MỤC LỤC
MỞ ĐẦU
5
1. Lý do chọn đề tài
5
2. Lịch sử nghiên cứu vấn đề
6
3. Cách tiếp cận
10
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
10
5. Phương pháp nghiên cứu và nguồn tư liệu
10
6. Bố cục đề tài
11
CHƯƠNG1: TRUNG QUỐC GIA NHẬP WTO, THỜI CƠ VÀ THÁCH THỨC
ĐỐI VỚI THƯƠNG MẠI CÁC NƯỚC ASEAN
12
1.1. Các mốc đánh dấu quan hệ Trung Quốc - ASEAN
trước khi Trung Quốc gia nhập WTO
1.2. Trung Quốc gia nhập WTO, thời cơ cho thương mại ASEAN
12
1.2.1. Trung Quốc gia nhập WTO mang đến cho các nước ASEAN
14
14
một thị trường rộng lớn
1.2.2. Trung Quốc gia nhập WTO tác động lớn đến kết cấu kinh tế của các
15
nước ASEAN, đồng thời khiến cho các nền kinh tế này có hiệu quả hơn
1.3. Trung Quốc gia nhập WTO, thách thức đối với thương mại các
nước ASEAN
17
1.3.1. Giảm thị phần xuất khẩu trên trường quốc tế
17
1.3.2. Gia tăng cạnh tranh với nội địa các nước ASEAN
19
1.3.3. Cạnh tranh trong việc thu hút FDI hướng đến xuất khẩu
20
CHƯƠNG 2: QUAN HỆ THƯƠNG MẠI TRUNG QUỐC - ASEAN
TỪ KHI TRUNG QUỐC GIA NHẬP WTO ĐẾN NAY
22
2.1. Các chương trình hợp tác
22
2.1.1. Hiệp định khung hợp tác toàn diện -
22
Khu mậu dịch tự do Trung Quốc - ASEAN
2.1.1.1. Chương trình thu hoạch sớm
30
2.1.1.2. Hiệp định rau quả Trung Quốc - Thái Lan
36
1
2.1.1.3. Hiệp định thương mại hàng hóa
39
2.1.1.4. Hiệp định thương mại dịch vụ
45
2.1.1.5. Hiệp định thương mại đầu tư
47
2.1.2. Tổ chức các hội chợ triển lãm Trung Quốc – ASEAN thường niên
49
2.2. Những kết quả đạt được
52
2.2.1. Kim ngạch xuất nhập khẩu
52
2.2.2. Quy mô buôn bán hai bên
56
2.2.3. Cơ cấu hàng hóa hai bên
57
2.3. Những vấn đề tồn tại
62
CHƯƠNG 3: TRIỂN VỌNG QUAN HỆ THƯƠNG MẠI
TRUNG QUỐC - ASEAN VÀ LIÊN HỆ VIỆT NAM
66
3.1. Các biện pháp thúc đẩy quan hệ thương mại Trung Quốc - ASEAN
66
3.1.1. T ăng cường sự tin cậy lẫn nhau
66
3.1.2. Thúc đẩy chuyên môn hoá những mặt hàng thuộc lợi thế của mỗi nước
66
3.1.3. Khai thác và phát huy khả năng bổ sung lẫn nhau trong một số
67
ngành kinh tế của hai bên
3.1.4. Tìm kiếm những thị trường ngách trong thị trường của nhau và
68
phát triển những ngành kinh tế đáp ứng thị trường ngách đó.
3.1.5. Giải quyết tranh chấp biên giới lãnh thổ, chủ quyền lãnh thổ
69
3.2. Triển vọng quan hệ thương mại Trung Quốc - ASEAN
70
3.3. Cơ hội và thách thức đối với thương mại Việt Nam trong bối
cảnh quan hệ thương mại Trung Quốc - ASEAN
73
3.3.1. Những cơ hội đối với thương mại Việt Nam
73
3.3.2. Những thách thức đối với thương mại Việt Nam
76
3.3.3. Kim ngạch xuất nhập khẩuViệt Nam với ASEAN và Trung Quốc
79
3.3.4. Các doanh nghiệp Việt Nam cần làm gì để hội nhập
82
KẾT LUẬN
86
TÀI LIỆU THAM KHẢO
91
PHỤ LỤC
96
2
DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng 2.1: Lộ trình cam kết cắt giảm thuế của Trung Quốc và các nước
32
ASEAN 6 trong Chương trình Thu hoạch sớm
Bảng 2.2: Lộ trình cam kết cắt giảm thuế của Trung Quốc và các nước
33
ASEAN 4 trong Chương trình Thu hoạch sớm
Bảng 2.3: Chương trình cắt giảm bình thường trong Hiệp định thương 42
mại hàng hóa Đối với ASEAN 6 và Trung Quốc
Bảng 2.4: Chương trình cắt giảm bình thường trong Hiệp định thương 43
mại hàng hóa Đối với Camphuchia, Lào, Myanma và Việt Nam
Biểu đồ 2.1: Tỷ trọng xuất nhập khẩu giữa Trung Quốc và ASEAN 54
trong tổng kim ngạch xuất nhập khẩu của Trung Quốc
Biểu đồ 2.2: Tỷ trọng xuất nhập khẩu Trung Quốc với từng nước 55
ASEAN trong tổng ASEAN năm 2010
Bảng 2.5: Dự báo về xuất khẩu từ ASEAN sang Trung Quốc năm 2010 60
Bảng 2.6: Dự báo về xuất khẩu từ Trung Quốc sang ASEAN năm 2010 61
Bảng 3.1: Tỷ trọng và thứ hạng kim ngạch hàng hóa xuất nhập khẩu 79
Việt Nam- ASEAN trong năm 2008
Biểu đồ 3.1: Quan hệ ngoại thương Việt Nam-ASEAN giai đoạn 2005- 80
2009
Biểu đồ 3.2: Tỷ trọng kim ngạch hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu giữa 81
Việt Nam - Trung Quốc giai đoạn từ năm 2007-2010
3
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
Chữ viết tắt
Tiếng Anh
Tiếng Việt
ACFTA
ASEAN-China Free Trade
Area
Khu vực Mậu dịch Tự do
ASEAN-Trung Quốc
ASEAN
Association of South-East
Asian Nations
Hiệp hội các quốc gia Đông Nam
Á
ASEAN6
Brunei, Indonesia,
Malaysia, Philippines,
Singpapore, Thailand
6 nước thành viên cũ của ASEAN
ASEAN4
(CLMV)
Campuchia, Lào,
Myanmar, Việt Nam.
4 nước thành viên mới của
ASEAN
EHP
Early Harvest Program
Chương trình Thu Hoạch Sớm
EU
European Union
Liên minh châu Âu
FDI
Foreign Direct Investment Vốn đầu tư nước ngoài
FTA
Free Trade Area
Khu vực Mậu dịch tự do
HSL
Highly Sensitive List
Danh mục Nhạy cảm cao
MFN
Most Favored Nation
Chế độ Tối huệ quốc
NT
Normal Track
Danh mục Thông thường
SL
Sensitive List
Danh mục Nhạy cảm thường
ST
Sensitive Track
Danh mục Nhạy cảm
TIG
Trade in Goods
Thương mại hàng hoá
TIS
Trade in Services
Thương mại dịch vụ
WTO
World Trade Organization Tổ chức Thương mại Thế giới
4
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Trung Quốc và các nước ASEAN là láng giềng gần gũi, có lịch sử
giao lưu từ lâu đời. Từ những năm 60 của thế kỉ XX đến khi chính thức thiết
lập quan hệ năm 1991 cho đến nay, uan hệ song phương đ trải ua nhiều
ch ng đường phát tri n.
Trong quan hệ kinh tế, Trung Quốc cần ASEAN và ASEAN cũng cần
Trung Quốc. Sau khi Trung Quốc gia nhập Tổ chức thương mại thế giới WTO
năm 2001, quan hệ song phương là quan hệ đối tác láng giềng thân thiện và
tin cậy lẫn nhau, trong đó uan hệ kinh tế là lĩnh vực phát tri n vượt bậc. Mối
quan hệ kinh tế - thương mại giữa các nước ASEAN với Trung Quốc càng
gắn bó thì các nước này càng uan tâm đến tác động của Trung Quốc khi gia
nhập WTO. Sau khi là thành viên WTO, Trung Quốc đ tăng cường quan hệ
thương mại với các nước ASEAN, sửa đổi, bổ sung và ban hành nhiều chính
sách, cơ chế quản lý xuất nhập khẩu mới cho phù hợp với uy định của WTO;
đồng thời Trung Quốc cũng dành cho các nước ASEAN được hưởng ngay lập
tức và đầy đủ ưu đ i tối huệ quốc MFN về thuế quan theo chuẩn mực WTO
mà Trung Quốc đ cam kết. Đây vừa là cơ hội vừa là thách thức cho các
nước ASEAN trong tiến trình hội nhập, phát tri n. Trung Quốc gia nhập
WTO sẽ có những tác động tích cực và tiêu cực đối với thương mại các nước
ASEAN.
Hiện nay, thương mại toàn cầu đang suy giảm: châu Âu khủng hoảng
nợ công, châu Phi và Trung Đông còn nội chiến không th trở thành đi m
tăng trưởng kinh tế, kinh tế Mỹ đang phục hồi nhưng chưa đột phá, đồng thời
Mỹ chuy n trọng tâm ngoại giao từ phương Tây sang châu Á - Thái Bình
Dương. Trong khi đó, Trung Quốc đang trỗi dậy, trở thành đi m nóng của
kinh tế thế giới, Trung Quốc ngày càng đẩy nhanh tốc độ và mở rộng không
gian hợp tác kinh tế - thương mại với các quốc gia châu Á đ tranh thủ tối đa
5
ưu thế của đối tác và nâng cao vị thế kinh tế thương mại của mình trong khu
vực. Các nhà lãnh đạo Trung Quốc đã nhiều lần khẳng định sự ủng hộ của họ
đối với các nỗ lực làm sâu sắc hơn hội nhập khu vực của ASEAN. Đây là điều
kiện tốt đ Trung Quốc và các nước ASEAN xích lại gần nhau hơn, đ c biệt
là trong hợp tác kinh tế - thương mại.
Trong bối cảnh đó, việc Trung Quốc và ASEAN thành lập Khu vực
mậu dịch tự do ASEAN - Trung Quốc nhằm thúc đẩy thương mại và đầu tư
giữa hai bên và tạo thuận lợi cho các mối quan hệ khác giữa Trung Quốc và
các thành viên ASEAN trong những năm tới, sẽ tạo ra "vùng nổi kinh tế mới"
thúc đẩy kinh tế châu Á và kinh tế thế giới phục hồi và phát tri n. Từ đây,
quan hệ thương mại Trung Quốc - ASEAN bước sang trang sử mới, năng
động hơn, thử thách hơn.
Vì những ý nghĩa trên, tôi chọn đề tài nghiên cứu "Quan hệ thương
mại Trung Quốc - ASEAN từ khi Trung Quốc gia nhập WTO đến nay".
2. Lịch sử nghiên cứu vấn đề
Nghiên cứu về quan hệ thương mại Trung Quốc - ASEAN dần trở
thành đề tài hấp dẫn đối với các học giả trong và ngoài nước.
Những năm 80 của thế kỷ 20, cùng với sự phát tri n nhanh chóng
trong quan hệ kinh tế nói chung giữa Trung Quốc với các nước ASEAN, quan
hệ kinh tế thương mại Trung Quốc - ASEAN cũng đ có những bước tiến
quan trọng, thu hút sự chú ý nghiên cứu của nhiều học giả. Tuy nhiên, các
công trình nghiên cứu về kinh tế thương mại Trung Quốc – ASEAN trong
thời gian này mới chỉ là những bước khai phá, còn ít.
Sau khi Trung Quốc gia nhập WTO, đ c biệt là từ sau việc Trung
Quốc - ASEAN ký hiệp định thành lập Khu vực mậu dịch tự do Trung QuốcASEAN, nhiều nghiên cứu đ được công bố, đưa ra những đánh giá về tác
động và vị thế của Trung Quốc sau khi gia nhập WTO đối với nền kinh tế thế
giới nói chung và về kinh tế thương mại giữa Trung Quốc với các nước
ASEAN nói riêng. Trung Quốc và ASEAN ký kết Hiệp định khung về hợp tác
6
kinh tế toàn diện ASEAN - Trung Quốc và Khu mậu dịch tự do Trung Quốc ASEAN được hình thành, đánh dấu một mốc son mới trong quan hệ thương
mại Trung Quốc - ASEAN. Từ đây, các học giả trong và ngoài nước đ có
nhiều nghiên cứu sâu hơn về tình hình quan hệ thương mại Trung Quốc ASEAN.
- Tình hình nghiên cứu trong nước
Trong tình hình hội nhập quốc tế hiện nay, vấn đề quan hệ thương
mại luôn được coi trọng. Việc tìm hi u sự phát tri n của các nền kinh tế thế
giới là yêu cầu cấp thiết, nhằm đúc rút kinh nghiệm cho quá trình phát tri n
của nền kinh tế Việt Nam. Trên tinh thần ấy, k từ khi Trung Quốc gia nhập
WTO, nhiều học giả Việt Nam đ
uan tâm nghiên cứu về quan hệ thương
mại giữa Trung Quốc với các nước láng giềng ASEAN. Tập trung phản ánh
về thời cơ, thách thức và nhiều khía cạnh khác sau khi Trung Quốc gia nhập
WTO có các công trình tiêu bi u như:
"Trung Quốc gia nhập tổ chức thương mại Thế giới (WTO): thời cơ
và thách thức" do TSKH.Võ Đại Lược chủ biên (2004). Công trình đ nêu lên
tác động của việc Trung Quốc gia nhập WTO đối với trong nước Trung Quốc
và thế giới, trong đó có ASEAN, đưa ra các khuyến nghị đối với Việt Nam
trong quá trình gia nhập WTO.
"Gia nhập WTO: Trung Quốc làm gì và được gì?" do PGS.TS
Nguyễn Kim Bảo chủ biên (2006). Công trình đ cho thấy việc Trung Quốc
gia nhập WTO mang lại quyền lợi và lợi ích kinh tế cho Trung Quốc, đ tạo
điều kiện phát tri n rất lớn cho thương mại quốc tế của Trung Quốc, trong đó
có thương mại với các nước ASEAN.
Trong kỷ yếu hội thảo khoa học quốc tế tổ chức tại Hải Phòng năm
2006 với chủ đề: "Phát triển hai hành lang một vành đai kinh tế Việt - Trung
trong khuôn khổ hợp tác ASEAN - Trung Quốc", các học giả đ có nhiều bài
phân tích liên uan đến quan hệ thương mại Trung Quốc - ASEAN, như,
PGS.TS Nguyễn Thu Mỹ với bài "15 năm quan hệ ASEAN - Trung Quốc:
7
Nhìn lại và triển vọng" đ nêu lên những thành tựu hợp tác giữa hai bên sau
15 năm thiết lập quan hệ, đánh giá tri n vọng và biện pháp đ thúc đẩy quan
hệ ASEAN - Trung Quốc; Ths.Lê Tuấn Thanh với bài "Khu vực mậu dịch tự
do ASEAN - Trung Quốc và tác động tới quan hệ Việt - Trung"...
Ngoài ra còn có rất nhiều bài nghiên cứu được đăng tải trên các tạp
chí chuyên ngành như: "Tiến triển trong chương trình"Thu hoạch sớm" Trung
Quốc - ASEAN" của Nguyễn Hà, " Khu vực mậu dịch tự do ASEAN - Trung
Quốc: Thuận lợi và thách thức" của Hà Huy, "Một số yếu tố thúc đẩy quá
trình liên kết kinh tế khu vực của Trung Quốc sau khi gia nhập WTO" của
Nguyễn Hồng Nhung, "Khai thác lợi ích thương mại từ chương trình "Thu
hoạch sớm" của khu mậu dịch tự do ASEAN - Trung Quốc" của TS.Trịnh
Thủy, TSKH Võ Đại Lược với "Khu vực thương mại tự do ASEAN - Trung
Quốc: hướng phát triển và các vấn đề", Phạm Hồng Yến với "Quan hệ
thương mại Trung Quốc - ASEAN trong bối cảnh hình thành Khu vực mậu
dịch tự do Trung Quốc - ASEAN (CAFTA) và triển vọng", "FTA song phương
của các nước ASEAN và tác động đến cộng đồng kinh tế ASEAN và cộng
đồng ASEAN” của PGS.TS.Hoàng Thị Thanh Nhàn,...
Nhìn chung, các tác giả đ đánh giá được cơ hội và thách thức của các
nước ASEAN sau khi Trung Quốc gia nhập WTO, và tình hình quan hệ
thương mại giữa Trung Quốc và ASEAN. Đ c biệt, k từ khi Khu vực mậu
dịch tự do Trung Quốc - ASEAN được thành lập, quan hệ thương mại hai bên
xoay quanh khu mậu dịch tự do trong khuôn khổ hợp tác toàn diện, các nước
ASEAN sẽ có cơ hội mở rộng thị trường xuất khẩu, song cũng không ít những
thách thức vì phải cạnh tranh khốc liệt hơn.
- Tình hình nghiên cứu ở nước ngoài
Việc Trung Quốc gia nhập WTO có ảnh hưởng rất lớn đến cục diện thế
giới. Trung Quốc ký kết hiệp định Khu mậu dịch thương mại tự do với các nước
ASEAN cũng gây sự chú ý của đông đảo học giả không chỉ ở Trung Quốc, bởi
Khu mậu dịch thương mại tự do ASEAN - Trung Quốc hình thành sẽ là khu mậu
8
dịch thương mại tự do lớn thứ ba trên thế giới với 1,9 tỷ người tiêu dùng.
Cuốn sách "Asean - China trade relations: 15 years of development and
prospects : = Quan hệ thương mại Asean - Trung Quốc: 15 năm phát triển và
triển vọng" tập hợp các bài nghiên cứu của các học giả, nhà nghiên cứu thuộc
các nước ASEAN và Trung Quốc, phân tích sự phát tri n của quan hệ thương
mại giữa ASEAN và Trung Quốc trong 15 năm sau hợp tác phát tri n.
Trong kỷ yếu hội thảo khoa học quốc tế tổ chức tại Hải Phòng năm
2006 với chủ đề: "Phát triển hai hành lang một vành đai kinh tế Việt - Trung
trong khuôn khổ hợp tác ASEAN - Trung Quốc", tác giả Hứa Ninh Ninh
(Trung Quốc) với bài "Tổng kết 15 năm hợp tác kinh tế và thương mại giữa
Trung Quốc và ASEAN" đ phân tích những thành tựu đáng chú ý trong hợp
tác kinh tế và thương mại giữa ASEAN và Trung Quốc 15 năm phát tri n ;
Cổ Ti u Tùng (Trung Quốc) với "Xây dựng "Một trục hai cánh" - cục diện
mới trong hợp tác khu vực Trung Quốc - ASEAN" cho rằng xây dựng "Một
trục hai cánh sẽ thúc đẩy hợp tác toàn diện khu vực Trung Quốc - ASEAN;
GS.Sompop Manarungan (Thái Lan) trong bài "Mậu dịch hoa quả của Trung
Quốc - Thái Lan trong chương trình thu hoạch sớm" đ cho thấy sau khi có
chương trình thu hoạch sớm, hoa quả xuất khẩu từ Thái Lan sang Trung Quốc
và ngược lại đều tăng đáng k .
Hầu Thiết San và Tống Nham với "Phân tích chỉ số tương quan
thương mại Trung Quốc - ASEAN", phân tích xu hướng quan hệ thương mại
giữa ASEAN và Trung Quốc giai đoạn ngay sau khi Trung Quốc gia nhập
WTO. Kết quả nghiên cứu cho thấy sau khi trung Quốc gia nhập WTO,
thương mại hai bên có xu hướng tăng. Đ c biệt sau khi thành lập CAFTA,
không gian thương mại được mở rộng, theo dự báo, thương mại song phương
tăng bình uân 20%/năm trong khoảng 20 năm tới, tăng trưởng kinh tế của
ASEAN sẽ tăng thêm bình uân 1% mỗi năm, Trung Quốc là 0.3% (1). Do đó,
việc thành lập CAFTA là có lợi cho cả Trung Quốc và các nước ASEAN.
Ngoài ra còn có rất nhiều các bài viết, nghiên cứu được đăng tải trên
9
các trang mạng của Trung Quốc và các nước khác.
Các bài viết đều đ chỉ ra được quan hệ thương mại Trung Quốc ASEAN ngày càng ch t chẽ, kim ngạch thương mại không ngừng gia tăng,
đ c biệt là từ sau khi Trung Quốc gia nhập WTO, trao đổi thương mại giữa
Trung Quốc - ASEAN có tính bổ sung cho nhau, đồng thời cũng có cạnh
tranh gay gắt. Vì vậy, đây vừa là cơ hội vừa là thách thức cho thương mại các
nước ASEAN.
3. Cách tiếp cận
Đ t quan hệ thương mại Trung Quốc – ASEAN trong bối cảnh chung
của nền kinh tế thế giới làm cơ sở tiếp cận. Từ đó luận văn tập trung phân tích
ảnh hưởng của Trung Quốc sau khi gia nhập WTO tới quan hệ thương mại
Trung Quốc – ASEAN và mối quan hệ thương mại Trung Quốc – ASEAN.
Đồng thời, dựa trên Hiệp định khung khu mậu dịch tự do Trung Quốc –
ASEAN (CAFTA), Luận văn phân tích các yếu tố về cơ hội và thách thức đối
với thương mại Việt Nam trong quá trình hội nhập.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu chính của Luận văn là tình hình quan hệ
thương mại giữa Trung Quốc và các nước ASEAN từ khi Trung Quốc gia
nhập WTO đến nay, trong đó tập trung vào tình hình quan hệ thương mại giữa
Trung Quốc và các nước ASEAN từ khi Hiệp định thương mại tự do Trung
Quốc – ASEAN được ký kết.
- Phạm vi nghiên cứu của Luận văn là Thương mại Trung Quốc –
ASEAN từ khi Trung Quốc gia nhập WTO (2001) đến nay.
5. Phương pháp nghiên cứu và nguồn tư liệu
- Luận văn nghiên cứu theo phương pháp thống kê, so sánh, quy nạp,
diễn dịch, phân tích và tổng hợp tư liệu.
- Nguồn tư liệu Luận văn tham khảo là các văn kiện chính thống, các
Hiệp định, các nghiên cứu đi trước đ được công bố trong sách, báo, tạp chí,
các trang web .v.v... của các nước ASEAN, Trung Quốc, v.v.
10
6. Bố cục đề tài
Ngoài phần mở đầu, kết luận, tài liệu tham khảo, nội dung chính của
luận văn bao gồm 3 chương:
Chương 1: Trung Quốc gia nhập WTO, thời cơ và thách thức đối với
thương mại các nước ASEAN.
Chương 2: Quan hệ thương mại Trung Quốc – ASEAN từ khi Trung
Quốc gia nhập WTO đến nay.
Chương 3: Tri n vọng quan hệ thương mại Trung Quốc – ASEAN và
liên hệ Việt Nam.
11
CHƯƠNG 1
TRUNG QUỐC GIA NHẬP WTO, THỜI CƠ VÀ THÁCH THỨC
ĐỐI VỚI THƯƠNG MẠI CÁC NƯỚC ASEAN
1.1. Các mốc đánh dấu quan hệ Trung Quốc - ASEAN
trước khi Trung Quốc gia nhập WTO.
Trung Quốc và các nước ASEAN là láng giềng gần gũi của nhau, hai
bên có lịch sử giao lưu lâu đời. Từ khi ASEAN thành lập tháng 8-1 67 đến
năm 1
1 Trung Quốc và ASEAN chính thức thiết lập uan hệ, uan hệ song
phương đ trải ua ch ng đường phát tri n từ đối lập, hoài nghi đến uan hệ
đối tác chiến lược, đối thoại và hợp tác lấy bình đẳng, láng giềng hữu nghị, tin
cậy lẫn nhau làm nền tảng.
