ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
DƯƠNG THỊ TRÂM ANH
QUAN HỆ HỢP TÁC VIỆT NAM – LÀO
TRONG LĨNH VỰC NÔNG - LÂM NGHIỆP
LUẬN VĂN THẠC SỸ KINH TẾ CHÍNH TRỊ
HÀ NỘI – 2012
ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
DƯƠNG THỊ TRÂM ANH
QUAN HỆ HỢP TÁC VIỆT NAM – LÀO
TRONG LĨNH VỰC NÔNG - LÂM NGHIỆP
Chuyên ngành: Kinh tế chính trị
Mã số
: 60.31.01
LUẬN VĂN THẠC SỸ KINH TẾ CHÍNH TRỊ
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC : TS. TRƯƠNG DUY HÒA
HÀ NỘI – 2012
MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT:............................................................i
DANH MỤC BẢNG BIỂU:............................................................................ii
PHẦN MỞ ĐẦU ........................................................................................... 1
Chương 1: ..................................................................................................... 9
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ HỢP TÁC PHÁT TRIỂN .......... 9
NÔNG – LÂM NGHIỆP GIỮA VIỆT NAM VÀ LÀO............................... 9
1.1. Một số khía cạnh lý luận về hợp tác và hợp tác nông lâm nghiệp....... 9
1.1.1. Một số khái niệm chủ yếu về hợp tác kinh tế quốc tế ................... 9
1.1.2. Phân loại hợp tác quốc tế .......................................................... 15
1.1.3. Vai trò của hợp tác nông - lâm nghiệp giữa các nước ................ 19
1.1.4. Nội dung hợp tác nông - lâm nghiệp giữa các quốc gia. ............ 22
1.2. Kinh nghiệm hợp tác nông- lâm nghiệp giữa một số nước trên thế
giới ........................................................................................................... 27
1.2.1. Kinh nghiệm hợp tác giữa Việt Nam và Senegal ........................ 27
1.2.2. Kinh nghiệm hợp tác giữa Trung quốc và một số nước châu Phi . 31
Chương 2 .................................................................................................... 36
THỰC TRẠNG HỢP TÁC PHÁT TRIỂN NÔNG – LÂM NGHIỆP
GIỮA VIỆT NAM VÀ LÀO GIAI ĐOẠN 2001-2011. ............................. 36
2.1. Lợi thế so sánh của Việt Nam và Lào về hợp tác phát triển nông –
lâm nghiệp ............................................................................................... 36
2.1.1. Lợi thế so sánh của Việt Nam .................................................... 36
2.2. Khái quát thực trạng phát triển kinh tế nói chung, nông – lâm
nghiệp nói riêng của Lào giai đoạn từ những năm 1990 đến nay ......... 56
2.2.1. Duy trì tốc độ tăng trưởng kinh tế khá cao và ổn định ............... 56
2.2.2. Nông nghiệp và lâm nghiệp của Lào đạt được nhiều thành tựu
khả quan ............................................................................................... 57
2.2.3. Một số nhận xét, đánh giá chung ............................................... 64
2.3. Thực trạng hợp tác trong lĩnh vực nông - lâm nghiệp giữa Việt
Nam và Lào giai đoạn 2001-2011. .......................................................... 66
2.3.1. Hợp tác về xây dựng cơ sở hạ tầng và quy hoạch phát triển nông
- lâm nghiệp .......................................................................................... 66
2.3.2. Hợp tác về khoa học-kỹ thuật và chuyển giao công nghệ ......... 69
2.3.3.
Hợp tác về đào tạo và sử dụng nguồn nhân lực cho nông-
lâm nghiệp. .......................................................................................... 71
2.3.4. Hợp tác thực hiện các dự án đầu tư trong lĩnh vực trồng cây
công nghiệp........................................................................................... 73
2.3.5. Một số hạn chế về hợp tác phát triển nông - lâm nghiệp Việt Nam
- Lào ...................................................................................................... 78
Chương 3 .................................................................................................... 83
ĐỊNH HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP TĂNG CƯỜNG HỢP TÁC PHÁT
TRIỂN NÔNG – LÂM NGHIỆP GIỮA VIỆT NAM VÀ LÀO ............... 83
3.1. Định hướng hợp tác phát triển nông – lâm nghiệp giữa Việt Nam
và Lào ..................................................................................................... 83
3.1.1. Định hướng chung...................................................................... 83
3.1.1.1. Về hợp tác phát triển nông nghiệp ........................................ 83
3.1.1.2. Tích cực hợp tác về lâm nghiệp: ............................................ 85
3.1.2. Một số định hướng hợp tác cụ thể .............................................. 86
3.1.2.2. Thúc đẩy hợp tác nông - lâm nghiệp gắn với chất lượng và hiệu quả....... 89
3.2. Một số giải pháp cơ bản để thúc đẩy hợp tác trong nông - lâm
nghiệp giữa Việt Nam và Lào ................................................................. 97
3.2.1. Đổi mới cơ chế chính sách về hợp tác nông-lâm nghiệp giữa hai
nước ...................................................................................................... 97
3.2.2. Tiếp tục đẩy mạnh cải cách hành chính nhằm hỗ trợ nhà đầu tư
trong phát triển nông – lâm nghiệp ở Lào............................................ 99
3.2.3. Tăng cường hợp tác xây dựng cơ sở hạ tầng cho phát triển nông
- lâm nghiệp theo hướng hiện đại, bền vững ..................................... 101
3.2.4. Tăng cường đào tạo nguồn nhân lực của hai nước trong lĩnh vực
nông-lâm nghiệp ................................................................................. 104
3.2.5. Tăng cường phối hợp nghiên cứu khoa học, chuyển giao các tiến
bộ khoa học kỹ thuật nông nghiệp cho Lào theo các mức độ phù hợp
............................................................................................................ 105
3.2.6. Tăng cường hợp tác xuất khẩu lao động nông - lâm nghiệp Việt
Nam sang Lào .................................................................................... 106
KẾT LUẬN ............................................................................................... 109
TÀI LIỆU THAM KHẢO ........................................................................ 111
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
STT
Ký hiệu và
chữ viết tắt
ABD
Ngân hàng phát triển Châu Á
AGOA
Đạo luật cơ hội và tăng trưởng Châu Phi
ASEM
Diễn đàn hợp tác Á- Âu
CHDCND
Cộng hòa dân chủ nhân dân
CNSH
Công nghệ sinh học
DRC
Hệ số chi phí nguồn lực trong nước.
EU
Hiệp hội Châu Âu
FAO
Tổ chức lương thực thế giới
FDI
Đầu tư trực tiếp nước ngoài
GDP
Tổng sản phẩm quốc nội
IMF
Quỹ tiền tệ quốc tế
KHCN
Khoa học công nghệ
KHKT
Khoa học kỹ thuật
KHXH
Khoa học xã hội
ODA
Quỹ hỗ trợ phát triển chính thức
QHQT
Quan hệ quốc tế
Nxb
Nhà xuất bản
UN
Liên hiệp quốc
UNDP
Chương trình phát triển Liên hiệp quốc
WB
Ngân hàng thế giới
XKLĐ
Xuất khẩu lao động
Nguyên nghĩa
i 6
DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng 2.1: Một số chỉ tiêu trong phát triển nông nghiệp của Việt Nam:......... 42
Bảng 2.2: Giá trị xuất khẩu thủy sản của Việt nam qua một số năm ............. 46
Bảng 2.3: Thống kê về tiềm năng đất đai của Lào ........................................ 55
Bảng 2.4: Bảng tỷ trọng GDP của Lào 2007-2008 ....................................... 57
Bảng 2.5: Thống kê diện tích thu hoạch và sản lượng các cây trồng chính của
Lào ............................................................................................. 58
Bảng 2.6: Tình hình triển khai thực hiện dự án trồng cao su và sử dụng lao
động người Việt Nam từ 2007-2011: .......................................... 74
ii 7
PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết đề tài
Nông – lâm nghiệp đối với các nước đang phát triển luôn là ngành kinh tế
mũi nhọn, chủ lực trong cơ cấu kinh tế quốc dân, bởi đó không những là ngành
sản xuất vật chất quan trọng nhằm đảm bảo an ninh lương thực thực phẩm cho
quốc gia mà sản phẩm của nó có thể trở thành những mặt hàng xuất khẩu quan
trọng đem lại thu nhập ngoại tệ chủ yếu cho nhiều nước đang phát triển.
Đối với Việt Nam và Cộng hòa dân chủ nhân dân Lào (gọi tắt là Lào),
nông – lâm nghiệp càng có tầm quan trọng đặc biệt, vì ngành này đóng vai trò
then chốt trong sản xuất, gắn bó mật thiết với văn hóa, phong tục tập quán
sinh hoạt của nhân dân hai nước; đồng thời đây là ngành kinh tế có tiềm năng
phát triển rất mạnh, phù hợp với trình độ sản xuất của Việt Nam - Lào trong
tiến trình đổi mới kinh tế và phát huy lợi thế so sánh.
Lào là quốc gia có quy mô dân số nhỏ. Số dân của nước Lào tính đến
năm 2012 ước khoảng 6,47 triệu người. Dân số phân bố rộng rãi và không
đều trên toàn bộ lãnh thổ. Mật độ dân số dao động khoảng 10 người/km2 tại
các vùng đồi núi ở phía Bắc tới khoảng 160 người/km2 ở Thủ đô Viêng Chăn
và mật độ dân số trung bình cả nước là 27 người/km2. Ngày nay, có khoảng
73% dân số Lào sống tại các vùng nông thôn.
Quy mô dân số và tăng trưởng dân số có mối liên quan mật thiết đến sự
phát triển của Lào. Dân số Lào đã tăng nhanh từ 4,6 triệu người năm 1995 lên
tới 5,6 triệu người năm 2005. Tháp dân số đã rộng hơn qua thập kỷ trên thể
hiện sự gia tăng trong tổng dân số. Trong hai thập kỷ qua, tăng trưởng dân số
phản ánh tình trạng tỷ lệ sinh cao kết hợp với tỷ lệ chết thô giảm. Mặc dù, tốc
độ tăng dân số giảm 2,5% trong những năm giữa thập kỷ 90 xuống 2,1% giữa
những năm 2000, dân số Lào vẫn duy trì ở mức khá trẻ. Ba phần năm dân số
tăng trong 10 năm qua rơi vào nửa đầu của thập kỷ và điều này chứng tỏ tốc
độ tăng dân số đã suy giảm mạnh.
1
Lào là một quốc gia có lịch sử lâu đời và giàu truyền thống dân tộc. Có
49 dân tộc anh em sống tại Lào với khoảng 200 tiểu nhóm tộc người
(Chamberlain và cộng sự, 1996) . Dân số Lào được chia thành 4 nhóm ngôn
ngữ-dân tộc chính: Lào-Thái, Môn-Khơme, H’mông-Miến và Trung QuốcTây Tạng. Hầu hết các nhóm không thuộc dân tộc Lào - Thái sống tại các khu
vực vùng cao và có sự khác biệt lớn giữa các vùng về địa lý, kinh tế - xã hội
và điều kiện sống.
Còn Việt Nam, chủ yếu là người dân tộc Kinh, sống tập trung ở các vùng
đồng bằng Bắc bộ và Nam bộ. Diện tích đất liền là 329.600 km2 và 700.000
km2 thềm lục địa với nhiều đảo và quần đảo. Phần lớn đất liền của Việt Nam là
đồi núi nên diện tích đồng bằng dùng canh tác nông nghiệp rất hạn chế.
Theo kết quả điều tra năm 2009, dân số Việt Nam đã là 85,8 triệu
người. Tốc độ tăng dân số bình quân thời kỳ 1999-2009 là 1,2%. Trong tổng
dân số, dân số thành thị là 25,4 triệu người, chiếm 29,6% tổng dân số; dân số
nông thôn là 60,4 triệu người chiếm 70,4%. Đất đai chật hẹp nhưng dân số
hiện nay rất đông lại tăng nhanh mỗi năm. “Hàng năm Việt Nam có khoảng
trên 1 triệu người bước vào độ tuổi lao động. Dự báo đến năm 2015, Việt
Nam sẽ có khoảng 64,3 triệu người đang trong độ tuổi lao động chiếm 62,8 %
dân số và như vậy, Việt Nam đã bước vào thời kỳ đỉnh cao về số lượng dân số
trong độ tuổi làm việc. Đó là “cơ cấu dân số vàng” vô cùng quý giá rất thuận
lợi cho việc phát triển kinh tế.” [21; tr. 8].
Ở Việt Nam, ngành nông nghiệp trong suốt quá trình phát triển luôn
được xác định là ngành kinh tế căn bản, lĩnh vực kinh tế “gốc”, đã có những
thành công đáng kể, là nền tảng cho sự tồn tại và phát triển của tất cả các
ngành kinh tế khác.
Từ xa xưa đến nay, hai nước Lào và Việt Nam luôn là láng giềng gần
gũi, thân thiết trong tiến trình lịch sử và trở thành đối tác chiến lược đặc biệt
2
trong hợp tác toàn diện về kinh tế chính trị dưới tác động của các điều kiện toàn
cầu hóa và hội nhập khu vực. Hợp tác phát triển trong nông – lâm nghiệp giữa
Lào và Việt Nam luôn được hai chính phủ quan tâm đặc biệt. Đây là lĩnh vực
hợp tác mà cả hai nước có thế mạnh với những tiềm năng to lớn có thể bổ
sung cho nhau. Nếu các quyết sách của cả hai quốc gia về hợp tác trong lĩnh
vực này đi đúng hướng sự lựa chọn các phương thức hợp tác phù hợp với điều
kiện và khả năng của hai nước thì chắc chắn đây là lĩnh vực đầy triển vọng.
Thực tế, Đảng và Chính phủ hai nước thời gian qua đã có rất nhiều nỗ
lực nhằm mở rộng tăng cường hợp tác kinh tế trong nhiều lĩnh vực, trong đó
có nông-lâm nghiệp. Điều đó không chỉ thể hiện ở chiến lược, chủ trương
chính sách mà còn ở các dự án và các hình thức hợp tác đa dạng thiết thực mà
hai bên đang quan tâm và thực hiện.
Dù vậy, việc hợp tác nông – lâm nghiệp giữa Việt Nam – Lào trong
những năm qua vẫn còn nhiều vấn đề cần phải trao đổi thảo luận. Đó là các
hình thức hợp tác chưa thật sự đa dạng, quy mô hợp tác nói chung cũng như
các dự án nói riêng vẫn còn khiêm tốn. Thực tế những kết quả hợp tác thời
gian qua là đáng khích lệ, song thực sự chưa tương xứng với tiềm năng, mong
đợi của hai nước. Vì thế việc mổ xẻ phân tích các vấn đề trên là rất cần thiết.
Hơn nữa, việc nghiên cứu các vấn đề về hợp tác nông - lâm nghiệp giữa Việt
Nam và Lào với mong muốn cung cấp một cách nhìn mới và các thông tin cần
thiết cho Chính phủ hai nước cũng như các nhà đầu tư, kinh doanh Việt Nam
có cơ hội lựa chọn và tìm kiếm cách thức hợp tác với phía Lào. Đặc biệt trong
bối cảnh mới khi hai nước tiếp túc khẳng định phát triển mối quan hệ đặc biệt,
sự hội nhập sâu rộng hơn vào hợp tác kinh tế quốc tế, khu vực và sự cạnh
tranh ngày càng gay gắt hơn trong mọi lĩnh vực, trong đó có nông - lâm
nghiệp. Đây là những vấn đề không chỉ cần thiết phải làm sáng tỏ cả khía
cạnh lý luận mà còn cả thực tiễn.
3
Và, năm 2012 là “Năm đoàn kết hữu nghị Việt Nam - Lào” để thể hiện
sự gắn bó keo sơn giữa hai dân tộc, các cấp các ngành đều có những hoạt
động thể hiện tình đoàn kết và sự hợp tác phát triển với Cộng hòa dân chủ
nhân dân Lào (CHDCND Lào).
Với những lý do đó tác giả lựa chọn đề tài: “Quan hệ hợp tác Việt
Nam – CHDCND Lào trong lĩnh vực nông - lâm nghiệp” làm đề tài nghiên
cứu của luận văn thạc sỹ. Hy vọng những kết quả nghiên cứu của luận văn sẽ
cung cấp một số thông tin cần thiết nhằm góp phần tăng cường sự hiểu biết
đầy đủ hơn về nông - lâm nghiệp hai nước Việt Nam - Lào, thực trạng hợp tác
và những vấn đề đang đặt ra đối với việc tăng cường hợp tác giữa hai bên
trong lĩnh vực này hiện nay và trong thời gian tới.
2. Tình hình nghiên cứu
Nghiên cứu về việc hợp tác giữa Việt Nam - Lào về mọi mặt đã thu hút
sự quan tâm của các học giả trong và ngoài nước. Ngoài các dự án đề tài các
cấp, nhiều công trình nghiên cứu, luận văn, luận án đã được công bố. Phần
lớn các công trình tập trung đi sâu nghiên cứu các vấn đề thương mại, công
nghiệp, bưu chính viễn thông, văn hoá xã hội, quan hệ chính trị - ngoại giao
Việt -Lào... Trong thập niên gần đây, lĩnh vực kinh tế trong đó có hợp tác sản
xuất nông - lâm nghiệp Việt Nam - Lào cũng là chủ đề được bàn luận ở nhiều
mức độ khác nhau. Những cuốn sách và bài viết có liên quan đến lĩnh vực
nông - lâm nghiệp ở Lào và Việt Nam và khả năng hợp tác của hai nước gần
đây mà chúng tôi tiếp cận được chủ yếu là của các học giả Việt Nam và Lào.
Liên quan đến chủ đề nghiên cứu của luận văn đã có nhiều kết quả có giá trị
đã được các tác giả trong và ngoài nước thực hiện và công bố trong các đề tài
các cấp, sách xuất bản và các công trình được đăng tài trên các tạp chí chuyên
ngành. Có thể nêu lên một số các công trình nghiên cứu tiêu biểu với các kết
quả nổi bật sau:
4
1. Phân tích và làm rõ một số khía cạnh liên quan đến hợp tác, liên kết
về kinh tế nói chung. Đó là các công trình như: 1) Võ Đại Lược, Tạ Kim
Ngọc: “Các khối kinh tế và mậu dịch trên thế giới”, Nxb Chính trị quốc gia,
Hà Nội, 1996. 2) Võ Đại Lược (2006): “Những vấn đề lớn về toàn cầu hóa
kinh tế và hội nhập kinh tế quốc tế”; Tạp chí Những vấn đề kinh tế và chính
trị thế giới, số 9/2010. 3) Trương Duy Hòa (2012): “Một số vấn đề và xu
hướng chính trị - kinh tế ở Cộng hòa dân chủ nhân dân Lào trong hai thập
niên đầu thế kỷ XXI”, Nxb Khoa học xã hội, Hà Nội, 2012. 4) Bchir M. and
Fouquin, M (2006) “Economic Integration in Asia: Bilateral Free trade
Agreements Versus Asian Single Market”, CEPPII Discussion Papers No 15,
Centre d’Etudes Prospectiives et d’Internationales, Paris, October.) 5) Khoa
Quốc tế học: “Hội nhập khu vực: Quan điểm của EU & ASEAN”, Nxb Thế
giới, Hà Nội, 2012 v.v…
2. Đi sâu phân tích thực trạng quan hệ hợp tác kinh tế Việt Nam - Lào
trong một số lĩnh vực chủ yếu: thương mại, đầu tư, ODA, giáo dục đào tạo….
Không chỉ xem xét đánh giá các kết quả hợp tác, các công trình đã nêu lên
những hạn chế và các giải pháp tăng cường thúc đầy quan hệ hai bên. Đó là
các công trình như: 1) Nguyễn Đình Bá (2002): “Hợp tác đầu tư Việt Nam và
Lào – Thực trạng và giải pháp”, Tạp chí Nghiên cứu Đông Nam Á, số
4/2002. 2) Trần Bảo Minh (2002): “Thực hiện hợp tác giúp đỡ của Việt Nam
dành cho Lào”, Tạp chí Nghiên cứu Đông Nam Á, số 4/2002. 3) Trương Duy
Hòa (2002): “Hợp tác kinh tế Việt Nam – Lào 25 năm qua: Thực trạng và
triển vọng”. Kỷ yếu Hội thảo quốc tế, Viện Nghiên cứu Đông Nam Á, Thành
phố Vinh, 2002. 4) Trần Bảo Minh (2002): “Thực hiện hợp tác giúp đỡ của
Việt Nam dành cho Lào”, Tạp chí Nghiên cứu Đông Nam Á, số 4/2002. 5)
Nguyễn Trần Quế, Kiều Văn Trung (2003): “Tăng cường hợp tác Việt Nam –
Lào trong phát triển Tiểu vùng Mê Kông mở rộng”, Tạp chí Những vấn đề
5
kinh tế thế giới, số 3/2003. 6) Nguyễn Sỹ Tuấn (2004): “Hợp tác giáo dục và
khoa học Việt Nam – Lào vì mục tiêu phát triển nguồn nhân lực”, Tạp chí
Nghiên cứu Đông Nam Á, số 3/2004. 10) Nguyễn Thị Phương Nam (2007):
“Quan hệ hợp tác kinh tế Việt Nam – Lào từ 1991-2005”, Tạp chí Nghiên cứu
Đông Nam Á, số 8/2007. 12) Vatthana Pholsena (2006): “Post-war Laos: the
Politics of Culture, History and Identity”, Institute of Southeast Asian
Studies, Singapore, 2006, v.v...
3. Tập trung phân tích và làm rõ thực trạng hợp tác trong lĩnh vực nông
- lâm nghiệp. Các công trình không chỉ làm rõ các lợi thế, khó khăn trong hợp
tác hai nước trong lĩnh vực này mà còn phản ánh đầy đủ thực trạng và những
nỗ lực của cả hai nước trong việc thúc đẩy hợp tác nông - lâm nghiệp. Nhiều
bài viết đã mạnh dạn đưa ra các giải pháp và khuyến nghị cho hai nước nhằm
gia tăng hợp tác trong lĩnh vực này. Những kết quả trên đã thể hiện khá rõ
trong các bài nghiên cứu như: 1) Lê Văn Minh (2002): “Hợp tác giữa Việt
Nam – Lào trong lĩnh vực phát triển nông nghiệp và phát triển nông thôn”,
Kỷ yếu Hội thảo khoa học, Viện Nghiên cứu Đông Nam Á. 2) Trương Duy
Hòa (2007): “Kinh tế miền bắc Lào và khả năng hợp tác với khu vực Tây Bắc
Việt Nam”, Tạp chí Nghiên cứu Đông Nam Á, Số 8/2007. 3) Trương Duy Hòa
(2011): “Bàn về phát triển nông-lâm nghiệp và công nghiệp ở Cộng hòa dân
chủ nhân dân Lào theo hướng bền vững và khả năng hợp tác với Việt Nam”,
Kỷ yếu Hội thảo khoa học quốc tế giữa Đại học Kinh tế quốc dân Hà Nội,
Văn phòng Chính phủ Lào và Đại học Quốc gia Lào, tổ chức tại Thủ đô Viêng
Chăn, Lào, tháng 7/2011, v.v...
Dù chưa thật đầy đủ, song từ nhiều khía cạnh khác nhau, sự phát triển
kinh tế của Lào và Việt Nam đã được phân tích đánh giá và rút ra nhiều nhận
xét kết luận quan trọng. Nhiều công trình đã đầu tư nghiêm túc và đã đưa ra
nhiều giải pháp khuyến nghị có giá trị nhằm thúc đẩy quan hệ hợp tác kinh tế
giữa hai nước nói chung, nông – lâm nghiệp nói riêng.
6
Tuy nhiên, cho đến nay, chưa có một cuốn sách hay bài viết nào nghiên
cứu một cách có hệ thống vấn đề hợp tác giữa Cộng hòa dân chủ nhân dân
Lào và Việt Nam trong lĩnh vực nông - lâm nghiệp. Vì thế, tác giả mong
muốn làm rõ một số nội dung của chủ đề này và từ đó đề xuất một số giải
pháp cho Việt Nam nhằm phát triển quan hệ hợp tác giữa hai nước trong lĩnh
vực nông - lâm nghiệp.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu:
Hệ thống hóa và làm rõ một số khía cạnh lý luận và thực tiễn về hợp
tác phát triển nông – lâm nghiệp của Lào và Việt Nam. Từ đó góp phần làm rõ
các định hướng và đề xuất các giải pháp nhằm đẩy mạnh hợp tác về nông lâm nghiệp giữa Việt Nam và Lào hiện nay và trong thời gian tới.
Nhiệm vụ của luận văn:
- Phân tích các khái niệm liên quan đến hợp tác kinh tế quốc tế và hợp
tác trong lĩnh vực nông nghiệp.
- Xem xét đánh giá và khái quát một số kinh nghiệm hợp tác trong lĩnh
vực nông nghiệp.
- Phân tích đánh giá các lợi thế của Việt Nam và Lào trong hợp tác
nông nghiệp.
- Đánh giá thực trạng hợp tác Việt - Lào trong lĩnh vực nông nghiệp
giai đoạn 2001-2011.
- Nêu các định hướng và đưa ra một số giải pháp góp phần thúc đẩy
hợp tác Việt Nam - Lào trong lĩnh vực nông, lâm nghiệp hiện nay và trong
thời gian tới.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Luận văn giới hạn nghiên cứu, tìm hiểu sự hợp tác phát triển trong lĩnh
vực nông - lâm nghiệp Việt Nam - Lào trong giai đoạn 2001-2011 và phương
hướng, giải pháp hợp tác để hai nước cùng nhau phát triển nông - lâm nghiệp
trong thời gian tới.
7
5. Phương pháp nghiên cứu
Để đạt mục đích trên, luận văn sử dụng tổng hợp nhiều phương pháp
nghiên cứu khác nhau như: phương pháp duy vật biện chứng, duy vật lịch sử,
phương pháp phân tích, so sánh, đối chiếu, phương pháp thống kê để xử lý số
liệu, định tính, định lượng, phỏng vấn chuyên gia v.v…
6. Đóng góp mới của luận văn
- Phân tích và làm rõ một số khía cạnh lý luận và thực tiễn trong hợp
tác quốc tế nói chung, hợp tác nông - lâm nghiệp Việt Nam- Lào nói riêng.
- Nêu ra các định hướng và đề xuất giải pháp đẩy mạnh hợp tác giữa
Việt Nam và Lào trong lĩnh vực nông - lâm nghiệp hiện nay và trong thời
gian tới.
7. Kết cấu của luận văn
Ngoài Phần mở đầu, Kết luận và Danh mục tài liệu tham khảo, luận văn
có kết cấu 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn về hợp tác phát triển nông – lâm
nghiệp giữa Việt Nam – Cộng hòa dân chủ nhân dân Lào
Chương 2: Thực trạng hợp tác phát triển nông – lâm nghiệp giữa Việt
Nam và Cộng hòa dân chủ nhân dân Lào giai đoạn 2001 - 2011.
Chương 3: Một số định hướng và giải pháp tăng cường hợp tác phát
triển nông – lâm nghiệp giữa Việt Nam và Cộng hòa dân chủ nhân dân Lào
trong những năm tới.
8
Chương 1:
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ HỢP TÁC PHÁT TRIỂN
NÔNG – LÂM NGHIỆP GIỮA VIỆT NAM VÀ LÀO
1.1. Một số khía cạnh lý luận về hợp tác và hợp tác nông lâm nghiệp
1.1.1. Một số khái niệm chủ yếu về hợp tác kinh tế quốc tế
+ Quốc tế hóa
Quốc tế hóa đời sống kinh tế là một quá trình diễn ra từ khi các quan hệ
kinh tế vượt ra ngoài biên giới các quốc gia. Quá trình quốc tế hóa đời sống
kinh tế do sự phát triển của lực lượng sản xuất và sự phân công lao động quốc
tế quyết định. Lực lượng sản xuất phát triển làm cho sản xuất và tiêu dùng của
các nước mang tính quốc tế, quan hệ kinh tế giữa các nước ngày càng được mở
rộng và tăng cường. Cùng với các hoạt động đó, các quan hệ hợp tác kinh tế,
trao đổi và chuyển giao công nghệ giữa các nước cũng phát triển song song.
Ở giai đoạn đầu, lực lượng sản xuất mới phát triển, phân công lao động
quốc tế còn sơ khai, chỉ dựa vào lợi thế tuyệt đối của từng nước có các điều
kiện thiên nhiên thuận lợi (đất đai, khí hậu, tài nguyên thiên nhiên trong lòng
đất hay trên mặt đất…). Tiếp theo đó, phân công lao động quốc tế phát triển
gắn với chuyên môn hóa, hợp tác hóa sản xuất trên địa bàn từng quốc gia và
giữa các nước.
Lợi thế so sánh không chỉ dựa vào điều kiện tự nhiên mà còn được chi
phối bởi nhiều điều kiện khác, trong đó quyết định nhất là sự phát triển về
trình độ công nghệ, kỹ thuật tay nghề trong sản xuất. Nhờ đó, nâng cao được
năng suất lao động, chất lượng sản phẩm, hạ giá thành sản phẩm và tạo được
lợi thế cạnh tranh.
Qua nghiên cứu quá trình quốc tế hóa kinh tế các nước, ta có thể rút ra
mấy nhận xét sau:
9
- Quốc tế hóa đời sống kinh tế là một xu thế khách quan đối với tất cả
các quốc gia, là qui luật phát triển kinh tế của cả thế giới.
- Quá trình quốc tế hóa đời sống kinh tế gắn chặt sự phát triển về kinh tế
của từng quốc gia với các nước và các quan hệ quốc tế. Các nước tham gia vào
xu hướng đó đều phát triển nhưng với tốc độ khác nhau. Trong quá trình đó sự
phụ thuộc lẫn nhau ngày càng gia tăng và đây là một tất yếu khách quan.
- Các quốc gia nào lợi dụng được lợi ích của phân công lao động quốc
tế (dựa trên lợi thế so sánh, phát triển khoa học-công nghệ) đều có thể nhanh
chóng phát triển lên ngang trình độ thế giới và được đứng vào hàng các nước
công nghiệp phát triển giàu mạnh. Còn nước nào không biết tận dụng lợi ích
của sự phân công và hợp tác quốc tế thì khó vượt qua được tình trạng lạc hậu,
kém phát triển.
Quốc tế hóa đời sống kinh tế, phân công lao động là tiền đề cơ bản của
sự ra đời kinh tế thế giới và thị trường thế giới. Quá trình này phát triển dưới
sự tác động của cuộc cách mạng khoa học công nghệ (KHCN) hiện đại đã
thúc đẩy xu thế toàn cầu hóa kinh tế.
Như vậy, “Xu thế toàn cầu hóa xuất hiện và phát triển như một tất yếu
khách quan dưới tác động của những biến đổi trong nền sản xuất của loài
người. Nó được thúc đẩy bởi sự phát triển của lực lượng sản xuất với sự tác
động mạnh mẽ của khoa học – công nghệ” [14 ;tr. 8]. Cuộc cách mạng khoa
học – công nghệ hiện đại đã đạt được những thành tựu vô cùng to lớn, tranh thủ
được thời gian, giảm đươc những chi phí không cần thiết, mở ra khả năng mới
trong việc khám phá các bí mật của tự nhiên, xã hội, tạo ra những phương tiện
hiện đại để các quốc gia xích lại gần nhau; đồng thời cũng đòi hỏi phải nâng
mối quan hệ giữa các quốc gia lên trình độ mới, trình độ liên kết, trước hết là
liên kết về kinh tế với những biến đổi trong quan hệ sở hữu, quản lý và phân
phối. Quá trình đó tất yếu sẽ tác động đến lĩnh vực chính trị, văn hóa, xã hội.
10
Theo đánh giá của nhiều nhà nghiên cứu thì : “Cuộc cách mạng khoa
học - công nghệ hiện đại, đặc biệt là những thành tựu cách mạng thông tin đã
đưa kinh tế thế giới bước vào một giai đoạn mới là nền kinh tế tri thức. Tri
thức và thông tin đã mở ra khả năng mới làm cho hoạt động kinh tế vượt biên
giới quốc gia, thúc đẩy mạnh mẽ xu thế toàn cầu hóa.[14; tr.14]
Xu thế toàn cầu hóa về kinh tế ngày càng tăng với nhiều biểu hiện quan
trọng, nhất là:
- Tính quốc tế hóa, toàn cầu hóa của nền kinh tế thế giới được nâng cao
bởi vai trò ngày càng lớn của các công ty xuyên quốc gia. Lịch sử của các công
ty xuyên quốc gia gắn liền với quá trình quốc tế hóa sản xuất, nhưng quy mô,
vai trò của nó hiện nay được nâng cao cùng với quá trình toàn cầu hóa kinh tế.
- Thương mại, sự tăng lên mạnh mẽ về quy mô, nhịp độ của thương
mại quốc tế đã nhanh chóng mở rộng thị trường về bề rộng và bề sâu.
- Sự lưu chuyển luồng vốn quốc tế tăng với nhịp độ nhanh, quy mô lớn.
Đây là một đặc trưng nổi bật của kinh tế thế giới ngày nay.
- Cùng với quá trình tự do hóa thương mại, tài chính và chuyên môn
hóa sản xuất, quá trình tự do hóa về di chuyển lao động từng bước phát triển.
Tình hình đó đã góp phần phân bổ lực lượng lao động giữa các quốc gia và
khu vực.
Loài người đang xích lại gần nhau, biên giới ngăn cách các quốc gia
đang bị xóa nhòa, sự giao lưu quốc tế đang phát triển, những hình thức tổ
chức chung mang tính quốc tế về sản xuất, lưu thông, về văn hóa, chính trị xã
hội đang được đẩy mạnh; các quốc gia dù lớn hay nhỏ đều nằm trong mối
quan hệ phụ thuộc lẫn nhau với mức độ và chiều hướng khác nhau. Đó là một
xu hướng không thể đảo ngược được trong thời đại ngày nay.
Trong quan hệ kinh tế đối ngoại, mỗi nước có thể sử dụng được lợi thế
của mình và tìm thấy lợi ích trong mối quan hệ đó.
11
+ Hợp tác kinh tế quốc tế
Hợp tác (Cooperation) đã tồn tại ngay từ đầu lịch sử loài người với sự
hình thành các cộng đồng sơ khai như bầy đàn, công xã, thị tộc, bộ lạc, liên
minh bộ lạc. Cho đến khi quốc gia và dân tộc hình thành, tức là xuất hiện chủ
thể quan hệ quốc tế (QHQT), hợp tác đã trở thành hợp tác quốc tế. Hợp tác
quốc tế là một hiện tượng hằng xuyên của lịch sử. Nó tồn tại trong mọi giai
đoạn lịch sử bất chấp thế giới đầy rẫy xung đột và chiến tranh. Cho đến nay,
hợp tác quốc tế đã trở thành xu thế lớn trong QHQT và lôi cuốn mọi quốc gia
và con người khắp nơi trên thế giới cùng tham gia.
Hợp tác quốc tế là một hình thức tương tác trong QHQT. Về mặt hành
vi, đó là sự tương tác hoà bình giữa các chủ thể QHQT, tức là trong đó bạo
lực được loại ra. Về mặt mục đích, hợp tác là cách thức phối hợp nhằm thực
hiện các mục đích chung, lợi ích chung. Sự phối hợp rất đa dạng từ nhân lực,
vật lực đến tài lực. Về mặt kết quả, sự hợp tác thường đem lại kết quả như
nhau cho các bên tham gia hợp tác, tức là hoặc cùng được, hoặc cùng không
thoả mãn. Hợp tác thường có mẫu hình “win-win”, tức là cả hai bên cùng
được. Mẫu hình này ngược với mẫu hình xung đột “win-lose”, tức là cái được
của bên này là cái mất của bên kia. Điều này cho thấy hợp tác cũng là một
tính chất trong QHQT. Tính chất này ngược với tính chất xung đột.
Dựa vào các đặc trưng mang tính bản chất nói trên, có thể đưa ra khái
niệm chung về hợp tác quốc tế như sau: “Hợp tác quốc tế là sự phối hợp hoà
bình giữa các chủ thể QHQT nhằm thực hiện các mục đích chung.”
Hợp tác kinh tế quốc tế nằm trong hoạt động kinh tế đối ngoại của một
quốc gia. Kinh tế đối ngoại là một lĩnh vực đa dạng và phong phú của nền
kinh tế quốc dân, thể hiện phần tham gia của nền kinh tế của mỗi nước vào sự
phân công lao động quốc tế, sự trao đổi mậu dịch quốc tế. Lĩnh vực kinh tế
đối ngoại được hình thành trên cơ sở sự phát triển của các mối quan hệ kinh tế
12
đối ngoại. Các mối quan hệ kinh tế đối ngoại là một bộ phận của các mối
quan hệ kinh tế quốc tế với chủ thể là một quốc gia nhất định trong mối quan
hệ với các quốc gia còn lại khác và với các tổ chức kinh tế quốc tế.
Hợp tác kinh tế quốc tế là hợp tác giữa hai hay nhiều quốc gia nhằm
trao đổi và phát triển lực lượng sản xuất, các nguồn lực vượt ra ngoài biên
giới mỗi quốc gia, tham gia vào việc phân công lao động quốc tế và trao đổi
thương mại quốc tế.
Ban đầu các mối quan hệ kinh tế giữa các quốc gia xuất hiện trên cơ sở
sự khác biệt về điều kiện tự nhiên và chủ yếu họ cung cấp cho nhau những
nguyên liệu, những sản phẩm đặc thù do các điều kiện về khoáng sản, đất đai,
khí hậu mang lại. Song quá trình phát triển của lực lượng sản xuất và sự phân
công lao động đã làm nảy sinh những khác biệt về trình độ công nghệ và kỹ
thuật, sự chênh lệch về năng suất lao động và giá thành sản phẩm, đã làm xuất
hiện lợi thế mới của mỗi quốc gia. Điều đó cho phép và đòi hỏi mỗi nền kinh
tế quốc gia phải phát huy triệt để lợi thế của mình trong sự phân công lao
động quốc tế và trao đổi mậu dịch quốc tế: sản xuất ra nhiều hàng hóa có chất
lượng cao và giá thành hạ trên cơ sở tận dụng được các nguồn lực sẵn có của
mình và kết hợp với nguồn lực sẵn có của các quốc gia khác.
+ Đầu tư quốc tế và hợp tác sản xuất
- Hợp tác đầu tư nước ngoài là việc nhận hoặc đưa vốn ra nước ngoài
để sản xuất kinh doanh với hai hình thức: 1) Đầu tư gián tiếp là những khoản
đầu tư được thực hiện thông qua các hoạt động cho vay và viện trợ. Nguồn
vốn đầu tư gián tiếp thường qua các tổ chức chính phủ và tổ chức quốc tế,
như các khoản tài trợ phát triển chính thức (ODA) của các tổ chức liên hiệp
quốc (UNDP, FAO, UNICEF…), các khoản viện trợ của các tổ chức chính
phủ và phi chính phủ, các khoản cho vay của các chính phủ, các tổ chức tài
chính quốc tế (IMF, WB, ADB…). Nước nhận đầu tư gián tiếp được ưu đãi
13
- Xem thêm -