Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Quá trình thực hiện chính sách xóa đói giảm nghèo ở tỉnh cao bằng (2000 – 2015)...

Tài liệu Quá trình thực hiện chính sách xóa đói giảm nghèo ở tỉnh cao bằng (2000 – 2015)

.PDF
90
1439
60

Mô tả:

VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI LƢU THỊ HUYỀN TRANG QUÁ TRÌNH THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH XÓA ĐÓI GIẢM NGHÈO Ở TỈNH CAO BẰNG (2000 – 2015) Chuyên ngành: LỊCH SỬ VIỆT NAM Mã số : 60.22.03.13 LUẬN VĂN THẠC SĨ LỊCH SỬ NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS.TS Nguyễn Thị Phƣơng Chi HÀ NỘI, 2016 HÀ NỘI - năm LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan luận văn này là công trình nghiên cứu khoa học độc lập của tôi. Các tài liệu, tƣ liệu đƣợc sử dụng trong luận văn có nguồn dẫn rõ ràng, các kết quả nghiên cứu là quá trình lao động trung thực của tôi. TÁC GIẢ LUẬN VĂN Lƣu Thị Huyền Trang LỜI CẢM ƠN Với lòng kính trọng và biết ơn sâu sắc,em gửi lời cảm ơn đến PGS.TS Nguyễn Thị Phƣơng Chi ngƣời đã tận tình hƣớng dẫn, chỉ bảo và giúp đỡ em trong suốt quá trình thực hiện đề tài. Em xin bày tỏ lòng biết ơn tới các thầy cô giáo trong khoa Sử học, cùng với các thầy cô giáo, các phòng, ban của Học viện Khoa học xã hội đã quan tâm, giúp đỡ, tạo điều kiện thuận lợi cho em trong suốt quá trình học tập và nghiên cứu. Luận văn không tránh khỏi những sai sót, vì vậy em rất mong sự đóng góp ý kiến của các thầy cô giáo và các bạn để luận văn đƣợc hoàn thiện hơn. Em xin chân thành cám ơn! Hà Nội, 09 tháng 08 năm 2016 Tác giả Lƣu Thị Huyền Trang MỤC LỤC MỞ ĐẦU ................................................................................................................ 1 Chƣơng 1: KHÁI QUÁT VỀ TỈNH CAO BẰNG VÀ THỰC TRẠNG ĐÓI NGHÈO CỦA TỈNH TRƢỚC NĂM 2000.......................................................... 10 1.1. Vị trí địa lý, điều kiện tự nhiên ................................................................ 10 1.2. Quá trình thay đổi địa giới hành chính .................................................... 13 1.3. Về kinh tế - xã hội và văn hoá .................................................................. 17 1.4. Thực trạng đói nghèo của tỉnh Cao Bằng trƣớc năm 2000 ...................... 19 Tiểu kết .................................................................................................................. 25 Chƣơng 2: QUÁ TRÌNH THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH XÓA ĐÓI GIẢM NGHÈO Ở TỈNH CAO BẰNG GIAI ĐOẠN 2000-2015 .................................. 26 2.1.Quan điểm, chủ trƣơng của Đảng và Nhà nƣớc và Đảng bộ tỉnh Cao Bằng về xóa đói giảm nghèo giai đoạn 2000-2015 ......................................... 26 2.2. Thực hiện các chính sách, chƣơng trình, dự án xóa đói giảm nghèo của tỉnh Cao Bằng .................................................................................................. 40 Tiểu kết …………………………………………………… ................................. 51 Chƣơng 3: MỘT SỐ NHẬN XÉT VÀ KINH NGHIỆM ................................... 53 3.1. Ƣu điểm .................................................................................................... 53 3.2. Hạn chế………………………………………….. .................................. 57 3.3. Tác động của việc thực hiện chính sách xóa đói giảm nghèo đối với chính trị, kinh tế, xã hội, an ninh quốc phòng và văn hóa .............................. 59 3.4. Bài học kinh nghiệm................................................................................. 64 Tiểu kết .................................................................................................................. 68 KẾT LUẬN ............................................................................................................ 70 TÀI LIỆU THAM KHẢO .................................................................................... 73 DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT BQ: Bình quân DTTS: Dân tộc thiểu số HĐND: Hội đồng Nhân dân MTQG: Mục tiêu Quốc gia NTM: Nông thôn mới NNPTNT: Bộ Nông nghiệp phát triển nông thôn TGPL: Trợ giúp pháp lý UBND: Ủy ban Nhân dân XHCN: Xã hội chủ nghĩa MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Đói nghèo là hiện tƣợng xã hội có tính lịch sử và phổ biến với mọi quốc gia, dân tộc, là thách thức lớn đe dọa đến sự sống còn, ổn định và phát triển của nhân loại. Đặc biệt, ở các nƣớc đang phát triển, sự đói nghèo của dân cƣ đang là một vấn đề nhức nhối, rất cấp bách phải tháo gỡ nhƣng cũng vô cùng khó khăn. Nghèo đói và khoảng cách chênh lệch thu nhập giữa các nhóm dân cƣ ngày càng gia tăng là một trong những nguyên nhân gây ra tình trạng bất ổn về chính trị,kinh tế, xã hội trong tƣơng lai nếu không có chính sách đúng đắn và biện pháp kịp thời. Xóa đói giảm nghèo, đặc biệt đối với các hộ nông dân, các vùng nghèo là vấn đề cần thiết để giữ vững ổn định chính trị và ổn định xã hội, đảm bảo cho công cuộc đổi mới phát triển theo kinh tế thị trƣờng, định hƣớng xã hội chủ nghĩa đƣợc thành công. Đối với Việt Nam, trong hoạch định đƣờng lối xây dựng đất nƣớc, Đảng và Chính phủ luôn xác định xóa đói, giảm nghèo là mục tiêu xuyên suốt trong quá trình phát triển kinh tế - xã hội, coi đó là một trong những nhiệm vụ quan trọng góp phần phát triển đất nƣớc theo định hƣớng XHCN, hòa nhập vào xu thế phát triển của khu vực và thế giới. Giải quyết tình trạng đói nghèo là một trong những vấn đề xã hội vừa cơ bản lâu dài, vừa là nhiệm vụ cấp bách, nhằm đảm bảo phát triển kinh tế tiến bộ, công bằng xã hội. Công cuộc đổi mới đƣợc Đảng Cộng sản Việt Nam khởi xƣớng và lãnh đạo từ năm 1986 đã mang lại những thay đổi sâu sắc, nhiều mặt trong đời sống kinh tế, văn hóa, xã hội, trong đó phải kể đến những thành tích về tăng trƣởng kinh tế và giảm nghèo. Ở Việt Nam, ngay từ khi mới giành đƣợc độc lập, Đảng và Nhà nƣớc ta đã nhận thấy tầm quan trọng của công cuộc xóa đói,giảm nghèo. Chính vì tầm quan trọng của vấn đề này nên trong những năm gần đây, vấn đề 1 xóa đói giảm nghèo của nƣớc ta đã thu hút sự nghiên cứu của đông đảo các nhà khoa học, những ngƣời làm công tác quản lý. Thực hiện chƣơng trình mục tiêu quốc gia về xóa đói giảm nghèo, tỉnh Cao Bằng đã từng bƣớc giải quyết vấn đề đói nghèo, thiếu việc làm, nâng cao đời sống vật chất tinh thần, thúc đẩy sản xuất phát triển, ổn định đời sống nhân dân trên địa bàn tỉnh, Huyện ủy – Hội đồng Nhân dân - Ủy ban Nhân dân tỉnh đã quyết tâm thực hiện công cuộc xóa đói giảm nghèo với các chƣơng trình xóa đói giảm nghèo qua các giai đoạn 2000 - 2015.Nhận thấy vấn đề xóa đói giảm nghèo ở tỉnh Cao Bằng là một vấn đề cấp thiết. Xuất phát từ những lý do nêu trên, tác giả lựa chọn vấn đề về“Quá trình thực hiện chính sách xóa đói giảm nghèo ở tỉnh Cao Bằng (2000 – 2015)”làm đề tài luận văn thạc sĩ của mình. 2. Tình hình nghiên cứu đề tài Từ trƣớc đến nay đã có nhiều công trình nghiên cứu về vấn đề xóa đói giảm nghèo, các công trình ấy ít nhiều đã tổng hợp, phân tích, làm rõ về quan niệm, các yếu tố dẫn đến đói nghèo và những giải pháp về xóa đói giảm nghèo và đƣợc tiếp cận dƣới nhiều góc độ khác nhau. 2.1.Những công trình nghiên cứu về xóa đói giảm nghèo nói chung Một số công trình do Bộ Lao động – Thƣơng binh và Xã hội chủ biên nhƣ: Đói nghèo ở Việt Nam (Hà Nội, 1993); Nhận diện đói nghèo ở nước ta (Hà Nội, 1993); Xóa đói giảm nghèo (Hà Nội, 1996); Xóa đói giảm nghèo với tăng trưởng kinh tế (Nxb Lao động, 1997). Các công trình nghiên cứu này làm rõ các vấn đề lý luận về đói nghèo và phân tích rõ về các yếu tố ảnh hƣởng đến đói nghèo ở Việt Nam, từ đó đƣa ra những giải pháp nhằm xóa đói giảm nghèo. Trong đó, có một số nội dung liên quan đến các địa phƣơng khu vực miền núi giúp tác giả luận văn có thể tham khảo. Sách chuyên khảo của Hà Quế Lâm “Xóa đói giảm nghèo ở vùng dân tộc thiểu số nước ta hiện nay – thực trạng và giải pháp” (Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội, 2002) đã cho thấy đƣợc tình trạng đói nghèo ở nhiều vùng dân tộc thiểu 2 số ở Việt Nam. Công trình gồm 3 chƣơng: Chƣơng I:Cơ sở lý luận về chính sách kinh tế xã hội và vấn đề đói nghèo, chính sách xóa đói giảm nghèo đối với đồng bào các dân tộc thiểu số ở nƣớc ta trong giai đoạn hiện nay. Chƣơng II: Thực trạng đói nghèo ở vùng đồng bào dân tộc thiểu số và kết quả đạt đƣợc từ việc thực hiện xóa đói giảm nghèo ở vùng dân tộc thiểu số nƣớc ta trong những giai đoạn gần đây. Chƣơng III: Những kiến nghị và giải pháp về xóa đói, giảm nghèo đối với đồng bào các dân tộc thiểu số ở nƣớc ta. Nội dung công trình đã tập trung vào một số vấn đề liên quan đến đói nghèo, làm rõ một số nguyên nhân của tình trạng đói nghèo. Đặc biệt tác giả đã chú trọng phân tích đánh giá quá trình xóa đói giảm nghèo ở Việt Nam, trong đó phân tích sâu về thực trạng và giải pháp xóa đói giảm nghèo của đồng bào các dân tộc thiểu số ở vùng cao, miền núi. Đồng thời tác giả còn nêu ra những nguyên nhân cơ bản về tình trạng đói nghèo và đƣa ra những khuyến nghị về định hƣớng và một số giải pháp xóa đói, giảm nghèo ở vùng dân tộc thiểu số ở nƣớc ta. Viện Nghiên cứu Chính sách dân tộc và miền núi, Vấn đề dân tộc và định hướng xây dựng chính sách dân tộc trong thời kì công nghiệp hóa, hiện đại hóa, Nxb Chính trị Quốc gia, Hà Nội, 2002. Nội dung cuốn sách trình bày những vấn đề lý luận, nhận thức về dân tộc, chính sách dân tộc của Đảng và Nhà nƣớc Việt Nam; những định hƣớng cơ bản trong việc quy hoạch dân cƣ, đẩy nhanh nhịp độ phát triển kinh tế hàng hóa phù hợp với đặc điểm từng vùng nhằm đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp, nông thôn. Đồng thời, các tác giả kiến nghị những giải pháp giải quyết kịp thời những vấn đề cơ bản nhƣ: Xóa đói giảm nghèo, xóa mù chữ, nâng cao dân trí, chăm sóc sức khỏe, kiện toàn hệ thống cơ quan làm công tác dân tộc, tôn trọng và phát huy bản sắc văn hóa tốt đẹp của các dân tộc, sớm ổn định và cải thiện đời sống đồng bào các dân tộc. Một số công trình nghiên cứu có nội dung liên quan đến những thách thức, phƣơng pháp để ngƣời dân có thể tham khảo, vận dụng, tự xóa đói giảm nghèo và tự thoát nghèo bằng nhiều cách khác nhau, đó là: Những điển hình tiên 3 tiến trong xóa đói giảmnghèo của nhóm tác giả Đinh Viết Vinh – Phạm Văn Khánh – Viết Hồng (Nxb Lao động xã hội, 2006), Làm ăn có kế hoạch để xóa đói giảm nghèo của nhóm tác giả Vi Hồng Nhân – Ngô Quang Hƣng – Trịnh Thị Thủy (Nxb. Văn hóa dân tộc, 2007), Thương mại hóa sản phẩm bản địa: hướng đi mới nhằm xóa đói giảm nghèo cho miền núi Việt Nam, Nxb Nông nghiệp, 2008 của nhóm tác giả Trần Văn Ơn – Tô Xuân Phúc – Nguyễn Tất Cảnh. Các công trình nghiên cứu này tuy không trực tiếp đề cập xóa đói giảm nghèo của tỉnh Cao Bằng nhƣng là những tài liệu tham khảo cho tác giả luận văn, đồng thời còn cung cấp một số tƣ liệu về xóa đói giảm nghèo ở một tỉnh miền núi phía Bắc. Liên quan ít nhiều đến đề tài còn có một số bài viết nhƣ “Cơ sở lý luận và thực tiễn để xây dựng và thực hiện hệ thống chính sách an sinh xã hội trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế”, Tạp chí Cộng sản số 834 -2012 của tác giả Nguyễn Hữu Dũng, nội dung bài viết đề cập đến vấn đề thực hiện chính sách an sinh xã hội trong giai đoạn hiện nay. Bài “Thực hiện một số chính sách xã hội ở vùng dân tộc thiểu số trong hội nhập và phát triển” của tác giả Sơn Phƣớc Hoan đăng trên Tạp chí Cộng sản số 805 2009 đã cho thấy đƣợc nguyên nhân dẫn đến đói nghèo ở vùng dân tộc thiểu số nói chung, qua đó đƣa ra những giải pháp nhằm xóa đói giảm nghèo và phát triển trong giai đoạn hiện nay. 2.2. Những công trình nghiên cứu về xóa đói giảm nghèo ở tỉnh Cao Bằng Cao Bằng là một tỉnh miền núi phía Bắc nằm trong danh sách năm tỉnh nghèo nhất cả nƣớc, với hơn 95% đồng bào là ngƣời dân tộc thiểu số và hơn 70% số xã nằm trong diện đặc biệt khó khăn, là tỉnh vùng cao có đƣờng biên giới khá dài, lại nằm xa khu trung tâm kinh tế của cả nƣớc nên kinh tế chủ yếu là nông – lâm nghiệp, nặng tính tự cung, tự cấp, sản xuất hàng hóa và dịch vụ chậm phát triển, cơ sở hạ tầng yếu kém nên tỉ lệ hộ nghèo ở các xã đặc biệt còn khó khăn. Vì vậy, tỉnh Cao Bằng đã tiến hành thực hiện chính sách xóa đói giảm 4 nghèo với hƣớng đi cơ bản là phát triển con ngƣời, nhất là ngƣời nghèo, tạo cơ hội cho họ tham gia vào quá trình phát triển kinh tế - xã hội của đất nƣớc, để cho ngƣời nghèo có cơ hội tiếp cận các dịch vụ xã hội đang phát triển, để họ tự sản xuất vƣơn lên thoát khỏi đói nghèo. Để thực hiện thắng lợi nhiệm vụ, mục tiêu chiến lƣợc về xóa đói giảm nghèo, trong những năm qua tỉnh Cao Bằng đã tích cực triển khai thực hiện các chủ trƣơng, chính sách của Đảng và Nhà nƣớc. Vì vậy, đã có nhiều công trình liên quan đến vấn đề xóa đói giảm nghèo ở Cao Bằng nhƣ: Cuốn Lịch sử Cao Bằng, Nxb Chính trị Quốc gia, 2014. Cuốn sách gồm 14 chƣơng, giới thiệu về điệu kiện tự nhiên, tài nguyên thiên nhiên, dân cƣ – dân tộc, lịch sử Tỉnh, kinh tế, văn hóa, xã hội của Cao Bằng qua các thời kỳ lịch sử. Nội dung công trình này, không chỉ cung cấp tƣ liệu trên các lĩnh vực, mà còn đề cập khái quát đến thực trạng đói nghèo của tỉnh Cao Bằng và những giải pháp của Đảng bộ và chính quyền các cấp trong việc thực hiện chƣơng trình xóa đói giảm nghèo. Một số bài viết có nội dung liên quan đến một số khía cạnh của luận văn nhƣ: Trợ giá, trợ cước ở Cao Bằng: Tiếp sức cho xóa đói giảm nghèo của Bằng Giang, Báo Dân tộc và Phát triển – Số 45-2009, đã cho thấy thực tế về cuộc sống thiếu thốn của ngƣời dân tại Cao Bằng, đồng thời bài viết cũng cho thấy rõ một số giải pháp đƣợc Tỉnh đề ra nhằm giúp đỡ cuộc sống của ngƣời dân địa phƣơng. Tác giả Nguyễn Thị Nƣơng với bài viết Cao Bằng tập trung nguồn lực đầu tư phát triển vùng đồng bào dân tộc thiểu số, Tạp chí Cộng sản, số 812 -2010 cho thấy hiệu quả công tác dân tộc và chính sách dân tộc đã góp phần tạo ra sự chuyển biến mạnh mẽ về đời sống vật chất và tinh thần của dân tộc thiểu số ở Cao Bằng. Đồng thời, tác giả cũng đƣa ra một số chủ trƣơng lớn để tập trung nguồn lực phát triển vùng đồng bào dân tộc thiểu số của tỉnh Cao Bằng trong giai đoạn tiếp theo. 5 Một số luận án, luận văn liên quan đến xóa đói giảm nghèo nói chung và một số huyện của tỉnh Cao Bằng nói riêng. Có thể kể đến: Luận án Tiến sỹ của tác giả Lƣơng Thị Hồng “ Quá trình thực hiện chính sách xóa đói giảm nghèo ở Việt Nam (1991 - 2010)”, Học viện Khoa học xã hội, 2015. Nội dung luận án đề cập đến quá trình thực hiện chính sách xóa đói giảm nghèo ở Việt Nam từ năm 1991 đến năm 2010 nhằm góp phần tổng kết, đánh giá thành công và hạn chế, lý giải nguyên nhân. Từ đó rút ra một số kinh nghiệm và chỉ rõ những vấn đề đặt ra trong quá trình thực hiện xóa đói giảm nghèo. Luận văn Thạc sỹ của tác giả Hoàng Thị Ngọc Hà “Đảng bộ tỉnh Cao Bằng lãnh đạo công tác xóa đói giảm nghèo từ năm 2001 đến năm 2010”, Đại học Quốc gia Hà Nội, 2012. Luận văn chủ yếu đi sâu nghiên cứu sự lãnh đạo công tác xóa đói, giảm nghèo của Đảng bộ tỉnh Cao Bằng trên địa bàn của tỉnh, từ đó đƣa ra một số nhận xét và bài học kinh nghiệm trong quá trình lãnh đạo của Đảng bộ tỉnh Cao Bằng. Luận văn Thạc sỹ của tác giả Phạm Thị Thu Huyền“ Công cuộc xóa đói giảm nghèo ở huyện Bảo Lạc (2000 - 2013)”, Trƣờng Đại học Sƣ phạm Thái Nguyên, 2015. Mặc dù nội dung luận văn đề cập đến công cuộc xóa đói giảm nghèo của một huyện thuộc tỉnh Cao Bằng- huyện Bảo Lạc nhƣng đã giúp tác giả có thêm nhận thức trong quá trình hoàn thiện luận văn của mình. Nhìn chung, các công trình trên đã đề cập đến vấn đề đói nghèo dƣới các góc độ khác nhau cả về lý luận và thực tiễn. Một số bài viết nghiên cứu cụ thể về các vấn đề đói nghèo của ngƣời dân ở tỉnh Cao Bằng cho thấy đời sống hàng ngày của ngƣời dân còn nghèo khó cả về vật chất và tinh thần, qua đó cũng đề ra các hƣớng giải pháp nhằm thực hiện xóa đói giảm nghèo. Có thể thấy cho đến nay đã có nhiều công trình nghiên cứu về xóa đói giảm nghèo nói chung, trong đó có một số công trình đề cập đến xóa đói giảm nghèo của một huyện của tỉnh Cao Bằng ở những góc độ khác nhau nhƣng chƣa có công trình nào nghiên cứu 6 về Quá trình thực hiện chính sách xóa đói giảm nghèo ở tỉnh Cao Bằng trong giai đoạn 2000 – 2015, đó là nhiệm vụ đặt ra cho tác giả luận văn. 3. Mục đích và nhiệm vụnghiên cứu 3.1. Mục đích nghiên cứu Luận văn nhằm làm rõ quá trình thực hiện chính sách xóa đói giảm nghèo ở Cao Bằng từ năm 2000 đến năm 2015. Từ đó đƣa ra một số nhận xét về tác động của công cuộc xóa đói giảm nghèo của tỉnh Cao Bằng trong giai đoạn nêu trên; từ đó rút ra một số kinh nghiệm và chỉ rõ những vấn đề đặt ra trong quá trình thực hiện xóa đói giảm nghèo. 3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu Khái quát vị trí địa lý,điều kiện tự nhiên của tỉnh Cao Bằng. Nêu lên thực trạng đói nghèo của ngƣời dân tỉnh Cao Bằng trƣớc năm 2000 để thấy rõ yêu cầu tất yếu phải thực hiện công tác xóa đói giảm nghèo.Nội dung này đƣợc trình bày nhƣ là tiền đề cho nội dung chính của luận văn là công cuộc xóa đói giảm nghèo. Nêu quan điểm, chủ trƣơng của Đảng và Nhà nƣớc về xóa đói giảm nghèo, đồng thời trình bày quan điểm, chủ trƣơng của Đảng bộ tỉnh Cao Bằng về xóa đói giảm nghèo. Làm rõ hơn quá trình tổ chức thực hiện xóa đói giảm nghèo từ 2000 đến 2015 và một số thành tựu cũng nhƣ hạn chế của công cuộc xóa đói giảm nghèo trong giai đoạn lịch sử nêu trên. Đồng thời nêu lên tác động của công cuộc xóa đói giảm nghèo đối với các lĩnh vực chính trị, kinh tế, văn hóa và xã hội của tỉnh Cao Bằng. 4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu 4.1. Đối tượng nghiên cứu Luận văn nghiên cứu về quá trình thực hiện chính sách xóa đói giảm nghèo ở tỉnh Cao Bằng từ năm 2000 đến năm 2015. 7 4.2. Phạm vi nghiên cứu Phạm vi thời gian: Luận văn giới hạn thời gian nghiên cứu từ năm 2000 đến năm 2015. Phạm vi không gian: Luận văn tập trung nghiên cứu quá trình thực hiện chính sách xóa đói giảm nghèo trên phạm vi tỉnh Cao Bằng. Phạm vi nội dung: Luận văn chủ yếu đề cập đến một số vấn đề nhƣ các nguyên nhân dẫn đến đói nghèo; thực trạng đời sống của ngƣời dân Cao Bằng; các chủ trƣơng, chính sách của Đảng và Nhà nƣớc về xóa đói giảm nghèo ở và quan trọng là quá trình thực hiện chính sách xóa đói giảm nghèo ở tỉnh Cao Bằng từ năm 2000 – 2015. 5. Phƣơng pháp luận và phƣơng pháp nghiên cứu 5.1. Phương pháp luận Luận văn thực hiện trên cơ sở vận dụng đƣờng lối, quan điểm, chính sách của Đảng và Nhà nƣớc về xóa đói giảm nghèo, thể hiện ở một số Chỉ thị, Nghị quyết của Đảng, Nhà nƣớc và các tài liệu về xóa đói giảm nghèo, các chế độ chính sách thực hiện công tác xóa đói giảm nghèo. Trên cơ sở thực hiện đƣờng lối chính sách của Đảng và Nhà nƣớc, tỉnh Cao Bằng chỉ đạo thực hiện về xóa đói giảm nghèo thể hiện ở các Chỉ thị, Nghị quyết, Chƣơng trình giảm nghèo của Tỉnh ủy, Hội đồng Nhân dân, Ủy ban Nhân dân tỉnh Cao Bằng. 5.2. Phƣơng pháp nghiên cứu Trong quá trình nghiên cứu luận văn, tác giả chủ yếu sử dụng hai phƣơng pháp: Lịch sử và lôgic, kết hợp với phƣơng pháp nghiên cứu khác nhƣ phƣơng pháp thống kê, phân tích, so sánh… 6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn Luận văn góp phần làm rõ hơncơ sở lý luận về chính sách xóa đói giảm nghèo. 8 Luận văn nêu một cách khách quan thực trạng đói nghèo và công cuộc thực hiện xoá đói giảm nghèo của tỉnh Cao Bằng Luận văn góp phần nhỏ trong việc cung cấp cơ sở thực tiễn cho việc hoạch định chính sách xóa đói giảm nghèo trên địa bàn tỉnh Cao Bằng. Luận văn có thể sử dụng làm tài liệu tham khảo trong việc thực hiện công tác xóa đói giảm nghèo của tỉnh Cao Bằng và các địa phƣơng có đặc điểm tƣơng đồng trong những năm tiếp theo . 7. Cơ cấu luận văn Ngoài phần mở đầu, kết luận, tài liệu tham khảo, phụ lục, nội dung luận văn đƣợc chia thành 3chƣơng: Chương 1. Khái quát về tỉnh Cao Bằng và thực trạng đói nghèo của tỉnh trước năm 2000. Chương 2. Quá trình thực hiện chính sách xóa đói giảm nghèo ở tỉnh Cao Bằng (2000 – 2015). Chương 3. Một số nhận xét và kinh nghiệm. 9 Chƣơng 1 KHÁI QUÁT VỀ TỈNH CAO BẰNG VÀ THỰC TRẠNG ĐÓI NGHÈO CỦA TỈNH TRƢỚC NĂM 2000 1.1. Vị trí địa lý, điều kiện tự nhiên. Về vị trí địa lý Cao Bằng là tỉnh miền núi, biên giới nằm ở vùng Đông Bắc, phía Bắc và Đông Bắc giáp Quảng Tây (Trung Quốc), đƣờng biên giới dài trên 333 km, phía Tây giáp 2 tỉnh Hà Giang và Tuyên Quang, phía Nam giáp 2 tỉnh Bắc Kạn và Lạng Sơn. Theo chiều Bắc – Nam 80 km (từ xã Đức Hạnh, huyện Bảo Lâm đến xã Quang Trọng, huyện Thạch An). Theo chiều Đông – Tây 170 km (từ xã Lý Quốc, huyện Hạ Lang đến xã Thạch Lâm, huyện Bảo Lâm). Tỉnh Cao Bằng đƣợc giới hạn trong tọa độđịa lý từ 22021'21" đến 23007'12" vĩ độ Bắc và từ 105016'15 kinh độ Đông với tổng diện tích tự nhiên của tỉnh là 6.703,42 km². Trung tâm tỉnh là Thành phố Cao Bằng cách thủ đô Hà Nội 286 km theo đƣờng Quốc lộ 3[30, tr.30-31]. Cao Bằng với vị trí là cửa ngõ phía Bắc của đất nƣớc, lại là vùng núi cao nhiều khoáng sản và lâm sản quý giá, có nhiều dân tộc ít ngƣời cùng chung sống, có vai trò chiến lƣợc quan trọng về nhiều mặt: chính trị, kinh tế, quân sự, văn hóa… Về điều kiện tự nhiên Cao Bằng có diện tích tự nhiên 6.703,42 km²; là cao nguyên đá vôi xen với đất, có độ cao trung bình trên 200m, vùng sát biên có độ cao từ 600 – 1.300 so với mặt nƣớc biển. Núi rừng chiếm hơn 90% diện tích toàn tỉnh, đất bằng để canh tác chỉ có gần 10%. Từ đó hình thành nên 3 vùng rõ rệt: Miền Đông có nhiều núi đá, miền Tây núi đất xen núi đá, miền Tây Nam phần lớn là núi đất có nhiều rừng rậm. Dân số hiện nay là 519.802 ngƣời. 10 Địa hình của tỉnh khá phức tạp với độ cao trung bình so với mặt biển trên 300m, thấp dần từ Bắc xuống Nam và từ Tây sang Đông. Địa hình của tỉnh đƣợc chia thành 3 vùng rõ rệt: Vùng địa trũng (vùng trung tâm) có địa hình khá bằng phẳng, bao gồm đồi thấp xem kẽ các cánh đồng tƣơng đối rộng, phân bố chủ yếu ở huyện Hòa An, Thành phố Cao Bằng và các xã phía Nam huyện Hà Quảng; Vùng núi đất: chạy từ phía Tây Bắc huyện Bảo Lạc, qua huyện Nguyên Bình xuống phía Tây Nam huyên Thạch An. Là vùng có địa hình chia cắt mạnh, độ dốc lớn, có đỉnh núi cao gần 2000m, nhƣ Phja Dạ (Bảo Lâm) 1980, Phja Oắc (Nguyên Bình) 1931m. Vùng đá vôi: chạy từ phía Bắc dọc theo biên giới Việt Trung, vòng xuống phía Đông Nam của tỉnh, tập trung chủ yếu ở các huyện Hà Quảng, Trà Lĩnh, Thông Nông, Trùng Khánh, Hạ Lang, Quảng Uyên, Phục Hòa. Về địa thế, tỉnh Cao Bằng có độ dốc cao, đặc biệt là ở những nơi có nhiều núi đá, có tới 75% diện tích đất đai có độ dốc trên 250m[31, tr.32- 33]. Tỉnh Cao Bằng có địa hình khá đa dạng, bị chia cắt bởi hệ thống sông, suối khá dày, núi đồi trùng điệp, thung lũng sâu,... và sự phức tạp của địa hình tạo ra nhiều tiểu vùng sinh thái đặc thù, cho phép Cao Bằng phát triển đa dạng cây trồng, vật nuôi. Tuy nhiên, đặc điểm địa hình nhƣ vậy đã ảnh hƣởng lớn đến việc giao lƣu phát triển kinh tế - xã hội và đầu tƣ phát triển hệ thống hạ tầng cơ sở, đặc biệt là giao thông, đồng thời đã tạo ra sự manh mún đất trong sản xuất nông nghiệp và dễ gây ra hiện tƣợng rửa trôi, xói mòn đất trong mùa mƣa. Khí hậu của tỉnh Cao Bằng ôn hòa, với khí hậu cận nhiệt đới, địa hình đón gió nên chịu ảnh hƣởng trực tiếp từ các đợt không khí lạnh từ phƣơng Bắc. Cao Bằng là cửa ngõ đón gió mùa Đông Bắc từ Trung Quốc tràn sang vào mùa Đông và chịu ảnh hƣởng của gió mùa Đông Nam vào mùa hè. Mùa hè ở đây có đặc điểm nóng ẩm, mùa xuân và mùa thu không rõ rệt, thời tiết thất thƣờng; mùa xuân thƣờng có thời tiết trời nồm, mùa thu mát, dễ chịu[30, tr.34]. 11 Trên địa bàn tỉnh có hai dòng sông lớn là sông Gâm ở phía Tây và sông Bằng vùng trung tâm và phía Đông, ngoài ra còn có một số sông ngòi khác nhƣ sông Quây Sơn, sông Bắc Vọng, sông Nho Quế, sông Năng, sông Neo hay sông Hiến. Sông Bằng bắt nguồn từ núi Nà Vài cao 60m, cách Sóc Giang về phía Tây Bắc 10km, chảy theo hƣớng Tây Bắc - Đông Nam và nhập vào sông Tây Giang tại Long Châu ở độ cao 140m. Sông Bằng có diện tích lƣu vực thuộc tỉnh Cao Bằng là 3.377 km². Sông chảy qua địa phận tỉnh Cao Bằng dài 110 km với 4 phụ lƣu là sông Dẻ Rào, Sông Hiến, sông Trà Lĩnh, sông Bắc Vọng; độ dốc lƣu vực là 20% mật độ lƣới là 0,91 km/km², hệ số uốn khúc là 1,29. Sông Gâm chảy qua tỉnh Cao Bằng bắt đầu ở xã Khánh Xuân (huyện Bảo Lạc) và kết thúc ở thị trấn Pác Mầu (huyện Bảo Lâm), có diện tích lƣu vực là 2006km² (kể cả phần sông Năng). Sông Quây Sơn: Bắt nguồn từ Trung Quốc chảy qua huyện Trùng Khánh và huyện Hạ Lang với chiều dài 38 km. Các sông, suối thuộc lƣu vực lớn của sông Quây Sơn là sông Quây Sơn Tây, sông Quây Sơn Đông, suối Bản Viết, suối Na Vy và suối Gun. Các sông của tỉnh Cao Bằng có nhiều tiềm năng cho sử dụng mục đích thủy điện [31; tr.36]. Tài nguyên rừng, theo số liệu thống kế năm 2013, diện tích đất lâm nghiệp tỉnh Cao Bằng 533.384,7 ha, chiếm 79,56% diện tích tự nhiên, chủ yếu là rừng tự nhiên, phần lớn là rừng nghèo và rừng mới phục hồi. Rừng ở Cao Bằng có nhiều loại cây quý hiếm có giá trị kinh tế cao cũng nhƣ giá trị nghiên cứu khoa học, đã phát hiện đƣợc 27 loài thực vật quý hiếm ghi trong sách đỏ Việt Nam nhƣ cẩu ích, bổ cốt toái, dẻ tùng sọc trắng, hoàng đàn, thông pà cò, ngũ gia bì gai,... hệ thống vật rừng khá phong phú, theo kết quả điều cho thấy ở Cao Bằng có khoảng 196 loài, trong đó có một số loài quý hiếm nhƣ: Khỉ mặt đỏ, hƣơu xạ, sơn dƣơng, tê tê... Tỉnh Cao Bằng có nguồn tài nguyên khoáng sản đa dạng và phong phú, với 199 điểm mỏ và điểm quặng với 22 loại khoáng sản khác nhau nhƣ sắt, 12 mangan, chì, kẽm...trong đó có những mỏ có quy mô lớn tập trung ở các huyện Trà Lĩnh, Trùng Khánh, Nguyên Bình, Hạ Lang... Ủy ban nhân dân tỉnh đã ban hành Quyết định số 2888/QĐ-UBND ngày 29/ 12/ 2011, về việc phê duyệt quy hoạch thăm dò, khai thác và sử dụng khoáng sản tỉnh Cao Bằng giai đoạn 2011 2015, có xét đến năm 2020 và đã cấp phép khai thác, chế biến một số loại khoáng sản. Công nghiệp khai khoáng trên địa bàn tỉnh còn rất nhiều tiềm năng [31; tr.40]. Nguồn:http://bando.tnmtcaobang.gov.vn 1.2. Quá trình thay đổi địa giới hành chính Từ thời kỳ đầu dựng nƣớc, vùng Cao Bằng đã có cƣ trú của ngƣời Việt cổ, minh chứng là qua các di chỉ khảo cổ, di tích đã đƣợc khai quật ở Hồng Việt, (Hòa An), Cần Yên (Thông Nông), Lũng Ỏ (Quảng Uyên)… cùng truyền thuyết về Pú Luông - Giả Cải, Cẩu chủa cheng vùa. Xƣa vùng đất này thuộc đất châu Bảo Lạc và châu Thạch Lâm, trong tiến trình lịch sử dân tộc, Bảo Lạc đã có nhiều lần thay đổi về tên gọi và địa giới hành chính. Thời Hùng Vƣơng, Cao Bằng nằm trong 15 bộ của nƣớc Văn Lang. 13 Thời Bắc thuộc, đời Tần thuộc Tƣợng Quận; đời Hán thuộc quận Giao Chỉ; thời Đƣờng là Châu Thang. Thời vua Lê Thánh Tông (ở ngôi 1460 – 1497), vào năm Quang Thuận thứ 7 (1466) đã chia cả nƣớc thành 12 đạo thừa tuyên (Thanh Hoá, Nghệ An, Thuận Hoá, Thiên Trƣờng, Nam Sách, Quốc Oai, Bắc Giang, An Bang, Hƣng Hoá, Tuyên Quang, Thái Nguyên, Cao Bằng). Cao Bằng lúc đó gọi là phủ Bắc Bình thuộc thừa tuyên Thái Nguyên. Năm Hồng Đức thứ 3 (1472), Lê Thánh Tông đặt thêm thừa tuyên Quảng Nam, nƣớc ta khi đó gồm 13 thừa tuyên, tổng cộng 52 phủ, 178 huyện, 50 châu, 36 phƣờng. Phủ Cao Bằng thuộc thừa tuyên Ninh Sóc, có 4 châu. Năm Hồng Đức thứ 4 (1473), thừa tuyên Ninh Sóc lại đƣợc đổi tên thành thừa tuyên Thái Nguyên, phủ Bắc Bình đƣợc đổi thành phủ Cao Bằng vẫn trực thuộc thừa tuyên Thái Nguyên. Năm 1499, Cao Bằng đƣợc tách khỏi Thái Nguyên thành lập một trấn riêng không lệ thuộc vào Thái Nguyên nhƣ trƣớc. Đến thời nhà Mạc, năm 1592nhà Mạc lên Cao Bằng, đóng đô ở Cao Bình (nay thuộc xã Hƣng Đạo, thành phố Cao Bằng) đặt hiệu là Càn Thống, quản lý cả các vùng Tuyên Quang, Thái Nguyên, Cao Bằng. Năm 1677 nhà Lê lại đặt trấn Cao Bằng, gồm có 1 phủ, 4 châu. Trấn lỵ đóng tại Cao Bằng. Từ thời Lê Trung Hƣng đến trƣớc khi vua Minh Mệnh cải cách hành chính (1831 – 1832), thì cả nƣớc đã hình thành các đơn vị hành chính mới. Trấn Cao Bằng gồm 4 châu, 27 tổng, 233 xã, thôn, phƣờng, trại, động[30; tr.29- 30]. Thời thuộc Pháp, tháng 10/1886, thực dân Pháp đánh chiếm Cao Bằng. Năm 1888, thực dân Pháp chia Cao Bằng làm một quân khu, gồm Tiểu quân khu Cao Bằng và các đồn binh: Cao Bằng, Sóc Giang, Nguyên Bình, Ngân Sơn, Trà Lĩnh, Trùng Khánh, Hạ Lang, Phục Hoà, Nặm Nàng. 14 Ngày 06/8/1891, Toàn quyền Đông Dƣơng ra nghị định bãi bỏ các quân khu và thiết lập các đạo quan binh. Đạo quan binh là đơn vị hành chính đặc biệt do giới quân sự nắm quyền cai trị. Mỗi đạo quan binh do một sĩ quan đứng đầu làm tƣ lệnh với đầy đủ quyền dân sự và quân sự, thời kỳ đầu về dân sự ngang với Thống sứ Bắc Kỳ. Từ năm 1886 – 1945, tên gọi, địa giới và số lƣợng các đơn vị hành chính tỉnh Cao Bằng luôn có sự thay đổi. Cuối thế kỷ XIX, tỉnh Cao Bằng gồm có phủ Trùng Khánh (với 3 châu: Thƣợng Lang, Hạ Lang, Quảng Uyên) và phủ Hòa An (với 3 châu: Thạch Lâm, Thạch An, Nguyên Bình). Năm 1926, Cao Bằng là Đạo quan binh thứ nhì gồm 1 phủ: Hòa An (phủ lỵ ở Nƣớc Hai); 7 châu: Hà Quảng, Thạch An, (châu lỵ ở Đông Khê), Nguyên Bình, Phục Hoà (châu lỵ ở Tà Lùng), Quảng Uyên, Thƣợng Lang (châu lỵ ở Trùng Khánh phủ) và Hạ Lang; 3 đại lý: Quảng Uyên, Nguyên Bình và Đông Khê. Năm 1948, Chính phủ nƣớc Việt Nam Dân chủ Cộng hòa quyết định bãi bỏ cấp tổng, phủ, đạo, châu. Cấp trên cấp xã và dƣới cấp tỉnh nhất loạt gọi là huyện. Cao Bằng lúc đó gồm 11 huyện, thị: Hòa An, Hà Quảng, Bảo Lạc, Nguyên Bình, Thạch An, Phục Hoà, Hạ Lang, Quảng Uyên,Trùng Khánh,Trấn Biên và Thị xã Cao Bằng. Ngày 03/10/1950, Cao Bằng hoàn toàn đƣợc giải phóng khỏi ách thống trị của thực dân Pháp. Năm 1950, tỉnh Cao Bằng có 10 huyện: Bảo Lạc, Hạ Lang, Hà Quảng, Hòa An, Nguyên Bình, Phục Hòa, Quảng Uyên, Thạch An, Trấn Biên, Trùng Khánh. Ngày 01/7/1956, Cao Bằng cùng các tỉnh Bắc Kạn, Cao Bằng, Thái Nguyên, Tuyên Quang, Hà Giang hợp thành Khu tự trị Việt Bắc. Ngày 20/3/1958, huyện Trấn Biên đƣợc đổi tên thành huyện Trà Lĩnh. Ngày 7/4/1966, chia huyện Hà Quảng thành hai huyện là: Hà Quảng và Thông Nông. Ngày 8/3/1967, hợp nhất huyện Quảng Uyên và Phục Hoà thành huyện Quảng Hoà. Đến ngày 27/12/1975, Quốc hội nƣớc Việt Nam dân chủ cộng hoà (khoá V) kỳ 15
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan