Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Quan hệ biện chứng giữa phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao với phát triển ...

Tài liệu Quan hệ biện chứng giữa phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao với phát triển khoa học và công nghệ trong thời kỳ công nghiệp hóa, hiện đại hóa ở tỉnh tiền giang

.PDF
226
1
80

Mô tả:

ĐẠI HỌC QUỐC GIA THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH TRƢỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN -------------- PHẠM THỊ MỸ PHƢỢNG QUAN HỆ BIỆN CHỨNG GIỮA PHÁT TRIỂN NGUỒN NHÂN LỰC CHẤT LƢỢNG CAO VỚI PHÁT TRIỂN KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ TRONG THỜI KỲ CÔNG NGHIỆP HÓA, HIỆN ĐẠI HÓA Ở TỈNH TIỀN GIANG LUẬN ÁN TIẾN SĨ TRIẾT HỌC THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH – 2016 ĐẠI HỌC QUỐC GIA THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH TRƢỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN -------------- PHẠM THỊ MỸ PHƢỢNG QUAN HỆ BIỆN CHỨNG GIỮA PHÁT TRIỂN NGUỒN NHÂN LỰC CHẤT LƢỢNG CAO VỚI PHÁT TRIỂN KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ TRONG THỜI KỲ CÔNG NGHIỆP HÓA, HIỆN ĐẠI HÓA Ở TỈNH TIỀN GIANG Chuyên ngành: CHỦ NGHĨA DUY VẬT BIỆN CHỨNG VÀ CHỦ NGHĨA DUY VẬT LỊCH SỬ Mã số: 62.22.80.05 LUẬN ÁN TIẾN SĨ TRIẾT HỌC Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: PGS.TS. TRỊNH DOÃN CHÍNH Phản biện độc lập: 1. PGS,TS. VŨ ĐỨC KHIỂN 2. PGS,TS. HUỲNH THỊ GẤM Phản biện: 1. PGS,TS. VŨ ĐỨC KHIỂN 2. PGS,TS. LÊ TRỌNG ÂN 3. PGS,TS. LƢƠNG MINH CỪ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH – 2016 LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đây là kết quả công trình nghiên cứu của tôi dưới sự hướng dẫn của PGS.TS. Trịnh Doãn Chính. Những kết luận khoa học trong luận án chưa từng được công bố trong bất kỳ công trình nghiên cứu nào. Tác giả Phạm Thị Mỹ Phƣợng MỤC LỤC Trang PHẦN MỞ ĐẦU ............................................................................................ 1 PHẦN NỘI DUNG ...................................................................................... 19 Chƣơng 1: LÝ LUẬN CHUNG VỀ PHÁT TRIỂN NGUỒN NHÂN LỰC CHẤT LƢỢNG CAO VỚI PHÁT TRIỂN KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ TRONG THỜI KỲ CÔNG NGHIỆP HÓA, HIỆN ĐẠI HÓA ... 19 1.1. PHÁT TRIỂN NGUỒN NHÂN LỰC CHẤT LƢỢNG CAO VÀ VAI TRÕ CỦA NÓ TRONG THỜI KỲ CÔNG NGHIỆP HÓA, HIỆN ĐẠI HÓA ............................ 19 1.1.1. Khái niệm nguồn nhân lực chất lượng cao và phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao ........................................................................................................19 1.1.2. Vai trò của nguồn nhân lực chất lượng cao trong thời kỳ công nghiệp hóa, hiện đại hóa .............................................................................. 36 1.2. PHÁT TRIỂN KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ, VAI TRÕ CỦA NÓ TRONG THỜI KỲ CÔNG NGHIỆP HÓA, HIỆN ĐẠI HÓA ...............................................42 1.2.1. Quan niệm về khoa học, công nghệ, phát triển khoa học và công nghệ . 42 1.2.2. Vai trò của phát triển khoa học và công nghệ trong thời kỳ công nghiệp hóa, hiện đại hóa ............................................................................. 59 1.3. QUAN HỆ BIỆN CHỨNG GIỮA PHÁT TRIỂN NGUỒN NHÂN LỰC CHẤT LƢỢNG CAO VỚI PHÁT TRIỂN KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ TRONG THỜI KỲ CÔNG NGHIỆP HÓA, HIỆN ĐẠI HÓA ................................................................ 68 1.3.1. Phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao là mục tiêu và động lực để phát triển khoa học và công nghệ .................................................................................69 1.3.2. Phát triển khoa học và công nghệ là điều kiện và tiền đề góp phần phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao ..................................................... 77 Kết luận chƣơng 1 ............................................................................................... 82 Chƣơng 2: THỰC TRẠNG QUAN HỆ BIỆN CHỨNG GIỮA PHÁT TRIỂN NGUỒN NHÂN LỰC CHẤT LƢỢNG CAO VỚI PHÁT TRIỂN KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ TRONG THỜI KỲ CÔNG NGHIỆP HÓA, HIỆN ĐẠI HÓA Ở TỈNH TIỀN GIANG ..................... 85 2.1. KHÁI QUÁT VỀ ĐIỀU KIỆN ĐỊA LÝ - TỰ NHIÊN, ĐIỀU KIỆN KINH TẾ XÃ HỘI VÀ QUÁ TRÌNH CÔNG NGHIỆP HÓA, HIỆN ĐẠI HÓA Ở TỈNH TIỀN GIANG ................................................................................................................. 85 2.1.1. Điều kiện địa lý - tự nhiên và điều kiện kinh tế - xã hội của Tiền Giang . 85 2.1.2. Nội dung và đặc điểm của quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa ở tỉnh Tiền Giang ............................................................................................. 97 2.2. THỰC TRẠNG QUAN HỆ TÁC ĐỘNG GIỮA PHÁT TRIỂN NGUỒN NHÂN LỰC CHẤT LƢỢNG CAO VỚI PHÁT TRIỂN KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ TRONG THỜI KỲ CÔNG NGHIỆP HÓA, HIỆN ĐẠI HÓA Ở TỈNH TIỀN GIANG ............................................................................................................... 112 2.2.1. Thực trạng của sự phát triển gắn kết giữa nguồn nhân lực chất lượng cao với khoa học và công nghệ trong thời kỳ công nghiệp hóa, hiện đại hóa ở tỉnh Tiền Giang ........................................................................................ 112 2.2.2. Những vấn đề đặt ra của quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa đối với sự phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao kết hợp với phát triển khoa học và công nghệ ở tỉnh Tiền Giang ........................................................... 127 Kết luận chƣơng 2 ..................................................................................... 134 Chƣơng 3: PHƢƠNG HƢỚNG VÀ GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN NGUỒN NHÂN LỰC CHẤT LƢỢNG CAO GẮN VỚI PHÁT TRIỂN KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ Ở TỈNH TIỀN GIANG TRONG THỜI KỲ CÔNG NGHIỆP HÓA, HIỆN ĐẠI HÓA ........................................ 137 3.1. PHƢƠNG HƢỚNG PHÁT TRIỂN NGUỒN NHÂN LỰC CHẤT LƢỢNG CAO KẾT HỢP VỚI PHÁT TRIỂN KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ Ở TỈNH TIỀN GIANG TRONG QUÁ TRÌNH CÔNG NGHIỆP HÓA, HIỆN ĐẠI HÓA............ 137 3.1.1. Phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao kết hợp với phát triển khoa học và công nghệ xuất phát từ thế mạnh và yêu cầu thực tiễn của quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa ở tỉnh Tiền Giang ....................................... 137 3.1.2. Kết hợp phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao với phát triển khoa học và công nghệ cả về chất và lượng để trở thành năng lực nội sinh cho quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa ở tỉnh Tiền Giang .............................. 148 3.1.3. Kết hợp phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao với phát triển khoa học và công nghệ tạo động lực thực hiện thành công sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa ở tỉnh Tiền Giang................................................................................158 3.2. NHỮNG GIẢI PHÁP CƠ BẢN NHẰM PHÁT TRIỂN NGUỒN NHÂN LỰC CHẤT LƢỢNG CAO KẾT HỢP VỚI PHÁT TRIỂN KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ Ở TIỀN GIANG TRONG THỜI KỲ CÔNG NGHIỆP HÓA, HIỆN ĐẠI HÓA ........167 3.2.1. Nâng cao nhận thức của Đảng bộ, chính quyền, đoàn thể và nhân dân tỉnh Tiền Giang về vai trò của phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao gắn với phát triển khoa học và công nghệ của tỉnh Tiền Giang trong thời kỳ công nghiệp hóa, hiện đại hóa ............................................................................. 167 3.2.2. Xây dựng và hoàn thiện các cơ chế, chính sách tạo hành lang pháp lý vững chắc để phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao gắn với phát triển khoa học và công nghệ ở tỉnh Tiền Giang nhằm đẩy mạnh quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa ............................................................................. 174 3.2.3. Gắn kết chặt chẽ giữa phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao với phát triển khoa học và công nghệ trên cơ sở nâng cao chất lượng giáo dục và đào tạo, kết hợp giữa nghiên cứu khoa học và chuyển giao công nghệ với quá trình sản xuất của tỉnh Tiền Giang ....................................................... 182 3.2.4. Tăng cường cơ sở vật chất - kỹ thuật và đầu tư ngân sách một cách hợp lý tạo điều kiện phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao gắn với phát triển khoa học và công nghệ của tỉnh Tiền Giang ...................................... 187 3.2.5. Phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao với phát triển khoa học và công nghệ đáp ứng nhu cầu an sinh, phúc lợi xã hội và mục tiêu phát triển toàn diện, bền vững của tỉnh Tiền Giang .................................................... 193 Kết luận chƣơng 3 ..................................................................................... 201 PHẦN KẾT LUẬN.................................................................................... 204 TÀI LIỆU THAM KHẢO ........................................................................ 208 DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH KHOA HỌC CỦA TÁC GIẢ LIÊN QUAN ĐẾN LUẬN ÁN ............................................................................ 219 1 PHẦN MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Bước vào thế kỷ XXI, nhân loại sống trong một thời đại với ba đặc điểm kinh tế lớn chi phối sự phát triển của mỗi quốc gia. Một là, khoa học và công nghệ phát triển nhanh như vũ bão đã tạo ra làn sóng công nghiệp hóa lần thứ ba và hình thành nền kinh tế tri thức. Hai là, quá trình toàn cầu hóa ngày càng sâu rộng, các liên kết kinh tế xuất hiện ngày càng nhiều, thúc đẩy sự phân công lao động xã hội ngày càng sâu sắc và hình thành các chuỗi giá trị toàn cầu; cạnh tranh kinh tế diễn ra ngày càng quyết liệt và mỗi quốc gia phải giành được ưu thế trong cuộc cạnh tranh đó. Ba là, tình trạng khan hiếm các loại nguyên liệu, năng lượng do sự cạn kiệt các nguồn tài nguyên không tái tạo được, đòi hỏi con người phải tìm kiếm các dạng nguyên liệu, năng lượng mới, bảo đảm phát triển bền vững. Ba đặc điểm kinh tế này đã đặt ra yêu cầu ngày càng cao cho sự phát triển gắn kết giữa nguồn nhân lực chất lượng cao với khoa học và công nghệ nhằm tạo điều kiện thay đổi mô hình phát triển từ chủ yếu dựa vào tăng vốn đầu tư, khai thác các tài nguyên thiên nhiên, nguồn nhân lực rẻ nhưng chất lượng thấp sang phát triển dựa vào các nhân tố năng suất tổng hợp bao gồm khả năng áp dụng các thành tựu mới nhất của khoa học và công nghệ, chất lượng nguồn nhân lực và kỹ năng quản lý hiện đại. Vào những năm cuối của thế kỷ XX, khoa học và công nghệ đã trở thành một trong những động lực then chốt của quá trình phát triển nhanh và bền vững của mỗi quốc gia, dân tộc. Các cuộc cách mạng khoa học kỹ thuật, công nghệ đã làm cho khoa học và công nghệ phát triển nhanh như vũ bão chuyển từ nguồn năng lượng than đá, sức gió, sức nước, sức mạnh cơ bắp của con người và gia súc,… sang các nguồn năng lượng dầu khí, máy hơi nước, điện năng, năng lượng nguyên tử phân hạch,… và hiện nay là khoa học và công nghệ cao như công nghệ thông tin, công nghệ sinh học, công nghệ nano, 2 công nghệ vật liệu, công nghệ năng lượng hạt nhân tổng hợp nhiệt hạch,… Chính sự phát triển mạnh mẽ của khoa học và công nghệ đã làm thay đổi tận gốc lực lượng sản xuất, thúc đẩy nền kinh tế phát triển và biến hóa mạnh mẽ cả về chiều rộng lẫn chiều sâu trên quy mô toàn cầu; là cơ sở giúp các nguồn lực khác phát huy tác dụng, trong đó có nguồn nhân lực, nhất là nguồn nhân lực chất lượng cao. Tuy nhiên, bản thân khoa học và công nghệ không thể tự phát triển và không thể phát huy hết vai trò của mình nếu không có con người. Thực tiễn đã chứng minh quan điểm về vai trò quyết định của con người trong sự phát triển sản xuất nói riêng và sự phát triển của xã hội nói chung, như C.Mác và Ph.Ăngghen đã viết: “tiền đề đầu tiên của toàn bộ lịch sử nhân loại... là sự tồn tại của những cá nhân con người sống” [76, tr.29], mọi sự biến đổi và phát triển của xã hội, suy cho cùng, là do con người và vì con người, kể cả sự phát triển của khoa học và công nghệ cũng do con người nghiên cứu, phát minh và vận dụng sáng tạo vào mọi hoạt động của sản xuất và đời sống. Vì con người là mục tiêu, là động lực, “là trung tâm của chiến lược phát triển, đồng thời là chủ thể phát triển” [46, tr.76]. Con người là chủ thể của các hoạt động sản xuất vật chất, đóng vai trò quyết định trong lực lượng sản xuất của xã hội, là tinh hoa trong sự phát triển của thế giới; là tác nhân cải biến thế giới, sáng tạo ra lịch sử của bản thân, là nhân tố quan trọng nhất thúc đẩy mọi sự biến đổi trong lịch sử phát triển xã hội. Chính vì thế, trong giai đoạn văn minh trí tuệ hiện nay, mỗi quốc gia muốn phát triển nhanh, bền vững thì phải phát triển gắn kết giữa nguồn nhân lực chất lượng cao với khoa học và công nghệ. Ở Việt Nam, quá trình hội nhập quốc tế cùng với quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa đã đặt ra yêu cầu, muốn phát triển nhanh và bền vững phải tiến hành đổi mới toàn diện để tạo mọi nguồn lực đáp ứng yêu cầu phát triển của xã hội, trong đó không thể thiếu hai nguồn lực quan trọng, đó là nguồn nhân lực, nhất là nguồn nhân lực chất lượng cao và nguồn lực khoa học và 3 công nghệ. Tại Đại hội Đại biểu toàn quốc lần thứ XII (01/2016), Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XI đã đánh giá kết quả đạt được trong giai đoạn năm 2011 - 2015 như sau: “tốc độ tăng tổng sản phẩm trong nước (GDP) trong 5 năm đạt trên 5,9%/năm. Qui mô và tiềm lực của nền kinh tế tiếp tục tăng lên;… bình quân đầu người khoảng 2.109 USD. Sản xuất công nghiệp từng bước phục hồi; giá trị gia tăng ngành công nghiệp, xây dựng tăng bình quân 6,9%/năm; tỉ trọng công nghiệp chế biến, chế tạo trong cơ cấu công nghiệp tăng. Khu vực công nghiệp cơ bản phát triển ổn định, giá trị gia tăng tăng bình quân 3,0%/năm…Giá trị gia tăng khu vực dịch vụ tăng khá, bình quân đạt 6,3%/năm…” [48, tr.226]. Đạt được kết quả như vậy nhờ Việt Nam biết phát huy giá trị của mọi nguồn lực, trong đó có nguồn nhân lực chất lượng cao và khoa học công nghệ. Tuy nhiên, kinh tế vĩ mô ổn định chưa vững chắc; kinh tế khôi phục còn chậm, tăng trưởng chưa đạt chỉ tiêu đề ra; chất lượng tăng trưởng còn thấp; cơ cấu lại nền kinh tế gắn với đổi mới mô hình tăng trưởng còn chậm;… Một trong những nguyên nhân dẫn đến những hạn chế này là do chất lượng nguồn nhân lực cải thiện còn chậm, thiếu lao động chất lượng cao; khoa học và công nghệ chưa thật sự trở thành động lực để nâng cao năng suất lao động, năng lực cạnh tranh, thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội; hệ thống kết cấu hạ tầng chưa đáp ứng kịp yêu cầu phát triển, chưa đồng bộ, chưa hiệu quả;… Vì thế, chú trọng phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao gắn với phát triển khoa học và công nghệ là động lực then chốt phát triển kinh tế - xã hội nhanh, bền vững, giúp Việt Nam đi tắt đón đầu để rút ngắn khoảng cách tụt hậu so với các nước trong khu vực và thúc đẩy sự thành công của quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước. Tiền Giang là một trong những tỉnh thuộc vùng kinh tế trọng điểm phía Nam, là cầu nối giữa các tỉnh thuộc vùng đồng bằng sông Cửu Long với thành phố Hồ Chí Minh, có ít tài nguyên, nhưng được thiên nhiên ưu đãi, có 4 vị trí địa lý - tự nhiên thuận lợi cho phát triển kinh tế - xã hội; có nguồn nhân lực trẻ, rẻ, dồi dào, năng động và sáng tạo; đầu tư cho phát triển giáo dục và đào tạo, khoa học và công nghệ;.... nên đã tạo nhiều điều kiện thuận lợi cho tỉnh Tiền Giang phát triển kinh tế - xã hội và thúc đẩy nhanh quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa. Tuy nhiên, trong quá trình đổi mới, hội nhập quốc tế và thực hiện công nghiệp hóa, hiên đại hóa, nhất là trong giai đoạn 2011 2015, kinh tế dù có phát triển nhưng chưa ổn định và thiếu bền vững; chưa tận dụng và phát huy tốt lợi thế của tỉnh; qui mô kinh tế nhỏ, hiệu quả và sức cạnh tranh thấp; việc áp dụng khoa học và công nghệ vào sản xuất còn lúng và hạn chế; công nghệ lạc hậu; đào tạo nguồn nhân lực chưa đáp ứng được yêu cầu phát triển, hiệu quả đào tạo nghề trong nông nghiệp, nông thôn còn thấp;… [Xem: 55, tr.19-21]. Do vậy, trong Văn kiện Đại hội Đảng bộ tỉnh Tiền Giang lần thứ X năm 2015 đã xác định là phải “Có cơ chế, chính sách tốt để huy động, thu hút nguồn lực con người, vốn và thành quả tiến bộ của khoa học - công nghệ. Xem đây là nhân tố quan trọng hỗ trợ cho sự khiếm khuyết trước mắt của tỉnh về nguồn nhân lực, vốn đầu tư và khoa học, công nghệ phục vụ phát triển kinh tế - xã hội” [55, tr.22]. Phát triển nhanh nguồn nhân lực, nhất là nguồn nhân lực chất lượng cao gắn với phát triển khoa học và công nghệ là một trong những khâu đột phá chiến lược, là yếu tố quyết định để cơ cấu lại nền kinh tế, chuyển đổi mô hình tăng trưởng, là lợi thế cạnh tranh quan trọng nhất, bảo đảm cho sự phát triển nhanh, hiệu quả và bền vững. Từ những cơ sở lý luận và thực tiễn trên, tác giả chọn chủ đề “Quan hệ biện chứng giữa phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao với phát triển khoa học và công nghệ trong thời kỳ công nghiệp hóa, hiện đại hóa ở tỉnh Tiền Giang” làm đề tài luận án tiến sĩ. Đây là đề tài mang tính thời sự cấp bách; có ý nghĩa khoa học và thực tiễn thiết thực thúc đẩy sự thành công của quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa ở tỉnh Tiền Giang trong giai đoạn hội nhập và phát triển hiện nay. 5 2. Tổng quan tình hình nghiên cứu đề tài Vấn đề phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao, phát triển khoa học và công nghệ đã được nhiều học giả quan tâm, nghiên cứu. Thông qua các công trình khoa học, các tác phẩm, các học giả đã đề xuất những phương hướng và giải pháp khác nhau nhằm phát triển nguồn nhân lực, nguồn nhân lực chất lượng cao và phát triển khoa học và công nghệ. Có thể khái quát các công trình nghiên cứu về vấn đề trên theo các chủ đề sau: Thứ nhất là, những công trình nghiên cứu về phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao, phát triển khoa học và công nghệ trong thời kỳ công nghiệp hóa, hiện đại hóa Trước tiên, là công trình nghiên cứu về nguồn nhân lực và phát triển nguồn nhân lực. Đó là tác phẩm “Vấn đề con người trong sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước” do GS,TS. Phạm Minh Hạc chủ nhiệm do Nxb. Khoa học xã hội, Hà Nội xuất bản năm 1996, đã khái quát những khái niệm về phát triển nguồn lực con người và cấu trúc của nó, trình bày rõ mối quan hệ giữa đào tạo, sử dụng và việc làm với phát triển nguồn nhân lực; xác định trách nhiệm của Nhà nước và ngành giáo dục - đào tạo trong việc phát triển nguồn nhân lực trong sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc. Kế tiếp là tác phẩm “Kinh tế nguồn nhân lực” của PGS,TS. Trần Xuân Cầu và PGS,TS. Mai Quốc Chánh (chủ biên) do Nxb. Đại học kinh tế quốc dân xuất bản năm 2009, nghiên cứu về các vấn đề nhân tố con người trong phát triển kinh tế - xã hội, dân số và nguồn nhân lực, thị trường lao động và năng suất lao động. Tiếp theo là tác phẩm “Xây dựng con người - xây dựng xã hội học tập” của GS,TS. Phạm Tất Dong và TS. Đào Hoàng Nam do Nxb. Dân trí xuất bản năm 2011, đã tập trung nghiên cứu vấn đề xây dựng con người và phát 6 triển nguồn nhân lực chất lượng cao - nhân tố quyết định sự phát triển đất nước trong quá trình đổi mới và hội nhập quốc tế. Tiếp đến là tác phẩm “Xây dựng và phát huy nguồn lực trí tuệ ở Việt Nam phục vụ cho sự nghiệp phát triển đất nước” của GS,TS. Nguyễn Văn Khánh (chủ biên) do Nxb. Chính trị quốc gia, Hà Nội xuất bản năm 2010, nêu lên những vấn đề chung về nguồn lực trí tuệ, nguồn lực trí tuệ Việt Nam, vai trò của nguồn lực trí tuệ Việt Nam phục vụ cho sự nghiệp phát triển đất nước. Liên quan đến đề tài này còn có tác phẩm “Nguồn lực trí tuệ trong sự nghiệp đổi mới ở Việt Nam” của Bùi Thị Ngọc Lan do Nxb. Chính trị quốc gia, Hà Nội xuất bản năm 2002, tập trung nghiên cứu về trí tuệ và nguồn lực trí tuệ, vai trò của nguồn lực trí tuệ, những điều kiện phát huy nguồn lực trí tuệ trong sự phát triển xã hội nói chung, nêu lên những thực trạng phát huy và xu hướng phát triển nguồn lực trí tuệ Việt Nam trong thời gian qua, từ đó đưa ra những phương hướng và giải pháp chủ yếu phát huy nguồn lực trí tuệ Việt Nam trong thời kỳ đổi mới và xây dựng đất nước theo định hướng xã hội chủ nghĩa. Bên cạnh đó, tác phẩm “Nguồn lực và động lực phát triển trong nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam” của GS,TSKH.Lê Du Phong (chủ biên) do Nxb. Lý luận chính trị, Hà Nội xuất bản năm 2006, bàn về vấn đề nguồn lực và động lực phát triển trong nền kinh tế thị trường, thực trạng sử dụng các nguồn lực và phát huy các động lực phát triển trong nền kinh tế thị trường, chính sách và giải pháp nhằm nâng cao chất lượng và sử dụng hợp lý các nguồn lực, phát huy đầy đủ các động lực phát triển trong nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa. Đề cập đến vấn đề nguồn nhân lực, chúng ta không thể không kể đến các tác phẩm như: tác phẩm “Phát triển nguồn nhân lực đáp ứng yêu cầu 7 công nghiệp hóa, hiện đại hóa và hội nhập quốc tế” của PGS,TS. Vũ Văn Phúc và TS. Nguyễn Duy Hùng đồng chủ biên, do Nxb. Chính trị quốc gia Sự thật, Hà Nội xuất bản năm 2012 đã đề cập những quan điểm, tư tưởng Hồ Chí Minh và Đảng ta về phát triển nguồn nhân lực, nêu lên những vấn đề lý luận chung như cách tiếp cận nghiên cứu nguồn nhân lực, từ lý luận đến thực tiễn phát triển nguồn nhân lực, giới thiệu những kinh nghiệm phát triển nguồn nhân lực của một số quốc gia, phân tích thực trạng và đề xuất những giải pháp phát triển nguồn nhân lực,… nhằm khái quát những vấn đề lý luận chung về nguồn nhân lực, nguồn nhân lực chất lượng cao, phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao, vai trò nguồn nhân lực chất lượng cao trong quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa, một số kinh nghiệm của các nước trên thế giới về phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao, thực trạng và giải pháp phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao ở Đà Nẵng,… Hai là, những công trình nghiên cứu về vấn đề khoa học và công nghệ. Đầu tiên phải kể đến tác phẩm “Phát triển khoa học và công nghệ - Một số kinh nghiệm của thế giới” của GS,TS. Tạ Ngọc Tấn chỉ đạo biên soạn, do Nxb. Chính trị - Hành chính, Hà Nội xuất bản năm 2012, đã nêu rõ tổng quan về phát triển khoa học và công nghệ trên thế giới, kinh nghiệm và gợi mở về phát triển khoa học và công nghệ của một số nước trên thế giới như Liên minh Châu Âu (EU), Liên bang Nga, Đức, Italia, Vương quốc Anh, Thụy Điển, Pháp, Hoa Kỳ, Achentina, Brazil, Canada, Nam Phi, Austalia, Trung Quốc, Nhật bản, Hàn Quốc, Singapore, Malaixia, Ấn Độ, Thái Lan. Kế đó là tác phẩm “Nền kinh tế tri thức và khoa học, công nghệ kỹ thuật” của TS. Trần Đình Thêm và TS. Trần Đức Ba do Nxb. Thanh niên xuất bản năm 2011, đã khái quát về khoa học công nghệ kỹ thuật cao và vấn đề đào tạo nhân tài cho nền kinh tế tri thức. Tiếp đến, là tác phẩm “Khoa học và công nghệ, lực lượng sản xuất hàng đầu” của GS,TS. Vũ Đình Cự do Nxb. 8 Chính trị quốc gia, Hà Nội xuất bản năm 1996, đã nêu định nghĩa về khoa học công nghệ và vai trò của khoa học công nghệ; tác phẩm “Công nghệ tiên tiến và công nghệ cao với tiến trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa ở Việt Nam” của TSKH. Phan Xuân Dũng (chủ biên) do Nxb. Chính trị quốc gia, Hà Nội xuất bản năm 2008, đã trình bày một số vấn đề chung về công nghệ cao; nêu lên thực trạng và dự báo phát triển công nghệ tiên tiến, công nghệ cao và một số hình thức tiếp nhận, chuyển giao công nghệ; ứng dụng và phát triển công nghệ tiên tiến, công nghệ cao của một số nước và khu vực trên thế giới; trình bày thực trạng nghiên cứu và ứng dụng công nghệ tiên tiến, công nghệ cao ở Việt Nam; từ đó đưa ra một số chủ trương và giải pháp về ứng dụng và phát triển công nghệ tiên tiến, công nghệ cao với tiến trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa ở Việt Nam. Tiếp theo là tác phẩm “Một số vấn đề lý luận và thực tiễn về đánh giá nhiệm vụ khoa học và công nghệ ở Việt Nam” của TSKH. Phan Xuân Dũng (chủ biên), do Nxb. Chính trị quốc gia, Hà Nội xuất bản năm 2006, tập trung giới thiệu một số vấn đề lý luận và thực tiễn liên quan đến việc đánh giá nhiệm vụ khoa học và công nghệ; thực trạng, chủ trương và giải pháp đánh giá khoa học và công nghệ; hay tác phẩm “Vai trò của tri thức khoa học trong sự nghiệp công nghiệp, hiện đại hóa ở Việt Nam hiện nay của TS. Trần Hồng Lưu do Nxb. Chính trị quốc gia, Hà Nội xuất bản năm 2009, đã nêu lên định nghĩa khoa học, tri thức khoa học và vai trò của nó trong sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa ở Việt Nam. Liên quan đến việc nghiên cứu những quan niệm về khoa học công nghệ, có tác phẩm “Khoa học và công nghệ Việt Nam - Những sắc màu tiềm năng” của Liên hiệp các hội khoa học và kỹ thuật Việt Nam do Nxb. Thanh niên xuất bản năm 2000, và “Khoa học và các khoa học (La science et les sciences)” của Phan Ngọc, Phan Thiều (dịch) do Nxb. Thế giới xuất bản năm 1995, đã phân tích khái niệm khoa học công nghệ; 9 phân loại và nêu lên những thành tựu và vai trò của khoa học công nghệ trong cuộc sống; bàn về phát huy sức mạnh của khoa học công nghệ, có tác phẩm “Đẩy mạnh xã hội hóa các hoạt động khoa học - công nghệ ở Việt Nam” của PGS,TS. Định Trọng Thịnh, TS. Nguyễn Minh Phong do Nxb. Tài chính, Hà Nội xuất bản năm 2011, đã nêu lên một số vấn đề chung về xã hội hóa các hoạt động khoa học công nghệ; trình bày thực trạng về các hoạt động xã hội hóa khoa học công nghệ và phân tích những kinh nghiệm hoạt động của các quốc gia có khoa học công nghệ phát triển mạnh; qua đó, đề ra các giải pháp nhằm đẩy mạnh xã hội hóa các hoạt động khoa học công nghệ. Nghiên cứu về quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa, có các công trình: “Công nghiệp hóa, hiện đại hóa ở Việt Nam - Lý luận và thực tiễn” của GS,TS. Nguyễn Trọng Chuẩn, PGS,TS. Nguyễn Thế Nghĩa, PGS,TS. Đặng Hữu Toàn (đồng chủ biên) do Nxb. Chính trị quốc gia, Hà Nội xuất bản năm 2002, đã nghiên cứu khá sâu về vấn đề công nghiệp hóa, hiện đại hóa và mối quan hệ giữa công nghiệp hóa, hiện đại hóa với các vấn đề về phát triển con người, tạo nguồn nhân lực; xây dựng nền văn hóa tiên tiến đậm đà bản sắc văn hóa dân tộc phát triển đời sống tinh thần; xây dựng và phát triển kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa; phát triển giáo dục đào tạo và khoa học công nghệ. Liên quan đến chủ đề này còn có tác phẩm “Triết học với sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa” của PGS,TS. Nguyễn Thế Nghĩa do Nxb. Khoa học xã hội xuất bản năm 1997, đã nêu lên khái niệm, đặc điểm, nội dung của quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa. Tiếp đến, công trình “Mô hình công nghiệp hóa, hiện đại hóa theo định hướng xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam” của GS,TS. Đỗ Hoài Nam, PGS,TS. Trần Đình Thiên do Nxb. Khoa học xã hội xuất bản năm 2009, đã đề cập và phân tích con đường và phương pháp thực hiện công nghiệp hóa, hiện đại hóa. 10 Thứ hai là, những công trình nghiên cứu về quan hệ giữa phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao với phát triển khoa học và công nghệ trong thời kỳ công nghiệp hóa, hiện đại hóa Xoay quanh những vấn đề về phát triển nguồn nhân lực và khoa học công nghệ đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa ở cấp vùng và cấp tỉnh, thành phố có các đề tài, tác phẩm sau: Đề tài khoa học cấp Nhà nước KX.07.13 - “Vấn đề phát huy và sử dụng đúng đắn vai trò động lực của con người trong sự phát triển kinh tế - xã hội” của GS,TS. Lê Hữu Tầng (chủ nhiệm); tác phẩm “Phát triển nguồn nhân lực phục vụ công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước” của TS. Nguyễn Thanh do Nxb. Chính trị quốc gia, Hà Nội xuất bản năm 2002; tác phẩm “Phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao trong quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa ở thành phố Đà Nẵng hiện nay” của tác giả Lê Văn Phục do Nxb. Chính trị quốc gia - Sự thật, Hà Nội xuất bản năm 2014; tác phẩm “Đào tạo, bồi dưỡng và sử dụng nguồn nhân lực tài năng” của Trần Văn Tùng do Nxb. Thế giới, Hà Nội xuất bản năm 2005;… Những công trình nghiên cứu này đã khái quát hóa những vấn đề lý luận và thực tiễn về công nghiệp hóa, hiện đại hóa, về nguồn nhân lực và khoa học công nghệ trong quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa ở phạm vi từ cơ sở đến cả nước. Nghiên cứu về chủ đề này còn có các công trình như “Những luận cứ khoa học của việc phát triển nguồn nhân lực công nghiệp cho vùng kinh tế trọng điểm phía Nam” của Nguyễn Minh Sâm (chủ biên) do Nxb. Khoa học xã hội xuất bản năm 2003, đã phân tích khá sâu về phát triển nguồn nhân lực trong lĩnh vực công nghiệp ở vùng kinh tế trọng điểm phía Nam; “Quan hệ giữa phát triển khoa học công nghệ với phát triển kinh tế - xã hội trong công nghiệp hóa, hiện đại hóa ở Việt Nam” của Danh Sơn do Nxb. Chính trị quốc gia, Hà Nội xuất bản năm 2002, đã phân tích rõ vai trò của khoa học công 11 nghệ và mối quan hệ của nó đối với phát triển kinh tế - xã hội. Công trình “Xây dựng, phát triển thị trường khoa học và công nghệ nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa” của TS. Hồ Đức Việt (chủ biên) do Nxb. Chính trị quốc gia, Hà Nội xuất bản năm 2010, đã đi sâu phân tích và định hướng xây dựng và phát triển thị trường khoa học và công nghệ đáp ứng nhu cầu phát triển của xã hội trong nền kinh tế thị trường. Ngoài ra, tác phẩm “Kinh nghiệm của một số nước về phát triển giáo dục và đào tạo, khoa học và công nghệ gắn với xây dựng đội ngũ trí thức” của nhiều tác giả do Viện Khoa học Giáo dục Việt Nam biên soạn, được Nxb. Chính trị quốc gia, Hà Nội xuất bản năm 2008 đã nêu lên kinh nghiệm của một số nước về phát triển giáo dục và đào tạo, khoa học và công nghệ gắn với xây dựng đội ngũ trí thức như Cộng hòa Liên bang Đức, Hàn Quốc, Hoa Kỳ, Nhật Bản, Singapo, Trung Quốc và Việt Nam. Thêm vào đó, có các chuyên đề “Đào tạo, xây dựng nguồn nhân lực đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Tiền Giang giai đoạn 2006 - 2015” của nhiều tác giả viết về nâng cao chất lượng nghiên cứu khoa học - xã hội địa phương, chuyển giao khoa học và công nghệ phục vụ quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa; giáo dục đại học trong việc đào tạo nguồn nhân lực, đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước; xây dựng đội ngũ nhà giáo đáp ứng yêu cầu phát triển nguồn nhân lực; chính sách và giải pháp phát triển nguồn nhân lực tỉnh Tiền Giang đến năm 2015… Thứ ba là, những công trình và các văn bản, nghị quyết, kế hoạch, đề án về phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao, phát triển khoa học và công nghệ của tỉnh Tiền Giang Đề cập đến chủ đề này có các công trình: “Địa chí Tiền Giang, tập 2” của Trần Quang Diệu – Nguyễn Quang Ân do Ban Tuyên giáo Tỉnh ủy và Trung tâm UNESCO thông tin tư liệu lịch sử và văn hóa Việt Nam phát hành 12 năm 2005; “Tiềm năng và triển vọng đến năm 2020” của Bộ Kế hoạch và đầu tư – Viện chiến lược phát triển các vùng, tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương do Nxb. Chính trị quốc gia, Hà Nội phát hành năm 2009. Đặc biệt, liên quan đến chủ đề này có các Văn kiện đại hội Đảng thời kỳ đổi mới và hội nhập (Đại hội VI, VII, VIII, IX, X, XI) do Nxb. Chính trị quốc gia - Sự thật, Hà Nội xuất bản năm 2013; Văn kiện đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ VIII do Nxb. Chính trị quốc gia, Hà Nội xuất bản năm 1996; Văn kiện đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ IX do Nxb. Chính trị quốc gia, Hà Nội xuất bản năm 2001; Văn kiện đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ X do Nxb. Chính trị quốc gia, Hà Nội xuất bản năm 2006; Văn kiện đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XI do Nxb. Chính trị quốc gia, Hà Nội xuất bản năm 2011; Văn kiện đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XII do Văn phòng Trung ương Đảng, Hà Nội phát hành năm 2016;… Đối với Tiền Giang, có các Văn kiện đại hội đại biểu lần thứ VII đảng bộ tỉnh Tiền Giang nhiệm kỳ 2001 - 2005; Văn kiện đại hội đại biểu lần thứ VIII đảng bộ tỉnh Tiền Giang năm 2005; Văn kiện đại hội đại biểu lần thứ IX Đảng bộ tỉnh Tiền Giang năm 2010; Văn kiện đại hội đại biểu lần thứ X Đảng bộ tỉnh Tiền Giang năm 2015. Ngoài các công trình, văn kiện của Đảng, Nhà nước và của tỉnh Tiền Giang về phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao gắn kết với phát triển khoa học và công nghệ trong thời kỳ công nghiệp hóa, hiện đại hóa còn những văn bản, kế hoạch, dự án phát triển kinh tế - xã hội, phát triển khoa học và công nghệ, đào tạo, bồi dưỡng cán bộ công chức, viên chức và sử dụng, thu nhút nhân tài của Tỉnh ủy, Ủy ban nhân dân, Hội đồng nhân dân, Sở Khoa học và Công nghệ, Sở Nội vụ tỉnh Tiền Giang,… Đây là cơ sở pháp lý quan trọng để tỉnh Tiền Giang phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao gắn với phát triển khoa học và công nghệ ở tỉnh Tiền Giang trong thời kỳ công nghiệp hóa, hiện đại hóa. 13 Thứ nhất, là nhóm văn bản của cấp trên về phát triển nguồn nhân lực, khoa học và công nghệ. Cụ thể, Nghị quyết số 10/NQ-CP của Thủ tướng Chính phủ ngày 24/4/2012 về việc Ban hành chương trình hành động của chính phủ triển khai thực hiện chiến lược phát triển kinh tế - xã hội 2011 2020 và phương hướng, nhiệm vụ phát triển đất nước 5 năm 2011 - 2015. Quyết định số 579/QĐ-TTg của Thủ tướng chính phủ ngày 19/4/2011 về phê duyệt chiến lược phát triển nhân lực Việt Nam thời kỳ 2011 - 2020. Quyết định số 6639/QĐ-BGDĐT của Bộ giáo dục và đào tạo ngày 29/12/2011 về phê duyệt quy hoạch phát triển nhân lực ngành giáo dục giai đoạn 2011 - 2020. Thông tư số 19/2014/TT-BNV của Bộ nội vụ ngày 04/12/2014 về việc quy định, hướng dẫn công tác đào tạo, bồi dưỡng viên chức, Quyết định số 13/2004/QĐ-BKHCN của Bộ khoa học và công nghệ ngày 25/5/2004 về việc ban hành quy định đánh giá nghiệm thu Đề tài khoa học và công nghệ cấp Nhà nước, Nghị quyết số 37-NQ/TW của Ban Chấp hành Trung ương ngày 09/10/2014 về công tác lý luận và định hướng nghiên cứu đến năm 2030… Các văn bản này quy định những nội dung cần triển khai trong việc phát triển kinh tế - xã hội, trong đó có quy định chung về mục tiêu, phương hướng và giải pháp phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao, phát triển khoa học và công nghệ qua từng giai đoạn cụ thể. Thứ hai, là nhóm văn bản của tỉnh Tiền Giang về phát triển nguồn nhân lực, khoa học và công nghệ. Cụ thể, Nghị quyết số 07/NQ-HĐND của Hội đồng nhân dân tỉnh Tiền Giang khoa VIII - Kỳ họp thứ 2 ngày 25/8/2011 về chính sách đào tạo, bồi dưỡng cán bộ công chức và thu hút nguồn nhân lực của tỉnh Tiền Giang; Quyết định số 33/QĐ-UBND của Ủy ban nhân dân tỉnh Tiền Giang ngày 01/11/2011 về việc ban hành quy định quản lý biên chế công chức trên địa bàn tỉnh Tiền Giang; Quyết định số 01/QĐ-UBND của Ủy ban nhân dân tỉnh Tiền Giang ngày 02/02/2012 về việc ban hành quy định
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan

Tài liệu xem nhiều nhất