Tháng 7-1 1, ộ trưởng Ngoại giao Trung Quốc Tiền K Tham đ
dự lễ khai mạc Hội nghị ộ trưởng Ngoại giao ASEAN lần thứ 24, có cuộc
g p không chính thức lần đầu tiên với ngoại trưởng các nước ASEAN.
Tháng 9-1993, nhận lời mời của Thứ trưởng Ngoại giao Trung Quốc
Đường
ia Triền, Tổng thư ký ASEAN đ dẫn đoàn đại bi u ASEAN thăm
ắc Kinh. Hai bên đ thảo luận về tăng cường uan hệ kinh tế-thương mại và
hợp tác khoa học-kỹ thuật, đạt được nhận thức chung rộng r i. Trung Quốc
trở thành đối tác đối thoại của ASEAN.
Tháng 7-1 4, Trung Quốc và ASEAN đồng ý tổ chức thương lượng
chính trị uan chức cấp cao. Ngày 25-7-1
4, Trung Quốc tham gia Diễn đàn
khu vực ASEAN lần thứ nhất với tư cách là đối tác thương lượng của ASEAN.
Năm 1
6, Trung Quốc lần đầu tiên tham gia Hội nghị ngoại trưởng
ASEAN lần thứ 2 và Hội nghị ASEAN với các nước đối thoại diễn ra tại
ia-các-ta với tư cách là đối tác đối thoại đầy đủ của ASEAN. Trung Quốc và
ASEAN đ thành lập
y ban hợp tác liên hợp Trung Quốc - ASEAN, hỗ trợ
uản lý uan hệ đối thoại, và tháng 2-1 7 thành lập cơ chế hội nghị tại ắc
Kinh. Ngoài ra, hai bên còn thành lập Quỹ hợp tác Trung Quốc - ASEAN đ
ủng hộ hai bên phát tri n hợp tác.
12
Cuộc khủng hoảng tài chính-tiền tệ Châu
năm 1
7 là bước ngo t
uan trọng trong uan hệ đối tác Trung Quốc - ASEAN. Trung Quốc đ khắc
phục khó khăn, không phá giá đồng Nhân dân tệ và viện trợ cho các nước
ASEAN bị tác động của cuộc khủng hoảng. ASEAN bắt đầu ghi nhận và tin
tưởng rằng: nền kinh tế Trung Quốc ngày càng lớn mạnh là cực k
đối với Đông Nam
uan trọng
, Trung Quốc s n sàng viện trợ cho ASEAN trong giờ
phút then chốt.
Tháng 12-1 7, ASEAN đưa ra sáng kiến tổ chức Hội nghị các nhà
l nh đạo ASEAN với ba nước Trung Quốc, Nhật Bản và Hàn Quốc "10 3" và
cuộc g p không chính thức giữa l nh đạo Trung Quốc và ASEAN. Từ đó,
l nh đạo Trung Quốc và ASEAN đ xây dựng cơ chế hội nghị cấp cao thường
niên. L nh đạo hai bên đ ra tuyên bố chung, tuyên bố xây dựng uan hệ đối
tác láng giềng hữu nghị, tin cậy hướng tới thế kỷ 21, đ chỉ rõ phương hướng
phát tri n của uan hệ song phương.
Dưới sự chỉ đạo của Tuyên bố chung, uan hệ chính trị song phương
được nâng cấp nhanh chóng. Từ năm 1998 - 2000, Trung Quốc và 10 nước
ASEAN đ lần lượt ký các văn kiện khung uan hệ song phương và Chương
trình hợp tác.
Năm 2001, l nh đạo hai bên xác định nông nghiệp, viễn thông - thông
tin, phát tri n nguồn nhân lực, đầu tư lẫn nhau và khai thác lưu vực sông
ê-
công là 5 lĩnh vực hợp tác trọng đi m trong đầu thế kỷ mới. C ng năm, Trung
Quốc đề xuất ý tưởng xây dựng Khu vực mậu dịch tự do Trung Quốc-ASEAN
trong vòng 10 năm(2).
Những mốc lịch sử trên làm nền tảng cho sự phát tri n các mối quan
hệ Trung Quốc - ASEAN trong tương lai nói chung và uan hệ thương mại
nói riêng. Trên cơ sở quan hệ chính trị được củng cố và tăng cường, quan hệ
thương mại cũng được phát tri n.
13
1.2. Trung Quốc gia nhập WTO, thời cơ cho thương mại ASEAN
1.2.1. Trung Quốc gia nhập WTO mang đến cho
các nước ASEAN một thị trường rộng lớn.
Trung Quốc tham gia tổ chức thương mại thế giới sẽ mở rộng cấp độ
tự do hoá đầu tư và mậu dịch, mang đến cho các nước ASEAN cơ hội lớn
thâm nhập thị trường, chủ yếu như:
Thứ nhất, nhờ cắt giảm thuế quan và dần dần sử dụng chính sách phi
thuế uan, tăng khả năng xuất khẩu cho các nước ASEAN. Sản phẩm nông
nghiệp, qua nhiều lần điều chỉnh mức thuế bình quân, mức thuế đ giảm từ
4 .2% năm 1
2 xuống còn 10% năm 2005. Theo “Hiệp định sản phẩm thông
tin kỹ thuật”, tất cả thiết bị IT, máy vi tính và các phụ kiện máy vi tính tiến
hành thuế 0% từ năm 2003, đến năm 2005, tất cả các sản phẩm thông tin kỹ
thuật đều giảm thuế đến 0%. Ngoài ra, trong đàm phán WTO với ASEAN,
Trung Quốc đ cam kết mở cửa toàn diện. Theo thoả thuận, mức thuế uan cơ
bản của các sản phẩm ASEAN trong vòng 5 năm giảm 34-47%, giảm nhanh
hơn mức tổng th . Theo thoả thuận sau khi gia nhập WTO, xuất khẩu của các
nước ASEAN và vùng lãnh thổ và Trung Quốc sẽ tăng trưởng 10% mỗi năm.
Do đó đến năm 2005 Trung Quốc nhập khẩu các sản phẩm và dịch vụ của các
nước ASEAN tăng trưởng đến 35.5 triệu USD, cản trở mậu dịch hai bên sẽ
giảm đi rất nhiều. Sản phẩm xuất khẩu của ASEAN vào thị trường Trung
Quốc sẽ mở rộng, như sản phẩm nông nghiệp, tài nguyên và điện tử(3).
Cùng với việc Trung Quốc gia nhập WTO và thực hiện cam kết mở
cửa với các nước ASEAN cũ, thị phần của các nước ASEAN ở Trung Quốc
sẽ được tăng lên rất nhiều. Đa số các nước ASEAN kinh tế phụ thuộc vào
xuất khẩu, đ c biệt là phụ thuộc xuất khẩu các sản phẩm điện tử vào thị
trường Mỹ. Sản phẩm điện tử xuất khẩu của Singapore chiếm 64% tổng xuất
khẩu, Malaysia là 58%, Thái Lan và Philippin chiếm 61%, một số quốc gia có
50% trở lên phụ thuộc xuất khẩu linh kiện điện tử vào Mỹ. Tự do hóa thương
mại Trung Quốc sẽ mang đến cho sản phẩm điện tử của các nước ASEAN cơ
14
hội xuất khẩu chưa từng có. Cùng với tự do hóa thương mại và đầu tư, lợi ích
lớn nhất thuộc về các nước đang phát tri n, trong đó có các thành viên mới của
ASEAN. Các thành viên mới của ASEAN có cơ hội xuất khẩu các sản phẩm có
liên uan đến tài nguyên chuyên sâu như sản phẩm năng lượng, lâm nghiệp, thủy
sản, nông nghiệp, v.v, có th chiếm thị phần khá lớn ở Trung Quốc.
Thứ hai, Trung Quốc gia nhập WTO sẽ tự do ngành tiền tệ, dịch vụ,
điện tín, tăng khả năng thâm nhập vào thị trường thương mại dịch vụ cho các
nước ASEAN. Tự do dịch vụ tiền tệ gồm ngân hàng, bảo hi m, chứng khoán,
quản lý tiền m t, mở rộng ngành dịch vụ trên các m t như bán buôn, bán lẻ,
dịch vụ hậu mãi, sửa chữa, bảo dưỡng và vận chuy n; trên lĩnh vực điện tín,
tiếp nhận thoả thuận gia nhập WTO về thông tin cơ sở, sẽ cung cấp bất cứ
dịch vụ thông tin cơ sở nào thông qua bất cứ kỹ thuật nào trong vòng 2-6
năm. Điều này mang lại cơ hội phát tri n lớn cho mậu dịch dịch vụ các nước
ASEAN. Bởi vì dịch vụ là lĩnh vực Trung Quốc tương đối yếu, kim ngạch
mậu dịch dịch vụ với các nước ASEAN cũng hạn chế. Tham gia vào WTO
trên nền tảng mở rộng lĩnh vực dịch vụ, thêm một bước mở rộng cơ hội cho
các nước ASEAN gia nhập vào ngành thương mại dịch vụ của Trung Quốc.
1.2.2. Sau khi gia nhập WTO, sự phát triển nhanh chóng của nền kinh tế
Trung Quốc sẽ tác động lớn đến kết cấu kinh tế của các nước
ASEAN, đồng thời khiến cho các nền kinh tế này có hiệu quả hơn.
Nhìn từ góc độ tĩnh, lực lượng kinh tế Trung Quốc đang h ng hậu,
năm 2000, tổng sản xuất quốc nội Trung Quốc đạt 1,080 triệu USD, trong khi
đó
DP của các nước ASEAN chỉ đạt 57.38 triệu USD. Đồng thời trong 20
năm trở lại đây, cho d các nước Đông Nam
lâm vào khủng hoảng kinh tế
nửa cuối những năm 0, kinh tế Trung Quốc vẫn luôn giữ tốc độ tăng trưởng
cao 7- %, trong khi đó nền kinh tế các nước ASEAN vẫn khó phục hồi tốc độ
tăng trưởng vốn có k từ khi khủng hoảng kinh tế. Ngoài ra, do kinh tế Trung
Quốc tăng trưởng với tốc độ cao, thu nhập bình uân đầu người cũng dần
được nâng lên. Năm 1 1 bình uân đầu người chỉ có 342 USD, đến năm
15
2000 đ đạt 855 USD. Nếu kinh tế Trung Quốc tiếp tục giữ tốc độ tăng trưởng
cao như hiện nay thì trong 7-8 năm tới, thu nhập của người dân còn được cải
thiện. Ngoài ra, thu nhập của người dân nâng cao đồng nghĩa với yêu cầu về
chất lượng sản phẩm và lao động cũng cần được nâng cao, bao gồm cả yêu
cầu về các dịch vụ mậu dịch như du lịch, đầu tư, giáo dục, đào tạo, v.v., giúp
cho ngành dịch vụ của ASEAN phát tri n.
Nhìn từ góc độ động, sau khi gia nhập WTO, nền kinh tế Trung Quốc sẽ
hoạt động có hiệu quả hơn, ước tính tốc độ tăng trưởng sẽ cao hơn mức độ tăng
trưởng trước đây từ 0,9-2%, có lợi cho nền kinh tế các nước ASEAN như:
Thứ nhất, sau khi gia nhập tổ chức thương mại thế giới WTO, kinh tế
Trung Quốc phát tri n với tốc độ cao sẽ sản sinh ra nhu cầu lớn đối với các
sản phẩm của ASEAN. Trung Quốc trở thành thành viên của WTO, làm tăng
sức cạnh tranh trên thị trường mậu dịch thế giới, đ c biệt gia tăng đáng k
lượng nhập khẩu hàng nông nghiệp. Đến năm 2005 do sự phát tri n của nền
kinh tế Trung Quốc, mở rộng nhu cầu thị trường, làm tăng 48% xuất khẩu từ
ASEAN vào Trung Quốc, đồng thời GDP các quốc gia ASEAN cũng tăng 22
tỷ USD. Tài nguyên tập trung của các nước ASEAN vẫn có ưu thế như nông,
lâm, thủy sản. Theo thống kê, nhập khẩu sản phẩm nông nghiệp từ năm 2000
đến 2009 tăng khoảng 1.5 tỷ USD, trong đó ngũ cốc tăng 2 triệu tấn, sản
phẩm dầu tăng 2.5 triệu tấn. Ngoài ra, cùng với việc gia nhập WTO, thu nhập
tăng cao, nhu cầu mở rộng, sẽ gia tăng nhu cầu về hàng cao cấp, phụ kiện,
thủy hải sản, hoa quả nhiệt đới, rau, dầu thực vật, hoa tươi, v.v... Thông ua
xuất khẩu những sản phẩm này, các nước ASEAN có th thu được rất nhiều
ngoại hối, các nước lấy xuất khẩu sản phẩm điện tử là chủ đạo như Xingapo,
Philippin,
alaysia đ sớm hình thành ưu thế xuất khẩu. Các nước có sản
phẩm điện tử, linh phụ kiện xe hơi vẫn có tiềm năng và chiếm ưu thế cạnh
tranh trên thị trường Trung Quốc và quốc tế. Trước xu thế phát tri n công
nghệ thông tin ở Trung Quốc đang gia tăng, các nhà chế tạo sản phẩm điện tử
có th tìm thấy nhu cầu lớn tiềm ẩn tại thị trường này(4).
16
Thứ hai, sau khi gia nhập WTO, cùng với sự mở rộng thương nghiệp,
Trung Quốc sẽ thực hiện đầu tư nhiều hơn vào ASEAN.
Thứ ba, thị trường mở rộng, thương mại và thu nhập của Trung Quốc
tăng cao thúc đẩy thương mại dịch vụ các nước ASEAN phát tri n.
Như vậy, Trung Quốc gia nhậpWTO sẽ có lợi cho thương mại các
nước ASEAN.
1.3. Trung Quốc gia nhậpWTO, thách thức
đối với thương mại các nước ASEAN
Trung Quốc gia nhập WTO ngoài mang lại lợi ích cho các nước
ASEAN nhưng cũng đem đến không ít thách thức cho các nước này. Riêng về
thương mại đã thấy những thách thức ban đầu.
1.3.1. Thứ nhất, giảm thị phần xuất khẩu trên trường quốc tế
Gia nhập WTO, kinh tế Trung Quốc thêm cơ hội phát tri n, đ c biệt
ngành công nghiệp Trung Quốc có điều kiện phát tri n mạnh. Sức mạnh công
nghiệp của Trung Quốc tác động đến các nước ASEAN đ có một trình độ
phát tri n tương đối cao như Thái Lan, Malaysia, Philíppin và Indonesia khá
rõ nét. Các nước này hiện nay đang đứng trước thách thức về sự thâm nhập
của Trung Quốc tại các thị trường lớn như Liên minh châu Âu EU, Nhật Bản
và Mỹ.
Đ dễ phân tích, ta chia hàng công nghiệp thành năm nhóm. Nhóm A
là những ngành có hàm lượng lao động cao, chủ yếu là lao động giản đơn, như
vải vóc, quần áo, giày dép, dụng cụ lữ hành, dụng cụ du lịch, v.v.. Nhóm B là
những ngành vừa có hàm lượng lao động cao vừa dùng nhiều nguyên liệu
nông lâm thuỷ sản như thực phẩm gia công các loại, đồ uống, v.v.. Nhóm C là
những ngành có hàm lượng tư bản cao và dựa vào nguồn tài nguyên khoáng
sản như thép, hoá dầu. Nhóm D là những ngành có hàm lượng lao động cao,
chủ yếu là lao động lành nghề, lao động có kỹ năng cao với nhiều trình độ
khác nhau, như đồ điện gia dụng, xe máy, máy bơm nước và các loại máy
móc khác, bộ phận điện tử, linh kiện điện tử, v.v.. Nhóm E là những ngành
17
công nghiệp có hàm lượng công nghệ cao như máy tính, xe hơi, máy công cụ,
các linh kiện, bộ phận điện tử cao cấp, v.v...
Trên thị trường thế giới, so với các nước phát tri n trong ASEAN
(Singapo, Malaysia, Thái Lan), Trung Quốc đang cạnh tranh mạnh trong các
m t hàng thuộc nhóm A. Những ngành thuộc nhóm B thì ASEAN còn giữ
được lợi thế so sánh. Về nhóm C, cả Trung Quốc và ASEAN đều không xuất
khẩu, chủ yếu sản xuất cho thị trường trong nước và nhìn chung còn kém hiệu
suất. Về nhóm E, cả Trung Quốc và ASEAN còn yếu và đây là lĩnh vực đáng
chú ý trong giai đoạn tới, liên uan đến khả năng phát tri n của các nước này.
Nhóm D là lĩnh vực đang diễn ra cạnh tranh gay gắt giữa Trung Quốc và các
nước phát tri n trong ASEAN. Nhìn chung, ASEAN còn chiếm ưu thế, phần
lớn là nhờ họ đ tích cực tiếp nhận FDI của Nhật Bản từ nửa sau thập niên
1 80, ua đó củng cố được những cơ sở sản xuất và xuất khẩu. Tuy nhiên,
Trung Quốc cũng ngày càng chiếm được vị trí trong lĩnh vực này.
Sau khi Trung Quốc gia nhập WTO (tháng 11-2001), hàng công
nghiệp Trung Quốc thâm nhập dễ dàng hơn vào thị trường nước ngoài vì các
nước không còn đối xử phân biệt giữa hàng Trung Quốc với hàng nhập khẩu
từ nước khác. Đ c biệt là Mỹ, thị trường lớn nhất của Trung Quốc, năm 2003
chiếm 21% tổng kim ngạch xuất khẩu của nước này, ngay trước khi Trung
Quốc gia nhập WTO, tháng 9-2000 đ đồng ý cho Trung Quốc vĩnh viễn
hưởng quy chế tối huệ quốc (từ tháng 7-1998 gọi là quan hệ thương mại bình
thường - normal trade relations). Trung Quốc cũng đ dễ dàng tiếp cận các thị
trường EU và Nhật Bản. Từ năm 2002, Trung Quốc vượt Mỹ trở thành nước
có thị phần lớn nhất trong tổng nhập khẩu của Nhật(5). M t khác, việc gia
nhập WTO cũng đang tạo điều kiện cho thị trường dịch vụ của Trung Quốc
mở rộng cửa, nhất là dịch vụ xuất nhập khẩu, có tác động tích cực đến việc
xuất khẩu của nước này vì FDI của các công ty thương mại quốc tế có nhiều
kinh nghiệm trên thương trường và có mạng lưới thông tin rộng khắp trên thế
giới, có khả năng tăng nhiều trong lĩnh vực thương mại.
18
Một thuận lợi nữa mà Trung Quốc cũng đ có được là, với tư cách là
thành viên của WTO, họ có một vị thế ngang hàng với các nước khác trong
các vụ tranh chấp liên uan đến hoạt động xuất khẩu (ví dụ như gần đây,
nhiều nước, nhất là Mỹ, thường tố cáo Trung Quốc bán phá giá (dumping) khi
hàng xuất khẩu của nước này tăng mạnh). Nói chung, Trung Quốc sau năm
2001 đ có nhiều thuận lợi trong việc xuất khẩu vào thị trường thế giới .
Trung Quốc gia nhập WTO sẽ gia tăng xuất khẩu vào thị trường thế
giới, sẽ hạn chế khả năng xuất khẩu của một số nước ASEAN có cơ cấu xuất
khẩu giống với Trung Quốc. Nhóm nước bị tác động theo hướng này là các nước
kém phát tri n, có cơ cấu m t hàng và thị trường xuất khẩu giống với Trung
Quốc, chủ yếu là ngành hàng dệt may, thêu ren trên các thị trường quan trọng
như
ỹ, Nhật Bản, châu Âu. Tuy nhiên hiệu ứng tác động không giống nhau ở
các nước thành viên ASEAN. Hiệu ứng tương đối lớn đối với các nước như Thái
Lan, Inđônêxia, Việt Nam và Campuchia, vì các nước này có thị phần lớn ở Mỹ,
chỉ số an toàn lại không cao, một khi các doanh nghiệp Trung Quốc gia tăng sức
cạnh tranh tập trung sẽ bị lung lay nhiều, nguy cơ giảm thị phần là rất lớn. Còn
các nước như
alaixia, Xingapo và Philippin không bị tác động nhiều lắm vì họ
đ mất thị phần từ trước khi Trung Quốc gia nhập WTO.
Ngoài các ngành trụ cột bị ảnh hưởng lớn, một số ngành khác cũng bị
cạnh tranh thị phần từ khi Trung Quốc đang trên tiến trình gia nhậpWTO như
điện, điện tử, hóa chất, thiết bị viễn thông, đồ gỗ, hóa dầu...
1.3.2. Thứ hai, gia tăng cạnh tranh với nội địa các nước ASEAN.
Bên cạnh việc có lợi về giá nhập khẩu linh phụ kiện sản xuất do việc
Trung Quốc giảm giá xuất khẩu, các nước ASEAN còn chịu nhiều tác động từ
việc Trung Quốc xuất khẩu ngày càng nhiều hàng tiêu dùng vào nội địa các
nước ASEAN, làm gia tăng áp lực đối với các doanh nghiệp các nước này, vì
hàng hóa Trung Quốc nổi tiếng mẫu mã phong phú, giá rẻ, phù hợp với điều
kiện của đa phần người tiêu dùng ở khu vực này.
19
Với việc gia nhập WTO, Trung Quốc có cơ hội tăng năng lực cạnh
tranh hơn nữa trong những ngành thuộc nhóm A và D, và sức ép Trung Quốc
đối với ASEAN sẽ mạnh hơn.
1.3.3. Thứ ba, cạnh tranh trong việc thu hút FDI hướng đến xuất khẩu
Từ giữa thập niên 1980, FDI chảy ồ ạt vào các nước phát tri n trong
ASEAN, đ c biệt là Thái Lan và Malaysia. Vì cơ sở hạ tầng và nguồn cung
cấp nhân lực không tăng kịp nhu cầu, nên từ sau năm 1
7, FDI vào ASEAN
có khuynh hướng giảm ho c tăng chậm. Trong bối cảnh đó, Trung Quốc, một
thị trường lớn có nguồn lao động phong phú, ngày càng ổn định về kinh tế vĩ
mô và hành lang pháp lý, đ thu hút dần FDI từ hầu hết các nước tiên tiến và
một số nước có người Hoa ở châu Á.
Về việc Trung Quốc thu hút FDI, việc gia nhập WTO có hai tác động
trái ngược. Một m t, do hàng rào quan thuế và hàng rào phi thuế quan sẽ bị
bãi bỏ ho c hạ xuống mức thấp, nên doanh nghiệp nước ngoài sẽ đẩy mạnh
xuất khẩu sang Trung Quốc nhiều hơn trước. Những dự án FDI vào Trung
Quốc nhằm mục đích tránh hàng rào thuế và phi thuế đồng thời được bảo hộ
tại thị trường nội địa sẽ giảm đi và thay bằng xuất khẩu từ các căn cứ sản xuất
ở ngoài Trung Quốc. M t khác, do các quy chế liên uan đến hoạt động của
các công ty có vốn nước ngoài sẽ bị bãi bỏ, nhất là các quy chế liên uan đến
hoạt động thương mại, nên FDI có khuynh hướng tăng lên. Chẳng hạn,
nguyên tắc cân bằng ngoại tệ (phải xuất khẩu đ có ngoại tệ nhập khẩu), yêu
cầu phải mua nguyên liệu và sản phẩm trung gian tại bản xứ sẽ không còn áp
đ t trên công ty có vốn nước ngoài. Từ đầu năm 2000, trước tri n vọng gia
nhập WTO, nhiều địa phương Trung Quốc đ đ t kế hoạch liên doanh với
nước ngoài. Chẳng hạn, liên doanh sản xuất xe hơi với Toyota, sản xuất điện
thoại di động với Motorola tại Thiên Tân, liên doanh khai thác chất bán dẫn
với công ty Điện Mitsubishi tại Bắc Kinh, liên doanh sản xuất hoá chất với
ASF (Đức) tại Nam Kinh... được xúc tiến. Đây cũng là yếu tố làm tăng FDI.
20
- Xem thêm -