BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC MỞ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
----------------------------------------
VŨ HỮU THÀNH
QUAN HỆ NGÂN HÀNG TÁC ĐỘNG ĐẾN HIỆU QUẢ HOẠT
ĐỘNG CỦA DOANH NGHIỆP NIÊM YẾT TRÊN THỊ
TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN VIỆT NAM
Chuyên ngành: Tài chính – Ngân hàng
Mã số chuyên ngành: 60 34 20
LUẬN VĂN THẠC SỸ TÀI CHÍNH – NGÂN HÀNG
Người hướng dẫn khoa học:
TS. NGUYỄN MINH HÀ
TP. Hồ Chí Minh, năm 2012
i
LỜI CAM ĐOAN
Tôi cam đoan rằng luận văn này “Quan hệ ngân hàng tác động tới hiệu quả hoạt
động của các doanh nghiệp niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam” là bài
nghiên cứu của chính tôi.
Ngoại trừ những tài liệu tham khảo được trích dẫn trong luận văn này, tôi cam
đoan rằng toàn phần hay những phần nhỏ của luận văn này chưa từng được công bố
hoặc được sử dụng để nhận bằng cấp ở những nơi khác.
Không có sản phẩm/nghiên cứu nào của người khác được sử dụng trong luận
văn này mà không được trích dẫn theo đúng quy định.
Luận văn này chưa bao giờ được nộp để nhận bất kỳ bằng cấp nào tại các trường
đại học hoặc cơ sở đào tạo khác.
Thành phố Hồ Chí Minh, ngày … tháng … năm 2012
Người cam đoan
Vũ Hữu Thành
Quan hệ ngân hàng tác động đến hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp niêm yết trên thị trường chứng
khoán Việt Nam
ii
LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành tốt luận văn này trước hết tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành tới
trường Đại học Mở thành phố Hồ Chí Minh, nơi đã cung cấp cho tôi những kiến thức
chuyên môn về tài chính ngân hàng ở bậc thạc sỹ. Những kiến thức quý báu này không
chỉ được tôi ứng dụng hiệu quả trong quá trình làm luận văn mà còn trong cả quá trình
làm việc của tôi.
Tôi đặc biệt xin gửi lời tri ân chân thành tới thầy giáo hướng dẫn của tôi, TS.
Nguyễn Minh Hà – Trưởng khoa đào tạo sau Đại học, trường Đại học Mở thành phố
Hồ Chí Minh, người đã cung cấp kim chỉ nam, đã luôn theo sát và tận tình hướng dẫn
tôi trong suốt quá trình làm đề tài. Năng lực khoa học, kiến thức chuyên môn sâu sắc
và sự nhiệt tâm của thầy đã là một động lực rất lớn giúp tôi hoàn thành luận văn.
Việc được mời trình bày kết quả nghiên cứu tại hội thảo VEAM 2012 (5th
Vietnam Economist Annual Meeting 2012) đã trao cho tôi một cơ hội thuận lợi để giới
thiệu nghiên cứu này tới đông đảo các nhà nghiên cứu đến từ nhiều quốc gia khác
nhau. Tôi xin chân thành cảm ơn các nhà nghiên cứu tham dự buổi thuyết trình của tôi
tại Section 2 đã đưa ra các câu hỏi, các ý kiến đóng góp và các gợi ý đầy hữu ích nhằm
giúp tôi hoàn thiện nghiên cứu này.
Cuối cùng tôi xin gửi lời cảm ơn của tôi tới những người bạn chí cốt đã ủng hộ
và giúp đỡ tôi trong quá trình học tập và thực hiện luận văn này.
Thành phố Hồ Chí Minh, ngày … tháng … năm 2012
Vũ Hữu Thành
Quan hệ ngân hàng tác động đến hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp niêm yết trên thị trường chứng
khoán Việt Nam
iii
TÓM TẮT
Luận văn này được thực hiện với mục tiêu nghiên cứu ảnh hưởng của quan hệ
ngân hàng tác động tới hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp niêm yết trên thị trường
chứng khoán Việt Nam. Trong đó, quan hệ ngân hàng được biểu hiện bởi các biến số
“số lượng mối quan hệ ngân hàng” và “quan hệ tài trợ tín dụng”, và hiệu quả hoạt động
của doanh nghiệp được mô tả bởi các biến số “lợi nhuận sau thuế trên vốn chủ sở hữu”
(ROE) và “lợi nhuận trước thuế trên tổng tài sản” (ROA).
Để thực hiện nghiên cứu này, luận văn đã sử dụng các nghiên cứu về lý thuyết
và nghiên cứu về thực nghiệm trước đây về ảnh hưởng của quan hệ ngân hàng tới hiệu
quả hoạt động của doanh nghiệp để áp dụng trong trường hợp của Việt Nam.
Nghiên cứu đã sử dụng các thông tin từ các báo cáo tài chính và bản cáo bạch
của 465 công ty niêm yết trên hai sàn Hà Nội và Hồ Chí Minh với tổng số 1860 quan
sát trong thời gian từ năm 2007 tới năm 2010 để đưa vào mô hình phân tích. Thông qua
các phân tích thống kê mô tả và mô hình hồi quy Fixed Effect (mô hình hồi quy các
nhân tố ảnh hưởng cố định) với dữ liệu bảng, nghiên cứu đã tìm thấy bằng chứng thống
kê về ảnh hưởng của quan hệ ngân hàng tới hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp. Cụ
thể, khi doanh nghiệp càng tăng số lượng mối quan hệ ngân hàng, hiệu quả hoạt động
giảm xuống. Thêm vào đó nếu như doanh nghiệp thiết lập mối quan hệ tín dụng ngắn
hạn mạnh với ngân hàng thì hiệu quả hoạt động bị suy giảm, ngược lại nếu doanh
nghiệp thiết lập mối quan hệ tín dụng dài hạn mạnh với ngân hàng thì hiệu quả hoạt
động sẽ gia tăng.
Trong quá trình phân tích, nghiên cứu cũng tìm thấy các bằng chứng thống kê
về một số biến số thể hiện đặc điểm hoạt động của doanh nghiệp cũng tác động tới hiệu
quả hoạt động. Cụ thể, các biến số như “Tài sản hữu hình”, “Tổng tài sản”, “Sở hữu
Nhà nước từ 35% trở lên” và “Sở hữu Nhà nước từ 5% - 35%” tác động âm tới hiệu
Quan hệ ngân hàng tác động đến hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp niêm yết trên thị trường chứng
khoán Việt Nam
iv
quả hoạt động của doanh nghiệp, trong khi đó biến số “Tổng doanh thu” tác động
dương tới hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp.
Từ các kết quả phân tích, nghiên cứu đã đưa ra các khuyến nghị liên quan
(doanh nghiệp niêm yết, ngân hàng cho vay và Nhà nước) nhằm nâng cao hiệu quả của
quan hệ ngân hàng.
Quan hệ ngân hàng tác động đến hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp niêm yết trên thị trường chứng
khoán Việt Nam
v
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ....................................................................................................................... i
LỜI CẢM ƠN ........................................................................................................................... ii
TÓM TẮT................................................................................................................................. iii
MỤC LỤC ................................................................................................................................. v
DANH MỤC CÁC BẢNG ..................................................................................................... viii
DANH MỤC CÁC HÌNH ...................................................................................................... viii
CHƯƠNG 1: MỞ ĐẦU ............................................................................................................ 1
1.1. Lý do nghiên cứu. .................................................................................................... 1
1.2. Câu hỏi nghiên cứu. ................................................................................................. 2
1.3. Mục tiêu nghiên cứu. ............................................................................................... 3
1.4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu. .......................................................................... 3
1.5. Ý nghĩa của đề tài. ................................................................................................... 3
1.6. Kết cấu của luận văn. ............................................................................................... 4
CHƯƠNG 2. CƠ SỞ LÝ THUYẾT ........................................................................................ 5
2.1. Giới thiệu nội dung về quan hệ ngân hàng. ............................................................. 5
2.1.1. Định nghĩa về quan hệ ngân hàng. .................................................................... 5
2.1.2. Các nhân tố biểu hiện quan hệ ngân hàng. ........................................................ 7
2.1.3. Thuận lợi và bất lợi của doanh nghiệp từ mối quan hệ với ngân hàng. .......... 10
2.2. Tác động của quan hệ ngân hàng tới hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp. ........ 15
2.2.1. Tăng giá trị tài sản của cổ đông. ..................................................................... 16
2.2.2. Tác động tới đầu tư của doanh nghiệp. ........................................................... 16
2.2.3. Tác động tới hiệu quả kinh doanh và tăng trưởng. ......................................... 17
2.3. Một số nghiên cứu thực nghiệm trước về tác động của quan hệ ngân hàng tới hiệu
quả hoạt động doanh nghiệp. ........................................................................................ 18
CHƯƠNG 3. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU VÀ DỮ LIỆU NGHIÊN CỨU .............. 24
Quan hệ ngân hàng tác động đến hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp niêm yết trên thị trường chứng
khoán Việt Nam
vi
3.1. Phương pháp nghiên cứu. ...................................................................................... 24
3.2. Mô hình nghiên cứu. .............................................................................................. 25
3.2.1. Các biến số trong mô hình nghiên cứu và các giả thuyết nghiên cứu. ............ 27
3.2.2. Xác định mô hình hồi quy dữ liệu bảng. ......................................................... 37
3.3. Dữ liệu nghiên cứu................................................................................................. 38
CHƯƠNG 4. KẾT QUẢ THỐNG KÊ VÀ HỒI QUY......................................................... 40
4.1. Thống kê mô tả các biến số thể hiện đặc điểm của doanh nghiệp. ........................ 40
4.2. Nghiên cứu sự hiện diện của các ngân hàng trong các doanh nghiệp niêm yết. ... 45
4.4. Kết quả hồi quy. ..................................................................................................... 48
4.4.1. Lựa chọn phương pháp ước lượng mô hình. ................................................... 48
4.4.2. Kết quả hồi quy. .............................................................................................. 49
CHƯƠNG 5. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ......................................................................... 60
5.1. Kết luận. ................................................................................................................. 60
5.2. Kiến nghị. .............................................................................................................. 61
5.3. Hạn chế của đề tài. ................................................................................................. 63
5.4. Đề xuất hướng nghiên cứu tiếp theo. ..................................................................... 63
TÀI LIỆU THAM KHẢO ...................................................................................................... 65
Phụ lục 2. Kiểm định Hausman cho trường hợp 1 khi biến số phụ thuộc là ROE. ...... 73
Phụ lục 3. Kiểm định Hausman cho trường hợp 1 khi biến số phụ thuộc là ROA. ...... 74
Phụ lục 4. Kiểm định Hausman cho trường hợp 2 khi biến số phụ thuộc là ROE. ...... 75
Phụ lục 5. Kiểm định Hausman cho trường hợp 2 khi biến số phụ thuộc là ROA. ...... 76
Phụ lục 6. Hồi quy FE và kiểm định Wald cho trường hợp 1 khi biến số phụ thuộc là
ROE. ............................................................................................................................. 77
Phụ lục 7. Hồi quy FE và kiểm định Wald cho trường hợp 1 khi biến số phụ thuộc là
ROA. ............................................................................................................................. 79
Phụ lục 8. Hồi quy FE và kiểm định Wald cho trường hợp 2 khi biến số phụ thuộc là
ROE. ............................................................................................................................. 81
Quan hệ ngân hàng tác động đến hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp niêm yết trên thị trường chứng
khoán Việt Nam
vii
Phụ lục 9. Hồi quy FE và kiểm định Wald cho trường hợp 2 khi biến số phụ thuộc là
ROA. ............................................................................................................................. 82
Phụ lục 10: Thư mời tham dự hội thảo Veam 2012 (The 5th Vietnam economist Annual
meeting 2012) ............................................................................................................... 83
Phụ lục 11. Bản nghiên cứu tóm tắt bằng tiếng Anh tham dự hội thảo Veam 2012 .... 84
Quan hệ ngân hàng tác động đến hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp niêm yết trên thị trường chứng
khoán Việt Nam
viii
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 3.1. Tóm tắt việc thu thập và tính toán các biến số nghiên cứu chính ................ 34
Bảng 3.2. Tóm tắt các biến số tại từng trường hợp hồi quy ......................................... 38
Bảng 3.3. Tỷ lệ mẫu quan sát trên tổng thể .................................................................. 39
Bảng 4.1. Thống kê mô tả các biến số định lượng ........................................................ 42
Bảng 4.2. Thống kê mô tả các biến số định tính ........................................................... 44
Bảng 4.3. So sánh các tỷ lệ nợ đối với vốn chủ sở hữu và tổng tài sản tại ba trường hợp
thiết lập quan hệ ngân hàng .......................................................................................... 44
Bảng 4.4. Phân loại loại hình ngân hàng tại Việt Nam ................................................ 46
Bảng 4.5. Thống kê sự hiện diện của các ngân hàng trong quá trình tài trợ tín dụng
doanh nghiệp ................................................................................................................. 45
Bảng 4.6. Ma trận tương quan các biến độc lập .......................................................... 48
Bảng 4.7. Kiểm định Hausman cho 2 trường hợp ước lượng ....................................... 49
Bảng 4.8. Kết quả ước lượng cho hai trường hợp ........................................................ 50
Bảng 4.9. Các mô hình hồi quy được viết lại ................................................................ 51
DANH MỤC CÁC HÌNH
Hình 3.1. Mô hình nghiên cứu. ..................................................................................... 26
Quan hệ ngân hàng tác động đến hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp niêm yết trên thị trường chứng
khoán Việt Nam
1
CHƯƠNG 1: MỞ ĐẦU
1.1. Lý do nghiên cứu.
Các chủ đề nghiên cứu về hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp đã chỉ ra rằng
bên cạnh những nhân tố như kết cấu nợ vay, tốc độ tăng trưởng, quy mô công ty và cấu
trúc tài sản thì khả năng tiếp cận nguồn vốn vay ngân hàng đã có ảnh hưởng nhất định
tới hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp. Nói cách khác, hiệu quả hoạt động của doanh
nghiệp chịu tác động bởi mối quan hệ mật thiết giữa ngân hàng và doanh nghiệp được
biểu hiện thông qua số lượng ngân hàng mà doanh nghiệp hợp tác, thời gian hợp tác,
lượng tín dụng (Peltoniemi, 2004), và lãi suất cho vay mà ngân hàng đã cung cấp cho
doanh nghiệp (Degryse và Cayseele, 2000).
Vai trò của mối quan hệ giữa ngân hàng và doanh nghiệp đã được nhận thức sâu
rộng trong lĩnh vực tài chính ngân hàng từ khá lâu bởi tác động lợi ích qua lại giữa hai
thực thể. Nhìn từ góc độ doanh nghiệp, việc tạo lập được mối quan hệ tốt với ngân
hàng sẽ giúp cho doanh nghiệp nâng cao được uy tín, làm giảm khả năng rò rỉ thông tin
của doanh nghiệp cho đối thủ cạnh tranh, làm giảm tác động tiêu cực của thông tin bất
cân xứng, làm tăng khả năng tiếp cận các nguồn vốn vay và làm giảm chi phí vốn vay.
Điều này dẫn đến là các doanh nghiệp sẽ dễ dàng đầu tư vào các dự án mới hơn và
lượng dự trữ tiền mặt sẽ được tối ưu hóa hơn để tăng khả năng sinh lợi.
Tại Việt Nam, đối với các doanh nghiệp đã niêm yết trên thị trường chứng
khoán, việc niêm yết đã tạo cho các doanh nghiệp một nguồn vốn hoạt động đáng kể
được huy động thông qua quá trình phát hành cổ phiếu. Tuy nhiên, nguồn vốn được tài
trợ từ ngân hàng vẫn chiếm một vị trí đặc biệt quan trọng trong việc duy trì và phát
triển doanh nghiệp. Việc tạo dựng được mối quan hệ mật thiết đối với ngân hàng sẽ tạo
ra được một số lợi thế nhất định trong kinh doanh.
Quan hệ ngân hàng tác động đến hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp niêm yết trên thị trường chứng
khoán Việt Nam
2
Nền kinh tế Việt Nam đang trong thời kỳ chuyển đổi từ nền kinh tế tập trung
sang nền kinh tế thị trường, dấu ấn của Nhà nước hiện vẫn còn rộng khắp trong nhiều
lĩnh vực khác nhau của nền kinh tế. Trong quá trình này, thị trường tài chính của Việt
Nam vẫn chưa hoàn hảo, mang dáng dấp độc quyền Nhà nước. Do đặc thù đó nên cơ
hội tiếp cận nguồn vốn từ các ngân hàng của các doanh nghiệp tư nhân sẽ khó hơn đối
với các doanh nghiệp Nhà nước. Trong vài năm gần đây, Nhà nước đang kiểm soát
tăng trưởng tín dụng để kiềm chế lạm phát dẫn đến việc tiếp cận nguồn vốn vay càng
khó khăn hơn. Với điều kiện như vậy, doanh nghiệp nào dễ dàng tiếp cận được với
nguồn vốn vay của Ngân hàng thì sẽ có lợi thế cạnh tranh hơn hay có cơ hội tăng
trưởng hơn các doanh nghiệp khác, đặc biệt là những doanh nghiệp có nguồn gốc Nhà
nước hoặc có vốn chủ sở hữu của Nhà nước lớn. Một câu hỏi được đặt ra trong điều
kiện này là thực sự các doanh nghiệp có mối quan hệ ngân hàng tốt hơn thể hiện ở các
đặc điểm vay nợ ngân hàng và có số lượng ngân hàng cho vay nhiều hơn thì có hiệu
quả hoạt động động tốt hơn so với các doanh nghiệp còn lại không? Đây cũng là một
trong những lý do nghiên cứu của đề tài.
Vấn đề mối quan hệ giữa hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp và ngân hàng đã
được chứng minh thông qua rất nhiều các nghiên cứu trên thế giới. Tuy nhiên cụ thể tại
một thị trường như ở Việt Nam thì chưa có nghiên cứu nào đề cập. Cũng như nhiều
nghiên cứu trước đây, nghiên cứu này sẽ lựa chọn hướng tiếp cận định lượng tác động
của mối quan hệ này tới hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp đã niêm yết tại thị
trường chứng khoán Việt Nam để làm sáng tỏ vấn đề và thông qua đó có được những
khuyến nghị đối với các thực thể tham gia vào mối quan hệ này cũng như đưa ra được
các khuyến nghị cần thiết về chính sách.
1.2. Câu hỏi nghiên cứu.
Câu hỏi nghiên cứu chính của đề tài này là:
Quan hệ ngân hàng tác động đến hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp niêm yết trên thị trường chứng
khoán Việt Nam
3
Mối quan hệ ngân hàng của doanh nghiệp tác động thế nào tới hiệu quả hoạt
động của doanh nghiệp?
1.3. Mục tiêu nghiên cứu.
Mục tiêu nghiên cứu của đề tài được xác định như sau:
(i). Xác định các yếu tố cấu thành nên quan hệ ngân hàng.
(ii). Định lượng sự tác động của quan hệ ngân hàng tới hiệu quả hoạt động của
các doanh nghiệp.
(iii). Từ kết quả đó, đề ra một số kiến nghị giải pháp về hoạt động của doanh
nghiệp, ngân hàng và Nhà nước.
1.4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu.
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là sự tác động của quan hệ ngân hàng tới hiệu
quả hoạt động doanh nghiệp trên phạm vi các doanh nghiệp niêm yết trên sàn chứng
khoán HOSE và HASE trong vòng 4 năm từ 2007 tới 2010. Nghiên cứu cũng loại trừ
những doanh nghiệp là các tổ chức tài chính.
1.5. Ý nghĩa của đề tài.
Kết quả nghiên cứu sẽ đóng góp vào hiểu biết chung về tác động của quan hệ
ngân hàng đối với hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp của các công ty niêm yết trên
thị trường chứng khoán Việt Nam. Các kết luận được rút ra từ quá trình phân tích sẽ
góp phần giúp cho các doanh nghiệp đưa ra các quyết định đúng đắn của mình trong
việc thiết lập quan hệ ngân hàng nhằm giúp nâng cao hiệu quả hoạt động của doanh
nghiệp.
Quan hệ ngân hàng tác động đến hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp niêm yết trên thị trường chứng
khoán Việt Nam
4
1.6. Kết cấu của luận văn.
Ngoài phần phụ lục và danh mục các tài liệu tham khảo, luận văn được chia
thành năm chương, gồm:
Chương 1: Mở đầu. Chương này nêu ra lý do nghiên cứu, mục tiêu nghiên cứu,
đối tượng, phạm vi nghiên cứu, và ý nghĩa của đề tài.
Chương 2: Cơ sở lý thuyết về quan hệ ngân hàng. Nội dung chương nêu lên
tổng quan về cơ sở lý thuyết và các nghiên cứu trước về tác động của mối quan hệ
ngân hàng đến hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp.
Chương 3: Phương pháp nghiên cứu. Mục đích của chương mô tả mô hình
nghiên cứu, giải thích các biến trong mô hình và dữ liệu nghiên cứu.
Chương 4: Kết quả thống kê và hồi quy. Chương này đưa ra các kết quả phân
tích thống kê mô tả, phân tích tương quan và phân tích hồi quy đồng thời đưa ra các
nhận xét trong quá trình phân tích.
Chương 5: Kết luận và kiến nghị. Chương này nêu lên các kết luận rút ra từ
quá trình phân tích đồng thời đưa ra các kiến nghị đối với các đối tượng liên quan dựa
trên các kết luận đã nêu. Chương 5 cũng nêu lên những hạn chế của đề tài trong quá
trình nghiên cứu và đề xuất hướng nghiên cứu tiếp theo.
Quan hệ ngân hàng tác động đến hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp niêm yết trên thị trường chứng
khoán Việt Nam
5
CHƯƠNG 2. CƠ SỞ LÝ THUYẾT
Chương này gồm ba phần. Phần đầu trình bày lý thuyết về quan hệ ngân hàng
trong đó nêu bật định nghĩa, các nhân tố thể hiện quan hệ ngân hàng, thuận lợi và bất
lợi của doanh nghiệp thu được từ mối quan hệ với ngân hàng. Phần hai trình bày các
tác động của quan hệ ngân hàng tới hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp. Phần ba tóm
tắt một số nghiên cứu thực nghiệm tiêu biểu trước liên quan tới hoạt động quan hệ
ngân hàng và những điều học hỏi rút ra từ những nghiên cứu này.
2.1. Giới thiệu nội dung về quan hệ ngân hàng.
2.1.1. Định nghĩa về quan hệ ngân hàng.
Thuật ngữ “Quan hệ ngân hàng” (Banking relationship) đã trở nên rất phổ biến
trong nhiều thập kỷ gần đây do sự phát triển ngày càng gắn bó giữa hai thực thể và do
các nghiên cứu thực nghiệm về vấn đề nêu trên ngày càng được mở rộng. Trên thực tế,
“Quan hệ ngân hàng” được chia làm hai loại quan hệ: quan hệ tiền gửi (deposit
relation) và quan hệ cho vay (lending relation). Trong đó mối quan hệ tiền gửi là mối
quan hệ giữa khách hàng gửi tiền và ngân hàng nhận tiền gửi, ngược lại quan hệ cho
vay là mối quan hệ giữa ngân hàng cho vay và khách hàng nhận tiền vay. Trong phạm
vi luận văn này khi sử dụng thuật ngữ “Quan hệ ngân hàng” thì cũng chính là sử dụng
thay cho thuật ngữ “Quan hệ cho vay”.
Thuật ngữ “Quan hệ ngân hàng” đã được định nghĩa một cách chính thống bởi
từ điển “Tài chính ngân hàng” (Law và Smullen, 2005) của Oxford như sau: “Quan hệ
ngân hàng là sự thiết lập mối quan hệ dài hạn giữa một ngân hàng và các khách hàng
của nó. Lợi ích chính của mối quan hệ này là nó tạo điều kiện cho ngân hàng phát
triển những kiến thức sâu sắc về kinh doanh của khách hàng. Điều này giúp cho nó có
khả năng đưa ra được các quyết định đúng đắn liên quan tới các khoản vay của khách
Quan hệ ngân hàng tác động đến hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp niêm yết trên thị trường chứng
khoán Việt Nam
6
hàng. Các khách hàng cũng kỳ vọng đạt được những lợi ích do được ngân hàng tăng
cường hỗ trợ trong suốt thời kỳ doanh nghiệp gặp khó khăn”.
Trong khi đó, nghiên cứu thực nghiệm của Ongena và Smith (2000) đưa ra một
cách hiểu về thuật ngữ trên như là “sự kết nối giữa ngân hàng và khách hàng mà vượt
qua cả các giới hạn giao dịch tài chính đơn thuần”. Các tác giả muốn chỉ ra rằng ngân
hàng không chỉ tập trung vào việc cung cấp các dịch vụ tài chính đơn thuần cho doanh
nghiệp mà còn khai thác các yếu tố thông tin từ doanh nghiệp để phục vụ các hoạt
động mở rộng kinh doanh sau này để tăng lợi nhuận (Boot, 1999).
Kết hợp giữa định nghĩa của từ điển Oxford (Law và Smullen, 2005) và của
Ongena và Smith (2000), nghiên cứu này đưa ra định nghĩa về “Quan hệ ngân hàng”
như sau:
“Quan hệ ngân hàng là sự kết nối giữa ngân hàng và khách hàng trong mối
quan hệ cung cấp tín dụng và được thể hiện qua các đặc điểm của mối quan hệ. Sự kết
nối này vượt qua cả các giao dịch tín dụng đơn thuần và tạo điều kiện cho ngân hàng
phát triển những kiến thức sâu sắc về kinh doanh của khách hàng, đồng thời khai thác
các yếu tố thông tin của khách hàng để đưa ra các quyết định cho vay đúng đắn. Các
khách hàng cũng kỳ vọng đạt được những lợi ích do được ngân hàng tăng cường hỗ
trợ trong suốt thời kỳ doanh nghiệp gặp khó khăn”.
Trong đó các đặc điểm thể hiện mối quan hệ giữa doanh nghiệp với ngân hàng
bao gồm: Số lượng mối quan hệ, lượng tín dụng được cung cấp, thời gian thiết lập mối
quan hệ và lãi suất nhận được.
Quan hệ ngân hàng tác động đến hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp niêm yết trên thị trường chứng
khoán Việt Nam
7
2.1.2. Các nhân tố biểu hiện quan hệ ngân hàng.
Mối quan hệ giữa doanh nghiệp với ngân hàng được biểu hiện thông qua bốn
nhân tố chính (i) độ dài của mối quan hệ, (ii) số lượng tín dụng, (iii) lãi suất cho vay
và (iv) số lượng mối quan hệ.
2.1.2.1. Độ dài quan hệ.
Độ dài của mối quan hệ nói lên thời gian mà ngân hàng và doanh nghiệp tương
tác với nhau thông qua quá trình tài trợ tín dụng.
Độ dài của mối quan hệ giúp cho ngân hàng nắm bắt được nhiều thông tin hơn,
còn doanh nghiệp tạo lập được uy tín hơn thông qua hàng loạt các giao dịch. Mối quan
hệ càng dài lâu càng giúp cho doanh nghiệp dễ dàng tiếp cận đối với nguồn vốn vay
của ngân hàng (Sharpe, 1990; và Petersen và Rajan, 1994) và làm giảm các khoản thế
chấp (Berger và Udell, 1995). Một số nghiên cứu đưa ra các kết luận trái ngược nhau
về ảnh hưởng của thời hạn quan hệ đối với khoản lãi suất phải trả. Petersen và Rajan
(1994) không tìm thấy mối quan hệ giữa độ dài mối quan hệ và khoản lãi suất phải trả,
trong khi đó Berger và Udell (1995) lại thấy rằng lãi suất phải trả giảm trong độ dài của
mối quan hệ.
Nghiên cứu về khả năng chấm dứt độ dài mối quan hệ, Ongena và Smith (1997)
cho thấy rằng đặc điểm của một doanh nghiệp có thể tác động tới việc kết thúc mối
quan hệ. Xác suất của việc kết thúc mối quan hệ tăng khi các hãng duy trì nhiều hơn
một mối quan hệ và khi các chỉ số như Tobin Q và nợ gia tăng. Các doanh nghiệp
thường ít có khuynh hướng kết thúc mối quan hệ khi họ trở nên lớn hơn. Những doanh
nghiệp có quy mô nhỏ, tăng trưởng trên mức trung bình của ngành thì có khuynh
hướng dễ dàng kết thúc mối quan hệ ngân hàng hơn là những doanh nghiệp lớn và có
nợ ở mức thấp.
Quan hệ ngân hàng tác động đến hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp niêm yết trên thị trường chứng
khoán Việt Nam
8
2.1.2.2. Lãi suất cho vay.
Lãi suất cho vay nhận được là kết quả của mối quan hệ của doanh nghiệp đối
với ngân hàng. Tuy nhiên nhiều nghiên cứu đã đưa ra các kết luận khác nhau về khoản
lãi suất cho vay mà doanh nghiệp phải trả.
Diamond (1984 và 1991), Fama (1985), Rajan (1992), Holmstrom và Tirole
(1997), Bolton và Freixas (2000) cho rằng do các ngân hàng tích lũy được các thông
tin nội bộ của doanh nghiệp trong quá trình tài trợ tín dụng nên các các ngân hàng có
thể làm giảm chi phí vay mượn thông qua tiến trình giám sát của mình.
Xét về độ dài quan hệ, các doanh nghiệp kỳ vọng là lãi suất khoản cho vay sẽ
giảm trong suốt thời kỳ quan hệ và điều này đã được Peterson và Rajan (1994) chứng
minh. Tuy nhiên Greenbaum và ctg (1989) lại thấy rằng các ngân hàng sẽ tạo điều kiện
ưu đãi trong thời gian đầu nhưng sau đó sẽ tính cao lên trong các giai đoạn sau.
Xét về khía cạnh tạo dựng mối quan hệ với một hoặc nhiều ngân hàng, Pertersen
và Rajan (1995) cho thấy rằng những doanh nghiệp nhỏ và trẻ có xu hướng ít ràng
buộc về mặt tín dụng và nhận được lãi suất vay mượn tốt hơn khi họ vay từ một ngân
hàng. Cùng với quan điểm này Ongena và Smith (2000) đã chỉ ra những doanh nghiệp
nhỏ có xu hướng vay mượn từ ít ngân hàng hơn các hãng lớn và họ đạt được chi phí
vay mượn thấp hơn là khi đi vay mượn với nhiều ngân hàng.
2.1.2.3. Lượng tín dụng cho vay.
Lượng tín dụng được vay là một biểu hiện thành công nhất mối quan hệ của
doanh nghiệp với ngân hàng. Doanh nghiệp càng dễ dàng tiếp cận tín dụng và càng
nhận được nhiều những khoản tài trợ tín dụng càng chứng tỏ ngân hàng đã có đủ các
thông tin cần thiết và doanh nghiệp tạo dựng được uy tín với ngân hàng. Hiraki và ctg
(2003) cho rằng lượng tín biểu hiện sự gắn bó giữa ngân hàng và doanh nghiệp. Mối
Quan hệ ngân hàng tác động đến hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp niêm yết trên thị trường chứng
khoán Việt Nam
9
quan hệ càng tốt thì doanh nghiệp ngày càng kỳ vọng tín dụng sẽ tăng lên hoặc dễ dàng
tiếp cận hơn và điều này dẫn tới là các doanh nghiệp sẽ nới lỏng các hạn chế về tính
thanh khoản của dòng tiền, tăng cơ hội đầu tư và giảm khó khăn về tài chính. Kết quả
là hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp tăng lên (Robert và Elston, 1996; Shen và
Wang, 2005).
2.1.2.4. Số lượng mối quan hệ.
Số lượng mối quan hệ với ngân hàng đã được đề cập trong hầu hết các nghiên
cứu. Tùy vào từng loại hình doanh nghiệp khác nhau mà các doanh nghiệp sẽ quyết
định là tạo lập mối quan hệ với một ngân hàng hay nhiều ngân hàng. Nếu xét về quy
mô, doanh nghiệp nhỏ thường theo đuổi chính sách một ngân hàng, còn doanh nghiệp
lớn tạo lập mối quan hệ với nhiều ngân hàng hơn (Peterson và Rajan, 1994). Nếu xét
về thời gian thành lập, doanh nghiệp mới thành lập thường theo đuổi mối quan hệ với
một ngân hàng duy nhất trong khi đó doanh nghiệp có tuổi đời lâu năm sẽ tạo dựng
mối quan hệ với nhiều ngân hàng hơn (Diamon, 1991). Nếu xét về lĩnh vực kinh
doanh, các doanh nghiệp trong các ngành công nghệ cao và có đầu tư lớn vào lĩnh vực
nghiên cứu và phát triển thường đeo đuổi mối quan hệ với một ngân hàng do khả năng
bảo mật thông tin từ một ngân hàng sẽ tốt hơn là từ nhiều ngân hàng (Bhattacharya và
Chiesa, 1995). Nếu xét theo đặc tính của hệ thống kinh tế, những doanh nghiệp ở các
nước kém phát triển hoặc hệ thống pháp chế kém sẽ tạo lập nhiều mối quan hệ để tạo
ra giải pháp cho vấn đề ngân sách mềm (Ongena và Smith, 2000). Nếu xét về hiệu quả
sử dụng tín dụng, những doanh nghiệp có hiệu quả sử dụng tín dụng thấp thường có xu
hướng thiết lập nhiều mối quan hệ với ngân hàng hơn các doanh nghiệp có khả năng sử
dụng tín dụng hiệu quả (Memmel và ctg, 2006).
Khi theo đuổi mối quan hệ đơn lẻ với một ngân hàng, các doanh nghiệp tạo
được lợi thế về mặt bảo mật thông tin, giảm chi phí giao dịch so với việc giao dịch với
nhiều ngân hàng cùng một lúc (Bris và ctg, 2005) và giảm chi phí đại diện cho các
Quan hệ ngân hàng tác động đến hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp niêm yết trên thị trường chứng
khoán Việt Nam
10
khoản vay (Prowse, 1990). Nhưng đánh đổi lại, nếu doanh nghiệp tạo lập được mối
quan hệ với nhiều ngân hàng, doanh nghiệp sẽ tăng sức mạnh đàm phán và như vậy sẽ
có lợi thế được nhận các khoản tín dụng đem lại hiệu quả cao (Bolton và Scharfstein,
2006).
2.1.3. Thuận lợi và bất lợi của doanh nghiệp từ mối quan hệ với ngân hàng.
Việc thiết lập tốt mối quan hệ với ngân hàng một mặt tạo ra được những thuận
lợi nhất định nhưng mặt khác doanh nghiệp cũng phải đối mặt với một số chi phí bất
lợi.
2.1.3.1. Thuận lợi từ quan hệ ngân hàng.
Các nghiên cứu lý thuyết và thực nghiệm đã chỉ ra những thuận lợi của doanh
nghiệp khi thiết lập được mối quan hệ gần gũi với ngân hàng. Những thuận lợi chính
yếu có thể được kể như sau:
Thứ nhất, làm giảm bớt vấn đề thông tin bất cân xứng để thông qua đó dễ dàng
tiếp cận hơn đối với các khoản tín dụng từ ngân hàng và giảm các chi phí vay mượn.
Thông tin bất cân xứng là một vấn đề trung tâm của thị trường tín dụng. Trong nghiên
cứu lý thuyết của Stiglitz và Weiss (1981), thông tin bất cân xứng đẩy thị trường khỏi
điểm cân bằng cạnh tranh hoàn hảo. Để giảm bớt tác động tiêu cực của thông tin bất
cân xứng, các ngân hàng thông qua quá trình tài trợ tín dụng cho doanh nghiệp đã tích
lũy được những thông tin cần thiết về nội bộ doanh nghiệp (Diamond, 1984 và 1991;
Fama 1985; Rajan, 1992; Holmstrom và Tirole, 1997; Bolton và Freixas, 2000). Các
thông tin này được Pertersen và Rajan (1994) phân biệt thành thông tin bí mật và thông
tin đại chúng, và chúng được sử dụng để sàng lọc các hãng trong quá trình tài trợ tín
dụng (Streb và ctg, 2002). Các hãng khi thiết lập được mối quan hệ gần gũi với ngân
hàng thông qua quá trình tài trợ tín dụng sẽ giúp cho ngân hàng nắm rõ hoạt động của
Quan hệ ngân hàng tác động đến hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp niêm yết trên thị trường chứng
khoán Việt Nam
11
doanh nghiệp và thông qua đó dễ dàng chấp thuận các khoản tài trợ tín dụng cùng với
chi phí vay mượn thấp hơn (Houston và James, 1996; Pertersen và Rajan, 1995) .
Thứ hai, giải quyết vấn đề ràng buộc thanh khoản của dòng tiền và suy giảm đầu
tư. Đảm bảo dòng tiền ổn định là một trong những vấn đề sống còn của doanh nghiệp.
Doanh nghiệp có thể đảm bảo dòng tiền thông qua quá trình bán hàng, thu hồi công nợ,
tài trợ vốn cổ phần từ thị trường vốn và tài trợ tín dụng từ thị trường tín dụng. Nghiên
cứu của Fazzari và ctg (1988), Hoshi và ctg (1990), Ramirez (1995), và đặc biệt là
Shen và cộng sự (2004) đã tìm hiểu tác động của quan hệ ngân hàng đối với đầu tư của
doanh nghiệp. Các nghiên cứu đã chỉ ra rằng việc tạo dựng mối quan hệ tốt với ngân
hàng sẽ cải tiến cơ cấu tài chính của doanh nghiệp, nó giúp cho doanh nghiệp ít bị phụ
thuộc vào tính thanh khoản của dòng tiền bên trong doanh nghiệp và từ đó doanh
nghiệp có thể dễ dàng đầu tư vào tài sản cố định với chi phí tư bản thấp hơn. Đồng với
quan điểm trên, Fohlin và Iturriaga (2006) cũng thấy rằng mối quan hệ gần gũi với
ngân hàng sẽ giúp cho doanh nghiệp cải thiện các ràng buộc tài chính thông qua việc
cung cấp tính thanh khoản.
Thứ ba, giải quyết vấn đề người đại diện. Thông qua tiến trình tài trợ tín dụng,
ngân hàng sử dụng quyền giám sát để nhằm đảm bảo nguồn tín dụng cho vay được bảo
toàn và sử dụng đúng mục đích. Với việc sử dụng quyền giám sát, vấn đề người đại
diện cũng bị hạn chế lại bởi vì nếu người đại diện cố tình theo đuổi các dự án hoặc các
quyết định mang tính rủi ro cao thì họ phải đối mặt với việc suy giảm tài trợ tín dụng từ
ngân hàng và điều này sẽ làm giảm sút vị thế quyền lực của họ cũng như là tác động
không tốt tới hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp (Rajan, 1992). Tương tự như vậy,
Stiglitz và Weiss (1981) đã chỉ ra rằng những nguy cơ từ việc hạn chế tín dụng trong
tương lai của ngân hàng sẽ khiến cho vấn đề rủi ro đạo đức từ người đại diện trong
doanh nghiệp giảm đi. Ngân hàng có thể tăng vị thế quyền lực của mình bằng cách
tham gia vào hội đồng quản trị hoặc ban kiểm soát hoặc tham gia nắm giữ cổ phần của
Quan hệ ngân hàng tác động đến hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp niêm yết trên thị trường chứng
khoán Việt Nam
- Xem thêm -