MỤC LỤC
Trang
Danh mục ký hiệu viết tắt
i
Danh mục bảng
iii
Danh mục hình
iv
MỞ ĐẦU
1
Chƣơng 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN THIẾT LẬP QUAN HỆ
THƢƠNG MẠI VIỆT NAM - AUSTRALIA
6
1.1. Một số cơ sở lý luận thiết lập quan hệ thương mại Việt Nam Australia
6
1.1.1. Một số lý thuyết thương mại quốc tế thiết lập quan hệ thương
mại Việt Nam-Australia
8
1.1.2. Một số tiêu chí đánh giá quan hệ thương mại song phương
11
1.1.3.Xu thế toàn cầu hóa và hội nhập kinh tế quốc tế
16
1.2. Cơ sở thực tiễn phát triển quan hệ thương mại song phương Việt
17
Nam-Australia
1.2.1. Chính sách mở cửa hội nhập kinh tế quốc tế của Việt Nam
17
1.2.2. Tổng quan về kinh tế và ngoại thương Australia
21
1.2.3.Vai trò của quan hệ thương ma ̣i song phương giữa Viê ̣t Nam và
Australia với nền kinh tế hai quốc gia.
27
1.3. Kinh nghiệm phát triển quan hệ thương mại song phương với
29
Australia của một số nước trong khối ASEAN
1.3.1. Kinh nghiệm của Thái Lan
30
1.3.2. Kinh nghiệm của Indonesia
33
Chƣơng 2: THỰC TRẠNG QUAN HỆ THƢƠNG MẠI VIỆT NAM -
35
AUSTRALIA TRONG GIAI ĐOẠN 2005-2011
2.1. Các Hiệp định thương mại song phương và đa phương đã ký kết và
đang đàm phán giữa Việt Nam-Australia.
4
35
2.2.
Phân tích thực tra ̣ng quan h ệ thương ma ̣i song phương Viê ̣t Nam –
37
Australia 2005-2011
2.2.1 Quy mô và thị phần thương ma ̣i
37
2.2.2 Cơ cấ u thương ma ̣i
44
2.3. Đánh giá thực tra ̣ng quan hê ̣ thương mại Việt Nam – Australia
61
2.3.1 Thành tựu
61
2.3.2. Hạn chế
62
2.3.3. Nguyên nhân và những vấn đề đặt ra
63
Chƣơng 3: TRIỂN VỌNG VÀ CÁC GIẢI PHÁP NHẰM
THÚC ĐẨY VÀ TĂNG CƢỜNG QUAN HỆ THƢƠNG MẠI
VIỆT NAM - AUSTRALIA GIAI ĐOẠN 2012-2020
3.1. Triển vọng của quan hệ thương mại Việt Nam - Australia
65
65
3.1.1. Triển vọng tăng trưởng thương mại toàn cầu
65
3.1.2. Định hướng phát triển thương mại của Australia
67
3.1.3. Định hướng phát triển thương mại của Việt Nam
68
3.2. Quan điểm và định hướng phát triển quan hệ thương mại Việt Nam Australia
69
3.2.1. Về quan điểm
69
3.2.2. Về định hướng
70
3.3. Các giải pháp nhằm thúc đẩy và tăng cường quan hệ thương mại Việt
71
Nam- Australia giai đoạn 2012-2020
3.3.1. Các giải pháp vĩ mô
71
3.3.2. Các giải pháp vi mô
73
KẾT LUẬN
78
Tài liệu tham khảo
80
5
DANH MỤC KÝ HIỆU VIẾT TẮT
STT
KÝ HIỆU
NGUYÊN NGHÍA
Tiếng Anh
1
Tiếng Việt
Free Trade Agreement
Hiệp định tự do thương mại
khu vực ASEAN-AustraliaNew Zealand
AANZFTA ASEAN-Australia-New Zealand
2
ABS
Australian Bureau of Statistics
Cục thống kê Australia
3
APEC
Asia-Pacific Economic
Cooperation
Diễn đàn hợp tác kinh tế
Châu Á-Thái Bình Dương
4
ASEAN
Association of South-East
Hiệp hội các quốc gia Đông
Nam Á
Asian Nations
5
ASEM
Asia Europe Summit Meeting
Hội nghị thượng đỉnh hợp tác
Á-Âu
6
BEC
Broad Economic Categories
Danh mục hàng hóa theo
ngành kinh tế rộng
7
CCTM
8
DFAT
Cơ cấu thương mại
Department of Foreign Affairs
Bộ Ngoại thương Australia
and Trade
9
FDI
Foreign Direct Investment
Đầu tư trực tiếp nước ngoài
10
FTA
Free Trade Agreement
Hiệp định tự do thương mại
11
GDP
Gross Domestic Product
Tổng sản phẩm quốc nội
12
HHNK
Hàng hóa nhập khẩu
13
HHXK
Hàng hóa xuất khẩu
14
HHXNK
Hàng hóa xuất nhập khẩu
15
H-O
Heckscher-Ohlin
Heckscher-Ohlin
16
HS
Harmonized Commodity
Description and Coding System
Hệ thống mã và mô tả hàng
hóa điều hòa
17
IMF
International Monetary Fund
Quỹ tiền tệ quốc tế
18
ITC
International Trade Center
Trung tâm thương mại quốc tế
6
19
KNNK
Kim ngạch nhập khẩu
20
KNXK
Kim ngạch xuất khẩu
21
KNXNK
Kim ngạch xuất nhập khẩu
22
NK
Nhập khẩu
23
NKHH
Nhập khẩu hàng hóa
24
OECD
Organisation for Economic
Cooperation and Development
Tổ chức hợp tác và phát triển
kinh tế
25
TAFTA
Thailand-Australia Free Trade
Agreement
Hiệp định tự do thương mại
Thái Lan-Australia
26
TPP
Trans-Pacific Partnership
Đối tác xuyên Thái Bình
Dương
27
TRIEC
Trade Import and Export
Classification
Phân loại hàng hóa xuất nhập
khẩu
28
UN
United Nations
Liên Hợp Quốc
29
WB
World Bank
Ngân hàng thế giới
30
WTO
World Trade Organization
Tổ chức thương mại thế giới
31
XK
Xuất khẩu
32
XKHH
Xuất khẩu hàng hóa
33
XNKHH
Xuất nhập khẩu hàng hóa
34
YTSX
Yếu tố sản xuất
7
DANH MỤC BẢNG
Số
STT hiệu
Nội dung
bảng
1
1.1 Hệ thống phân loại hàng hóa BEC
Trang
14
2
1.2
KNXNK của Australia với các nước ASEAN 2005-2011
3
1.3
Kim ngạch XNKHH Thái lan và Australia 2005-2011
4
1.4
Kim ngạch XNKHH Indonesia - Australia 2005-2011
5
2.1
Tỷ lệ tăng trưởng xuất nhập khẩu của Australia theo ngành hàng
23
6
2.2
Tốc độ tăng trưởng và KNXNK Việt Nam-Australia 2001-2011
27
7
2.3
Xếp hạng các thị trường XKHH của Việt Nam 2005-2011
30
8
2.4
Thị phần 10 nhóm hàng hóa có KNXK lớn của Việt Nam sang
31
Australia trong tổng KNNK của Australia
9
2.5
KNNK của Việt Nam từ Australia và thế giới
33
10
2.6
Xếp hạng các nguồn nhập khẩu lớn của Việt Nam 2005- 2011
38
11
2.7
Thị phần 10 nhóm hàng hóa có KNNK lớn của Việt Nam từ
41
Australia trong tổng KNNK của Việt Nam
12
2.8
Kim ngạch 10 nhóm hàng hóa lớn nhất của VN xuất sang AU
42
(sắp xếp theo xếp hạng năm 2011(HS hai chữ số)
13
2.9
Cơ cấu HHXK của Việt Nam sang Australia theo trình độ chế biến
43
14
2.10
Kim ngạch xuất khẩu hàng Máy móc thiết bị và Hàng hóa
44
khác của Việt Nam sang Australia 2005-2011.
15
2.11
Cơ cấu HHNK từ Australia của Việt Nam theo trình độ chế biến.
45
16
2.12
Tỷ trọng các nhóm hàng hóa nguyên liệu nhập khẩu từ
47
Australia 2005-2011.
17
2.13
Phân loại HHXNK theo ngành kinh tế rộng 2005-2011.
8
51
DANH MỤC HÌNH
Số
STT
hiệu
Nội dung
Trang
hình
1
1.1
Quá trình hình thành giá cả sản phẩm so sánh cân bằng
10
2
2.1
Cơ cấu xuất khẩu của Australia qua từng thời kỳ
24
3
2.2
Cơ cấu nhập khẩu của Australia qua các thời kỳ
25
4
2.3
Cán cân thương mại Việt Nam Australia 2001-2011
28
5
2.4
Thị phần xuất khẩu của các nước ASEAN sang Australia
40
6
2.5
Thị phần XKHH sang Australia của một số nước ASEAN
41
2005-2011
7
2.6
Cơ cấu HHXK của Việt Nam sang Australia theo trình độ
48
chế biến
8
2.7
Cơ cấu xuất khẩu hàng nguyên liệu 2005-2011
49
9
2.8
Cơ cấu xuất khẩu hàng công nghiệp 2005-2011
50
10
2.9
Cơ cấu xuất khẩu hàng công nghiệp tinh chế 2005-2011
50
11
2.10 Cơ cấu HHXK theo trình độ chế biến từ một số nước ASEAN
52
sang Australia
12
2.11 Cơ cấu NKHH theo trình độ chế biến từ Australia của một số
55
nước ASEAN
13
2.12 Cơ cấu nguyên liệu nhập khẩu từ Australia 2005-2011
56
14
2.13 Cơ cấu nhập khẩu hàng công nghiệp từ Australia 2005-2011
57
15
2.14 Cơ cấu XNK Việt Nam-Australia theo ngành kinh tế rộng
59
2005-2011
16
2.15 Cơ cấu HHXK theo ngành kinh tế rộng VN-Australia
60
2005-2011
17
2.16 Cơ cấu HHNK theo ngành kinh tế rộng VN-AU 2005-2011
9
60
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Việt Nam thiết lập quan hệ ngoại giao chính thức với Australia từ năm 1973.
Ðến năm 2009, hai nước chính thức nâng quan hệ song phương lên mức "đối tác
toàn diện". Hiệp định thành lập khu vực thương mại tự do ASEAN - AustraliaNewZealand
- mà cả Việt Nam và Australia đều là thành viên - cũng được ký kết vào năm
2009.
Quan hệ song phương giữa Vi ệt Nam và Australia không ngừng được củng
cố và phát triển, đặc biệt là về lĩnh vực kinh tế. Hiện nay, Australia là một trong
những đối tác thương mại lớn của Việt Nam.
Theo số liệu của Trung tâm thương mại quốc tế ITC, năm 2011, Australia là
đối tác thương mại lớn thứ 5 về xuất khẩu và đứng thứ 12 về nhập khẩu hàng hoá
của Việt Nam. Tính chung, tổng kim ngạch trao đổi thương mại Việt Nam Australia năm 2011 đạt trên 4,8 tỷ USD, xếp thứ 10 trong quan hệ thương mại của
Việt Nam với các quốc gia và vùng lãnh thổ trên thế giới. Đặc biệt trong quan hệ
thương mại Việt Nam - Australia, Việt Nam có thặng dư thương mại khá lớn qua
các năm: năm 2010 đạt 1,4 tỷ USD , năm 2011 đạt 0,9 tỷ USD. Các mặt hàng xuất
khẩu chính của Việt Nam sang Australia là dầu thô,điện thoại di động, thuỷ hải sản,
hạt điều, đồ gỗ, thủ công mỹ nghệ,… Các mặt hàng nhập khẩu chính của Việt Nam
từ Australia là: lúa mì, sắt thép phế liệu, kim loại màu các loại,… Sau khi suy giảm
mạnh năm 2009 do ảnh hưởng của khủng hoảng tài chính tiền tệ thế giới, kim ngạch
thương mại song phương giữa hai nước đã phục hồi vào các năm 2010,2011 nhưng
vẫn chưa bằng mốc cao năm 2008 . So với một số quốc gia trong khu vực ASEAN,
trao đổi thương mại của Việt Nam với Australia vẫn còn khiêm tốn: Việt Nam xếp
thứ 5 trong khối ASEAN về kim ngạch xuất nhập khẩu với Australia, sau Singapore,
Malaysia, Thái lan và Indonesia, với khoảng cách tương đối xa (tổng kim ngạch xuất
nhập khẩu của Indonesia - quốc gia đứng trên Việt Nam trong bảng xếp hạng - năm
10
2011 là 11,1 tỷ USD, gấp 2,3 lần của Việt Nam; tổng kim ngạch xuất nhập khẩu của
Singapore - quốc gia đứng đầu bảng xếp hạng - năm 2011 là 20,7 tỷ USD, gấp 4,3
lần của Việt Nam). Điều này cho thấy tiềm năng thương mại giữa hai quốc gia còn
lớn, chưa được khai thác hết.
Việt Nam và Australia cùng nằm trong khu vực châu Á - Thái Bình Dương
năng động và đầy tiềm năng; đều mong muốn tăng cường mở rộng quan hệ hữu
nghị, hợp tác lâu dài trên nhiều lĩnh vực. Quan hệ thương mại giữa hai nước đã có
bước phát triển nhưng tại sao thực trạng quan hệ thương mại giữa hai nước đạt được
vẫn chưa tương xứng với tiềm năng? Trong thời gian tới 2012-2020, Việt Nam cần
phải thực hiện những giải pháp gì để đẩy mạnh và nâng cao hiệu quả quan hệ
thương mại giữa Việt Nam - Australia?
Đề tài "Quan hệ thương mại Việt Nam -Australia: Thực trạng và giải pháp"
là nghiên cứu về thực trạng quan hệ thương mại Việt Nam- Australia, thời kỳ 2005 2011 để đánh giá các điểm thành công cũng như hạn chế, từ đó đề ra các giải pháp
thúc đẩy quan hệ thương mại song phương hai nước Việt Nam - Australia trong thời
gian những năm 2012- 2020, cũng là góp phần làm rõ những vấn đề và câu hỏi nêu
ra ở trên.
2. Tình hình nghiên cứu
Nghiên cứu trong nước
Mă ̣c dù Australia là m ột trong các đố i tác thương ma ̣i lớn của Viê ̣t Nam
,
nhưng trong những năm gần đây (2004-2011) có rất ít công trin
̀ h nghiên cứu sâu về
quan hê ̣ thương ma ̣i song phương giữa hai nước.
Có một số nghiên cứu, bài báo, tạp chí,ấn phẩm chuyên ngành đề cập tới mối
quan hệ thương mại Việt Nam-Australia như bài viết "Thị trường Australia" ngày
05/05/2009 trên trang mạng tamnhin.net [37] đánh giá tổng quan về các mối quan
hệ kinh tế - thương mại - đầu tư giữa Việt Nam và Australia từ 2003- 2009 chủ yếu
là đi sâu phân tích đặc điểm của thị trường Australia nhất là các hàng rào thuế quan
cũng như đưa ra các nhận định về xu hướng và triển vọng cho việc phát triển quan
hệ kinh tế giữa hai nước trong tương lai; bài báo "Australia - An Important Parner"
11
[34] đánh giá Australia là đối tác thương mại quan trọng với Việt Nam và đánh giá
tình hình về quan hệ kinh tế - thương ma ̣i song phương Viê ̣t Nam - Australia sau 33
năm thiế t lâ ̣p quan hê ̣ ngoa ̣i giao chin
́ h thức giữa hai quố c gia . Trong đó nhâ ̣n xé t là
mă ̣c dù các mức thuế của Australia áp du ̣ng cho các hàng hoá của Viê ̣t Nam không
cao, xuấ t khẩ u sang Australia vẫn còn thấ p so với tiề m năng của Viê ̣t Nam ; Nghiên
cứu "Đánh giá tác động của một số hiệp định thương mại tự do đến quan hệ thương
mại Việt Nam-Australia" [12] phân tích ảnh hưởng của một số hiệp định thương mại
tự do đặc biệt là AANZFTA và TPP đối trong việc giảm thuế hàng xuất khẩu của
Việt Nam vào thị trường Australia; Báo cáo khoa học "Triển vọng thương mại nông
sản Việt Nam trong khu vực mậu dịch tự do ASEAN-Úc-NewZealand" của Trung
tâm thông tin nông nghiệp Agroinfo đánh giá tác động của hiệp định AANZFTA tới
triển vọng tăng trưởng xuất khẩu hàng rau quả sang thị trường Australia[16]; Báo
cáo "Hiệp định thương mại tự do ASEAN-Úc-NewZealand và cơ hội đối với các
doanh nghiệp Việt Nam" của MUTRAP đánh giá ảnh hưởng của hiệp định
AANZFTA tới cơ hội tăng trưởng xuất khẩu của Việt Nam sang Australia [10], Bài
báo phản ảnh hội thảo về ''Tác động sau hơn 2 năm thực hiện Hiệp định thiết lập
khu vực thương mại tự do ASEAN- Úc- NewZealand'' do Sở công Thương thành
phố Hồ Chí Minh phối hợp với Viện Nghiên cứu phát triển , Trung tâm hỗ trợ hội
nhập WTO tại thành phố Hồ Chí Minh tổ chức, trong đó có đánh giá tác động của
AANZFTA đối với hoạt động xuất khẩu của các doanh nghiệp Việt Nam sang thị
trường Australia [9] ,….
Nghiên cứu nước ngoài.
Quan hệ thương mại Việt Nam-Australia được đề cập tới trong các báo cáo
của DFAT hàng năm về tổng hợp số liệu trao đổi thương mại của Australia với các
quốc gia Đông Á như Australia’s Trade with East Asia 2010[25], Australia’s Trade
with East Asia 2011[26]. Báo cáo về tổng quan tình hình trao đổi thương mại quốc
tế của Australia - Australia Trade at a Glance [24] cũng đề cập tới Việt Nam như
một đối tác thương mại lớn của Australia ở một số mặt hàng. Ấn phẩm "Australia
Trade Performance 1990-1991-2010-2011" của DFAT tổng kết hoạt động trao đổi
12
thương mại của Australia trong giai đoạn 1990-1991 đến 2010-2011 cũng đề cập tới
quan hê ̣ thương mại Việt Nam - Australia trong thời kỳ từ 1990-2011 qua phân tích
các dữ liệu trao đổi thương mại giữa hai nước trong giai đoạn này [22], …
Tuy nhiên, trong các báo cáo và ấn phẩm trên quan hệ thương mại Việt NamAustralia chỉ được đề cập như một bộ phận trong mối quan hệ thương mại chung
của Australia với các quốc gia ASEAN và khu vực Đông Á.
Như vậy, mặc dù có các nghiên cứu trong và ngoài nước nhưng chưa có công
trình nào nghiên cứu riêng đầy đủ về quan hệ thương mại Việt Nam-Australia dưới
góc độ phân tích về quy mô, thị phần thương mại cũng như cơ cấu thương mại hàng
hóa song phương giữa hai quốc gia trên cơ sở sử dụng hệ thống dữ liệu thống kê
thương mại chi tiết và chỉ ra nguyên nhân của thành công cũng như hạn chế trong
mối quan hệ trên. Do vậy, luận văn góp phần giải quyết khoảng trống này.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
3.1.Mục đích nghiên cứu
Đánh giá thực trạng mối quan hệ thương mại song phương Việt Nam Australia trong thời gian từ 2005- 2011, phân tích nguyên nhân .
Đề xuất các giải pháp nhằm thúc đẩy quan hệ thương mại hàng hoá song
phương Việt Nam - Australia trong giai đoa ̣n 2012-2020.
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
Làm rõ cơ sở lý luận thiết lập mối quan hệ thương mại song phương Việt
Nam - Australia: một số lý thuyết thương mại quốc tế, xu hướng toàn cầu hóa và
các chỉ tiêu đánh giá quan hệ thương mại Việt Nam - Australia trong giai đoạn
2005-2011.
Làm rõ cơ sở thực tiễn của mối quan hệ thương mại song phương Việt Nam Australia: chính sách hội nhập kinh tế quốc tế của Việt Nam; thực tiễn phát triển
quan hệ thương mại Việt Nam-Australia trong thời gian qua và kinh nghiệm trao
đổi thương mại với Australia của một số quốc gia trong khối ASEAN.
Phân tích sự phát triển về quy mô, thị phần thương mại và thay đổi trong cơ
cấu thương mại giữa hai nước trong thời gian 2005-2011.
13
Từ lý luận và thực tế, đề xuất một số giải pháp kinh tế vi mô và vĩ mô nhằm
thúc đẩy tăng trưởng quan hệ thương mại hàng hóa song phương Việt Nam Australia trong giai đoạn 2012-2020.
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tƣợng
Đối tượng nghiên cứu của luận văn là thực trạng và các giải pháp phát triển
quan hệ thương mại hàng hoá song phương giữa Việt Nam và Australia.
4.2. Phạm vi nghiên cứu.
Luận văn đánh giá thực trạng quan hệ thương mại hàng hoá song phương
Việt Nam - Australia giai đoạn 2005-2011.
Đề xuất phương hướng và giải pháp phát triển quan hệ thương mại hàng hoá
song phương Việt Nam - Australia cho thời kỳ 2012-2020.
5. Phƣơng pháp nghiên cứu
Luận văn sử dụng các phương pháp nghiên cứu chính:
Sử dụng các phương pháp luận cơ bản trong nghiên cứu kinh tế: duy vật biện
chứng và duy vật lịch sử; phương pháp thống kê, phân tích và tổng hợp; phương
pháp lịch sử và logic, áp dụng phương pháp nghiên cứu so sánh và đối chiếu.
Luận văn tổng hợp lý luận về thương mại song phương theo một khung phân
tích; thu thập số liệu thống kê về xuất nhập khẩu giữa hai quốc gia Việt nam và
Australia theo thời gian; sử dụng các số liệu thống kê phù hợp trong quá trình phân
tích và tổng hợp thực trạng thương mại hàng hóa song phương Việt Nam-Australia;
so sánh thương mại hàng hóa Việt Nam-Australia với thương mại hàng hóa Australia
với khối ASEAN và một số quốc gia trong ASEAN; so sánh đối chiếu thương mại
hàng hóa song phương Việt Nam - Australia trong các năm và các giai đoạn.
Luận văn tham khảo và kế thừa các nghiên cứu trong và ngoài nước đã công
bố liên quan tới chủ đề nghiên cứu.
6. Những đóng góp mới của đề tài
Hệ thống hóa một số lý thuyết về thương mại quốc tế và chỉ tiêu đánh giá
mối quan hệ thương mại song phương Việt Nam - Australia.
14
Đánh giá thực trạng quan hệ thương mại hàng hoá song phương Việt Nam
- Australia và phân tích nguyên nhân hạn chế và thành công trong thời gian
2005-2011.
Đề xuất những giải pháp để thúc đẩy tăng cường quan hệ thương mại song
phương Việt Nam - Australia trong giai đoạn 2012-2020.
7. Bố cục của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, tài liệu tham khảo, nội dung nghiên cứu được
kết cấu thành 3 chương như sau:
Chƣơng 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn quan hệ thƣơng mại Việt Nam - Australia
Chƣơng 2: Thực trạng quan hệ thƣơng mại Việt Nam - Australia trong thời kỳ
2005-2011
Chƣơng 3: Triển vọng và các giải pháp nhằm thúc đẩy và tăng cƣờng quan hệ
thƣơng mại Việt Nam - Australia giai đoạn 2012-2020
15
Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN
QUAN HỆ THƢƠNG MẠI VIỆT NAM - AUSTRALIA
1.1.
Một số cơ sở lý luận thiết lập quan hệ thƣơng mại Việt Nam-Australia
Thương mại là một hoạt động có vai trò quan trọng trong nền kinh tế của từng
quốc gia cũng như của toàn thế giới. Kinh tế hàng hóa ra đời dẫn tới việc trao đổi
hàng hóa giữa các chủ thể. Thương mại là toàn bộ các hoạt động kinh doanh trên thị
trường nhằm mục tiêu sinh lời của các chủ thể kinh doanh. Theo định nghĩa của
bách khoa toàn thư mở Wikipedia "Thương mại là hoạt động trao đổi của cải, hàng
hóa , dịch vụ, kiến thức, tiền tệ,… giữa hai hay nhiều đối tác, và có thể nhận lại một
giá trị nào đó bằng tiền thông qua giá cả hay bằng hàng hóa, dịch vụ khác như
trong hình thức hàng đổi hàng trị giá tương đương nào đó" [39,tr.1]. Sự phân biệt
thương mại hàng hóa và thương mại dịch vụ dựa vào đối tượng đem ra trao đổi trên
thị trường: "Đối tượng đem ra trao đổi nếu là hàng hóa (sản phẩm hữu hình) thì gọi
là thương mại hàng hóa; còn đối tượng trao đổi là dịch vụ (sản phẩm vô hình) thì
gọi là thương mại dịch vụ"[13,tr.16]. Theo Luật thương mại của Việt Nam năm
2005: "Hoạt động thương mại là hoạt động nhằm mục đích sinh lợi, bao gồm mua
bán hàng hoá, cung ứng dịch vụ, đầu tư, xúc tiến thương mại và các hoạt động
nhằm mục đích sinh lợi khác." [11,tr.1]
Như vậy, thương mại là khái niệm chỉ hoạt động mua bán nhằm mục tiêu tìm
kiếm lợi nhuận. Đối tượng mua bán có thể là hàng hóa hay dịch vụ. Khi các chủ thể
kinh doanh cư trú tại các quốc gia khác nhau hoặc đối tượng trao đổi được di
chuyển qua biên giới quốc gia hoặc vùng lãnh thổ thì hoạt động thương mại mang
tính quốc tế và được gọi là thương mại quốc tế. Trong quá trình trao đổi thương
mại, một quốc gia có hoạt động giao thương với nhiều quốc gia khác nhau trên thế
giới. Toàn bộ hoạt động giao thương giữa hai quốc gia được gọi là hoạt động
thương mại song phương giữa hai quốc gia đó. Căn cứ vào đối tượng trao đổi,
thương mại song phương cũng bao gồm thương mại hàng hóa, thương mại dịch vụ,
16
các hoạt động xúc tiến thương mại, các hoạt động về quyền sở hữu trí tuệ và hoạt
động đầu tư có liên quan đến thương mại .
Trong xu thế toàn cầu hóa và hội nhập kinh tế quốc tế, thương mại quốc tế đóng
vai trò ngày càng quan trọng trong sự phát triển kinh tế của mỗi quốc gia. Thương
mại quốc tế kích thích sản xuất, tiêu dùng và là động lực tăng trưởng kinh tế của
mỗi quốc gia cũng như nền kinh tế toàn cầu. Thương mại bao phủ nền kinh tế thế
giới, làm vững mạnh và tăng chất lượng cuộc sống khắp thế giới. Thương mại tạo ra
nhiều việc làm, tăng thu nhập của người lao động và giúp doanh nghiệp trở nên
năng động sáng tạo hơn. Thương mại cũng giúp người tiêu dùng có cơ hội lựa chọn
sản phẩm có giá cả hợp lý. Thương mại tạo điều kiện cho các doanh nghiệp hoạt
động có hiệu quả hơn thông qua việc sử dụng các nguồn lực kinh tế có hiệu quả.
Thương mại giúp hoàn thiện quá trình phân công lao động trên thế giới và hình
thành chuỗi giá trị hàng hoá toàn cầu. Với xu hướng toàn cầu hóa kinh tế thì sự phụ
thuộc của các quốc gia thông qua quan hệ thương mại quốc tế cũng ngày càng tăng
lên. Vì vậy, việc đánh giá quan hệ thương mại quốc tế song phương và đa phương
của một quốc gia được các nhà kinh tế cũng như các nhà quản lý hết sức quan tâm.
Khi đánh giá quan hệ thương mại hàng hóa song phương giữa hai quốc gia,
việc áp dụng các lý thuyết thương mại phù hợp, phân tích cặn kẽ thực trạng và ảnh
hưởng của quan hệ đó đối với nền kinh tế của quốc gia là hết sức quan trọng. Đánh
giá chính xác giúp chỉ ra những ưu, nhược điểm, thành tựu và hạn chế, từ đó đề ra
các biện pháp thúc đẩy quan hệ thương mại quốc tế song phương phát triển đóng
góp vào tăng trưởng kinh tế của mỗi quốc gia cũng như tăng trưởng cho nền kinh tế
toàn cầu.
Lý thuyết thương mại quốc tế là những lý thuyết giải thích cơ sở khoa học hình
thành thương mại quốc tế và lợi ích đạt được của các chủ thể tham gia quá trình
này. Quan hệ thương mại phát triển từ thấp đến cao, các lý thuyết thương mại cũng
được phát triển từ đơn giản đến phức tạp. Lý thuyết thương mại cơ bản được chia
thành ba nhóm: lý thuyết thương mại cổ điển, lý thuyết thương mại tân cổ điển và lý
thuyết thương mại hiện đại.
17
Khi đánh giá quan hệ thương mại song phương giữa hai quốc gia không nhất
thiết phải đưa toàn bộ những lý thuyết đã có từ trước tới nay mà tùy thuộc vào tình
hình thực tế, mức độ phát triển thương mại giữa hai quốc gia đó để áp dụng những
lý thuyết thương mại phù hợp.
Một phần quan trọng nữa trong phân tích quan hệ thương mại song phương giữa
hai quốc gia là việc phân tích đánh giá thực trạng tiến triển mối quan hệ thương mại
này theo thời gian và theo các chỉ tiêu nhất định.
Trong khuôn khổ đề tài "Quan hệ thương mại Việt Nam - Australia: Thực trạng
và giải pháp", xét quy mô các hoạt động thương mại giữa hai quốc gia, luận văn đi
sâu vào nghiên cứu thực trạng và đề ra giải pháp phát triển quan hệ thương mại Việt
Nam-Australia trên lĩnh vực thương mại hàng hóa. Căn cứ vào phân tích tình hình
thực tế mối quan hệ này trong khoảng thời gian 2005-2011, luận văn xin đề cập tới
một số lý thuyết và các chỉ tiêu có ảnh hưởng lớn tới việc đánh giá thực trạng và đề
ra giải pháp thúc đẩy quan hệ thương mại hàng hóa Việt Nam - Australia trong thời
gian tới.
1.1.1. Một số lý thuyết thương mại quốc tế
1.1.1.1 Lý thuyết lợi thế tuyệt đối
Lý thuyết lợi thế tuyệt đối của nhà kinh tế học người Anh Adam Smith (17231790) giải thích nguồn gốc phát sinh trao đổi thương mại quốc tế song phương
dựa vào lợi thế tuyệt đối của mỗi quốc gia trong việc sản xuất một loại hàng hóa
nào đó đối với quốc gia khác. Khi một quốc gia sản xuất một mặt hàng nào đó có
hiệu quả hơn một quốc gia khác thì gọi là "có lợi thế tuyệt đối" trong việc sản xuất
hàng hóa đó. Theo lý thuyết này, trao đổi thương mại quốc tế hình thành trên cơ
sở lợi thế tuyệt đối của mỗi quốc gia và sự trao đổi do "bàn tay vô hình" của thị
trường trực tiếp điều tiết. Adam Smith cho rằng thương mại quốc tế bắt nguồn từ
nguyên tắc phân công lao động và chuyên môn hóa trong sản xuất. Tiêu chuẩn
quyết định sự lựa chọn ngành cần chuyên môn hóa trong phân công quốc tế là
điều kiện tự nhiên về địa lý, khí hậu, nguồn tài nguyên và năng lực sản xuất mà
riêng quốc gia đó mới có.
18
Ngày nay, lý thuyết lợi thế tuyệt đối giải thích được một phần trong hoạt động
trao đổi thương mại, ví dụ như trao đổi thương mại giữa các nước phát triển và các
nước đang phát triển hay giữa các nước có tài nguyên thiên nhiên, vị trí địa lý và
điều kiện khí hậu hoàn toàn khác nhau. Lý thuyết này không giải thích được lý do
của trao đổi thương mại quốc tế trong mọi trường hợp.
1.1.1.2 Lý thuyết lợi thế so sánh (hay lợi thế tương đối)
Lý thuyết lợi thế tương đối của nhà kinh tế học người Anh David Ricardo
(1772-1823) là một trong những lý thuyết quan trọng và có giá trị ứng dụng thực tế
cao. Mặc dù ra đời từ rất lâu, lý thuyết này vẫn có ứng dụng trong thực tiễn trao đổi
thương mại quốc tế hiện nay. Lợi thế tương đối đòi hỏi mỗi nước phải so sánh chi
phí và hiệu quả sản xuất của hai hoặc nhiều sản phẩm để tập trung sản xuất và xuất
khẩu sản phẩm nào có chi phí thấp hơn so với các sản phẩm khác. Lý thuyết lợi thế
so sánh được phát biểu như sau: "Theo nguyên tắc của lợi thế so sánh, nếu một quốc
gia kém hiệu quả hơn (bất lợi thế tuyệt đối) so với quốc gia khác trong việc sản xuất
cả hai loại hàng hóa thì thương mại vẫn xảy ra và đem lại lợi ích cho cả hai quốc
gia. Một quốc gia nên chuyên môn hóa sản xuất và xuất khẩu hàng hóa mà nước đó
có lợi thế so sánh (lợi thế tương đối) và nhập khẩu hàng hóa mà nước đó không có
lợi thế so sánh" [13,tr.82].
Như vậy, các quốc gia luôn luôn có thể và có lợi khi tham gia vào quá trình
phân công lao động quốc tế mà cụ thể là tham gia vào thương mại quốc tế. Muốn
vậy, một quốc gia nên chuyên môn hóa vào sản xuất và xuất khẩu những hàng hoá
mà mình có lợi thế (chi phí thâp, hiệu quả cao) đồng thời nhập khẩu từ các quốc gia
khác những hàng hoá mà nước mình kém lợi thế. Nguồn gốc của thương mại quốc
tế được giải thích là do có sự so sánh giá tương quan giữa các sản phẩm trong quá
trình trao đổi giữa hai quốc gia.
Lý thuyết lợi thế so sánh ra đời đã khắc phục được những hạn chế của lý
thuyết lợi thế tuyệt đối. Nó giải thích được rằng tất cả các quốc gia dù trình độ phát
triển khác nhau đều có lợi khi tham gia thương mại quốc tế. Những nước có lợi thế
tuyệt đối hoàn toàn hơn tất cả các nước khác hoặc bị kém lợi thế tuyệt đối so với
các nước khác trong sản xuất mọi sản phẩm thì vẫn có thể và có lợi khi tham gia
19
vào phân công lao động và thương mại quốc tế. Thực tế cho đến nay, lý thuyết lợi
thế so sánh luôn được coi là lý thuyết cơ bản, là lý thuyết quan trọng nhất của kinh
tế quốc tế.
1.1.1.3 Lý thuyết Heckscher-Ohlin (H-O)
Lý thuyết lợi thế tuyệt đối và lý thuyết lợi thế so sánh tương đối đã giải thích
được phần lớn nguyên nhân của thương mại quốc tế. Sự khác biệt về tài nguyên,
môi trường tự nhiên và sự khác biệt về giá cả tương đối giữa các sản phẩm của mỗi
quốc gia sẽ quyết định lợi thế so sánh và lợi ích của quốc gia đó khi tham gia
thương mại quốc tế. Nhưng tại sao lại có sự khác biệt về giá cả tương đối của sản
phẩm? Lý thuyết H-O mang tên hai nhà kinh tế học người Thụy Điển Heckscher
(1879-1952) và Ohlin (1899-1979) đã mở rộng mô hình thương mại để phân tích
nguyên nhân hình thành lợi thế so sánh và tác động của thương mại quốc tế đối với
thu nhập của các yếu tố sản xuất.
Lý thuyết H-O được trình bày như sau: "Một quốc gia sẽ xuất khẩu hàng hóa
sử dụng nhiều yếu tố sản xuất mà quốc gia đó dư thừa và rẻ tương đối và nhập khẩu
hàng hóa sử dụng nhiều yếu tố sản xuất mà quốc gia đó khan hiếm và đắt tương
đối" [13, tr.138].
Nguồn gốc phát sinh của lợi thế so sánh được lý thuyết H-O giải thích là do
sự khác nhau giữa các yếu tố thừa tương đối hay nguồn lực sản xuất vốn có của mỗi
quốc gia. Đây chính là điểm tiến bộ hơn so với các lý thuyết trước. Giá cả sản phẩm
so sánh được hình thành từ nhiều yếu tố được khái quát hóa trong mô hình sau:
Giá cả sản phẩm
Giá cả các YTSX
Cầu về các YTSX
Cầu về sản phẩm cuối cùng
Kỹ thuật công nghệ
Cung các YTSX
Sở thích ngƣời tiêu dùng Phân bổ sở hữu các YTSX
Hình 1.1: Quá trình hình thành giá cả sản phẩm so sánh cân bằng
Nguồn: Theo Giáo trình thương mại quốc tế [13,tr. 139]
20
Như vậy giá cả sản phẩm so sánh hay giá cả sản phẩm cuối cùng phụ thuộc
vào hai yếu tố chính là giá cả các yếu tố sản xuất (YTSX) và kỹ thuật công nghệ. Sự
khác biệt trong mức giá cả hàng hóa so sánh giữa các quốc gia sẽ xác định lợi thế so
sánh và mô hình thương mại (nghĩa là xác định xem quốc gia nào sẽ sản xuất và
xuất khẩu hàng hóa nào).Nguyên nhân của việc hình thành lợi thế so sánh giữa các
quốc gia chính là việc khác nhau giữa các yếu tố thừa tương đối hay nguồn lực sản
xuất vốn có của mỗi quốc gia.
Lý thuyết H-O có ý nghĩa quan trọng cả về lý luận và thực tiễn. Với lý
thuyết H-O, nguồn gốc phát sinh của lợi thế so sánh được chỉ rõ là do sự khác biệt
các yếu tố dư thừa tương đối hay nguồn lực sản xuất vốn có của một quốc gia. Lý
thuyết H-O còn giúp thấy được những nhân tố ảnh hưởng quyết định đến giá cả các
YTSX và giá cả sản phẩm so sánh. Vì vậy, nghiên cứu lý thuyết H-O có thể giúp
các quốc gia có định hướng trong chính sách xuất nhập khẩu sản phẩm để tối ưu hóa
các nguồn lực sản xuất vốn có thông qua thương mại quốc tế.
1.1.2. Một số tiêu chí đánh giá quan hệ thương mại song phương
Các lý thuyết thương mại quốc tế giải thích sự hình thành thương mại quốc
tế và lợi ích mỗi quốc gia có được khi tham gia vào thương mại quốc tế. Tuy nhiên
khi đánh giá quan hệ thương mại giữa hai quốc gia, cần dựa vào một số tiêu chí cụ
thể. Luận văn xin đề cập tới một số tiêu chí sau:
1.1.2.1. Nhóm tiêu chí đánh giá về quy mô và thị phần thương mại
Quy mô thương mại
Quy mô thương mại song phương giữa hai nước hàng năm được xem xét ở
chỉ tiêu số tuyệt đối và tương đối.
Về số tuyệt đối, được thể hiện qua sự biến động của tổng kim ngạch xuất nhập
khẩu, kim ngạch xuất khẩu và kim ngạch nhập khẩu song phương hàng năm và
trong kỳ nghiên cứu.
Về số tương đối, xem xét tốc độ tăng trưởng kim ngạch xuất nhập khẩu, kim
ngạch xuất khẩu , kim ngạch nhập khẩu qua các năm trong kỳ nghiên cứu.
Thị phần thương mại
- Xuất khẩu: thể hiện ở tỷ trọng của kim ngạch xuất khẩu song phương trong
tổng kim ngạch xuất khẩu của nước báo cáo. Có thể xem xét riêng thị phần xuất
21
khẩu của một số ngành hàng chủ lực trong tổng kim ngạch xuất khẩu và thị phần
của ngành hàng đó tại thị trường của nước nhập khẩu; So với một số nước khác
trong khu vực như thế nào?
- Nhập khẩu: xem xét thị phần nhập khẩu từ nước đối tác trong tổng nhập
khẩu của nước báo cáo, so sánh với thị phần nhập khẩu từ một số nước khác.
Ý nghĩa: nhóm chỉ tiêu quy mô và thị phần thương mại cho thấy vị trí và vai trò của
hai nước đối với nhau trong mối quan hệ thương mại song phương và trong mối
tương quan với các quốc gia khác.
1.1.2.2. Nhóm tiêu chí đánh giá về cơ cấu thương mại
Cơ cấu thương mại (CCTM) hàng hoá song phương được đánh giá dựa trên cơ
cấu hàng hoá xuất nhập khẩu. Có thể hiểu một cách đơn giản, cơ cấu hàng hóa xuất
nhập khẩu là tỷ lệ tương quan giữa các ngành hàng, mặt hàng xuất nhập khẩu.
Hàng hóa xuất nhập khẩu của một quốc gia rất đa dạng, phong phú và được phân
loại theo nhiều tiêu thức khác nhau. Trên thế giới cùng tồn tại nhiều hệ thống phân
loại hàng hoá khác nhau của mỗi quốc gia cũng như quốc tế. Trong luận văn, cơ cấu
hàng hoá xuất nhập khẩu được nghiên cứu và đánh giá theo ba hệ thống phân loại
hàng hóa và các tiêu chí sau:
a) Phân loại hàng hóa xuất nhập khẩu
i. Hệ thống phân loại Harmonised commodity description and coding System (HS).
Hệ thống mã và mô tả hàng hóa HS là danh mục phân loại hàng hóa theo bản
chất của chúng do Hội đồng hợp tác Hải quan nay là Tổ chức Hải quan thế giới ban
hành. Danh mục gồm các nhóm hàng được phân chi tiết đến 9 chữ số và các chú
giải phần, chương, nhóm và các nguyên tắc chung để áp dụng cho việc phân loại
hàng hóa. Hệ thống HS thường xuyên được cập nhật và sửa đổi cho phù hợp với
thực tế sản xuất và kinh doanh trên thị trường thế giới. Đến nay, hệ thống HS đã có
3 phiên bản: HS phiên bản năm 1996 (HS 1996), HS phiên bản năm 2002 (HS
2002) và HS phiên bản năm 2007 (HS 2007).
Phân loại hàng hoá theo hệ thống HS được cơ quan hải quan các nước sử
dụng để áp thuế xuất nhập khẩu. Trong luận văn, thống kê số liệu xuất nhập khẩu
song phương giữa Việt Nam-Australia được phân nhóm theo mã HS2007 để phân
22
tích quy mô, thị phần thương mại và phân tích cơ cấu các nhóm hàng trong tổng
kim ngạch xuất nhập khẩu.
ii. Hệ thống phân loại Trade Import and Export Classification( TRIEC)
Hệ thống phân loại hàng hóa TRIEC được Bộ Ngoại thương Australia
(DFAT) áp dụng từ năm 2010 nhằm mục đích phân tích cơ cấu hàng hóa xuất
nhập khẩu của Australia vừa theo nhóm hàng hoá vừa theo trình độ chế biến .
TRIEC chia hàng hóa xuất nhập khẩu thành 3 loại chính:
Hàng hóa nguyên liệu được phân thành hai loại
+ Nguyên liệu thô: gồm các hàng hóa nguyên liệu thô hay được sơ chế rất ít.
Ví dụ như: Động vật sống làm thực phẩm, lúa mì, dầu thô, các loại quặng thô hay
đã được sàng tuyển sơ qua
+ Nguyên liệu qua chế biến: Là những hàng hóa đã được sơ chế cao hơn loại
trên. Ví dụ như thịt hay hải sản đông lạnh, bơ và pho-mai, bột, rau quả đóng hộp,
các loại đồ uống có cồn lên men tự nhiên.
Hàng hóa sản xuất công nghiệp được phân thành hai loại
+ Hàng công nghiệp thường: chủ yếu gồm các loại kim loại cơ bản, hóa chất
hay các sản phẩm trung gian được sử dụng như đầu vào cho sản xuất hàng hóa
khác. Ví dụ như các loại thép tấm cuộn, các hóa chất, da thuộc và sợi vải.
+ Hàng công nghiệp tinh chế: gồm các hàng hóa được coi như là hàng hóa
cuối cùng. Nó bao gồm các loại hàng hóa như máy móc, hàng điện máy và các sản
phẩm gia dụng, máy móc động cơ, vải các loại, sản phẩm giầy các loại.
Hàng hóa khác được phân thành ba loại
+ Hàng hóa tổng hợp
+ Vàng phi tiền tệ, và
+ Các hàng hóa giấu tên khác.
Trong luận văn, phân loại hàng hoá theo hệ thống TRIEC được sử dụng để
phân tích CCTM song phương Việt Nam-Australia theo trình độ chế biến của các
nhóm hàng hoá xuất nhập khẩu.
iii. Hệ thống phân loại Broad Economic Categories (BEC)
Danh mục phân loại hàng hoá theo ngành kinh tế rộng BEC là hệ thống phân
loại hàng hoá theo mục đích sử dụng do Ủy ban thống kê Liên hợp quốc ban hành.
23
- Xem thêm -