Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Quan hệ cấp dưỡng trong luật hôn nhân và gia đình hiện nay...

Tài liệu Quan hệ cấp dưỡng trong luật hôn nhân và gia đình hiện nay

.PDF
84
253
75

Mô tả:

TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ KHOA LUẬT LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP KHÓA 30 (2004-2008) ĐỀ TÀI : QUAN HỆ CẤP DƯỠNG TRONG LUẬT HÔN NHÂN VÀ GIA ĐÌNH HIỆN HÀNH Sinh viên thực hiện: Giáo viên hướng dẫn: LÊ THẠCH HƯƠNG MSSV: 5043969 Lớp:LK0464A1 Th.s: ĐOÀN THỊ PHƯƠNG DIỆP Bộ môn Tư Pháp Cần Thơ, tháng 4 năm 2008 PDF created with FinePrint pdfFactory Pro trial version http://www.fineprint.com LỜI CẢM ƠN : Em xin chân thành cảm ơn quý thầy cô Khoa Luật đã tận tình giảng dạy, truyền đạt cho em những kiến thức quý báu để em có cơ sở để em hoàn thành tốt Luận Văn này. Cảm ơn cô : Đoàn Thị Phương Diệp - Bộ môn Tư Pháp đã tận tình hướng dẫn và giúp đỡ cho em trong suốt thời gian thực hiện luận văn, giúp em làm quen với đề tài và còn góp ý giúp em hướng giải quyết các vấn đề nảy sinh trong quá trình thực hiện . Cảm ơn Các anh chị trong thư viện Khoa Luật đã nhiệt tình giúp đỡ em trong việc tham khảo tài liệu, sách vỡ. Cảm ơn tất cả các bạn bè đã tận tình giúp đỡ trong suốt thời gian qua. Cần thơ , Ngày 17 Tháng 4 Năm 2008 LÊ THẠCH HƯƠNG PDF created with FinePrint pdfFactory Pro trial version http://www.fineprint.com Luận văn tốt nghiệp GVHD:Đoàn Thị Phương Diêp. LỜI NÓI ĐẦU ›&› 1.Tính cấp thiết của đề tài: Trong xã hội ngày nay, dưới tác động của nền kinh tế thị trường đã phần nào ảnh hưởng xấu đến lối sống, đạo đức gia đình, dẫn đến vi phạm nghiêm trọng các quy định của luật hôn nhân và gia đình ngày càng phổ biến. Trong một số gia đình đã bắt đầu có những biểu hiện xuống cấp về đạo đức, thể hiện qua lối sống thực dụng, ích kỷ, không quan tâm đến nhau, mà gia đình là cái nôi nuôi dưỡng con người, là môi trường quan trọng hình thành và giáo dục nhân cách con người, là tập hợp nhỏ của một số thành viên nhỏ xã hội nhưng là tập hợp đặc biệt gồm các thành viên gắn bó nhau do quan hệ hôn nhân, huyết thống hoăc nuôi dưỡng. Với tư cách là cha, mẹ, vợ chồng, con cái trong mối quan hệ của họ với nhau thì đều gắn bó trước hết là tình cảm. Bình thường khi những người này sống chung thì họ nuôi dưỡng nhau thông qua việc cùng quan tâm, chăm sóc, giúp đỡ nhau, cùng nhau chăm lo cuộc sống gia đình, nhưng khi vì lý do họ không cùng sống chung nên họ không thể trực tiếp chăm sóc, nuôi dưỡng, chia sẻ. Khi đó người có nghĩa vụ nuôi dưỡng phải thực hiện nghĩa vụ của mình bằng cách đóng góp tiền hoặc tài sản khác để bảo đàm nhu cầu thiết yếu của người được nuôi dưỡng. Như vây, việc nuôi dưỡng đã được thực hiện dưới một phương thức khác đó là nghĩa vụ cấp dưỡng. Nắm được vai trò quan trọng của gia đình đối với xã hội, “gia đình tốt thì xã hội tốt”. Luật Hôn nhân và Gia đình 2000 đã ra đời xuất phát từ đánh giá đúng về vai trò của gia đình trong giai đoạn hiện nay, kế thừa những quy định còn phù hợp với Luật Hôn nhân và Gia đình trước đây, đồng thời pháp điển hoá bổ sung nhiều quy định đề cao trách nhiệm giữa các thành viên trong gia đình, quy định rõ ràng về quyền và nghĩa vụ của các bên trong gia đình. Điểm tiến bộ và hoàn thiện của Luật Hôn nhân và Gia đình 2000 là đã phát triển nghĩa vụ cấp dưỡng thành một chương độc lập, quy định đầy đủ, cụ thể tất cả nghĩa vụ cấp dưỡng giữa các thành viên trong quan hệ gia đình. Trong phạm vi quan hệ cấp dưỡng giữa các thành viên trong gia đình thì quan hệ cấp dưỡng giữa cha mẹ đối với con khi ly hôn, việc không đảm bảo cho trẻ không được hưởng đầy đủ vật chất và tinh thần đang gây nhiều hậu SVTH:Lê Thạch Hương PDF created with FinePrint pdfFactory Pro trial version http://www.fineprint.com Luận văn tốt nghiệp GVHD:Đoàn Thị Phương Diêp. quả bất lợi trước mắt và lâu dài. Do giá trị đạo đức trong gia đình dần bị lãng quên và mai một, do trách nhiệm của các bật làm cha làm mẹ (mà đặc biệt từ phía người cha) không được ý thức sâu sắc ảnh hưởng nghiêm trọng đến sự phát triển của trẻ em về thể chất và nhân cách. Với mong muốn góp phần tìm ra những giải pháp cho những quy định về vấn đề cấp dưỡng, đặc biệt là “ Quan hệ cấp dưỡng trong Luật Hôn nhân và Gia đình hiện hành”. Quan hệ cấp dưỡng không chỉ là vấn đề được đề cập trong hệ thống pháp luật Việt Nam mà nó mang tính phổ biến rộng rãi ở các nước và điển hình là pháp luật nước Anh cũng coi trọng vấn đề này: “English law and policy also emphasises this conservative approach to children's upbringing and support ” chính vì lẽ đó mà đề tài trở nên một vấn đề hết sức cần thiết trong cuộc sống. Trên cơ sở phân tích những điểm tồn tại, vướng mắc trong quá trình ban hành và áp dụng pháp luật, từ đó đưa ra những giải pháp và kiến nghị cụ thể. 2.Mục đích nghiên cứu đề tài: Làm sáng tỏ vấn đề chung về cấp dưỡng, các quan hệ cấp dưỡng lẫn nhau giữa các thành viên trong gia đình đặc biệt là quan hệ cấp dưỡng giữa cha mẹ đối với con. Đồng thời, hiểu thêm một phần nào đó hệ thống pháp luật của một số nước khác về vấn đề này, từ đó đối chiếu với thực tiễn nhằm chỉ ra những tồn tại, vướng mắc nhất định. Qua đó, mong muốn có thể đưa ra những giải pháp và kiến nghị nhằm hoàn thiện hơn về vấn đề này giúp cho người có quyền và nghĩa vụ trong quan hệ cấp dưỡng tự bảo vệ quyền và lợi ích chính đáng của mình và làm cơ sở cho cơ quan nhà nước cũng như những người có nhiệm vụ thực thi pháp luật vào thực tiễn giải quyết vấn đề tốt hơn. 3. Phạm vi nghiên cứu đề tài: Đề tài chủ yếu xoay quanh vấn đề về quan hệ cấp dưỡng trong Luật Hôn nhân và Gia đình hiện hành, đồng thời tìm hiểu sơ lược những quy định của một số nước về vấn đề này. Từ đó, so sánh sự khác nhau về vấn đề cấp dưỡng của pháp luật Việt Nam với pháp luật nước ngoài. 4. Phương pháp nghiên cứu đề tài: Đề tài được thực hiện trên cơ sở phương pháp duy vật biện chứng của Chủ nghĩa Mác- Lênin. Trong đó, các phương pháp cụ thể vận dụng gồm: so sánh, đối chiếu, phân tích, tổng hợp,…và phương pháp nghiên cứu luật viết như: phân tích câu chữ, suy lý mạnh,…. 5. Cơ cấu đề tài: Nội dung gồm 3 chương: SVTH:Lê Thạch Hương PDF created with FinePrint pdfFactory Pro trial version http://www.fineprint.com Luận văn tốt nghiệp GVHD:Đoàn Thị Phương Diêp. Chương 1: Lý luận chung về cấp dưỡng theo Luật Hôn nhân và Gia đình. Chương 2: Những quy định chung của pháp luật về quan hệ cấp dưỡng theo Luật Hôn nhân và Gia đình 2000. Chương 3: Những vấn đề tồn tại, vướng mắt trong các quy định của Pháp luật về chế định cấp dưỡng và hướng hoàn thiện. SINH VIÊN THỰC HIỆN SVTH:Lê Thạch Hương PDF created with FinePrint pdfFactory Pro trial version http://www.fineprint.com MỤC LỤC ˜&™ LỜI CẢM ƠN NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN NHẬN XÉT CỦA HỘI ĐỒNG PHẢN BIỆN LỜI MỞ ĐẦU CHƯƠNG 1 ................................................................................................................ 1 LÝ LUẬN CHUNG VỀ CẤP DƯỠNG THEO LUẬT HÔN NHÂN VÀ GIA ĐÌNH................................................................................................................ 1 1. LỊCH SỬ PHÁT TRIỂN CỦA CHẾ ĐỊNH CẤP DƯỠNG................................... 1 1.1. Quan hệ cấp dưỡng trong pháp luật Việt Nam trước Cách mạng Tháng Tám ............................................................................................................................. 1 1.2. Quan hệ cấp dưỡng trong pháp luật Việt Nam sau Cách mạng Tháng Tám đến nay............................................................................................................................... 4 2. KHÁI NIỆM CHUNG VỀ CẤP DƯỠNG ............................................................. 8 2.1. Khái niệm........................................................................................................... 8 2.2. Đặc điểm của cấp dưỡng.................................................................................... 10 3. CHỦ THỂ TRONG QUAN HỆ CẤP DƯỠNG ..................................................... 14 3.1. Chủ thể phải cấp dưỡng ..................................................................................... 15 3.2. NgườI có quyền yêu cầu thực hiện nghĩa vụ cấp dưỡng.................................... 16 4. CHẾ ĐỊNH CẤP DƯỠNG TRONG LUẬT MỘT SỐ NƯỚC SO VỚI PHÁP LUẬT VIỆT NAM ..................................................................................................... 18 5. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ GIÁ TRỊ CỦA CHẾ ĐỊNH CẤP DƯỠNG ...................... 20 CHƯƠNG 2 ................................................................................................................ 23 NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG CỦA PHÁP LUẬT VỀ QUAN HỆ CẤP DƯỠNG THEO LUẬT HÔN NHÂN VÀ GIA ĐÌNH ...................... 23 1. CƠ CHẾ XÁC LẬP QUAN HỆ CẤP DƯỠNG..................................................... 23 1.1. Xác lập quan hệ cấp dưỡng theo thoả thuận ...................................................... 23 1.2. Xác lập quan hệ cấp dưỡng bằng con đường Toà án......................................... 23 2. NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG VỀ CẤP DƯỠNG ............................................... 24 2.1. Điều kiện phát sinh trong quan hệ cấp dưỡng ................................................... 24 PDF created with FinePrint pdfFactory Pro trial version http://www.fineprint.com 2.2. Mức cấp dưỡng .................................................................................................. 27 2.3. Phương thức thực hiện cấp dưỡng ..................................................................... 30 3.CÁC QUY ĐỊNH VỀ CẤP DƯỠNG TRONG CÁC TRƯỜNG HỢP CẤP DƯỠNG CỤ THỂ ..................................................................................................... 34 3.1. Các trường hợp đặc biệt..................................................................................... 34 3.2. Nghĩa vụ cấp dưỡng giữa các thành viên trong gia đình ................................... 38 3.3. Những vấn đề phát sinh trong quá trình thực hiện nghĩa vụ cấp dưỡng............ 47 CHƯƠNG 3 ................................................................................................................ 57 NHỮNG VẤN ĐỀ TỒN TẠI, VƯỚNG MẮC TRONG CÁC QUY ĐỊNH CỦA PHÁP LUẬT VỀ CHẾ ĐỘ CẤP DƯỠNG VÀ HƯỚNG HOÀN THIỆN ........................................................................................................ 57 1. NHỮNG ĐIỂM TỒN TẠI VÀ VƯỚNG MẮC TRONG CÁC QUY ĐỊNH CỦA PHÁP LUẬT VỀ CHẾ ĐỘ CẤP DƯỠNG....................................................... 57 2. NHỮNG KIẾN NGHỊ, HƯỚNG HOÀN THIỆN CÁC QUY ĐỊNH CỦA PHÁP LUẬT VỀ CHẾ ĐỘ CẤP DƯỠNG ................................................................ 63 KẾT LUẬN ............................................................................................ 67 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO PDF created with FinePrint pdfFactory Pro trial version http://www.fineprint.com NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN ............................................................................................................................................. ............................................................................................................................................. ............................................................................................................................................. ............................................................................................................................................. ............................................................................................................................................. ............................................................................................................................................. ............................................................................................................................................. ............................................................................................................................................. ............................................................................................................................................. ............................................................................................................................................. ............................................................................................................................................. ............................................................................................................................................. ............................................................................................................................................. ............................................................................................................................................. ............................................................................................................................................. ............................................................................................................................................. ............................................................................................................................................. ............................................................................................................................................. ............................................................................................................................................. ............................................................................................................................................. ............................................................................................................................................. ............................................................................................................................................. ............................................................................................................................................. ............................................................................................................................................. ............................................................................................................................................. ............................................................................................................................................. ............................................................................................................................................. ............................................................................................................................................. ............................................................................................................................................. ............................................................................................................................................. ............................................................................................................................................. ............................................................................................................................................. ............................................................................................................................................. ............................................................................................................................................. ............................................................................................................................................. PDF created with FinePrint pdfFactory Pro trial version http://www.fineprint.com NHẬN XÉT CỦA HỘI ĐỒNG PHẢN BIỆN ............................................................................................................................................ ............................................................................................................................................. ............................................................................................................................................. ............................................................................................................................................. ............................................................................................................................................. ............................................................................................................................................. ............................................................................................................................................. ............................................................................................................................................. ............................................................................................................................................. ............................................................................................................................................. ............................................................................................................................................. ............................................................................................................................................