Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Quan hệ hợp tác giữa hai tỉnh nghệ an (việt nam) xiêng khoảng (lào) từ 1976 đế...

Tài liệu Quan hệ hợp tác giữa hai tỉnh nghệ an (việt nam) xiêng khoảng (lào) từ 1976 đến 2010

.PDF
10
72
142

Mô tả:

VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI TRƢƠNG VĂN BÍNH QUAN HỆ HỢP TÁC GIỮA HAI TỈNH NGHỆ AN (VIỆT NAM)-XIÊNG KHOẢNG (LÀO) TỪ 1976 ĐẾN 2010 LUẬN ÁN TIẾN SĨ SỬ HỌC Hà Nội, 2013 VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI TRƢƠNG VĂN BÍNH QUAN HỆ HỢP TÁC GIỮA HAI TỈNH NGHỆ AN (VIỆT NAM)-XIÊNG KHOẢNG (LÀO) TỪ 1976 ĐẾN 2010 Chuyên ngành: Lịch sử thế giới cận, hiện đại Mã số : 62 22 50 05 LUẬN ÁN TIẾN SĨ SỬ HỌC Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: 1. TS. Vũ Công Quý 2. PGS. TS. Nguyễn Thị Thi Hà Nội, 2013 MỤC LỤC Trang Lời cam đoan 1 Danh mục các chữ viết tắt 2 Danh mục các bảng 3 4 Mở đầu 13 Chƣơng 1. Tổng quan 13 1.1. Nghiên cứu của Việt Nam 1.1.1. Nghiên cứu quan hệ hợp tác Nghệ An-Xiêng Khoảng đặt trong bối 13 cảnh chung về lịch sử quan hệ hai nƣớc Việt Nam và Lào 1.1.2. Nghiên cứu trực tiếp quan hệ hợp tác Nghệ An-Xiêng Khoảng từ năm 15 1976 đến năm và các tài liệu gốc 24 1.2. Nghiên cứu của học giả Lào và nước ngoài 26 1.3. Một số nhận xét về các công trình nghiên cứu liên quan 28 Chƣơng 2. Quan hệ hợp tác Nghệ Tĩnh-Xiêng Khoảng từ năm 1976 đến năm 1991 28 2.1. Những nhân tố tác động đến quan hệ hợp tác giữa hai tỉnh Nghệ AnXiêng Khoảng 2.1.1. Nhân tố địa lý và tài nguyên thiên nhiên 28 2.1.2. Nhân tố văn hóa, lịch sử và chính trị 32 36 2.2. Quan hệ hợp tác Nghệ Tĩnh-Xiêng Khoảng (1976-1991) 2.2.1. Bối cảnh lịch sử 36 2.2.2. Quan hệ hợp tác Nghệ Tĩnh-Xiêng Khoảng (1976-1991) 40 2.2.2.1. Quan hệ hợp tác chính trị, quốc phòng, an ninh và công tác biên giới 40 2.2.2.2. Quan hệ hợp tác kinh tế 49 2.2.2.3. Quan hệ hợp tác văn hóa, giáo dục, đào tạo, y tế 59 70 Chƣơng 3. Bƣớc phát triển mới trong quan hệ hợp tác Nghệ An-Xiêng Khoảng từ năm 1991 đến năm 2010 70 3.1. Những nhân tố mới tác động đến quan hệ hợp tác Nghệ An-Xiêng Khoảng (1991-2010) 3.1.1. Nhân tố quốc tế, khu vực và trong nƣớc 70 3.1.2. Sự thay đổi cơ chế, chính sách của Nghệ An và Xiêng Khoảng 73 77 3.2. Quan hệ hợp tác Nghệ An-Xiêng Khoảng (1991-2010) 3.2.1. Quan hệ hợp tác chính trị, quốc phòng, an ninh 77 3.2.2. Quan hệ hợp tác kinh tế 90 3.2.3. Quan hệ hợp tác văn hóa, giáo dục, đào tạo và y tế 105 119 Chƣơng 4. Một số nhận xét 119 4.1. Những thuận lợi, khó khăn và bài học kinh nghiệm 124 4.2. Phương thức, đặc điểm quan hệ hợp tác 130 4.3. Quan điểm quan hệ hợp tác 132 4.4. Một số cơ chế, chính sách và các biện pháp thực hiện quan hệ hợp tác hai tỉnh trong thời gian tới 137 Kết luận 144 Danh mục công trình đã công bố của tác giả 145 Tài liệu tham khảo 162 Phụ lục LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan: Luận án này là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu, kết quả nghiên cứu đƣợc nêu trong luận án đều trung thực. Những kết quả nghiên cứu của Luận án chƣa đƣợc công bố trong bất cứ công trình nghiên cứu nào khác. TÁC GIẢ Trƣơng Văn Bính 1 DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT ASEAN: Hiệp hội các quốc gia Đông Nam Á BĐBP: Bộ đội Biên phòng BPKP: Công ty Phát triển kinh tế miền núi, dân tộc Lào CĐSP: Cao đẳng Sƣ phạm CNXH: Chủ nghĩa xã hội ĐVBQ: Đơn vị bảo quản HĐBT: Hội đồng Bộ trƣởng http: Giao thức truyền siêu văn bản KT-XH: kinh tế-xã hội LLVT: Lực lƣợng vũ trang LTTU: Lƣu trữ Tỉnh ủy NDCM: Nhân dân cách mạng NXB: Nhà xuất bản THCS: Trung học cơ sở THPT: Trung học phổ thông TTLT: Trung tâm lƣu trữ UBND: Ủy ban nhân dân UBCQ: Ủy ban chính quyền UNESCO: Tổ chức giáo dục-khoa học và văn hóa của Liên Hợp quốc XHCN: Xã hội chủ nghĩa XNK: Xuất nhập khẩu 2 DANH MỤC CÁC BẢNG Bảng 2.1. So sánh điều kiện tự nhiên Xiêng Khoảng và Nghệ An Bảng 2.2. So sánh dân số, mật độ và dân tộc ở Nghệ An và Xiêng Khoảng Bảng 2.3. Tổng kim ngạch XNK hai chiều Nghệ Tĩnh-Xiêng Khoảng (1976-1985) Bảng 2.4. Hàng tiêu dùng Nghệ Tĩnh chuyển sang Xiêng Khoảng năm 1985 Bảng 2.5. Một số vật tƣ Nghệ An giúp Xiêng Khoảng phát triển ngành nghề Bảng 2.6. Tổng hợp số lƣợng hợp tác đào tạo các lĩnh vực và giúp đỡ chuyên gia của Nghệ Tĩnh cho Xiêng Khoảng (1976-1984) Bảng 3.1. Số vụ buôn bán ma túy đƣợc xử lý (1992-1997) Bảng 3.2. Số lƣợt ô tô, hành khách qua cửa khẩu Nậm Cắn (1992-1997) Bảng 3.3. Tình hình XNK, xuất nhập cảnh ở cửa khẩu Nậm Cắn và Thanh Thủy (2002-2005) Bảng 3.4. Thống kê số lƣợng khách du lịch nhập cảnh qua Nậm Cắn và đến thăm tỉnh Xiêng Khoảng (2001-2007) 3 MỞ ĐẦU 1. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI Việt Nam là quốc gia ven biển, phía Tây đất nƣớc là rừng núi-dãy Trƣờng Sơn, là cột sống của đất nƣớc ta và xa hơn nữa là nƣớc bạn Lào. Muốn bảo vệ đƣợc biển thì trƣớc hết phải bảo vệ đƣợc đất liền, bảo vệ cái xƣơng sống của mình. Chúng ta có thể đầu tƣ nhiều tiền của, công sức để bảo vệ biển, nhƣng kẻ thù, các thế lực thù địch “thọc vào cột sống” của chúng ta thì không những không giữ đƣợc biển mà còn mất cả “mái nhà”. Việt Nam nằm ở phía Đông Trƣờng Sơn nhìn ra biển. Bờ biển Việt Nam dài (gấp 6 lần mức trung bình của thế giới), nên việc bố trí chiến lƣợc gặp không ít khó khăn. Còn Lào nằm ở sƣờn Tây dãy Trƣờng Sơn. Dãy Trƣờng Sơn đƣợc ví nhƣ cột sống của hai nƣớc. Địa hình hiểm trở của Trƣờng Sơn-một “lá chắn chiến tranh” hùng vĩ, che chắn cho cả Việt Nam và Lào, nên phát huy đƣợc sự cần thiết dựa lƣng vào nhau tạo ra vô vàn cách đánh của chiến tranh du kích, chiến tranh nhân dân, bảo vệ Tổ quốc… Trải qua nhiều giai đoạn và biến cố của lịch sử, hai nƣớc Việt Nam-Lào cùng tựa lƣng vào dải Trƣờng Sơn hùng vĩ, sát cánh bên nhau, xây đắp quan hệ đoàn kết đặc biệt Việt Nam-Lào, Lào-Việt Nam cao đẹp, mẫu mực, thủy chung, hiếm có trong lịch sử quan hệ quốc tế. Chủ tịch Hồ Chí Minh đã viết: “Việt-Lào hai nƣớc chúng ta, Tình sâu hơn nƣớc Hồng Hà, Cửu Long”. Chủ tịch Cayxỏn Phômvihản cũng từng nói: “Trong lịch sử cách mạng thế giới đã có nhiều tấm gƣơng sáng chói về tinh thần quốc tế vô sản, nhƣng chƣa ở đâu và chƣa bao giờ có sự đoàn kết liên minh chiến đấu đặc biệt lâu dài và toàn diện nhƣ vậy” [48; 168]. Rõ ràng Việt Nam và Lào là hai nƣớc láng giềng thân thiết, có mối quan hệ hữu nghị truyền thống, gắn bó từ lâu đời và ngày càng phát triển. Cho đến nay, quan hệ đặc biệt giữa hai nƣớc là tài sản chung vô giá của hai dân tộc, là nhân tố bảo đảm thắng lợi cho sự nghiệp cách mạng của mỗi nƣớc. Cùng với sự phát triển quan hệ hai nƣớc, có thể nói quan hệ láng giềng thân thiện, đoàn kết đặc biệt, liên minh chiến đấu trong thời kỳ trƣớc và quan hệ hữu nghị đặc biệt, hợp tác toàn diện hiện nay giữa tỉnh Nghệ An với tỉnh Xiêng Khoảng-hai tỉnh có chung đƣờng biên giới 4 dài nhất trong số các tỉnh biên giới hai nƣớc đã trở thành quan hệ tƣơng đối điển hình trong số các tỉnh có chung đƣờng biên giới Việt Nam-Lào. Nghệ An và Xiêng Khoảng là hai tỉnh có nhiều nét tƣơng đồng về văn hóa, lịch sử, chính trị với nhau nhƣng có một số khác biệt về mặt địa lý-tài nguyên-dân cƣ, cho nên trong quan hệ hữu nghị và hợp tác sẽ có sự bổ sung cho nhau để cùng phát triển. Trải qua thăng trầm lịch sử, quan hệ hai tỉnh không ngừng đƣợc củng cố, tăng cƣờng. Nhân dân hai bên biên giới luôn phát huy truyền thống đoàn kết, cùng nhau chia ngọt sẻ bùi trong chiến đấu chống kẻ thù xâm lƣợc và trong lao động sản xuất. Sau thắng lợi của cuộc kháng chiến chống Mỹ cứu nƣớc (1954-1975), cùng với sự chuyển biến trong quan hệ hai nƣớc Việt Nam-Lào, mối quan hệ giữa hai tỉnh Nghệ An-Xiêng Khoảng chuyển sang thời kỳ mới: Thời kỳ chuyển dần sang quan hệ hợp tác toàn diện về chính trị, quốc phòng, an ninh, kinh tế, văn hóa, giáo dục. Nghiên cứu về mối quan hệ hợp tác giữa hai tỉnh Nghệ An-Xiêng Khoảng từ năm 1976 đến năm 2010 có ý nghĩa lớn về lý luận-khoa học. Thông qua mối quan hệ giữa hai tỉnh sẽ góp phần làm sáng rõ hơn quan hệ về các mặt của hai Đảng, hai Nhà nƣớc Việt Nam và Lào, bởi vì quan hệ hai tỉnh là một bộ phận cấu thành nên quan hệ hai nƣớc. Đồng thời, khẳng định quan hệ hợp tác hai tỉnh trong thời kỳ mới là sự kế thừa và phát triển quan hệ truyền thống giữa hai nƣớc Việt Nam-Lào đã đƣợc các nhà lãnh đạo của hai nƣớc trƣớc đây dày công xây đắp, góp phần thực hiện chủ trƣơng không ngừng củng cố