoạn 2004-2012
Một số bạn hàng chủ yếu của Nhật Bản
Kim ngạch xuất khẩu sang Nhật trong tổng xuất
khẩu của Việt Nam và tổng nhập khẩu của Nhật Bản
Kim ngạch nhập khẩu từ Nhật Bản trong tổng nhập
khẩu của Việt Nam và tổng xuất khẩu của Nhật Bản
ii
Trang
25
34
38
40
42
47
49
53
65
66
67
DANH MỤC CÁC ĐỒ THỊ
STT
Số hiệu
1
Đồ thị 1.1
2
Đồ thị 1.2
3
Đồ thị 1.3
4
Đồ thị 2.1
5
Đồ thị 2.2
6
Đồ thị 2.3:
7
Đồ thị 2.4:
8
Đồ thị 2.5.
9
Đồ thị 2.6:
10
Đồ thị 2.7:
Nội dung
Biểu đồ kim ngạch xuất khẩu của Việt Nam sang Nhật
Bản giai đoạn 2005– 2012
Biểu đồ kim ngạch nhập khẩu Việt Nam từ Nhật Bản
giai đoạn 2005-2012
Thị phần kim ngạch nhập khẩu của Nhật Bản với các
nước Đông Nam Á năm 2007
Tổng kim ngạch xuất nhập khẩu Việt Nam – Nhật Bản
1994-2007
Thương mại của Việt Nam với một số nước chủ yếu
1995 – 2005
Kim ngạch xuất khẩu của Việt Nam sang Nhật Bản
2008- 2013
Kim ngạch nhập khẩu của Việt Nam từ Nhật Bản
2007- 2012
Các nhóm mặt hàng có kim ngạch xuất khẩu cao nhất
sang thị trường Nhật Bản năm 2011
Kim ngạch xuất khẩu của một số mặt hàng chủ yếu
của Việt Nam sang Nhật Bản năm 2012
Cán cân thương mại Việt Nam – Nhật Bản
iii
Trang
15
15
31
36
37
39
42
44
56
62
iv
LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài:
Xu hướng toàn cầu hóa là một quá trình tất yếu và đang tạo ra những cơ hội cho
các nước có nền kinh tế đang phát triển hội nhập vào nền kinh tế thế giới để trên cơ
sở đó, đẩy nhanh tốc độ tăng trưởng kinh tế và đổi mới công nghệ.
Việt Nam từ khi mở cửa, hội nhập, phát triển nền kinh tế hàng hoá nhiều thành
phần, có nhiều công ty nước ngoài vào đầu tư, thương mại phát triển xuyên biên
giới ….Trong đó phải kể đến Nhật Bản, một trong những đối tác kinh tế quan trọng
hàng đầu của Việt Nam và là nước thuộc Nhóm bẩy quốc gia phát triển trên thế giới
(G7) đầu tiên công nhận quy chế kinh tế thị trường của Việt Nam (tháng 10/2011).
Đặc biệt, ngày 1/10/2009, Hiệp định đối tác kinh tế song phương Việt Nam-Nhật
Bản (VJEPA) chính thức có hiệu lực, đánh dấu bước ngoặt mới trong quan hệ hợp
tác kinh tế hai nước. Cùng với Hiệp định đối tác toàn diện Nhật Bản-ASEAN
(AJCEP), VJEPA tạo khuôn khổ pháp lý thuận lợi cho phát triển quan hệ kinh tế,
thương mại giữa hai nước.
Kể từ đầu thập niên 1990 đến nay, Nhật Bản đã nhanh chóng vượt lên trở thành bạn
hàng, thị trường lớn nhất của Việt Nam. Kim ngạch thương mại hai chiều giữa hai
nước trong năm 2011 đã đạt 21,181 tỷ USD trong đó xuất khẩu của Việt Nam sang
Nhật Bản đạt 10,78 tỷ USD và nhập khẩu đạt 10,40 tỷ USD, trở lại xuất siêu sau 2
năm liên tiếp nhập siêu trong quan hệ thương mại với Nhật Bản. Trong Tuyên bố
chung năm 2011, hai bên đặt mục tiêu tăng ít nhất gấp đôi kim ngạch thương mại
song phương đến năm 2020.
Kim ngạch thương mại hai chiều trong 11 tháng đầu năm 2012 đạt 22,5 tỷ USD,
trong đó xuất khẩu của Việt Nam sang Nhật Bản đạt 11,9 tỷ USD (tăng 16,5% so
với cùng kỳ năm 2011), nhập khẩu đạt 10,6 tỷ USD (tăng 13,8% so với cùng kỳ
năm 2011).
1
Nhật Bản cũng đã vươn lên trở thành nhà đầu tư lớn nhất của Việt Nam. Hai bên đã
hoàn thành Giai đoạn IV Sáng kiến chung Việt Nam - Nhật Bản về cải thiện môi
trường đầu tư của Việt Nam và thỏa thuận khởi động Giai đoạn V Sáng kiến chung
trong năm 2013.
Tính đến ngày 20/11/2012, Nhật Bản có 1.800 dự án còn hiệu lực tại Việt Nam với
tổng số đầu tư đăng ký 29 tỷ USD, đứng thứ nhất trong số 96 quốc gia và vùng lãnh
thổ đầu tư vào Việt Nam. Riêng trong năm 2012 (tính đến 15/12/2012), Nhật Bản
đăng ký mới 270 dự án và tăng vốn cho 108 dự án, dẫn đầu với tổng vốn đăng ký
cấp mới và tăng thêm là 5,14 tỷ USD, chiếm 40% tổng vốn đầu tư vào Việt Nam
trong năm.
Ngoài ra, Nhật Bản là nước tài trợ Viện trợ phát triển chính thức (ODA) lớn nhất
cho Việt Nam, chiếm khoảng 30% tổng cam kết ODA của cộng đồng quốc tế đối
với Việt Nam. Từ năm 1992 đến năm 2011, Nhật Bản đã cam kết gần 20 tỷ USD
vốn vay ODA cho Việt Nam. Trước tiên, nguồn ODA của Nhật Bản dành cho Việt
Nam tập trung vào mục tiêu giúp Việt Nam hoàn thành công nghiệp hóa – hiện đại
hóa vào năm 2020. Việt Nam đã xác định 3 lĩnh vực trọng tâm để đạt mục tiêu gồm:
xây dựng cơ sở hạ tầng, đào tạo nguồn nhân lực và xử lý, tái cơ cấu các công ty nhà
nước. Nhật Bản đã xác định sẽ hỗ trợ Việt Nam trong cả 3 lĩnh vực này.
Ngoài 3 lĩnh vực trên, ODA của Nhật Bản còn dành hỗ trợ những khó khăn của Việt
Nam trong phòng chống thiên tai, ứng phó với biến đổi khí hậu (Việt Nam là một
trong những quốc gia bị ảnh hưởng nặng nề của biến đổi khí hậu, chịu nhiều bão,
lũ...) Nhật Bản còn hỗ trợ xây dựng trường học, trạm y tế, những công trình xã hội...
tại những vùng sâu, vùng xa, vùng khó khăn của Việt Nam.
Tuy nhiên, nếu xét theo mong muốn của Việt Nam và tiềm năng thế mạnh của
ha bên thì đầu tư của Nhật Bản vào Việt Nam vẫn chưa tương xứng, chưa tận dụng
hết hiệu quả mà dòng vốn này mang lại. Nguyên nhân của tình trạng này là do
ngành công nghiệp hỗ trợ của VN còn hạn chế, chưa đáp ứng được nhu cầu của các
2
dự án FDI Nhật Bản đặc biệt là các dự án lớn trong các lĩnh vự sản xuất ô tô, xe
máy, điện tử… Ngoài ra, hệ thống cơ sở hạ tầng, nguồn nhân lực của Việt Nam
cũng chưa đáp ứng được nhu cầu để thu hút, phát huy hết hiệu quả của các dự án
đầu tư của Nhật Bản. Ngoài ra còn tồn tại không ít các yếu tố cản trở sự phát triển
về quan hệ mậu dịch giữa hai nước. Bởi vậy, xuất hiện câu hỏi: “Quan hệ thương
mại Việt Nam - Nhật Bản thời gian qua đã phát triển như thế nào? Sự phát triển đó
diễn ra nhờ những nhân tố gì? Liệu có thể phát triển mối quan hệ thương mại giữa
hai nước trong tương lai hơn nữa hay không? Việt Nam cần phải làm gì để tăng kim
ngạch xuất khẩu sang thị trường Nhật Bản?
Xuất phát từ yêu cầu thực tiễn này, tác giả đã lựa chọn đề tài: “Quan hệ
thƣơng mại Việt Nam - Nhật Bản (Thời kỳ 1990 – 2013)” là nội dung nghiên cứu
chính của luận văn.
2. Tình hình nghiên cứu :
Tính đến nay đã có rất nhiều đề tài nghiên cứu về “Quan hệ thương mại Việt
Nam – Nhật Bản như là :
- Đề tài : “Quan hệ thƣơng mại Việt – Nhật từ năm 1986 đến 2001” của
Bùi Quang Sắc , A1- CN9 – Đại học ngoại thương .
- Đề tài: “Quan hệ thƣơng mại Việt Nam – Nhật Bản, thực trạng và giải
pháp” của Phạm Quang Ninh – K45 Kinh tế Đối Ngoại , Đại học quốc gia Hà Nội
- Đề tài:” Quan hệ thƣơng mại Việt Nam- Nhật Bản, thực trạng và giải
pháp"”của Nhóm 10, Thương mại quốc Tế N02, Trường Đại học Kinh tế, Đại học
Huế
- Tác giả Ngô Xuân Bình- Hồ Việt Hạnh, Chương 2, Mục 2.4 “ Quan hệ
kinh tế Nhật – Việt năm 2001 “ trong cuốn sách “Nhật Bản năm đầu thế kỉ
XXI”, Nhà xuất bản Khoa học xã hội, Hà Nội , 2002
Những đề tài trên đã phân tích được những mặt thuận lợi cũng như khó khăn
của 2 nước Việt Nam – Nhật Bản và đề ra được một số giải pháp nhằm đẩy mạnh
3
quan hệ song phương giữa hai nước. Tuy nhiên, những đề tài trên chỉ chú trọng vào
việc phân tích tình hình thương mại chung của Việt Nam và Nhật Bản mà không đi
sâu phân tích vào lĩnh vực thương mại hàng hoá vốn là lĩnh vực quan trọng nhất
thúc đẩy sự giao thương giữa 2 quốc gia đồng thời chưa cập nhật được tình hình
giao thương hàng hoá giữa 2 quốc gia những năm gần đây trong bối cảnh hội nhập
kinh tế thế giới.
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tƣợng nghiên cứu
Quan hệ thương mại hàng hoá Việt Nam – Nhật Bản thời kì 1990 -2013.
- Phạm vi nghiên cứu
- Về không gian: Đề tài đi sâu phân tích quan hệ thương mại hàng hoá Việt Nam –
Nhật Bản đứng từ góc độ Việt Nam.
- Về thời gian: Giai đoạn 1990- 2013.
Thời kì 1990 – 2013 là giai đoạn mà Nhật Bản vượt lên trở thành bạn hàng
và thị trường lớn nhất của Việt Nam đồng thời là đối tác thương mại lớn thứ 3 Việt
Nam sau Hoa Kỳ và Trung Quốc.
4. Mục đích nghiên cứu
- Phân tích thực trạng thương mại và tình hình thông thương xuất nhập khẩu của 2
nước trong thời gian từ 1990- 2013.
- Nghiên cứu thị trường xuất nhập khẩu của 2 nước.
- Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến năng lực cạnh tranh của xuất nhập khẩu
Việt Nam sang Nhật Bản.
- Đánh giá điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội và thách thức đối với hàng xuất nhập
khẩu Việt Nam sang Nhật và ngược lại.
- Đề xuất một số biện pháp nhằm thúc đẩy quan hệ thương mại Việt – Nhật.
4
5. Phƣơng pháp nghiên cứu
Luận văn sử dụng các phương pháp nghiên cứu như: Phương pháp thống kê,
phân tích, so sánh, tổng hợp từ các cơ sở lý luận và thu thập thông tin từ các nguồn
dữ liệu khác nhau như sách, báo, tạp chí, internet… Các phương pháp này giúp thu
thập số liệu và thông tin đồng thời phân tích so sánh các số liệu thu thập được và
tổng hợp dữ liệu giúp luận văn hoàn chỉnh.
6. Những đóng góp mới của luận văn
Tính đến nay tại Việt Nam đã có khá nhiều công trình nghiên cứu liên quan
đến quan hệ thương mại Việt Nam – Nhật Bản. Các tác giả đã nghiên cứu, phân
tích, đánh giá nhiều khía cạnh, vấn đề khác nhau.
Trên cơ sở nghiên cứu các tài liệu, các công trình nghiên cứu khoa học, kết
hợp với thực tiễn công việc, tác giả của luận văn cũng xin tiếp tục nghiên cứu,tập
hợp và hệ thống hoá các lý thuyết về thương mại quốc tế nhằm làm rõ hơn những
luận cứ khoa học về sự cần thiết phải đẩy mạnh quan hệ thương mại giữa hai nước
Việt Nam – Nhật Bản trong bối cảnh hội nhập kinh tế thế giới đồng thời đề xuất các
giải pháp nhằm đẩy mạnh xuất khẩu Việt Nam vào thị trường Nhật Bản trong thời
gian tới
7. Bố cục của luận văn:
Ngoài phần mở đầu, kết luận và tài liệu tham khảo, đề tài được kết cấu thành ba
chương:
Chƣơng 1: Cơ sở lý thuyết và thực tiễn quan hệ thương mại Việt Nam – Nhật Bản.
Chƣơng 2: Thực trạng quan hệ thương mại Việt Nam – Nhật Bản từ năm 1990 đến 2013
Chƣơng 3: Giải pháp đẩy mạnh quan hệ thương mại Việt Nam- Nhật Bản
5
CHƢƠNG 1
CƠ SỞ LÝ THUYẾT VÀ THỰC TIỄN QUAN HỆ THƢƠNG MẠI
VIỆT NAM – NHẬT BẢN
1.1. Cơ sở lý luận về thƣơng mại song phƣơng.
1.1.1 Khái niệm về thương mại
1.1.1.1. Thương mại
Thƣơng mại là hoạt động trao đổi của cải, hàng hóa, dịch vụ, kiến thức, tiền
tệ v.v giữa hai hay nhiều đối tác, và có thể nhận lại một giá trị nào đó (bằng tiền
thông qua giá cả) hay bằng hàng hóa, dịch vụ khác như trong hình thức thương mại
hàng đổi hàng (barter). Trong quá trình này, người bán là người cung cấp của cải,
hàng hóa, dịch vụ... cho người mua, đổi lại người mua sẽ phải trả cho người bán
một giá trị tương đương nào đó (Theo định nghĩa Wikipedia Tiếng Việt)
Hoạt động thương mại là việc thực hiện một hay nhiều hành vi thương mại của
cá nhân, tổ chức kinh doanh bao gồm mua bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ; phân
phối; đại diện, đại lý thương mại; ký gửi; thuê; cho thuê; thuê mua; xây dựng; tư
vấn; kỹ thuật; li - xăng; đầu tư; tài chính, ngân hàng; bảo hiểm; thăm dò, khai thác;
vận chuyển hàng hoá, hành khách bằng đường hàng không, đường biển, đường sắt,
đường bộ và các hành vi thương mại khác theo quy định của pháp luật( Theo Pháp
lệnh trọng tài thương mại 1/7/2013)
1.1.1.2.Thương mại song phương
Thương mại giữa hai chủ thể luật quốc tế được gọi là thương mại song
phương, còn nếu có nhiều chủ thể luật quốc tế tham gia thì được gọi là thương mại
đa phương.
Thương mại quốc tế là việc trao đổi hàng hóa và dịch vụ (hàng hóa hữu hình
và hàng hóa vô hình) giữa các quốc gia, tuân theo nguyên tắc trao đổi ngang giá
6
nhằm đưa lại lợi ích cho các bên. Đối với phần lớn các nước, nó tương đương với
một tỷ lệ lớn trong GDP. Mặc dù thương mại quốc tế đã xuất hiện từ lâu trong lịch
sử loài người (xem thêm Con đường Tơ lụa và Con đường Hổ phách), tầm quan
trọng kinh tế, xã hội và chính trị của nó mới được để ý đến một cách chi tiết trong
vài thế kỷ gần đây. Thương mại quốc tế phát triển mạnh cùng với sự phát triển của
công nghiệp hoá, giao thông vận tải, toàn cầu hóa, công ty đa quốc gia và xu hướng
thuê nhân lực bên ngoài. Việc tăng cường thương mại quốc tế thường được xem
như ý nghĩa cơ bản của "toàn cầu hoá".
Thương mại quốc tế với tư cách là một khoa học cũng là một nhánh của kinh tế học.
Thương mại quốc tế hợp cùng tài chính quốc tế tạo thành ngành kinh tế học quốc tế.
1.1.1.3. Các lý thuyết về thương mại quốc tế
- Chủ nghĩa trọng thương
Các nhà kinh tế của chủ nghĩa trọng thương đã coi tiền là tiêu chuẩn căn bản của
của cải. Theo họ, một quốc gia giàu là phải có nhiều tiền, mỗi nước muốn đạt được
sự thịnh vượng trong phát triển kinh tế thì phải gia tăng khối lượng tiền tệ. Những
người theo chủ nghĩa trọng thương cho rằng của cải của một nước chỉ có thể tăng
lên nhờ phát triển thương nghiệp, đặc biệt là ngoại thương, tức là phát triển buôn
bán với nước ngoài.
-
Lý thuyết về lợi thế tuyệt đối
Theo lý thuyết về lợi thế tuyệt đối do Adam Smith phát hiện: “Mỗi quốc gia chỉ nên
sản xuất các mặt hàng mà họ có lợi thế tuyệt đối, tức là sử dụng những lợi thế tuyệt
đối đó họ có thể sản xuất ra sản phẩm với chi phí thấp hơn các nước khác”. Theo
đó, quốc gia nào có đất đai phì nhiêu thì nên tập trung sản xuất trong ngành trồng
trọt, nhập khẩu các mặt hàng công nghiệp tại các nước khác. Mỗi nước nên sản xuất
chuyên môn hóa, dựa vào lợi thế tuyệt đối sẵn có của quốc gia thì sẽ có lợi nhất.
7
-
Lý thuyết về lợi thế so sánh (lợi thế tương đối)
Theo lý thuyết về lợi thế so sánh nếu một quốc gia có hiệu quả thấp hơn so với các
nước khác trong việc sản xuất tất cả sản phẩm thì quốc gia đó vẫn có thể tạo ra lợi
ích khi tham gia vào phân công lao động và thương mại quốc tế. Khi tham gia vào
thương mại quốc tế, nước đó sẽ chuyên môn hóa sản xuất và xuất khẩu sản phẩm
mà việc sản xuất chúng ít bất lợi nhất, tức là chúng có lợi thế tương đối và nhập
khẩu các sản phẩm mà việc sản xuất chúng bất lợi nhất, tức là sản phẩm không có
lợi thế tương đối.
Lý thuyết thương mại quốc tế đã chỉ rõ: “Bất kỳ hai quốc gia nào tận dụng những
lợi thế của mỗi nước đều đem lại lợi ích cho cả hai quốc gia và cho xã hội nói
chung. Và sự phát triển thương mại “hoàn toàn tự do” (theo cơ chế thị trường,
không có sự can thiệp của nhà nước) sẽ đem lại lợi ích tối đa cho xã hội”. Tuy
nhiên, mỗi quốc gia tùy theo mục tiêu kinh tế, chính trị ở mỗi giai đoạn phát triển
nhất định đều có những chính sách khuyến khích hoặc hạn chế trao đổi mậu dịch
đối với một số mặt hàng nào đó. Các công cụ chính sách để thực hiện các mục tiêu
này là “trợ cấp xuất hoặc nhập khẩu”; “hạn ngạch – quota”; “thuế quan – tariff”;
“hạn chế xuất khẩu tự nguyện – VER”;…
1.1.1.4. Các công cụ chủ yếu của chính sách thương mại quốc tế
- Thuế quan
Thuế quan được hiểu là loại thuế chính phủ đánh vào mỗi đơn vị hàng hóa xuất
khẩu, nhập khẩu hoặc quá cảnh. Trong đó, thuế nhập khẩu là loại thuế đánh vào mỗi
đơn vị hàng nhập khẩu, nên người mua trong nước phải trả cho những hàng hóa
nhập khẩu một khoản lớn hơn mức mà người xuất khẩu ngoại quốc thu được. Thuế
xuất khẩu là thuế đánh vào mỗi đơn vị hàng hóa xuất khẩu. Các nước đang phát
triển thường sử dụng thuế xuất khẩu như một công cụ để tăng lợi ích quốc gia.
8
-
Hạn ngạch
Hạn ngạch là qui định số lượng hoặc giá trị xuất nhập khẩu đối với từng hàng hóa,
từng thị trường. Hạn ngạch xuất khẩu là hạn chế số lượng xuất khẩu theo từng mặt
hàng, theo từng quốc gia, thị trường và theo thời gian. Hạn ngạch nhập khẩu là hạn
chế số lượng nhập khẩu nên cũng ảnh hưởng tới giá cả hàng hóa và lợi ích xã hội..
-
Hạn chế xuất khẩu tự nguyện
Hạn chế xuất khẩu tự nguyện (Voluntary Export Restraint – VER) được hiểu là một
loại hạn ngạch được thực hiện một cách “tự nguyện” bởi nước xuất khẩu đối với
hàng xuất khẩu của mình sang các nước khác nhằm tránh các biện pháp trả đũa do
nước nhập khẩu đưa ra.
-
Những quy định về điều kiện kỹ thuật
Một quốc gia có thể hạn chế số lượng hoặc giá trị hàng hóa nhập khẩu bằng cách
đưa ra những quy định về điều kiện kỹ thuật. Đây là những quy định về tiêu chuẩn
kỹ thuật đối với hàng hóa nhằm bảo vệ sức khỏe, sự an toàn của con người, các loài
động thực vật và môi trường, về bao bì của hàng hóa nhập khẩu, …
-
Trợ cấp xuất khẩu
Trợ cấp xuất khẩu là trợ cấp tiền trực tiếp hay cho vay với lãi suất thấp đối với
doanh nghiệp xuất khẩu trong nước hoặc cho các bạn hàng nước ngoài vay ưu đãi
để họ có thể mua hàng hóa do nước mình xuất khẩu nhằm khuyến khích xuất khẩu
quốc gia.
1.1.2. Những nhân tố tác động đến quan hệ thương mại song phương
Xu thế toàn cầu hóa và hội nhập kinh tế quốc tế
Ngày nay, toàn cầu hoá kinh tế và hội nhập kinh tế quốc tế đã trở thành một
đặc trưng của sự phát triển trên thế giới. Tất cả các quốc gia, dù ở trình độ phát triển
9
nào cũng không thể ở ngoài xu thế khách quan này, bởi mỗi nước muốn phát triển
kinh tế, muốn bảo toàn các lợi ích của mình đều phải tham gia vào xu thế chung của
thời đại. Thực tiễn lịch sử cũng cho thấy, không một quốc gia nào có thể phát triển
với một nền kinh tế khép kín. Hội nhập kinh tế quốc tế càng cao thì các nền kinh tế
càng phụ thuộc nhau, sự liên kết trong thương mại, sản xuất… càng diễn ra sâu
rộng. Điều này dẫn đến sự hình thành của hàng loạt các thể chế kinh tế, định chế
kinh tế, liên kết kinh tế khu vực, liên kết quốc tế… có ảnh hưởng và sức mạnh chi
phối toàn cầu, điển hình như: Tổ chức thương mại thế giới GATT (WTO), Quỹ tiền
tệ quốc tế (IMF), ngân hàng thế giới (WB), Liên minh Châu Âu (EU), …
Xu hướng khu vực hóa được đẩy mạnh
Một xu hướng kinh tế lớn trong nền kinh tế thế giới từ sau chiến tranh thế giới,
đó là sự trỗi dậy và phát triển mạnh mẽ sự hợp tác và liên kết kinh tế khu vực. Khái
niệm khu vực hóa về mặt kinh tế đại thể được hiểu là một nhóm nước liên hợp với
nhau trên cơ sở bình đẳng cùng có lợi, các bên tự nguyện hạn chế một phần quyền
lợi kinh tế của mình, thậm chí nhượng bộ một phần chủ quyền theo nguyên tắc đối
đẳng, xây dựng cơ cấu chấp hành tương ứng theo quy định nghiêm ngặt, cùng nhau
quy định điều kiện lưu thông tự do của các yếu tố sản xuất hoặc toàn bộ yếu tố sản
xuất, khiến cho các nước thành viên có thể thực hiện được sự bổ sung kinh tế cho
nhau, để đạt được mục đích cùng phồn vinh.
Khu vực hóa về kinh tế có thể được thực hiện qua các tổ chức có tính khu vực . Căn
cứ vào các mức độ liên kết khác nhau, người ta có thể chia các tổ chức kinh tế khu
vuực thành 6 loại bao gồm : khu thuế quan ưu đãi, khu mậu dịch tự do, đồng minh
thuế quan, thị trường chung, liên minh kinh tế, khu vực hoá toàn
Cùng với quá trình toàn cầu hóa, quá trình khu vực hóa diễn ra đặc biệt mạnh
mẽ trong thời đại ngày nay. Hiện nay, trên thế giới có rất nhiều tổ chức kinh tế khu
vực, điển hình có thể kể ra như: Khu mâụ dịch tự do Bắc Mỹ(NAFTA); Liên minh
Châu Âu(EU), Hiệp hội các nước Đông Nam Á( ASEAN)….
10
Vì lợi ích lâu dài của mỗi nước, các quốc gia phát triển đã tích cực sớm tham
gia và cổ vũ cho làn sóng hội nhập kinh tế quốc tế này từ nửa đầu những năm 90.
Về sau, các quốc gia kém phát triển hơn đã nhận thức được xu thế này cũng đã tích
cực hội nhập theo các cấp độ khác nhau (đơn phương, song phương, đa phương)
nhằm tận dụng cơ hội để phát triển. Sự tham gia mạnh mẽ của các nước đã khiến
khối lượng và tốc độ tăng trưởng của thương mại thế giới tăng cao. Chỉ trong vòng
50 năm cuối của thế kỷ XX, tổng khối lượng thương mại thế giới đã tăng lên 17 lần.
Trong 1 thập kỷ, từ 1987 đến 1997, tỷ trọng của thương mại trong GDP thế giới đã
tăng thêm 9%, đạt 29,6%. Kim ngạch xuất khẩu chiếm 1/2 tổng sản phẩm thế giới.
Tỷ trọng thương mại trong mỗi nước cũng được bổ sung do xu hướng tăng cường
chu chuyển thương mại nội bộ trong các công ty xuyên quốc gia. Thương mại thế
giới dự kiến sẽ tăng 2,5% trong năm 2013 và 4,5% trong năm 2014 giảm so với ước
tính trước đó (3,3% và 5%), theo Tổ chức Thương mại thế giới (WTO).
1.2. Các nhân tố tác động tới mối quan hệ thƣơng mại Việt Nam – Nhật Bản
1.2.1. Cơ cấu Tự nhiên - Kinh tế- Xã hội của Việt Nam
1.2.1.1. Vị trí địa lý và điều kiện tự nhiên
Việt Nam là một quốc gia nằm ở vị trí trung tâm của khu vực Đông Nam Á,
phía Bắc giáp với Trung Quốc, phía Tây giáp với Lào, Campuchia, phía Đông và
Nam trông ra biển Đông và Thái Bình Dương. Việt Nam có đường biên giới đất liền
dài 4.510 km, đường bờ biển dài 3.260 km, và có ba mặt Đông, Nam, Tây Nam
trông ra biển. Đây là điều kiện địa lý thuận lợi giúp Việt Nam trở thành đầu mối
giao thông quan trọng từ Ấn Độ Dương sang Thái Bình Dương.
Mặc dù thuộc vùng nhiệt đới nhưng Việt Nam lại có hai vùng khí hậu gắn với
hai vùng địa hình khác nhau. Với một nền nhiệt độ cao, lượng mưa nhiều đã tạo ra
một hệ thực vật phong phú với trên 800 loài cây gỗ (đinh, lim, sến, táu…), quần thể
động vật đa dạng lên tới 200 loài thú, 100 loài lưỡng cư, trên 150 loài bò sát, 1.000
loài lưỡng biển và 200 loài nước ngọt.
11
- Xem thêm -