. ............................................................................................................................................. ............................................................................................................................................. ............................................................................................................................................. ............................................................................................................................................. ............................................................................................................................................. ............................................................................................................................................. ............................................................................................................................................. ............................................................................................................................................. ............................................................................................................................................. ............................................................................................................................................. ............................................................................................................................................. ............................................................................................................................................. ............................................................................................................................................. ............................................................................................................................................. ............................................................................................................................................. ............................................................................................................................................. ............................................................................................................................................. ............................................................................................................................................. ............................................................................................................................................. ............................................................................................................................................. ............................................................................................................................................. ............................................................................................................................................. ............................................................................................................................................. PDF created with FinePrint pdfFactory Pro trial version http://www.fineprint.com Luận văn tốt nghiệp GVHD: Đoàn Thị Phương Diệp CHƯƠNG 1 LÝ LUẬN CHUNG VỀ CẤP DƯỠNG THEO LUẬT HÔN NHÂN VÀ GIA ĐÌNH 1. LỊCH SỬ PHÁT TRIỂN CỦA CHẾ ĐỊNH CẤP DƯỠNG Pháp luật về hôn nhân và gia đình là một bộ phận của pháp luật nói chung, nội dung của nó thể hiện ý chí và nguyện vọng của các giai cấp thống trị trong mỗi chế độ xã hội. Là sản phẩm của một chế độ xã hội tương ứng với từng thời kỳ lịch sử nhất định với những điều kiện xã hội nhất định, luật hôn nhân và gia đình có liên hệ mật thiết đến đời sống của tất cả mọi người trong xã hội. Chính vì vậy Luật hôn nhân và Gia đình gắn bó mật thiết với đạo đức, phong tục, tập quán truyền thống dân tộc. Ở mỗi chế độ xã hội khác nhau có giai cấp bóc lột, Luật Hôn nhân và Gia đình là công cụ để bảo vệ quyền lợi của giai cấp bóc lột thống trị, áp bức, nô dịch nhân dân lao động. 1.1. Quan hệ cấp dưỡng trong pháp luật Việt Nam trước Cách mạng Tháng Tám. Trong mọi thời kỳ khác nhau của lịch sử, pháp luật điều có sự thay đổi cùng với sự biến đổi của xã hội. Dưới thời kỳ phong kiến Pháp luật là bức tranh thời đại, ghi rõ tổ chức xã hội và gia đình trong mỗi giai đoạn. Ở thời kỳ phong kiến, quan hệ cấp dưỡng đã được quy định trong pháp luật Nhà Lê qua bộ Luật Hồng Đức; Nhà Nguyễn qua Bô Luật Gia Long. Trong xã hội phong kiến, mô hình gia đình được pháp luật xây dựng là đại gia đình theo chế độ phụ hệ, trong đó quyền uy của người gia trưởng rất lớn để đảm bảo nền tảng vững chắc của gia đình. Vì ngay thời quân chủ phong kiến đại gia đình được coi là nền móng của quốc gia. Do đó, quyền của người gia trưởng cũng như quy chế pháp lý của những người thân thiện cùng sống chung một đại gia đình đã được pháp luật quy định. Tại Điều 161 Hồng Đức Thiên Chính Thư đã quy định như sau: “Làm người phải coi trọng sự giáo dưỡng, cha hiền, con hiếu làm đầu, làm cha mẹ người ta, phải cấp dưỡng cho cơm áo, không nên vì đứa con một buổi sớm dỗi không ăn, mà cha mẹ giận dỗi đổ bỏ đi”. SVTH: Lê Thạch Hương Trang PDF created with FinePrint pdfFactory Pro trial version http://www.fineprint.com 1 Luận văn tốt nghiệp GVHD: Đoàn Thị Phương Diệp Pháp luật thời Lê cũng như pháp luật thời phong kiến cho thấy chỉ duy nhất điều răn trên là nói về nghĩa vụ của cha mẹ trong việc nuôi nấng con cái, bên cạnh lời răn đối với cha mẹ trong việc cấp dưỡng cho con là lời răn đối với con trong việc phụng dưỡng cha mẹ: “Làm người con thì phải kính nuôi cha mẹ, không được hiềm vì nỗi nghèo khó mà đển đến nỗi bội nghĩa cha mẹ. Trái lệnh thì phải chiếu luật mà luận tội, để trọn thâm tình đối với hai thân” (Điều 161). Chữ hiếu không chỉ dừng trong phạm vi hẹp là nghĩa vụ của con đối với cha mẹ và rộng hơn nữa là nghĩa vụ của con cháu đối với bề trên. Quốc triều hình luật quy định “Con cháu trái lời dạy bảo và không phụng dưỡng bề trên, mà bị ông bà, cha mẹ trình lên quan thì bị xử tội đồ làm khao đinh” (Điều 506) và “Con không hiếu thảo nuôi cha mẹ sẽ bị tội tám mươi trượng, biếm ba tư và đồ làm khao đinh” (Đoạn 43, Hồng Đức Chính Thư). Như vậy, Pháp luật thời phong kiến quan tâm đặc biệt đối với nghĩa vụ phụng dưỡng của con, cháu đối với cha mẹ, ông bà, pháp luật thời kỳ này quy định nghĩa vụ nuôi dưỡng mà không quy định nghĩa vụ cấp dưỡng của cha mẹ đối với con. Bởi lẽ, pháp luật thời kỳ này quy định vợ chồng có nghĩa vụ đồng cư. Khi người vợ sinh con, đứa con được sống chung với cha mẹ và được cha mẹ chăm sóc nuôi dưỡng. Trong trường hợp cha mẹ ly hôn, các con được ở lại với cha, tất cả tài sản được coi là tài sản riêng của người mẹ được gọp vào tài sản của người chồng thành một khối do người cha nắm giữ và dùng để nuôi con. Trong trường hợp hai vợ chồng chia nhau nuôi con thì thông thường họ thường chia nhau tài sản. Vì vậy, vấn đề cấp dưỡng của cha, mẹ cho con khi ly hôn không cần phải đặt ra. Và pháp luật thời kỳ này không cho phép người con ngoài gia thú được quyền kiện tìm cha để hưởng quyền cấp dưỡng. Dó đó, cấp dưỡng của cha đối với con ngoài giá thú không được pháp luật quy định. Trong quan hệ vợ chồng, pháp luật quy định nghĩa vụ phù trợ, và pháp luật thời kỳ này không quy định nghĩa vụ cấp dưỡng giữa vợ và chồng khi ly hôn. Nhưng trong trường hợp nếu người vợ không còn nơi nương tựa nào khác thì thuộc trường hợp tam bất khứ, người chồng không được bỏ vợ. Sang thời kỳ Pháp thuộc, nước ta chia làm ba miền Bắc, Trung, Nam. Ở miền Bắc có Bộ dân luật Bắc Kỳ 1931. Ở miền Trung có Bộ dân luật Trung Kỳ 1936. Ở miền Nam có Dân luật giản yếu năm 1883. Riêng Bộ Dân luật SVTH: Lê Thạch Hương Trang PDF created with FinePrint pdfFactory Pro trial version http://www.fineprint.com 2 Luận văn tốt nghiệp GVHD: Đoàn Thị Phương Diệp giản yếu chịu nhiều ảnh hưởng của Bộ dân luật Pháp nên nhìn chung nội dung của nó khác hẳn với tinh thần luật pháp truyền thống của Việt Nam. Vấn đề gia đình không được coi trọng, vấn đề cấp dưỡng giữa các thành viên trong gia đình hầu như không được ghi nhận trong bộ luật này nên quan hệ về gia đình nói chung và quan hệ về cấp dưỡng nói riêng chủ yếu dựa vào các quy định của hai bộ luật miền Bắc và miền Trung. Pháp luật thời kỳ này quy định về nghĩa vụ cấp dưỡng của cha mẹ - con, giữa vợ chồng và giữa các thành viên trong gia đình một cách rõ nét hơn so với pháp luật thời phong kiến. Trong quan hệ cha mẹ và con, pháp luật quy định cha mẹ có nghĩa vụ nuôi nấng, cưu mang con. Điều đó thể hiện trong quy định về nghĩa vụ vợ chồng tại Điều 91 Bộ dân luật Bắc Kỳ và Bộ dân luật Trung Kỳ: “Vợ chồng phải cùng nhau làm cho gia đình hưng thịnh và lo toan việc nuôi nấng, dạy dỗ con cái”. Xuất phát từ nghĩa vụ nuôi nấng con mà trong đó chứa đựng nghĩa vụ cấp dưỡng cho con. Về quan hệ cha mẹ và con, xuất phát từ nghĩa vụ nuôi nấng, chăm sóc, giáo dục cưu mang của cha mẹ đối với con mà pháp luật quy định trong trường hợp cha hoặc mẹ không chung sống với con để thực hiện nghĩa vụ của mình thì phải cấp dưỡng cho con. Điều 182 Bộ dân luật Bắc Kỳ và Điều 180 Bộ dân luật Trung Kỳ quy định: “Khi toà án tuyên bố một người đàn ông là cha của đứa con ngoài giá thú thì đồng thời toà án phải tuyên bố người đó phải cấp dưỡng cho đứa con đến khi nó 18 tuổi. Nếu cha đón đứa con về nhà nuôi dưỡng, chăm sóc như con chính thức thì không phải cấp dưỡng nữa”. Như vậy, pháp luật thời kỳ này quy định nghĩa vụ cấp dưỡng của cha đối với con ngoài gia thú. Bên cạnh đó, pháp luật thời kỳ này cũng quy định vấn đề nuôi con nuôi và khẳng định con nuôi có quyền được cha mẹ nuôi dưỡng, chăm sóc như con đẻ. Vì vậy, cha mẹ nuôi phải có nghĩa vụ cấp dưỡng cho con nuôi và đối đãi như con đẻ (Điều 193 Bộ dân luật Bắc Kỳ và Bộ dân luật Trung Kỳ). Trong quan hệ vợ chồng, pháp luật thời kỳ này quy định nghĩa vụ cấp dưỡng trong trường hợp vợ chồng ly hôn. Đồng thời, pháp luật thời kỳ này còn quy định nghĩa vụ cấp dưỡng của người chồng đối với vợ trong thời gian đang giải quyết việc ly hôn. Điều 139 Bộ dân luật Bắc Kỳ và Điều 137 Bộ SVTH: Lê Thạch Hương Trang PDF created with FinePrint pdfFactory Pro trial version http://www.fineprint.com 3 Luận văn tốt nghiệp GVHD: Đoàn Thị Phương Diệp dân luật Trung Kỳ quy định: “Sau khi quan chánh án đã thụ lý đơn xin ly hôn thì có thể truyền cho thi hành các phương pháp tạm thời như: định chổ ở cho vợ chồng, việc trông nom con cái, việc quản trị tài sản và nếu cần thì định cả quyền cấp dưỡng”. Khi vợ chồng ly hôn, pháp luật quy định người chồng có nghĩa vụ cấp dưỡng cho người vợ (Điều 144 Bộ dân luật Bắc kỳ 1931). Tuy nhiên, trong trường hợp người vợ tái giá, vô hạnh hoặc ăn ở tư tình với người khác thì không được lĩnh tiền cấp dưỡng (Điều 154 Bộ dân luật Bắc Kỳ 1931 và Điều 143 Bộ dân luật Trung Kỳ năm 1036). Trong quan hệ con đối với cha mẹ. Điều 207 Bộ dân luật Bắc Kỳ và Bộ dân luât Trung Kỳ quy định: “Làm con người phải suốt đời hiếu thuận, cung kính đối với Ông bà cha mẹ, phải cấp dưỡng cho cha mẹ Ông bà. Nghĩa vụ cấp dưỡng của con cháu đối với Ông bà, cha mẹ trong trường hợp này có thể hiểu là bao gồm cả nghĩa vụ phụng dưỡng và nghĩa vụ nuôi dưỡng”. Tóm lại, pháp luật trước Cách mạng Tháng Tám đã quy định các thành viên trong gia đình có nghĩa vụ cấp dưỡng cho nhau. Mặc dù chưa có sự phân biệt rõ ràng giữa nghĩa vụ cấp dưỡng và nghĩa vụ nuôi dưỡng nhưng trong từng hoàn cảnh khác nhau đã cho ta thấy rõ nghĩa vụ cấp dưỡng được quy định và tồn tại song song với nghĩa vụ nuôi dưỡng. Do vậy, thời kỳ này án lệ được áp dụng khá rộng rãi trong quá trình giải quyết các quan hệ về hôn nhân và gia đình. Vấn đề cấp dưỡng giữa cha mẹ và con, giữa vợ và chồng bên cạnh áp dụng các quy định của pháp luật còn có sự vận dụng hợp lý các phong tục, tập quán truyền thống tốt đẹp của người Việt Nam. 1.2. Quan hệ cấp dưỡng trong pháp luật Việt Nam sau Cách mạng Tháng Tám đến nay. Mọi nhà nước điều có cơ cấu tổ chức và được điều chỉnh bằng một hệ thống pháp luật khác nhau, trên cơ sở thừa kế chọn lọc và xoá bỏ cho phù hợp với xã hội trong chế độ nhà nước của mình. Cách mạng Tháng Tám 1945 thành công, nước Việt Nam dân chủ cộng hoà ra đời (2/9/1945), tình hình xã hội về mọi mặt kinh tế, chính trị, quân sự và phát triển của phong trào giải phóng phụ nữ đòi hỏi phải xoá bỏ một số chế định trong Bộ luật Dân sự cũ về các quan hệ hôn nhân và gia đình đang cản trở bước tiến của xã hội, đồng thời nhà nước ta cần phải quy định những SVTH: Lê Thạch Hương Trang PDF created with FinePrint pdfFactory Pro trial version http://www.fineprint.com 4 Luận văn tốt nghiệp GVHD: Đoàn Thị Phương Diệp nguyên tắc mới về hôn nhân và gia đình cho phù hợp với thực tế. Năm 1950 nước ta ban hành Sắc lệnh đầu tiên điều chỉnh các quan hệ hôn nhân và gia đình. Đó là Sắc lệnh số 97/SL ngày 22/05/1950 Sắc lệnh này có 15 Điều, nội dung chủ yếu của Sắc lệnh này quy định: - Xoá bỏ tính phong kiến của quyền gia trưởng cũ, con đã thành niên lấy vợ, lấy chồng không cần sự đồng ý của cha mẹ. - Xoá bỏ việc cấm kết hôn trong thời kỳ gia đình có tang, thực hiện nam nữ bình đẳng trong gia đình. Sắc lệnh thứ hai là Sắc lệnh số159 ngày 17/11/1950 quy định như sau: “Tòa án sẽ căn cứ vào quyền lợi của các con vị thành niên để ấn định việc trông nom, nuôi nấng và dạy dỗ chúng; hai vợ chồng đã ly hôn phải cùng chịu việc phí tổn về việc nuôi dạy con, mọi người tuỳ theo khả năng của mình”. Như vậy, Sắc lệnh 159 chưa có quy định cụ thể về cấp dưỡng, chưa có hình thức cấp dưỡng mà chỉ được xem là cấp dưỡng dưới hình thức là “góp phí tổn để nuôi dạy con”. Những tàn tích của chế độ hôn nhân và gia đình cũ còn tác động mạnh mẽ vào đời sống gia đình và xã hội cùng với sự tác động của chế độ kinh tế mới, gia đình Việt Nam thay đổi rất nhanh về quy mô tổ chức và nội dung của các quan hệ nội bộ. Sắc lệnh số 97 - SL và Sắc lệnh 159 - SL, đã hoàn thành vai trò lịch sử, góp phần vào việc xoá bỏ chế độ hôn nhân và gia đình phong kiến lạc hậu nhưng không còn đáp ứng được tình hình phát triển của cách mạng. Mặt khác, hai Sắc lệnh này quá đơn giản và còn nhiều hạn chế, nhiều vấn đề xảy ra trong xã hội mà hai Sắc lệnh này chưa quy định để điều chỉnh. Với những lý do trên thì việc ban hành đạo luật mới về hôn nhân và gia đình đã trở thành “một đòi hỏi cấp bách cho toàn thể xã hội - Đó là tất yếu khách quan thúc đẩy sự nghiệp xây dựng Chủ nghĩa xã hội ở miền Bắc nước ta”(tờ trình của Chính phủ trước Quốc hội ngày 23/12/1959 về dự thảo Luật hôn nhân và gia đình, công báo số 1/1960). Đến ngày 31/12/1959 Quốc hội thông qua Hiến pháp 1959, Điều 24 Hiến pháp ghi nhận quyền bình đẳng giữa nam và nữ về mọi mặc kinh tế, chính trị, văn hoá, xã hội và gia đình, là cơ sở pháp lý cho chế độ hôn nhân và gia đình. Sau cuộc điều tra khảo sát tình hình thực tế các quan hệ hôn nhân và gia đình, SVTH: Lê Thạch Hương Trang PDF created with FinePrint pdfFactory Pro trial version http://www.fineprint.com 5 Luận văn tốt nghiệp GVHD: Đoàn Thị Phương Diệp lấy ý kiến thảo luận, đóng góp, bổ sung của nhân dân ngày 29/12/1959 Luật Hôn nhân và Gia đình năm 1959 chính thức được thông qua. Luật Hôn nhân và Gia đình năm 1959 là công cụ pháp lý có tác dụng một mặt góp phần thực hiện chế độ hôn nhân và gia đình mới, xã hội chủ nghĩa, mặt khác góp phần xoá bỏ những tàn tích của chế độ hôn nhân và gia đình phong kiến lạc hậu. Luật Hôn nhân và Gia đình năm 1959 gồm 6 Chương chia thành 35 Điều quy định những vấn đề nguyên tắc chung không có quy định chính thức về cấp dưỡng cho con mà chỉ nhắc đến vấn đề đóng góp phí tổn nuôi con khi vợ chồng ly hôn quy định tại Điều 32 và Điều 33. Và quan hệ giữa cha mẹ và con cái có nghĩa vụ nuôi dưỡng, chăm sóc, trông nom cũng chưa có quy định cụ thể về cấp dưỡng mà chỉ có thể xem nó đồng thời với hình thức nuôi dưỡng giống như hiểu theo pháp luật thời phong kiến về cấp dưỡng, như Điều 17: “Cha mẹ có nghĩa vụ thương yêu, nuôi nấng, giáo dục con cái. Con cái có nghĩa vụ kính yêu, săn sóc, nuôi dưỡng cha mẹ”. Trước những thay đổi lớn lao đất nước ta trong giai đoạn này, việc xây dựng và ban hành Luật Hôn nhân và Gia đình mới là một đòi hỏi tất yếu khách quan nhằm thúc đẩy sự nghiệp xây dựng Chủ nghĩa xã hội trên phạm vi toàn quốc. Ngày 25/12/1986, Luật Hôn nhân và Gia đình năm 1986 chính thức được Quốc hội khoá VII kỳ họp thứ 12 thông qua và được Hội đồng Nhà nước công bố ngày 03/01/1987. Luật Hôn nhân và Gia đình năm1986 cũng đã có những quy định tương tự về cấp dưỡng tại các Điều 19, 20, 21 và 26 về nuôi dưỡng giữa cha mẹ và con; Điều 27 về quan hệ giữa Ông bà - cháu, giữa anh, chị - em ruột thịt; Điều 43 quy định về cấp dưỡng của vợ chồng khi ly hôn; Điều 45 quy định về đóng góp phí tổn nuôi dưỡng con khi cha mẹ ly hôn. Như vậy, Luật Hôn nhân và Gia đình năm 1959 và năm 1986 chỉ điều chỉnh quan hệ giữa các bên đã từng là vợ, chồng sau khi ly hôn khi có bên lâm vào tình trạng túng thiếu. Điều 43 Luật Hôn nhân và Gia đình năm 1986 quy định khi ly hôn, nếu túng thiếu yêu cầu cấp dưỡng thì bên kia phải cấp dưỡng theo khả năng của mình việc cấp dưỡng của cha mẹ đối với con được quy định dưới hình thức “đóng góp phí tổn nuôi dưỡng”. Việc cấp dưỡng anh, chị em trong gia đình, giữa Ông bà và cháu chưa được quy định cụ thể. SVTH: Lê Thạch Hương Trang PDF created with FinePrint pdfFactory Pro trial version http://www.fineprint.com 6 Luận văn tốt nghiệp GVHD: Đoàn Thị Phương Diệp Tuy Luật Hôn nhân và Gia đình năm 1959 và năm 1968 có nhắc đến cụm từ “cấp dưỡng” nhưng thuật ngữ này vẫn chưa quy định cụ thể. Trong điều kiện hiện nay, do tác động của nền kinh tế thị trường đã ảnh hưởng nhiều đến các quan hệ hôn nhân và gia đình. Trong một số gia đình có biểu hiện xuống cấp về đạo đức thể hiện qua lối sống thực dụng, ích kỷ, không quan tâm đến nhau. Điều đó đòi hỏi phải có những quy định cụ thể đề cao trách nhiệm giữa các thành viên trong gia đình đối với nhau, nhằm đảm bảo sự ổn định, bền vững và hạnh phúc của gia đình - nền tảng của xã hội. Với cách nhận nhìn gia đình là tế bào của xã hội, là cái nôi nuôi dưỡng con người, là môi trường quan trọng hình thành và giáo dục nhân cách con người, góp phần xây dựng và bảo vệ tổ quốc. Gia đình tốt thì xã hội mới tốt, xã hội tốt thì gia đình càng tốt, trong điều kiện kinh tế - xã hội của đất nước ta trong những năm đầu của thời kỳ đổi mới đã nảy sinh nhiều mối quan hệ phức tạp mà pháp luật chưa điều chỉnh hoặc không còn phù hợp. Quá trình vận dụng và thi hành Luật Hôn nhân và Gia đình năm 1968 đã nảy sinh nhiều điểm bất cập cần được sửa đổi và bổ sung cho phù hợp với tình hình mới. Luật Hôn nhân và Gia đình năm 2000 của Nhà nước ta được Quốc hội khoá X thông qua đã dành một chương riêng quy định về cấp dưỡng một cách hệ thống, đầy đủ và cụ thể. Tại Khoản 11 Điều 8 Luật Hôn nhân và Gia đình đã định nghĩa về cấp dưỡng như sau: “Cấp dưỡng là việc một người có nghĩa vụ đóng góp tiền hoặc tài sản khác để đáp ứng nhu cầu thiết yếu của người không sống chung với mình mà có quan hệ hôn nhân, huyết thống hoặc nuôi dưỡng trong trường hợp người đó là người chưa thành niên, là người đã thành niên mà không có khả năng lao động và không có tài sản để tự nuôi mình, là người gặp khó khăn, túng thiếu theo quy định của luật này”. Luật Hôn nhân và Gia đình năm 2000 đã cụ thể hoá, chi tiết hoá các quy định có tính khái quát, chung chung của Luật Hôn nhân và Gia đình năm 1986, đặc biệt là các nghĩa vụ và quyền về nhân thân và tài sản của các thành viên trong gia đình. Luật cũng tránh được những quy định có thể hiều theo nhiều nghĩa khác nhau trong quá trình áp dụng như Điều 8, 9 Luật Hôn nhân và Gia đình năm 1986, đồng thời ở mỗi điều luật điều có tiêu đề cụ thể tạo thuận lợi cho việc tìm hiểu, tra cứu và áp dụng. SVTH: Lê Thạch Hương Trang PDF created with FinePrint pdfFactory Pro trial version http://www.fineprint.com 7 Luận văn tốt nghiệp GVHD: Đoàn Thị Phương Diệp Với những điểm mới quan trọng trên, Luật Hôn nhân và Gia đình năm 2000 đã khắc phục được phần nào những thiếu sót của Luật Hôn nhân và Gia đình năm 1986 góp phần điều chỉnh quan hệ hôn nhân và gia đình theo hướng tốt đẹp, duy trì những quan hệ truyền thống, bảo vệ quyền lợi và lợi ích chính đáng của các thành viên trong gia đình. Như vậy, quá trình phát triển của lịch sử xã hội với sự điều chỉnh tương ứng của các quy định pháp luật về hôn nhân và gia đình, kinh tế, văn hoá ở mỗi thời kỳ cũng như tư tưởng, chính sách, thái độ của nhà nước và xã hội đối với vấn đề hôn nhân và gia đình, phụ nữ, trong đó sự bình đẳng về giới, tính dân chủ, nhân đạo trong các quan hệ gia đình được thể hiện đậm nét qua nội dung các quy định của pháp luật, là thước đo lường nền dân chủ, tiến bộ, công bằng và văn minh của xã hội ta hiện nay. Từ đó, cho thấy để có được một chế định về cấp dưỡng hoàn chỉnh, phù hợp với thực tế xã hội phải trải qua một quá trình lâu dài, cả về không gian và thời gian để chọn lọc, nâng cao và hoàn thiện. 2 KHÁI NIỆM CHUNG VỀ CẤP DƯỠNG 2.1. Khái niệm. Quan hệ giữa các thành viên trong gia đình hình thành từ quan hệ hôn nhân, huyết thống và nuôi dưỡng. Xuất phát từ quan hệ đó, mà giữa các thành viên trong gia đình có sự gắn bó chặc chẽ, sâu sắc về tình cảm và trách nhiệm đối với nhau. Để đảm bảo sự tồn tại và phát triển của gia đình, đòi hỏi giữa các thành viên trong gia đình phải có sự quan tâm chăm sóc, giúp đỡ lẫn nhau. Sự chăm sóc, giúp đỡ lẫn nhau giữa các thành viên trong gia đình tồn tại một cách tự nhiên như là một nhu cầu tất yếu về mặt tình cảm và đạo đức. Khi Nhà nước và Pháp luật xuất hiện, quan hệ giữa các thành viên trong gia đình được điều chỉnh bởi các quy phạm pháp luật, trên cơ sở bảo vệ lợi ích chung của Nhà nước, của giai cấp cầm quyền. Sự chăm sóc, giúp đỡ lẫn nhau giữa các thành viên trong gia đình không chỉ là yêu cầu về đạo đức mà còn là nghĩa vụ pháp lý được pháp luật quy định cụ thể, rõ ràng. Theo quy định của pháp luật “Các thành viên trong gia đình có quyền được hưởng sự săn sóc, giúp đỡ lẫn nhau phù hợp với truyền thống đạo đức tốt đẹp của gia đình Việt Nam. Con, cháu chưa thành niên được hưởng sự SVTH: Lê Thạch Hương Trang PDF created with FinePrint pdfFactory Pro trial version http://www.fineprint.com 8 Luận văn tốt nghiệp GVHD: Đoàn Thị Phương Diệp chăm sóc, nuôi dưỡng của cha mẹ, ông bà; con cháu có bổn phận kính trọng, chăm sóc và phụng dưỡng cha mẹ, ông bà” (Điều 64 Hiến pháp 1992). Gia đình là một thực thể tồn tại trên cơ sở quan hệ hôn nhân, huyết thống, nuôi dưỡng. Các quan hệ đó đóng vai trò quyết định cho sự hình thành những tình cảm của các thành viên trong gia đình như: sự gắn bó, tình thương yêu, tính quan tâm, lòng cao thượng, đức hi sinh v.v…Khi nhà nước xuất hiện những tình cảm cao đẹp đó không chỉ bó hẹp trong phạm vi gia đình hay chỉ chịu sự chi phối của các thành viên trong gia đình đó. Nói cách khác, chúng không chỉ mang tính đạo lý mà còn mang tính pháp lý cao, thông qua sự điều chỉnh của pháp luật. Quan hệ cấp dưỡng là một trong những biểu hiện của tình cảm gia đình, là sự quan tâm, lo lắng, giúp đỡ, tương trợ lẫn nhau - được nhà làm luật thể chế hoá. Luật Hôn nhân và Gia đình năm 2000 quy định về cấp dưỡng một cách hệ thống và đầy đủ, theo Khoản 11 Điều 8 quy định: “Cấp dưỡng là việc một người có nghĩa vụ đóng góp tiền hoặc tài sản khác để đáp ứng nhu cầu thiết yếu của người không chung sống với mình mà có quan hệ hôn nhân huyết thống hoặc nuôi dưỡng trong trường hợp người đó là người chưa thành niên, là người đã thành niên mà không có khả năng lao động và không có tài sản để tự nuôi mình, là người gặp khó khăn, túng thiếu theo quy định của luật này”. Đây là định nghĩa chính thức đầu tiên được ghi nhận trong đạo luật. Tuy nhiên, ở nước ta quan hệ cấp dưỡng được thừa nhân từ khá lâu. Như đã trình bày ở phần lịch sử hình thành quan hệ cấp dưỡng thì cấp dưỡng xuất hiện ngay ở thời kỳ Phong kiến, sang thời kỳ Pháp thuộc thì quan hệ đó tiếp tục được điều chỉnh. Khi nước Việt Nam Dân Chủ Cộng Hoà ra đời, tư duy pháp lý về gia đình và quyền gia trưởng của gia đình thay đổi. Song, những giá trị đạo đức cao đẹp của dân tộc vẫn được duy trì và được pháp luật bảo hộ trong các văn bản pháp lý quan trọng như: Sắc lệnh số 97/SL ngày 22/05/1959, Sắc lệnh số 159/SL ngày 17/11/1950 và sau đó Luật Hôn nhân và Gia đình 1959. Sau khi hai miền thống nhất, Luật Hôn nhân và Gia đình 1986 ra đời. Quan hệ cấp dưỡng được quy định cụ thể hơn, đa dạng hơn. Có thể nói quan hệ cấp dưỡng là một chế định quan trọng trong pháp Luật Hôn nhân và Gia đình. Nếu như văn bản luật trước đó là Luật Hôn nhân và Gia đình năm 1959 và SVTH: Lê Thạch Hương Trang PDF created with FinePrint pdfFactory Pro trial version http://www.fineprint.com 9 Luận văn tốt nghiệp GVHD: Đoàn Thị Phương Diệp Luật Hôn nhân và Gia đình năm 1986 vì những lý do khác nhau mà việc quy định còn mang tính chung chung, chưa cụ thể thì Luật Hôn nhân và Gia đình năm 2000 đã khắc phục được những hạn chế này. Những ghi nhận của nhà làm luật Việt Nam trong Luật Hôn nhân và Gia đình năm 2000 là một bước tiến dài trong quá trình bổ sung, hoàn thiện chế định cấp dưỡng cả về cơ sở pháp lý và lý luận. Trong đó trước hết phải nói đến việc lần đầu tiên nhà làm luật đưa ra khái niệm về cấp dưỡng. Hơn thế tầm quan trọng của chế định này cũng đã được đánh giá lại, lần đầu tiên nhà lập pháp dành hẳn một chương riêng bịêt để điều chỉnh. Điều đó thể hiện sự quan tâm sâu sắc của nhà nước ta cũng như khẳng định vai trò ảnh hưởng của quan hệ này trong cuộc sống. Quan hệ cấp dưỡng một lần nữa không chỉ mang tính truyền thống đạo lý mà còn mang tính pháp lý rất rõ rệt. Đó là sự thể chế hoá truyền thống đoàn kết, tinh thần tương thân tương ái, hỗ trợ, đùm bọc lẫn nhau của dân tộc, đó là sự điều chỉnh những quan hệ đạo đức thông qua những quy phạm pháp luật. Chính vì thế, ở cả góc độ pháp lý và xã hội, cấp dưỡng mang một ý nghĩa rất lớn. 2.2. Đặc điểm của cấp dưỡng. Quan hệ cấp dưỡng là một quan hệ pháp lý có những đặc điểm cơ bản sau: Thứ nhất: Quan hệ cấp dưỡng là một quan hệ nhân thân gắn liền với tài sản trong pháp Luật Hôn nhân và Gia đình. Bởi vì nó liên quan đến những lợi ích về tài sản. Điều đó thể hiện ở chổ: người có nghĩa vụ cấp dưỡng phải chu cấp một số tiền hoặc tài sản nhất định nhằm đáp ứng nhu cầu thiết yếu của người được cấp dưỡng. Song, quan hệ cấp dưỡng là một loại quan hệ tài sản đặc biệt, “không thể thay thế bằng nghĩa vụ khác và không thể chuyển giao cho người khác”, vì nó gắn liền với nhân thân của chủ thể (người cấp dưỡng và người được cấp dưỡng) và “nghĩa vụ cấp dưỡng là nghĩa vụ không được bù trừ theo quy định của pháp luật”. Phải thừa nhận rằng nghĩa vụ cấp dưỡng chỉ được phát sinh khi các chủ thể trong quan hệ thoả những điều kiện nhất định. Trong đó yếu tố về tình cảm chi phối khá lớn cho các quan hệ cấp dưỡng phát sinh. Một khi nghĩa vụ này xuất hiện, người phải cấp dưỡng hay thậm chí người được cấp dưỡng cũng không được đơn phương hoặc thoả thuận việc thay thế nghĩa vụ cấp dưỡng bằng nghĩa vụ khác. Có nghĩa là bên có nghĩa vụ cấp dưỡng không thể cam kết sẽ dùng nghĩa vụ khác để thay thế, SVTH: Lê Thạch Hương Trang PDF created with FinePrint pdfFactory Pro trial version http://www.fineprint.com 10 Luận văn tốt nghiệp GVHD: Đoàn Thị Phương Diệp bù trừ nghĩa vụ cấp dưỡng như là bồi thường thiệt hại hay phạt vi phạm; hoặc cũng không thể sử dụng chúng để làm cơ sở bảo đảm cho những nghĩa vụ khác, đồng thời các chủ thể trên cũng không thể chuyển giao nghĩa vụ này cho bất cứ ai, nếu như một người có nghĩa vụ cấp dưỡng cho người khác thì phải tự mình thực hiện nghĩa vụ cấp dưỡng không thể chuyển giao nghĩa vụ cấp dưỡng của mình cho bên thứ ba thực hiện nghĩa vụ cấp dưỡng thay cho mình ngay cả người được cấp dưỡng cũng không được chuyển giao quyền của mình cho người khác vì nghĩa vụ cấp dưỡng gắn liền với nhân thân của chủ thể trên cơ sở các mối quan hệ hôn nhân, huyết thống, nuôi dưỡng. Tính không thể chuyển giao và tính không thể thay thế của nghĩa vụ cấp dưỡng đã được ghi tại các Điều 385 và 387 Bộ Luật Dân Sự 1995 và tại Điều 381 và 379 Bộ Luật Dân Sự 2005 về việc không thể chấm dứt nghĩa vụ cấp dưỡng bằng việc thay thế nghĩa vụ khác và không thể bù trừ nghĩa vụ trong trường hợp nghĩa vụ bù trừ là nghĩa vụ cấp dưỡng. Điều 315 Bộ luật dân sự 1995 và Điều 309 Bộ luật dân sự 2000 đã quy định: “Bên có quyền yêu cầu thực hiện nghĩa vụ dân sự có thể chuyển giao quyền yêu cầu đó cho người thế quyền theo thoả thuận, trừ những trường hợp sau đây: a. Quyền cấp dưỡng, quyền bồi thường thiệt hai…”. Thứ hai: Quan hệ cấp dưỡng chỉ phát sinh giữa các thành viên trong gia đình trên cơ sở hôn nhân, huyết thống hoặc nuôi dưỡng. Quan hệ hôn nhân, huyết thống, nuôi dưỡng là những cơ sở cho sự hình thành, tồn tại và phát triển của gia đình. Cũng chính quan hệ này là cơ sở cho những tình cảm cao đẹp giữa các thành viên trong gia đình. Trong đó tinh thần tương trợ, đùm bọc lẫn nhau là vốn truyền thống tốt đẹp của dân tộc, cũng được nuôi dưỡng trong môi trường gia đình, mô hình gia đình hiện nay chủ yếu được gắn kết bởi ba thế hệ liền nhau cùng sinh sống. Các thành viên này tồn tại trong mối quan hệ gần gũi, gắn bó. Họ có quyền và nghĩa vụ vừa mang tính đạo đức vừa mang tính pháp lý. Trong phạm vi quan hệ cấp dưỡng, họ có quyền và nghĩa vụ tương trợ chăm sóc lẫn nhau, đùm bọc cho cuộc sống vật chất và tinh thần cho người cần được cấp dưỡng. Chỉ trong phạm vi những quan hệ này, quan hệ cấp dưỡng mới được phát sinh và được pháp luật bảo hộ. “Nghĩa vụ cấp dưỡng giữa cha mẹ và con, giữa anh, chị em với nhau, SVTH: Lê Thạch Hương Trang PDF created with FinePrint pdfFactory Pro trial version http://www.fineprint.com 11
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan