TRƯƠNG BẠI HỌC NGOẠI THƯƠNG
KHOA KINH TẾ NGOẠI THƯƠNG
F O R E H M TOADC CINIVERSITY
TIN ĐÊ TÀI: QUAN HỆ KINH TẾ T H Ư Ơ N G MẠI
VIỆT NAM - MEXICO
'Xọ- lùi tên tinh niên: PHẠM LAN CHI
£âft> ANH 12-D
3ƠUHÍ!
41
£ịiá& lùên hưẻnụ dẫn: PGS.TS. vũ sĩ TUÂN
L
UŨẾ._ ị
HÀ NỘI - THÁNG 10/2006
QUAN HỆ KINH TẼ T H Ư Ơ N G MẠI VIỆT NAM-MEXICO
MỤC LỤC
LỜI M Ở Đ Â U
Ì
PHẦN NỘI DUNG
CHƯƠNG
1: KHÁI QUÁT VỀ ĐẤT NƯỚC VÀ NHỮNG
THÀNH
Tựu PHÁT TRIỂN
KINH TẾ CỦA MEXICO
4
ì- Khái quát về đặc điểm tụ nhiên, xã hội của Mexico
ì. Vị trí địa lý và các điểu kiện tự nhiên
4
4
1.1. Vị trí địa lý
4
Ì .2. Điều kiện tự nhiên
5
2. Sơ lược lịch sử hình thành và phát triển
5
2.1. Thời kỳ tiền thuộc Tây Ban Nha
5
2.2. Thời kỳ thuộc địa và cách mạng giành độc lập
7
2.3. Khôi phục nền cộng hoa và cách mạng Mexico
11
2.4. Thời đại ngày nay
12
3. Nhà nước và chế độ chính trị
12
3.1. Sự xuất hiện các đảng chính trị
13
3.2. Chức năng, cơ cấu tữ chức và hoại động
13
3.3. Một số đảng chính trị chủ yếu
16
4. Dân số và con người Mexico
22
n- Sự phát triển kinh tế của Mexico nhũng n ă m gần đây
23
/. Ánh hưởng của cuộc khoảng hoảng tài chính Tequila và những nỗ
lục đề vượt qua
23
1.1. Nền kinh tế Mexico sau cuộc khủng hoảng
23
1.2. Những thành tựu bước đầu
25
2. Những v
n đề cần tiếp tục giải quyết
2.1. Về kinh tế - xã hội
2.2. Về chính trị
KHOn LUẬN TỐT NGHIỆP
33
33
35
ĩỷ/tạtu '/'an ĩơti.
QUAN HỆ KINH TẼ T H Ư Ơ N G MẠI VIỆT NAM-MEXICO
CHƯƠNG
2: THỰC
TRẠNG
QUAN
HỆ KINH TẾ THƯƠNG
MẠI VIỆT NAM 37
MEXICO
ì- Quan hệ Việt Nam-Mcxico trong bôi cảnh t ự do hoa thương mại,
khu vực hoa và toàn cầu hoa k i n h tế.
37
/. Xu thế tất yêu khách quan và vai trò của tự do hoa thương mại, khu
vực hoa và toàn cấu hoa kinh tê trong việc thúc đáy quan hệ kinh tế
37
thương mại giữa hai nước
1.1, Toàn cầu hoa
38
1.2. Khu vực hoa
39
2. Các tổ chức khu vực và quốc tế mà hai nước cùng tham gia
41
2.1. Diễn đàn hợp tác kinh tế châu Á - Thái Bình Dương (Asia
Paciíic Economic Co-operalion - APEC)
41
2.2. Tổ chức Thương mại Thế giới (World Trade Organization WTO)
.".
45
l i - Quan hệ họp tác về kinh tế giữa hai nước t r o n g thòi gian qua
3.1. Về thương mại
47
47
3.2. Về đầu tư
49
3.3. Về khoa học-kỹ thuật-công nghệ
49
3.4. Về du lịch
50
I I I - Tình hình xuất nhập khỐu hàng hoa của Việt N a m vói Mexico
trong nhũng n ă m gần đây
51
/. Về xuất khâu của Việt Nam sang Mexico
53
1.1. Về giá trị xuất khỐu
53
1.2. Về cơ cấu hàng xuất khỐu
55
ĩ. Vê nhập khẩu của Việt Nam từ Mexico
62
2.1. Về giá trị nhập khỐu
62
2.2. Về cơ cấu hàng nhập khỐu
64
CHƯƠNG
UI: TRIỂN VỌNG
THƯƠNG
MẠI VIỆT NAM - MEXICO
VÀ GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN QUAN
KHOri LUẬN TỐT NGHIỆP
HỆ KINH TẾ
6«
• 01/4111 'lan. '&ỈI.Ì
QUAN HỆ KINH TẼ T H Ư Ơ N G MẠI VIỆT NAM-MEXICO
ì- T r i ể n vọng phát t r i ể n quan hệ k i n h t ế thương m ạ i giữa hai nước...68
ì. Những
thành tựu kinh tế mới của Việt Nam và các nhân tố ảnh
hưởng đến hoạt động thương mại giữa hai nước
68
1.1. Những thành tựu kinh tế mới của Việt Nam
68
1.2. Những nhân tố tác động đến hoạt động thương mại giữa hai
nước
74
ĩ. Chủ trương xúc tiến hợp tác kinh tế - thương mại giữa hai nước
trong thời gian gần đáy
84
l i - Giải pháp phát t r i ể n quan hệ kinh tê thưong mại giữa hai nước: ..86
1. Các giải pháp ở tẩm vĩ mô
86
1.1. Các giải pháp nhằm tăng cường hợp tác về các kinh tế:
87
1.2. Các giải pháp nhằm tăng cường hợp tác về thương mại và
thúc đẩy xuất khẩu sang th
trường Mexico
88
1.2.1.Các giải pháp nhằm giảm chi phi giao dịch, kinh doanh
cho doanh nghiệp xuặt nhập khẩu
55
1.2.2. Các giải pháp nhầm hoàn thiện hệ thống chính sách tài
chính, tín dụng vá đẩu tư phục vụ xuặt khẩu
89
1.2.3. Các giải pháp nhâm nâng cao hiệu quả của công tác xúc
tiến xuặt khẩu
90
Ì .2.4. Các giải pháp nhầm đẩy mạnh xuặt khẩu một số mặt
hàng trọng râm và lăng cường phát triển bên vững
2. Các giải pháp ở tẩm vi mô
91
91
2. Ì. Về phía các Hiệp hội
91
2.2. Về phía các doanh nghiệp
92
KẾT LUẬN
94
DANH MỰC TÀI LIỆU THAM KHẢO
96
PHỤ LỤC
98
KHOri LUẬN T Ố T NGHIỆP
• p/mn» 'lan. '(' ỉii
J
J
QUAN HỆ KINH TỄ T H Ư Ơ N G MẠI VIỆT NAM —MEXICO
LÒI MỎ BẤU
exico là một quốc gia nằm ở Bắc Mỹ, phía Đông là Đ ạ i Tây Dương,
phía Tây là Thái Bình Dương, Bắc giáp Mỹ, Nam giáp Cộng hoa
Guatemala và vịnh Caribbean. V ớ i diện tích gần 2 triệu k m và dân số hơn 100
2
triệu người, là cái nôi của nên văn minh Azteca, lại là láng giềng thân cận của
Mỹ, đây thực sự là một mảnh đữt giàu tiềm năng, ẩn chứa nhiều bí mật thôi
thúc những người yêu thích sự khám phá cũng như những nhà đầu tư và
thương nhân lớn phải quan tâm, tìm hiểu và tìm kiếm cơ hội hợp tác.
Mexico và Việt Nam cách nhau nửa vòng trái đữt. Vào lúc 12 giờ đêm ở
Mexico thì ở Việt Nam đã là 12 giờ trưa của ngày h ô m sau... Nhưng, Mexico
và Việt Nam lại cùng chung nhau cái nóng ữm của vùng nhiệt đới gió m ù a (từ
vĩ độ 16 đến vĩ độ 24) vói thảm thực vật nhiệt đới rậm rạp và cùng có nhiêu
hoa thơm trái ngọt đầy hữp dẫn do khí hậu nóng ẩm, m ư a nhiều và đữt đai m à u
mỡ tạo ra.
M ỗ i nước ở một bên bán cầu, nhưng Mexico và Việt Nam có những nét
tương đổng vẻ lịch sử ở những thòi điểm với cùng những đối tác. Vị trí địa lý
đã sắp đặt chúng ta, hai nước, mỗi nước ở một bên của thí giới, nằm giữa
nhiều mối liên hệ chiến lược. Điều này đem lại rữt nhiêu cơ hội, nhưng cũng
không ít thách thức. Mexico và Việt Nam có thể chia sẻ với nhau nhiều kinh
nghiệm. Dựa trên việc trao đổi kiến thức, hai nước có thể tận dụng những kinh
nghiệm của nhau trong việc xây dựng một xã hội tương lai tốt đẹp hơn.
Song, do khoảng cách về địa lý nên việc tìm hiểu, tiếp cận và giao lưu
văn hóa, kinh tế giữa hai nước có phần nào bị hạn chế. Chúng ta đã biết gì về
Mexico, về đữt nước, con người, về lịch sử hình thành và phát triển cũng nhu
những đặc điểm kinh tế - chính trị - xã hội của đữt nước châu M ỹ xa xôi này?
Những hiểu biết lẫn nhau giữa người dân hai nước còn quá ít. Đây chính là trở
ngại lớn nhữt cho sự hợp tác giữa hai nước trên mọi lĩnh vực, đặc biệt là kinh
K H O A LUẬN T Ố T NGHIỆP
Ì
ifUạn> '/'un 'ýỉ,ị.
QUAN HỆ KINH TẼ T H Ư Ơ N G MẠI VIỆT NAM-MEXICO
tế. Trong bối cảnh toàn cầu hóa đang diễn ra ngày càng nhanh chóng và sâu
rộng như hiện nay, việc chủ động m ở cửa thị trưòng, tìm kiếm đối tác kinh tế,
vươn tầm ảnh hưỏng đến những mảnh đất xa xôi và mói lạ nhưng giàu tiềm
năng đang là xu thế tất yếu của mọi quốc gia và Việt Nam cũng nằm trong xu
thế ấy. Bởi vắy, để có thể m ở rộng quan hệ, nhất là quan hệ kinh tế đối ngoại
vói Mexico, chúng ta cần chủ động tháo dỡ những trở ngại để hai dân tộc Việt
Nam - Mexico gắn bó với nhau một cách sâu sắc và hữu hiệu hơn.
Với mục đích nghiên cứu, tìm hiểu những tiềm năng kinh tế đối ngoại
của đất nước Mexico, đem đến cho người đọc một cái nhìn cắn cảnh hem về
một nền văn minh và kinh tế giàu tiềm năng của châu M ỹ này, nhằm góp phần
thúc đẩy quan hệ kinh tế thương mại giữa hai nước, em đã chọn đề tài: "QUAN
H Ệ KINH TẾ T H Ư Ơ N G M Ạ I VIỆT NAM - MEXICO" làm khoa luắn tốt nghiệp
Đ ạ i học Ngoại Thương. H i vọng, công trình nhỏ bé này sẽ góp phần làm
phong phú hơn những hiểu biết về đất nước, con người và nền kinh tế Mexico
hiện nay, đặc biệt là quá trình bang giao với Việt Nam về kinh tế thương mại
để làm cơ sở ban đầu cho những thương nhân Việt Nam quan tàm đến thị
trường giàu tiềm năng này.
Nội dung chính của khoa luắn được chia làm 3 chương:
Chương ỉ: K H Á I Q U Á T V Ề Đ Ấ T N Ư Ớ C V À N H Ũ N G T H À N H
Tựu
P H Á T TRIỂN KINH T Ế C Ủ A MEXICO
Chương li: T H Ự C T R Ạ N G Q U A N H Ệ K I N H T Ế T H Ư Ơ N G M Ạ I V I Ệ T
NAM-MEXICO
Chương IU: T R I Ể N V Ọ N G V À G I Ả I P H Á P P H Á T T R I Ể N Q U A N H Ệ
KINH T Ế T H Ư Ơ N G M Ạ I VIỆT N A M - MEXICO
Trong quá trình thực hiện đề tài này, em đã nhắn được sự giúp đỡ rất lớn
từ Đ ạ i sứ quán Mexico tại Việt Nam, Viện nghiên cứu châu M ỹ thuộc Viện
khoa học xã hội Việt Nam, V ụ thị truồng châu Mỹ, V ụ Tài chính kế toán, Cục
KHOri LUẬN TỐT NGHIỆP
2
• 01/4111 'lan. '(> ỉti
J
QUAN HỆ KINH TẼ T H Ư Ơ N G MẠI VIỆT NAM-MEXICO
xúc tiến thương mại thuộc Bộ Thương mại và những hỗ trợ không nhỏ từ các
cơ quan, doanh nghiệp Việt Nam khác dã từng có quan hệ kinh tế, thương mại
với Mexico. Đặc biệt là sự quan tâm, giúp đỡ của PGS.TS V ũ Sĩ Tuấn, người
đã định hướng và chổ đạo toàn bộ quá trình làm khoa luận này.
Em x i n chân thành cảm ơn lãnh đạo và các chuyên viên của những tổ
chức nói trên, cảm ơn thầy V ũ Sĩ Tuấn, gia đình và bè bạn đã động viên và hỗ
trợ em thực hiện đề tài!
Hà Nội tháng lo năm 2006
sv thục hiện
PHẠM L A N CHI
KHOA LUẬN TỐT NGHIỆP
3
•Ý/ưtíii '/'mi. 'Chi
QUAN HỆ KINH TẼ T H Ư Ơ N G MẠI VIỆT NAM — MEXICO
CHƯƠNGÌ
KHẢI QUÁT VỀ ĐẤT N Ư Ớ C V À NHỮNG T H À N H T ự u
PHÁT TRIỂN KINH TẾ CỦA MEXICO
ì- KHÁI QUÁT VẾĐẶC ĐIỂM T ự NHIÊN, XÃ H Ộ I CỦA MEXICO
1. Vị trí địa lý và các điểu kiện t ự nhiên
1.1. VỊ
trí đìa lý:
Lãnh thổ Mexico nằm trong khu vực Bắc Mỹ, phía Đông là biển Caribê
và vịnh Mexico, phía Tây là Bắc Thái Bình Dương. Mexico có đường bờ biển
dài 9.330 km, rất thuận lợi cho việc giao lưu buôn bán bằng đường biển vồi
các quốc gia ở châu Âu, châu Á, phát triển ngư nghiệp và du lịch. Mexico có
đường biên giồi chung vồi 3 quốc gia là Mỹ, Guatemala và Belize vồi tồng
chiều dài là 4.353 km, trong đó vồi Mỹ là 3.141 km, Guatemala là 962 km và
Belize là 250 km. Có thể nói, Mexico nằm trong khu vực có vị trí chiến lược
về kinh
tế-Chính
trị-xã hội của cả khu vực Bắc Mỹ, Trung Mỹ và Mỹ Latinh.
KHOri LUẬN TỐT NGHIỆP
4
.Wmw
'tan 'Mỉ
QUAN HỆ KINH TÊ THƯƠNG MẠI VIỆT NAM-MEXICO
1.2. Điều kiện tự nhiên:
- Diện tích: Tổng diện tích của Mexico là 1.972.550 km , bao gồm
2
1.923.040 k m là mặt đất (chiếm 97,5%) và 49.510 k m là mặt nước (chiếm
2
2
2,5%). So với khu vực M ỹ Latinh, Mexico là nước có diện tích lớn thứ 3, chỉ
sau Brazil và Argentina.
- Địa hình: Đất nước Mexico có địa hình đa dạng, từ nhộng vùng núi cao,
hiểm trở, nhộng cao nguyên rộng lớn tới nhộng vùng đồng bằng duyên hải và
có cả nhộng hoang mạc.
- Khi hậu: mang tính chất khí hậu vùng nhiệt đới và sa mạc
- Tài nguyên thiên nhiên: D ổ i dào, phong phú, đặc biệt là dầu mỏ, bạc,
đồng, vàng, chì, kẽm, khí ga thiên nhiên và gỗ.
2. Sơ lược lịch s ử hình thành và phát triển
Mexico có lịch sử và nền văn minh lâu đời, chủ yếu thuộc hai nền văn
minh là Azteca và Maya từ hơn 3000 năm trước công nguyên. C ó thể chia lịch
sử Mexico làm 4 giai đoạn chính như sau:
2.1. Thời kỳ tiền thuộc Táy Ban Nha
Khoảng 35.000 năm trước, một số người châu Á bắt đầu d i cư tới châu
Mỹ. Tại Mexico, nhộng cuộc khai quật tại vùng Tlapacoya, gần T h ủ đô
Mexico, đã chứng minh sự tồn tại của con người tại vùng này từ 21.000 năm
trước. Nhộng cuộc khai quật mói tại thung lũng Tehuacán đã cho phép xác
định được lịch sử Mexico bắt đầu từ 7000 năm trước công nguyên. Con người
lúc bấy giờ sinh sống bằng hái lượm và sản bắn. Tói 3.500 năm trước Công
nguyên, nhộng nguôi nông dân đã bắt đầu trồng và gặt hái ngô, đỗ, bầu bí, ớt
và có thể một số cây ăn quả. M ộ t nghìn n ă m sau đó, nhộng sản vật nông
nghiệp đã chiếm tới 2 0 % số thức ăn của con người.
Giai đoạn tiếp theo là giai đoạn trong thung lũng Tehuacán vào khoảng giộa
Ì .500 và 900 năm trước Công nguyên. Vào then điểm ấy nền kinh tế nông nghiệp
KHOA LUẬN TỐT NGHIỆP
5
•f/mm
'/'rin '(•/li-
QUAN HỆ KINH TẼ T H Ư Ơ N G MẠI VIỆT NAM-MEXICO
đã hoàn toàn được định hình và con người đã trở thành những người nông dân
thực thụ, sinh sống trong các xóm, làng. Ngoài những loài cây gieo trồng được,
họ cũng đã thuần hóa được cây rau muội bina, cây bơ, cây hổng xiêm và trồng
được bông, thứ cây đã cho phép họ lần đầu tiên tạo ra được thứ vải thớ công tốt
hem rất nhiều so vói loại vải làm bằng sợi cây dưa dại trước đó.
Trong hai thế kỷ trước công nguyên, vùng Teotihuacan bắt đầu hình
thành một đô thị với diện tích khoảng 20 k m và dân số khoảng 50.000 nguôi.
2
Hoạt động xây dựng ngày càng trở nên phát triển. Nhiều công trình xây dựng
có quần thể kiến trúc hoành tráng gồm K i m tự tháp Mặt trăng, ngôi đền
Quetzalcoatl và quảng trường hình chữ nhật đồ sộ phía trước mặt đền - một
trong số những quảng trường kì vĩ nhất thế giới và là một thành công rực rỡ
trong kiến trúc nghi lễ kiểu Trung Mỹ. Thời kỳ này còn có những công trình
điêu khắc bằng đá khối đặc như tượng N ữ thẩn nước hoặc tượng mang tên
Tláloc, hiện nay được đặt trước Bảo tàng Nhân chớng học quốc gia.
Đ ô thị đạt đến sự hưng thịnh đỉnh cao vào giữa những năm 350 và 650
sau công nguyên. Diện tích không tăng nhiều nhưng nhà cửa mọc lén m ỗ i lúc
một dày đặc hơn. Quy m ô và mật độ dân số tăng lên buộc đô thị phải có một
tổ chức phức tạp kiểu nhà nước rõ ràng. Vì thế, xã hội được phân chia làm ba
cấp theo hình tháp m à ở trên đỉnh cao là xã hội đế chế, tại đó là điểm kết cớa
cấu trúc xã hội, là noi nấm giữ quyền lực, kiến thức và uy tín giáo chức.
Giữa những năm 650 và 700, Teotihuacan bị xâm chiếm, đốt phá, cướp
bóc và do vậy một phần bị tàn phá. Nguyên nhân cớa sự kiện đã làm rung
chuyển cả miền Trung M ỹ này cho đến nay vẫn chưa được làm rõ. Rất có thể
mọi quyền lực trong đô thị bị tập trang quá mức khiến nhân dân căm ghét
những nguôi cầm quyền và vùng lên đấu tranh, tấn công vào đô thị. "Kẻ táo
tợn" đẩu tiên có thể là những người Otomi sinh sống ở phía Bắc và Đông Bắc
thành phố. D ù cho vì bất cứ lý do nào hay tác nhân nào đã gây nên thảm hoa
ấy, Teotihuacan cũng đã bị tàn l ụ i và kết thúc cả một nền văn hóa lớn. Nhưng
KHOA LUẬN TỐT NGHIỆP
6
,Wnm
'/'an '('ỉa
QUAN HỆ KINH TỀ T H Ư Ơ N G MẠI VIỆT NAM-MEXICO
nó cũng để lại một di sản đổ sộ có tác động mạnh đến lịch sử sau này và cho
đến tận ngày nay. N ó đã tạo ra một huyền thoại m à â m hưởng của nó còn chưa
tắt ngay trong giai đoạn nguôi Tây Ban Nha đến chinh phục.
2.2. Thời kỳ thuộc đìa và cách mạng giành độc lập
Thế kỷ X V I trong lịch sử Mexico là thế kỷ của sự chinh phục. Thế kỷ
chinh phục chia làm hai thòi kỳ. Thời kỳ thừ nhất, bắt đầu từ năm 1519 cho tới
khoảng giữa thế kỷ này, do vua Tây Ban Nha không có đủ nguồn kinh phí để
duy trì và thực hiện các cuộc thám hiểm nhằm phát hiện và chinh phục các
vùng đất của Tân Thế giới, vì vậy nhà vua phải tìm đến những bề tôi của mình
để có nguồn tài chính. Thông qua một thoa ước, nhà vua nhượng cho những cá
nhân một số quyển lợi nhất định và đổi lại ngài được thừa nhận chủ quyển và
"một phần năm" những lợi nhuận. Những kẻ đi chinh phục nhận được "phẩn
thưởng" của việc chinh phạt là một số nhất định người bản xừ làm phục dịch
cho họ, các cống vật, một số đặc quyền, đặc ân về đất đai, nhà cửa trong thành
phố, tương xừng với những đóng góp ban đầu của họ về vũ khí hoặc chiến mã.
Nhưng ở giai đoạn đầu những kẻ đi chinh phục sử dụng quyển hành và lạm
dụng chúng một cách tuy thích. Vào những năm sau đó, họ vẫn không chịu
tuân theo chiếu chỉ của vua Tây Ban Nha đã nhiều lần nhắc cấm không được
đối xử tàn tệ vói dân bản xừ. Tình trạng này dần được cải thiện sau khi nhà
vua và những đại diện của ngài từng bước thu nấm vào tay mình quyền kiểm
soát hoạt động của các tổ chừc xã hội mới.
Thời kỳ thừ hai của thế kỷ chinh phục mang đặc điểm của khuynh hướng
ngược lại, nghĩa là hoàng gia tăng cường hoạt động trong việc đưa ra các
quyết định, kiểm soát sử dụng đội quân chinh phạt và cho ra đòi một chính
sách cương quyết bảo về người bản xừ một cách hơp pháp. Nhà vua Tây Ban
Nha ngày càng làm chủ được tình thế, tập trung vào tay mình quyền lực chính
trị và gạt bỏ những kẻ chinh phục ra khỏi những vị trí rất có thế lực của họ.
Khi những kẻ đi chinh phục bị roi vào tình thế có thể mất trắng, họ định dùng
KHOA LUẬN TỐT NOHlệP
7
.fỉưm, 'lan w,i
QUAN HỆ KINH TẼ T H Ư Ơ N G MẠI VIỆT NAM — MEXICO
đến phương sách cuối cùng là nổi loạn chống lại. Sau khi dập tất âm m ư u nổi
loạn của Martin Cortés và hành hình tại quảng trường lớn Mexico hai anh em
nhà Ávila vói tội danh là thủ phạm chính, nhà vua Tây Ban Nha đã chấm dứt
cái xã hội của những kẻ đi chinh phục và đánh dấu bước khởi đầu của xã hội
thuộc đợa.
Vào giữa thế kỷ X V I , cơ cấu chủ yếu của việc đô hộ thuộc đợa đã được
đợnh rõ. Cơ đốc giáo hoa và Tày Ban Nha hoa những người bản xứ đã trở
thành một chức năng của nhà nước. Đ ể xây dựng cơ đốc giáo, những nhà
truyền giáo, hay nói cách khác là những nhà chinh phục tinh thần, đã ra sức
triệt phá bất kỳ sự tồn lưu nào của thế giới quan thòi tiền Tây Ban Nha. H ọ
phá huy những cơ sở của tất cả những mối liên hệ về tinh thần trong một t h ế
giới cơ bản được dựa vào nhân sinh quan tôn giáo. Điều này đảm bảo được
việc  u hóa và bắt đầu quá trình biến mất dần những nền văn hóa cổ.
Về kinh tế, ngay từ đẩu, hoàng gia Táy Ban Nha nghiêm cấm việc phát
triển các nghề sản xuất gia công tại các thuộc đợa ở Châu Mỹ, coi dây như một
biện pháp để bảo vệ sự phát triển việc sản xuất ở Tây Ban Nha. Tuy nhiên
những sản phẩm sản xuất tại Tây Ban Nha, đặc biệt là hàng dệt may, k h i được
chuyển tói Mexico sau một hành trình vượt qua Đ ạ i Tây Dương, giá cả đã trở
nên rất đắt, chỉ một số ít người có đợa vợ sống tại những thành phố lớn mới có
thể mua được những sản phẩm này. Bởi vậy, tại các thuộc đợa bắt đầu xuất
hiện nhiều nhà máy dột vải, len, chăn đắp, vải thô phục vụ nhu cầu của đa số
dân nghèo. Như thế việc cấm đoán của nhà vua có tác dụng như một bức rào
bảo hộ và việc gia công sản xuất tăng lên rất nhiều trong thời kỳ thuộc đợa.
Những trung tâm gia công sản xuất quan trọng nhất của Mexico tập trung tại
những thành phố Mexico, Puebla và vài điểm nữa tại Bajio. Khai thác mỏ
cũng đóng một vai trò quan trọng trong sự phát triển nền kinh tế thuộc đợa.
Các trung tám hầm mỏ hoạt động tạo ra động lực cho phần lớn những hoạt
động nông nghiệp. Xung quanh những trung tâm mỏ phía Bắc đã xuất hiện rất
KHOri LUẬN TỐT NGHIỆP
8
Mâm
'/'an 'Mỉ
QUAN HỆ KINH TẼ T H Ư Ơ N G MẠI VIỆT NAM — MEXICO
nhiều điền trang vói mục tiêu cung cấp nhu yếu phẩm cho thợ mỏ và súc vật
chuyên chỏ.
Thương mại của Mexico trong thòi kỳ thuộc địa hoạt động theo hình thức
độc quyền và tập trung. Tại thuộc địa, cơ cấu thương mại vượt Đ ạ i Tây Dương
của Tây Ban Nha được vận hành từ cuối thế kỷ X V I được tái lập. Trong khuôn
khổ ấy, nhà vua muốn tận thu từ các cuộc trao đổi buôn bán nên đã đưa ra quy
định mải thứ hàng hóa chuyển đến thuộc địa chỉ được cập một cảng duy nhất,
đó là cảng Sevilla cho tới thí kỷ X V I I I , sau đó cho phép thêm cảng Cadiz. Sự
bắt buộc này cho phép nhà vua thu được thuế từ mải hàng hóa ngay cả k h i
những hàng hóa đó không sản xuất ở Tây Ban Nha. N h ư vậy, thương mại của
thuộc địa vói Tây Ban Nha được xác định trong một hoàn cảnh đặc biệt là
cung ứng bị hạn chế, thị trường thì gò bó, chỉ những nhà buôn lớn độc quyền
của thành phố Mexico mới có đủ điều kiện mua những lô hàng lớn để bán dẩn
trong suốt thời gian còn lại trong năm. Đây chính là lúc cơ cấu của nền thông
trị được củng cố thực sự và những cơ chế của một nền kinh tế lệ thuộc đã được
hình thành.
Vào năm 1740, sau hai trăm năm bị phụ thuộc vào đế chế Tây Ban Nha,
Mexico bước vào một giai đoạn có nhiều biến đổi được biết đến vói những tên
gải "Kiến thức" và "Thế kỷ ánh sáng". Trong thế kỷ đó, đi từ triều đại
Fernando V I (1746-1759) và triều đại phó vương Francisco de Guemes, bá
tước De Revillagigedo (1746-1755) tói triều vua Carlos I V (1788-1808) và
triều đại phó vương Jose de Iturriragay (1803-1808), Mexico m ỏ rộng lãnh thổ
và tăng thêm dân số, giàu có hơn, thay đổi hệ thống chính trị, hình thành một
tầng lóp xã hội mới, tự đánh bóng hình ảnh của mình, ý thức về mình và
chuẩn bị cho cuộc sống riêng, độc lập khỏi mẫu quốc Táy Ban Nha. Trong thế
kỷ Ánh sáng, lãnh thổ Mexico rộng lên gấp đôi, dân số tăng gấp ba lần và giá
trị sản xuất tăng gấp sáu lần. Sản lượng khai thác hầm m ỏ tăng từ 3.300.000
pêsô vào năm 1670 lên đến 13.700.000 pêsô trong n ă m 1750 và 27.000.000
KHOA LUẬN TỐT NGHIỆP
9
Matti
'/'rin 'Ciii.
QUAN HỆ KINH TÊ T H Ư Ơ N G MẠI VIỆT NAM-MEXICO
pêsô năm 1804. Đ ế n cuối thế kỷ, sản xuất bạc của Mexico đã bằng tổng lượng
sản xuất được của tất cả mọi nước còn lại trên thế giói. Ngành dệt có vị trí
xứng đáng trong phát triển công nghiệp. Những xí nghiệp dệt ừ thủ đô,
Puebla, Guadalajara, Queretano, Oaxaca và Valladolid hoạt động đến hết
mức. Các nghề gốm sứ và rèn sắt cũng tăng trưừng và tiến bộ đáng kể ừ
Puebla, Guadalajara, Oaxaca và có nét mói là sản xuất rượu và chế biến thuốc
lá. Ngoại thương cũng không ngừng mừ rộng: trong thập kỷ thứ tư của thế kỷ
này đã có 222 chuyến tàu cập bến Veracruz; trong thập kỷ cuối cùng, con số
này đã lên đến khoảng 1500 chuyến. Sự tự do buôn bán bắt đầu được thiết lập
vào năm 1765 đã thúc đẩy hầu như tất cả người Tây Ban Nha trong nước cũng
như ừ châu M ỹ tham gia vào ngoại thương.
Tới giai đoạn này, ý thức dân tộc và khát vọng giành độc lập của những
người gốc Mexico thuộc tầng lớp trung lưu đã trừ nên mạnh mẽ hơn bao giờ
hết. Những người giàu, địa chủ hay chủ mỏ gốc Tây Ban Nha cũng không
muốn chia sẻ của cải tổ quốc mình với người Tây Ban Nha. cả hai đều có
chung mong muốn tự mình điều hành việc nhà mình và làm chủ m ọ i đổ đạc
trong nhà. H ọ tìm cách rũ bỏ gông xiềng, tìm mối liên kết để thực hiện những
lý tưừng của mình. N ă m 1808, Napoleon, một trong số những nhà chinh phục
lòn nhất trong tất cả các thời đại, chiếm đóng Tây Ban Nha. Người Tây Ban
Nha chống lại kẻ xâm lược và người Mexico từ lâu đã không còn cảm thấy
mình là người Tây Ban Nha, bèn lợi dụng tình hình khủng hoảng ừ Tây Ban
Nha để giành lấy độc lập. Rạng sáng ngày chủ nhật 16 tháng 9 năm 1810, đức
cha và đổng thời là thầy giáo Miquel Idalgo y Costilla, một người có tuổi, giàu
có, có thế lực, thông minh và là học trò cũ của dòng Tên, vị cha xứ của thị trấn
Dolores đã phóng thích tù nhân và tống giam những nhà chức trách Tây Ban
Nha tại nơi đó. Cha xứ triệu tập lẻ Misa và tại sân trước nhà thờ, kêu gọi giáo
dân đoàn kết nhằm đánh đổ chính phủ suy đồi. L ờ i hiệu triệu của vị cha xứ
buổi sáng h ô m đó được chính thức mang tên " L ờ i kêu gọi Dolores" và đây
KHOA LUẬN TỐT NGHIỆP
10
Man,
'/'an '(•/„•
QUAN HỆ KINH TẼ T H Ư Ơ N G MẠI VIỆT NAM —MEXICO
được coi như cao trào của lịch sử Mexico. Ngày 16/9/1810 được lấy làm ngày
Quốc khánh Mexico.
2.3. Khôi phục nền cộng hoa và cách mạng Mexico
Giành lại được độc lập, Mexico đã trở thành nước lớn nhất trong số
những nước thuộc Tây Ban Nha ở châu M ỹ và đến năm 1822 lại m ỏ rộng thêm
bằng cách sát nhập những tỉnh Trung Mỹ, vói diắn tích đo được là nửa triắu
kilômét vuông. Trong hoàn cảnh này, những khó khăn về địa chính trị rất lớn:
sự cô lập vói thế giới, những rắc rối về biên giới, chủ nghĩa ly khai ở các địa
phương và khó khăn trong đi lại. Từ năm 1821 đến 1850, tình hình bắt ổn bao
trùm lên mọi mặt cuộc sống. Trong ba mươi năm đã có 50 chính phủ, hầu như
tất cả đều là sản phẩm của giói quân sự, Mexico nghèo khổ, bần cùng, m ố i
liên kết dân tộc lỏng lẻo, không hoa bình. Sự tranh chấp giữa các phe phái
cũng như sự can thiắp và tranh giành giữa các chủ nợ Anh, Pháp, Hoa kỳ, Tây
Ban Nha... ngày càng trở nên căng thẳng. Tình trạng này kéo dài tới tận đầu
thế kỷ X X và một điều tất yếu đã xảy ra, ngày 20/11/1910, cách mạng Mexico
và cũng là cuộc cách mạng dân chủ tư sản đầu tiên ở M ỹ Latinh đã nổ ra dưới
sự lãnh đạo của chính trị gia Francisco ì. Madero. Cách mạng Mexico được
chia thành ba giai đoạn: Giai đoạn "phá bỏ" bất đầu từ 1910 đến 1920 với
nhiắm vụ chủ yếu là chấm dứt vói chế độ Poríirio trước đây và tạo dựng nên
khung lý thuyết của Hiến pháp 1917, trên nền hiến pháp này sẽ xây dựng nên
xã hội mới m à Cách mạng dự định tiến hành. Giai đoạn hai, từ 1921 đến 1940,
có tên là giai đoạn "cải cách" vì trong giai đoạn ấy bắt đầu tiến hành cải cách
ruộng đất, củng cố những tổ chức công nhân, khôi phục giáo dục và văn hoa,
thành lập các thể chế như Ngân hàng Mexico, Ngân hàng tín dụng nông
nghiắp quốc gia, các trường nông nghiắp địa phương.v.v..., từ đó nước Mexico
Mói được hình thành. Cuối cùng, giai đoạn ba, bắt đầu từ 1941 và kế thúc năm
1970, được gọi là giai đoạn "củng cố" hoặc "hiắn đại hoa", hay với cái tên
K H O A LUẬN T Ố T N G H I Ệ P
li
.ý/ium
'/'em 'ý/ti
QUAN HỆ KINH TẼ THƯƠNG MẠI VIỆT NAM —MEXICO
mang tính hình tượng và miêu tả là giai đoạn "ổn đinh chính trị và tiến bộ
kinh tế".
2.4. Thời đại ngày nay
Từ năm 1971 tới nay, lịch sử Mexico vẫn trải qua nhiều thăng trầm. L ạ m
phát trên toàn thế giới bắt đầu có tác động đến Mexico vào năm 1973. K h ố i
lượng xuất khựu và thu nhập từ du lịch không theo kịp vói tốc độ của nhập
khựu nên đã làm cho sự thiếu hụt trong cán cân thanh toán tăng lên theo tỷ lệ
đáng báo động. Sự mất lòng tin của giới tài phiệt đã làm giảm đầu tư của tư
nhân và ngoại tệ bất đầu được chuyển đi. Chính phủ trông cậy đến việc vay nợ
nước ngoài trên quy m ô lớn và phải nhờ đến những ngân hàng tư nhân ở M ỹ
và Tây Âu, điều này dẫn đến tổng số nợ của Mexico nhảy vọt từ 4.219 triệu
đô la năm 1971 lẽn tới 11.612 triệu đô la năm 1975.
Tuy nhiên, với việc áp dụng các biện pháp giảm chi tiêu ngân sách, thắt
chặt chính sách tiền tệ và đựy nhanh cải cách cơ cấu, cộng với việc sửa đổi
những quy tắc về đầu tư trực tiếp nước ngoài và nới lỏng những mối quan hệ
phụ thuộc, nền kinh tế Mexico đã từng bước phục hồi. Hiện nay, Mexico là
một trong 10 nước xuất khựu lớn nhất trên thế giới.
3. Nhà nước và c h ế độ chính trị:
Theo Hiến pháp năm 1917 (hiện hành cho tới nay tuy có một số điều
khoản đã được sửa đổi), Mexico là một nhà nước liên bang theo thể chế Cộng
hoa tổng thống, gồm 31 bang và một quận liên bang (thủ đô). Tổng thống là
Nguyên thủ quốc gia đổng thời đứng đầu chính phủ, được bầu trực tiếp với
nhiệm kỳ 6 năm và không được bầu hai nhiệm kỳ liên tiếp. Vị trí thứ hai là Bộ
trưởng Nội vụ, thay khi Tổng thống vắng mặt, kế đó là Bộ trưởng Ngoại giao,
không có các chức Phó tổng thống, Thủ tướng và Phó thủ tướng. Quốc hội
gồm 2 viện: Thượng viện có 128 thượng nghị sĩ (mỗi bang 4 thượng nghị sĩ),
nhiệm kỳ 6 năm; Hạ viện có 500 hạ nghị sĩ, nhiệm kỳ 3 năm. Các nghị sĩ đểu
được bầu trực tiếp và không được bầu 2 nhiệm kỳ liên tiếp. Chính phủ có 18
KHOA LUỘN TỐT NGHIỆP
12
• p/ifíw
J
'('{UI
'('/ti
QUAN HỆ KINH TẼ THƯƠNG MẠI VIỆT NAM-MEXICO
bộ. Toa ấn tối cao có 21 thẩm phán, do Tổng thống chỉ định và Thượng viện
thông qua. Mexico theo chí độ đa đảng. Đảng phái chính trị ở các nước tư bản
nói chung và ở Mexico nóiriêngkhông phải là một trong những bộ phận cấu
thành bộ máy nhà nước, nhưng nó có vai trò rất lớn đối vói sờ vận hành của hệ
thống chính tri. Sau đây là những nét chủ yếu về đảng chính trị ở Mexico và
một số đảng lớn có ảnh hưởng quan trọng đối với đời sống chính trị Mexico.
3.1. Sự xuất hiện các đảng chính tri
Mexico là nước có đảng chính trị xuất hiện muộn so với các nước trên thế
giới bải hoàn cảnh lịch sử quy định. N ă m 1929, Đảng Cách mạng Quốc gia là
đảng chính trị đầu tiên ra đời ở Mexico. Tiếp sau đó là Đảng Hành động Quốc
gia được thành lập năm 1939, đây là đảng đối lập đầu tiên có tiếng nói khá
quan trọng trong các hoạt động chính trị - xã hội Mexico. Sau đó, nhiều đảng
nhỏ cũng dần xuất hiện như: Đảng X ã hội Nhân dân ra đời năm 1948, Đảng
Cách mạng Mexico thành lập năm 1954, Đảng Cách mạng Dân chủ thành lập
năm 1989....
Song có điều đặc biệt là, mặc dù là nước đa đảng chính trị, nhưng trong
nhiều thập kỷ liên tục của thế kỷ XX, Chính phủ Mexico lại do một Đảng
Cách mạng thể chế (PRI) nắm quyền lãnh đạo, m à không có đảng đối lập nào
có khả năng giành được quyền kiểm soát bộ máy chính quyền. Vì vậy, phẩn
nào đúng khi các nhà nghiên cứu chính trị Mexico cho rằng hệ thống đảng
phái ở Mexico là "Hệ thống đáng phái bá chủ - Hegemonic party systems".
3.2. Chức năng, cơ cấu tổ chức và hoạt động
* Chức năng:
Theo nhiều tài liệu nghiên cứu về đảng chính trị Mexico, chức năng cơ
bản của một đảng chính trị là:
Một tó, giúp chọn lờa và bổi dưỡng các nhà hoạch định chính sách của
Nhà nước. Chức năng này có vị trí rất quan trọng đối với sờ ổn định chính trị ờ
Mexico. Các đảng chính trị phải giới thiệu được những người có khả năng
KHOIÍ LUẬN TỐT NGHIỆP
13
• /Yư/í/i '/'ƠJI.tíhi
y
QUAN HỆ KINH TẼ T H Ư Ơ N G MẠI VIỆT NAM — MEXICO
lãnh đạo đất nước. Trước hết, giói thiệu nguôi có uy túi ra tranh cử chức tổng
thống, các thống đốc các bang và nhiều vị trí trong các cấp chính quyền.
Hai tò, tư vấn trong việc lựa chọn các chính sách t ố i ưu. Điểu đó có
nghĩa là, đảng chính trị cần phải phân tích đánh giá tình hình cụ thể, đúng đắn
để có đưẩc những phương án khả thi nhất nhằm chuẩn bị cơ sở tối ưu cho ứng
cử viên của mình ra tranh cử.
Ba là, cần có sự kết hẩp mềm dẻo để có hệ thống chính sách đúng và
hiệu quả.
Trên thực tế, ba chức nâng này đưẩc thể hiện cụ thể như sau: (1) tạo dựng
một khuynh hướng tư tưởng thống nhất nhằm vạch ra đường lối đúng đắn để
thu hút sự ủng hộ của các thành viên và của cử tri trong quá trình giành và giữ
chính quyền; (2) lựa chọn và giới thiệu người ra tranh cử tổng thống; (3) thực
hiện lời hứa hẹn trong khi vận động tranh cử đối vói cử tri bằng các chính sách
sau khi đã giành đưẩc chính quyền.
1
* Cơ cấu tổ chức
Đảng phái ở Mexico đưẩc tổ chức một cách lỏng lẻo theo kiểu phi tập
trung hóa. Cơ cấu tổ chức của các đảng giống như một hệ thống gồm những
tầng tổ chức khác nhau theo m ô hình k i m tự tháp. Tuy nhiên, m ô hình đó
không phản ánh chính xác quyền hạn của các tầng tổ chức. Tầng dưới cùng là
tổ chức đảng địa phương, tiếp đến là tổ chức đảng bang, cả hai tổ chức này là
những tổ chức có quyền hành thực sự. Tầng trên cùng là tổ chức đảng cấp
quốc gia biểu hiện quyền lực tối cao nhưng không có thực quyền. Quyền lực ở
mỗi tầng bậc khác nhau hoàn toàn độc lập không chịu sự kiểm soát và chi
phối của tầng trên đối vói tầng dưới. Cụ thể là:
1
Dần theo Scott Mainvvaring and Timothy R. Scully, Introduction Party Systems in Latin America, us,
2000.
KHOri LUẬN TỐT NGHIỆP
14
.nan,
'/'un
'Hi
QUAN HỆ KINH TỀ T H Ư Ơ N G MẠI VIỆT NAM-MEXICO
+ Cấp dưới cùng là bộ máy đảng địa phương, tổ chức cơ bản là uy ban
đảng khu dân cư, phường, thành phố, thị trấn. Hoạt động chủ yếu của đảng
cấp địa phương là tập trung vào việc vận động bầu cử ở địa phương, giới thiệu
thanh thế của đảng, quảng bá về ứng cử viên của đảng nhụm lôi kéo cử tri. Bên
cạnh đó, việc tìm nguồn kinh phí cho vận động bầu cử của đảng được coi là
nhiệm vụ quan trọng.
+ Tiếp đến là tổ chức đảng cấp bang, tổ chức chủ yếu là H ộ i nghị đảng
bang và các uỷ ban đảng khu vực. Chức năng của tổ chức này là giới thiệu ứng
cử viên cho các cơ quan chính quyền bang, đồng thời có nhiệm vụ tổ chức vận
động cho các ứng cử viên thắng cử.
+ Trên cùng là tổ chức đảng cấp quốc gia - hay còn gọi là Đ ạ i hội toàn
quốc của đảng. Tổ chức của nó bao gồm chủ tịch đảng, uỷ ban toàn quốc, U y
ban cấp cao và một số tổ chức giúp việc khác. M ọ i quyền lực của đảng cấp
quốc gia đều được quyết định tại Đ ạ i hội toàn quốc của đảng tổ chức sáu năm
một lần. Đ ạ i biểu của Đ ạ i hội toàn quốc được lựa chọn từ các đại diện ưu tú
trong đảng từ các uỷ ban quận và uy ban khu vực các bang. Nhiệm vụ của Đ ạ i
hội là lựa chọn ứng cử viên tổng thống của đảng, thảo luận, soạn thảo, phê
chuẩn cương lĩnh của đảng. Cương lĩnh soạn thảo phải thể hiện đường l ố i
chính sách của đảng trong việc xây dựng và phát triển đất nước. Đ ổ n g thời,
kèm theo cả những hứa hẹn trước cử tri nếu đảng thắng cử.
Trên đây là những nét lớn về chức năng nhiệm vụ và cơ cấu tổ chức của
các đảng từ trung ương đến địa phương ở Mexico. Tuy m ỗ i tầng tổ chức có vai
trò chức năng nhiệm vụ riêng và hoạt động hầu như độc lập không chịu sự chi
phối lẫn nhau, song nhìn chung hoạt động chủ yếu và quan trọng nhất của
đảng từ cấp trung ương đến cấp địa phương là hoạt động bầu cử, đây được
xem như hoạt động sống còn của các đảng. Trong bất cứ cuộc báu cử nào, việc
giới thiệu ứng cử viên vào các chức vụ chính quyền là hoạt động hầu như độc
quyền của các đảng từ khi thành lập đến nay, nhất là Đảng Cách mạng thể
KHOri LUẬN TỐT NGHIỆP
15
.fỉưm, 'lan w,i
- Xem thêm -