quan hệ với các nƣớc bạn bè truyền thống của Đảng và Nhà nƣớc Việt Nam, đặc biệt là chủ trƣơng tăng cƣờng quan hệ giữa các địa phƣơng có chung đƣờng biên giới. Phát biểu của Thủ tƣớng Chính phủ Nguyễn Tấn Dũng gần đây trên phƣơng tiện thông tin đại chúng (13-3-2013) khi sang thăm tỉnh bạn: “Xiêng Khoảng là tỉnh có vai trò quan trọng trong việc phát triển kinh tế, đảm bảo an ninh quốc phòng hai nƣớc. Tôi mong muốn trong thời gian tới, tỉnh Xiêng Khoảng sẽ tiếp tục tăng cƣờng hợp tác với các địa phƣơng của Việt Nam nhằm không ngừng nâng cao đời sống nhân dân, bảo vệ vững chắc đƣờng biên giới hòa bình hữu nghị và phát triển kinh tế xã hội” đã khẳng định thêm một lần nữa về điều đó. 5 Hơn thế nữa, qua nghiên cứu sẽ tổng kết, đánh giá chặng đƣờng hợp tác trong 35 năm (1976-2010), rút ra bài học kinh nghiệm cho sự nghiệp xây dựng và phát triển hai địa phƣơng. Mặt khác, nghiên cứu quan hệ hợp tác giữa Nghệ An và Xiêng Khoảng thời kỳ này còn có ý nghĩa thực tiễn sâu sắc. Đây là thời kỳ mà mối quan hệ Việt Nam-Lào trong bối cảnh tình hình khu vực và quốc tế có nhiều biến động. Chiến tranh lạnh kết thúc, xu hƣớng hội nhập quốc tế diễn ra mạnh mẽ đặt ra vấn đề tất cả các quốc gia phải tích cực hội nhập, đẩy nhanh tốc độ tăng trƣởng về nhiều mặt. Trong tiến trình hội nhập, Việt Nam và Lào cần thu hẹp khoảng cách chênh lệch về nhiều mặt với các nƣớc trong khu vực và trên thế giới. Muốn vậy, hai nƣớc phải không ngừng củng cố quan hệ với các nƣớc truyền thống, thắt chặt quan hệ giữa các tỉnh chung đƣờng biên giới. Trong bối cảnh đó, nghiên cứu mối quan hệ hợp tác hai tỉnh Nghệ An-Xiêng Khoảng có ý nghĩa thực tiễn sâu sắc ở chỗ cho chúng ta thấy đƣợc đặc điểm chính của hai giai đoạn trong quan hệ hợp tác. Nếu nhƣ ở giai đoạn 1976-1991 có đặc điểm nổi bật là mối quan hệ giữa lãnh đạo và nhân dân hai tỉnh đƣợc thực hiện trong điều kiện hai nƣớc còn đang trong thời kỳ bao cấp với muôn vàn khó khăn của nền kinh tế kéo theo những khó khăn trong bảo vệ an ninh quốc phòng thì ở giai đoạn 1991-2010, mối quan hệ giữa hai tỉnh đƣợc thực hiện trong thời kỳ cả Việt Nam và Lào đều đã mở cửa nền kinh tế, chuyển đổi từ nền kinh tế bao cấp sang nền kinh tế thị trƣờng theo định hƣớng xã hội chủ nghĩa (XHCN). Với cơ chế mở, thông thoáng đã cho phép hai bên sử dụng và hợp tác một cách có hiệu quả tiềm năng về lao động, đất đai, tài nguyên thiên nhiên, giao thông, xuất khẩu..., nâng cao đời sống vật chất và tinh thần cho nhân dân, nhằm góp phần tăng cƣờng quan hệ Việt-Lào, tạo điều kiện để hai nƣớc tham gia vào quá trình hội nhập; khẳng định một lần nữa về sự đóng góp của nhân dân Nghệ An-Xiêng Khoảng trong sự nghiệp đấu tranh giải phóng dân tộc, góp phần vào thành công trên nhiều lĩnh vực của mỗi quốc gia, giúp nhân dân hiểu rõ hơn mối quan hệ hợp tác toàn diện, thắt chặt tình đoàn kết gắn bó giữa nhân dân hai tỉnh nói riêng, hai nƣớc nói chung. Bên cạnh đó, luận án sẽ là sự tập hợp tƣ liệu có hệ thống và tƣơng đối đầy đủ về đề tài này, góp phần vào lĩnh vực nghiên cứu khoa học xã hội nói chung và việc nghiên cứu tại Nghệ An nói riêng, nhằm nâng cao hơn nữa mối quan hệ giữa lãnh đạo và nhân dân hai tỉnh, đặc biệt là trong việc tìm hiểu, giảng dạy nội dung lịch sử 6 quan hệ địa phƣơng cho sinh viên đại học, cao đẳng trên địa bàn Nghệ An-nơi có nhiều sinh viên Lào nói chung và sinh viên Xiêng Khoảng nói riêng sang học tập, nghiên cứu. Đồng thời đề tài cũng góp phần vào việc cung cấp thông tin và tƣ liệu về quan hệ hai tỉnh cho học sinh, sinh viên các trƣờng học tại tỉnh Xiêng Khoảng của nƣớc bạn Lào. Từ ý nghĩa khoa học và thực tiễn nói trên, chúng tôi chọn “Quan hệ hợp tác giữa hai tỉnh Nghệ An (Việt Nam)-Xiêng Khoảng (Lào) từ 1976 đến 2010” làm luận án nghiên cứu sinh Tiến sĩ. 2. ĐỐI TƢỢNG, PHẠM VI NGHIÊN CỨU 2.1. Đối tƣợng nghiên cứu Tên gọi của đề tài xác định đối tƣợng nghiên cứu là: Quan hệ hợp tác giữa hai tỉnh Nghệ An (Việt Nam)-Xiêng Khoảng (Lào) từ năm 1976 đến năm 2010. Cụ thể là quan hệ đó đƣợc nghiên cứu và trình bày một cách toàn diện, có hệ thống trên các lĩnh vực chính trị, quốc phòng, an ninh, biên giới, kinh tế, văn hóa, giáo dục, đào tạo, y tế và công tác xã hội nhân đạo. 2.2. Phạm vi nghiên cứu - Về phạm vi không gian và nội dung: Luận án tập trung nghiên cứu ở phạm vi hai tỉnh Nghệ An và Xiêng Khoảng, đặt trong bối cảnh quan hệ của hai nƣớc Việt Nam và Lào. Đây là mối quan hệ vùng biên, giữa hai tỉnh có chung 166km đƣờng biên giới. Trong đƣờng lối đối ngoại, Việt Nam thiết lập quan hệ với nhiều nƣớc trong khu vực và trên thế giới, song mối quan hệ với nƣớc Lào là quan hệ đặc biệt, coi nhau nhƣ anh em, vì vậy quan hệ giữa Nghệ An và Xiêng Khoảng có tính tự chủ cao, cũng nhƣ thực hiện nghĩa vụ quốc tế hai bên. Mối quan hệ này diễn ra trên tinh thần hữu nghị, hợp tác và đồng thuận, có sự tác động giữa hai chiều, song luận án chủ yếu tập trung nghiên cứu về chiều quan hệ Nghệ An-Xiêng Khoảng, mà ở đây Nghệ An đƣợc coi là có sự chủ động hơn trong các mối quan hệ. Mặt khác, trong mối quan hệ các tỉnh vùng biên của Việt Nam với các tỉnh biên giới của nƣớc bạn Lào, Nghệ An-Xiêng Khoảng có đƣờng biên dài nhất nhƣng cũng là hai tỉnh có nhiều khó khăn hơn cả. Nghệ An-Xiêng Khoảng không có đƣợc lợi thế liên kết nhƣ Đà Nẵng hay Quảng Trị với các tỉnh của Lào vì họ có đƣờng thông thƣơng với Đông Bắc Thái Lan, tạo thuận lợi lớn về kinh tế. Nghệ An tuy dân cƣ đông đúc nhƣng vùng núi còn nhiều khó khăn, đặc biệt là vùng biên giới còn nghèo nàn, lạc 7
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan