Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Giáo dục - Đào tạo Cao đẳng - Đại học Kỹ thuật - Công nghệ QUÁ TRÌNH NGHÊN CỨU HOẠT ĐỘNG CỦA BA SẢN PHẨM :KẸO SINGUM, XÀ PHÒNG LIFEBUOY VÀ...

Tài liệu QUÁ TRÌNH NGHÊN CỨU HOẠT ĐỘNG CỦA BA SẢN PHẨM :KẸO SINGUM, XÀ PHÒNG LIFEBUOY VÀ NƯỚC MẮM CHINSU (IUH)

.DOCX
48
394
95

Mô tả:

TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHIỆP TP HCM KHOA QUẢN TRỊ KINH DOANH TIỂU LUẬN Môn: NGHIÊN CỨU TRONG KINH DOANH Đềề tài:QUÁ TRÌNH NGHÊN CỨU HOẠT ĐỘNG CỦA BA SẢN PHẨM :KẸO SINGUM, XÀ PHÒNG LIFEBUOY VÀ NƯỚC MẮẮM CHINSU GVHD: Hà Thị Thanh Minh Nhóm :10 Tp HCM,ngày 29/05/2014 DANH SÁCH NHÓM 10 HỌ VÀ TÊN MSSV CÔNG VIỆC 1.Nguyễễn Thị Xuân 12100971 Sản phẩm kẹo sigum 2.Trịnh Thị Kiễều Yễn 12102691 Sản phẩm nước mắắm 3.Nguyễễn Lâm Trường 12150111 Sản phẩm kẹo sigum 4.Võ Thị Thùy Vân 12101141 Sản phẩm lifebuoy 5.Nguyễễn Thị Xuyễắn 12105321 Sản phẩm nước mắắm 6.Nguyễễn Thị Thanh Vân 12151701 Sản phẩm kẹo sigum 7.Nguyễễn Tuâắn Việt 12151901 Sản phẩm lifebuoy LỜI CẢM ƠN Chúng em xin chân thành cảm ơn cô giáo Hà Thị Thanh Minh-khoa Qu ản Trị Kinh Doanh trường Đại học Công Nghiệp TP. đã tận tình gi ảng d ạy và giúp đỡ chúng em trong suôốt quá trình học tập, nghiền c ứu ,t ạo m ọi điềều ki ện thu ận lợi giúp đỡ tôi trong quá trình thực hiện đềề tài. Chúng em xin trân trọng cảm ơn giáo viền và h ọc sinh tr ường Đ ại H ọc Công Nghiệp TP.HCM đã dành thời gian quý báu c ủa mình đ ể tìm kiềốm và cung câốp tư liệu, tư vâốn, giúp đỡ chúng hoàn thành tiểu luận này. Tuy đã có nhiềều côố gắống, nhưng chắốc chắốn tiểu luận của chúng em còn có râốt nhiềều thiềốu sót. Râốt mong nhận được sự góp ý c ủa thâềy giáo, cô giáo và các b ạn sinh viền. Xin chân thành cám ơn! NHẬN XÉT CỦA GIẢNG VIÊN Muc luc LỜI MỞ ĐẦẦU........................................................................................................................................7 1. Lý do chọn đễề tài.............................................................................................................................7 2. Muc đích nghiễn cứu.....................................................................................................................7 3. Đốắi tượng nghiễn cứu...................................................................................................................8 4. Phạm vi nghiễn cứu.......................................................................................................................8 5. Phương pháp nghiễn cứu.............................................................................................................8 6. Kễắt câắu của đễề tài............................................................................................................................8 A.KẸO CAO SU(SINGUM)........................................................................................................................9 I. TỔNG QUAN VÊỀ THỊ TRƯỜNG KẸO CAO SU.....................................................................................9 1.1 Lịch sử ra đời kẹo cao su...................................................................................................9 II.GIỚI THIỆU......................................................................................................................................13 1.1 .thói nghiện kẹo cao su của người myỹ..........................................................................................16 1.2 Tiễu thu kẹo cao su ở một sốắ nước ở Châu Ầu...........................................................16 1.3 Thị trường kẹo cao su Việt Nam.............................................................................................17 I. PLACE................................................................................................................................................20 1.3. Tiều thụ kẹo cao su ở một sôố nước ở Châu Âu............................................................................20 1.4.Thị trường kẹo cao su Việt Nam ..................................................................................................20 II. PRODUCT.........................................................................................................................................21 Kẹo cao su không chỉ làm từ cao su....................................................................................................21 Quy trình làm kẹo cao su.....................................................................................................................21 Kẹo cao su: cạnh tranh gay gắốt trền thị trường đã bão hòa..............................................................24 IV.PRICE................................................................................................................................................32 B. LIFEBOUY.........................................................................................................................................33 Chiềốn lược............................................................................................................................................33 1...............................................................................................................................................PRODUCT ..............................................................................................................................................................34 2...........................................................................................................................................PROMOTION ..............................................................................................................................................................35 Các sự kiện chính.................................................................................................................................37 3......................................................................................................................................................PRICE ..............................................................................................................................................................38 4.....................................................................................................................................................PLACE ..............................................................................................................................................................39 Phu chương:......................................................................................................................................40 Nhà vô địch vềề Sức khoẻ và Vệ sinh.............................................................................................................40 Cải thiện sức khỏe và vệ sinh cho hơn 100 nắm.......................................................................40 Lifebuoy tiễắt kiệm cuộc sốắng................................................................................................................................................................. 40 Đổi mới 41 Các sự kiện chính.............................................................................................................................41 C. NƯỚC MẮẮM CHIN SU.......................................................................................................................43 I. Chiềốn lược.........................................................................................................................................43 I................................................................................................................................................PRODUCT ..............................................................................................................................................................44 II.....................................................................................................................................................PRICE ..............................................................................................................................................................47 III...................................................................................................................................................PLACE ..............................................................................................................................................................48 IV. PROMOTION....................................................................................................................................48 II. Nhận xét, đềề xuâốt giải pháp nghiền cứu.........................................................................................49 QUÁ TRÌNH NGHIÊN CỨU HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA 3 CẦY STUDY (SẢN PHẨM) Ở VIỆT NAM KẸO SINGUM, XÀ BÔNG TẮẮM LIFEBUOY VÀ NƯỚC MẮẮM CHINSU. L ỜI M Ở ĐẦẦU 1. Lý do chọn đễề tài Đâốt nước ngày một phát triển, trong thời gian qua Việt Nam đã đạt được nhiềều thành tựu quan trọng phát triển kinh tềố, ngày m ột h ội nh ập sâu vào nềền kinh tềố thềố giới và khẳng định được vị thềố của mình trong khu vực cũng như trền trường quôốc tềố. Xu hướng toàn câều hoá ngày càng được thể hiện rõ rệt, trong môi trường mới, nhiềều cơ hội ngày càng m ở r ộng cho các chúng ta. Nhưng đi liềền với những cơ hội đó là những thách, môi trường đâềy biềốn đ ộng và phức tạp hơn. Đặc biệt từ khi Việt Nam gia nhập tổ chức WTO và hiệp định vềề ưu đãi thuềố quan (CEPT) có hiệu lực hoàn toàn, thuềố nhập khẩu giảm mạnh, thì tình hình cạnh tranh trền thị trường nước ta lại càng quyềốt liệt hơn, sự cạnh tranh không chỉ diềỹn ra giữa các công ty trong nước mà cả với các công ty sản xuâốt hàng tiều dùng của các nước Đông Nam Á, đây là m ột tr ở ng ại râốt l ớn. Tâốt cả những cơ hội và thách thức đó đặt ra cho các doanh nghiệp Việt Nam trong đó có các doanh nghiệp sản xuâốt bánh k ẹo,xà phòng tắốm,n ước mắốm phải xác định hướng đi cho mình thật đúng đắốn để tôền tại và phát triển. Vậy làm thềố nào để có ưu thềố cạnh tranh hơn đôối thủ cạnh tranh và cạnh tranh được với các đôối thủ khi họ có lợi thềố cạnh tranh dài hạn mà mình không có? Không chỉ với các doanh nghiệp Việt Nam mà cả đôối với các công ty l ớn trền thềố giới trong suôốt qúa trình tìm giải pháp phát tri ển, có m ột câu h ỏi luôn đặt ra là: làm sao doanh nghiệp có th ể giải quyềốt đ ược mâu thuâỹn gi ữa m ột bền là khả nắng có hạn của mình và đòi hỏi vô h ạn c ủa th ị tr ường không ch ỉ bây giờ mà cả cho tương lai. Giải quyềốt được mâu thuâỹn âốy là mục tiều của hoạch định chiềốn lược kinh doanh. Trong chiềốn lược chung c ủa toàn doanh nghiệp, chiềốn lược sản phẩm có vị trí, vai trò vô cùng quan tr ọng, nó là c ơ s ở đ ể xây dựng và thực hiện các chiềốn lược và kềố hoạch khác như: chiềốn lược đâều tư phát triển, chiềốn lược giá, chiềốn lược phân phôối và các ho ạt đ ộng xúc tiềốn hôỹn hợp… 2. Muc đích nghiễn cứu Đềề tài nhắềm mục đích làm rõ chiềốn lược kinh doanh là gì, tâềm quan tr ọng của chiềốn lược kinh doanh trong doanh nghiệp, những yềốu tôố tác đ ộng t ới vi ệc xây dựng các phương án chiềốn lược trong doanh nghi ệp và phương pháp xây dựng các phương án đó. Trền cơ sở lý luận đó, vận dụng vào tình hình th ực tềố của ba công ty để phân tích các yềốu tôố thuộc môi trường bền ngoài và môi trường bền trong công ty. Từ đó rút ra những điểm mạnh, đi ểm yềốu, c ơ h ội, thách thức và xây dựng ma trận SWOT để đưa ra các phương án chiềốn lược kinh doanh của 3 sản phẩm trong thời gian tới. Đôềng thời đềề xuâốt một sôố giải pháp để thực hiện thành công chiềốn lược kinh doanh đã đềề ra, giúp công ty có thể cạnh tranh và phát triển tôốt trền thị trường. 3. Đốắi tượng nghiễn cứu Các phương án chiềốn lược kinh doanh sản phẩm bánh kẹo của công ty CP kẹo cao su,xà phòng tắốm lifebuoy và nước mắốm chinsu. 4. Phạm vi nghiễn cứu Các vâốn đềề liền quan tới hoạt động sản xuâốt, kinh doanh c ủa 3 công ty giai đoạn hiện tại và định hướng phát triển của công ty trong thời gian tới. 5. Phương pháp nghiễn cứu a. Thu thập sốắ liệu - Thông qua các phòng ban chức nắng của công ty và phòng kềố ho ạch tổng hợp của ba công ty. - Quan sát tình hình sản xuâốt của ba công ty - Tham khảo ý kiềốn của cán bộ phòng kềố hoạch tổng hợp của ba công ty. b. Phân tích tài liệu Sử dụng phương pháp thôống kề, phương pháp so sánh, đánh giá kềốt quả hoạt động kinh doanh, so sánh đôối chiềốu và xử lý sôố liệu, phân tích SWOT. 6. Kễắt câắu của đễề tài Chương I: Lý luận chung vềề chiềốn lược kinh doanh trong doanh nghiệp Chương II: Giới thiệu chung vềề ba công ty Chương III: Xây dựng các phương án chiềốn lược kinh doanh cho ba sản phẩm của ba công ty Chương IV: Một sôố giải pháp nhắềm thực hiện các phương án chiềốn l ược cho sản phẩm . Em xin chân thành cảm ơn Cô giáo Hà Thị Thanh Minh đã nhiệt tình hướng dâỹn, đóng góp những ý kiềốn quý báu giúp em hoàn thành bài ti ểu lu ận này. N ỘI DUNG T ỪNG S ẢN PH ẨM A.KẸO CAO SU(SINGUM) I. TỔNG QUAN VÊẦ THỊ TRƯỜNG KẸO CAO SU 1.1Lịch sử ra đời kẹo cao su. Đâều tiền, xin trích dâỹn một vài câu chuyện vui vềề l ịch sử phát tri ển c ủa k ẹo cao su, đâều tiền là thành công của William Wrigley – ng ười đã l ập ra công ty Wriley lớn mạnh hàng đâều trong lĩnh vực kinh doanh k ẹo cao su, và cũng là một người tài ba trong việc tiềốp thị kẹo cao su.Mùa xuân nắm 1891 William Wrigley Jr dời Philadelphia tới Chicago. Khi đó ông m ới 29 tu ổi, trong túi ch ỉ có vẻn vẹn 32$ và một mong muôốn bắốt đâều với công vi ệc kinh doanh bắềng chính thực lực của mình. Bền cạnh lòng nhiệt tình và sức trẻ, Wrigley còn là m ột người bán hàng tài nắng. Là con trai của một nhà sản xuâốt xà bông, Wrigley đã mở rộng được môối quan hệ kinh doanh của cửa hàng Xà bông Scouring v ượt qua ngoài khuôn khổ một khu phôố của Philadelphia. Khi còn là m ột c ậu thiềốu niền, Wrigley đã chính thức làm nhân viền bán hàng tại c ửa hàng c ủa cha đôềng thời đánh xe trở hàng đi hềốt thị trâốn này đềốn thị trâốn khác để tìm những đại lý bán lẻ.Vào tháng 4 nắm 1891 ông đã bắốt đâều công vi ệc kinh doanh t ại Chicago với tư cách ông chủ của cửa hàng Xà bông Wrigley. Đ ể khích l ệ nh ững ng ười thương nhân, ông đã đưa ra những quà tặng, một trong những quà tặng đó là bột nở. Sau đó bột nở lại trở nền phổ biềốn hơn xà bông do đó ông chuy ển t ừ kinh doanh xà bông sang kin doanh bột nở. Vào nắm 1892, ông đ ưa ra ý t ưởng tặng hai gói kẹo cao su cho khách hàng khi mua môỹi gói bột n ở. Ý tưởng này đã mang lại thành công lớn, một lâền nữa quà tặng – k ẹo cao su – d ường như l ại có triển vọng hơn cả sản phẩm chính và nó lại được đâều tư đ ể tung ra th ị trường thay thềố cho sản phẩm chính.Vào thời gian đó ở Myỹ có ít nhâốt trền 12 công ty kẹo cao su nhưng nềền công nghiệp này d ường nh ư không phát tri ển lắốm. Tuy nhiền Wrigley cho rắềng đây là một sản phẩm râốt có tiềềm nắng và đáng để đâều tư do đó ông đã quyềốt định quảng bá cho sản phẩm này. Hai chi nhánh đâều tiền đã được mở ra tại Lotta và Vassar.Tới nắm 1893 kẹo cao su Juicy Fruit đã được tung ra thị trường sau đó là kẹo Spearmint của Wrigley. Có đ ược chôỹ đứng trền thị trường kẹo cao su không phải chuyện đơn giản bởi những công ty trước đây trong ngành kẹo cao su đã râốt quen thuộc với khách hàng. Vào nắm 1899 sáu công ty kẹo lớn nhâốt đã liền kềốt với nhau t ạo thành t ập đoàn k ẹo cao su lớn (liền hiệp các công ty kẹo cao su) và s ự kềốt nôối này đã ảnh h ưởng nghiềm trọng đềốn hoạt động kinh doanh của Wrigley – m ột công ty non tr ẻ đã gặp phải râốt nhiềều khó khắn khi đứng ngoài tập th ể đó. Luôn là ng ười đi sau nhưng cuôối cùng công ty ông đã chôống lại sức m ạnh c ủa t ập đoàn.Wrigley tiềốp tục dùng những phâền thưởng để khích lệ các thương nhân nhập hàng của mình. Ông biềốt rắềng khách hàng seỹ sử dụng kẹo cao su Wrigley nềốu h ọ nh ận được “một chút gì đó thay vì không có gì”. Wrigley đã m ở r ộng danh m ục quà tặng từ những chiềốc đèn đềốn dao cạo và những chiềốc cân. Những quà t ặng đi kèm này trở nền thành công tới mức ông phải phát ra một catalog mâỹu quà tặng cho khách hàng lựa chọn.Wrigley cũng có nhiềều kinh nghi ệm trong vi ệc dùng các chiềốn dịch quảng cáo để thu hút khách mua hàng. Ông là m ột trong những người tiền phong trong việc sử dụng các quảng cáo đ ể tắng doanh thu và quảng cáo cho thương hiệu. Ông nhận ra rắềng lượng khách hàng châốp nhận sản phẩm của ông seỹ tắng nhanh nềốu ông nói với h ọ vềề l ợi ích c ủa s ản ph ẩm trền báo, tạp chí quảng cáo, biển hiệu hay những dạng truyềền thông khác. Sau đó ngày càng nhiềều khách seỹ tới các cửa hiệu để tìm hiểu và mua k ẹo c ủa ông. Như vậy tự nhiền các cửa hàng seỹ phải nhập kẹo Wrigley đ ể đảm b ảo sôố lượng khách hàng của mình.Ý tưởng này đã được thực hiện khi Wrigley quyềốt đinhk tập trung vào việc tung ra thị trường kẹo cao su hương vị bạc hà – sản ph ẩm được ông xềốp vào loại cao câốp – ngày nay đã trở nền nổi tiềống d ưới nhãn hiệu Wrigley’s Spearley. Ban đâều sản phẩm này bán râốt chậm do đó Wrigley đã tiềốn hành quảng cáo có quy mô trền 3thành phôố thuộc miềền Đông là Buffalo, Rochester và Syracuse. Cuôối cùng Wrigley đã có được kềốt qu ả kh ả quan.Thông qua việc xuâốt khẩu hàng hóa sang nhiềều nước, Uwrigley đã tr ở nền n ổi tiềống khắốp thềố giới. Một cách nhanh chóng, công ty đã tr ở thành m ột c ơ s ở kinh doanh có tâềm vóc quôốc tềố. Công xưởng đâều tiền được m ở ra ở nước ngoài là t ại Canada vào nắm 1910, nắm 1915 – công xưởng thứ hai tại Australia, nắm 1927 tại Anh, 1939 tại New Zealand. Những môi trường kinh doanh khách nhau trền thị trường quôốc tềố đòi hỏi nhiềều mâỹu mã, chủng lo ại cũng nh ư h ương v ị m ới. Trong sôố đó có leỹ sản phẩm thành công nhâốt ở nước ngoài là k ẹo cao su d ạng viền tròn – loại kẹo được bán râốt phổ biềốn dưới nhãn hiệu “P.K”.Trong suôốt chiềốn tranh thềố giới 2 Phillip Wrigley – con trai và sau này là chủ t ịch công ty – đã dâỹn dắốt công ty với những bước đi mới lạ nhắềm bảo vệ danh tiềống c ủa nhãn hiệu. Vì chiềốn tranh, việc cung câốp những nguyền liệu bị chững lại, trong khi đó thì nhu câều kẹo cao su lại tắng cao. Một lượng lớn kẹo cao su được cung câốp cho quân đội Hoa Kỳ, từ đó kẹo cao su đã giúp xóa tan lo âu, nâng cao c ảnh giác và cải thiện tinh thâền của các chiền syỹ. Công ty sản xuâốt kẹo châốt lượng cao với lượng khá lớn tuy nhiền vâỹn không đủ để cung câốp cho khách hàng. Do đó tôốt hơn là nền thay đổi loại kẹo châốt lượng cao mà khách hàng vâỹn yều câều. Chính vì vậy công ty đã tiềốn hành ng ừng cung câốp kẹo nhãn hiệu Wrigley loại Spearmint, Doublemint và Juicy Fruit cho dân chúng. Tới nắm 1944, toàn bộ kẹo sản xuâốt ra được xuâốt trực tiềốp ra nước ngoài cho Quân đội Hoa Kỳ.Đôối với dân chúng, công ty tiềốn hành tung ra m ột “nhãn hiệu thời chiền”. Một cách râốt chân thực, công ty thông báo với khách hàng rắềng sản phẩm này là hoàn toàn nguyền châốt, có lợi cho s ức kh ỏe, tuy nhiền không đủ điềều kiện để tiều chuẩn mang nhãn hiệu Wrigley.Sau đó m ột thời gian những nguyền liệu châốt lượng cao trở nền khan hiềốm đềốn m ức s ản xuâốt không thể đạt được mức lượng kẹo sản xuâốt trước chiềốn tranh không đủ để cung câốp thậm chí cho quân đội Myỹ. Do vậy công ty đã dừng hoàn toàn vi ệc mở rộng chi nhánh, và đặc biệt “nhãn hiệu thời chiềốn” được cung câốp cho quân đội. Cũng thời gian đó một chiềốn dịch quảng cáo độc nhâốt vô nh ị đã đ ược tiềốn hành và nó đã giúp tền tuổi cũng như châốt lượng c ủa k ẹo cao su Wrigley tr ở nền thân quen với khách hàng, thậm chí ngay cả khi họ không th ể mua đ ược nó. Quảng cáo khá kịch tính với hình tượng một gói b ọc kẹo cao su Spearmint trôống rôỹng nhãn hiệu Wrigley với câu “Hãy nhớ giâốy bọc này”.Sau khi chiềốn tranh kềốt thúc việc mua bán những nguyền liệu để dùng cho vi ệc sản xuâốt k ẹo châốt lượng cao lại trở vềề như bình thường, vì vậy tới nắm 1946 Wrigley’s Spearmint đã trở lại thị trường, sau đó là Juicy Fruit và nắm 1947 là Doublemint. Mặc dù đã vắống mặt hai nắm tại Myỹ nh ưng Wrigley vâỹn chiềốm l ại thị trường một cách nhanh chóng và sau đó hoạt động kinh doanh trở nền phát triể vượt mức trước chiềốn tranh. Việc tiềốp theo của công ty Wrigley là t ập trung mở rộng ra kinh doanh toàn câều.Thềm vào những c ơ s ở trước đây ở Chicago, Australia, Canada, Anh và New Zealand công ty m ở them nh ững vắn phòng mua bán ở Châu Âu và Châu Á. Để đáp ứng lượng tắng câều s ản ph ẩm Wrigley, nhiềều nhà máy đã được mở thềm tại: Malina thuộc Philippines (1965), Biesheim, Pháp (1967); Salzburg, Australia (1968); Nairobi, Kenya (1971) và Taipen,Taiwan (1978). Sau đó, để đáp ứng yều câều thay đ ổi trong kinh doanh, công ty đã tiềốn hành hợp nhâốt những công nghệ máy móc m ới hiện đ ại h ơn thay thềố cho những cái trước đây. Nắm 1954 tiềốn hành thay đổi ở New Zealand, nắm 1958 ở Australia, nắm 1963 ở Canada, nắm 1971 ở Anh và ở Đài Loan vào nắm 1985. Và vào mùa xuân nắm 1991 để chinh phục m ột th ị tr ường m ới, công ty đã mở một nhà máy ở Quảng Châu, Trung Quôốc, ở Myỹ thì xây dựng thềm nhà máy ở Santa Cruz, Canifonia nắm 1954 và Gainesville, Georgia. Để thay đổi sở thích của khách hàng, Wrigley đã giới thiệu k ẹo cao su Freedent, kẹo hương quềố Big Red và kẹo cao su dùng thay đổi bong bong l ớn Hubba Bubba vào giữa những nắm 1970. Để đáp ứng nhu câều vềề s ản ph ẩm có v ị ng ọt ngon hơn, vào nắm 1984 Wrigley đã cho ra đời kẹo cao su ng ọt nhiềều h ơn d ưới tền Extra. Ngày nay những kẹo cao su nhãn hiệu Wrigley đã tr ở thành s ản phẩm yều thích của hơn 100 quôốc gia trền thềố giới và Wrigley đ ược coi là công ty hàng đâều. II.GIỚI THIỆU Thói nghiện kẹo cao su của người Myỹ Nắm 1906, Frank Henry Fleer cho ra đời loại kẹo cao su có thể tạo ra bong bóng, gọi là Blibber-Blubber. Nh ưng nó chẳng gây được tiềống vang nào. Bóng nổ ngay sau khi ra khỏi mi ệng và cao su vắng dính khắốp mặt. Cho đềốn một ngày tháng 8-1928, m ột công nhân c ủa Fleer tền Walter Diemer đã tìm ra lời giải. Sau m ột nắm phụ trách pha chềố, Diemer đã tìm được công thức hợp châốt giúp tạo ra bong bóng to và sau khi bóng n ổ thì lớp cao su dềỹ dàng bung ra, không dính tèm lem vào m ặt. Tuy nhiền, hôm sau, mẻ kẹo kềố tiềốp bị hư do Diemer không cẩn thận ghi chép tr ọng lượng và sôố lượng các châốt tạo thành hợp châốt. Sau bôốn tháng thí nghiệm, ông thành công. Chewing-gum này được đặt tền Dubble Bubble. Thói nghiện k ẹo cao su c ủa người Myỹ cuôối thập niền 1930 là kềốt quả từ sự thiềốu thôốn trong Thềố chiềốn th ứ hai. Đường cũng như tinh châốt bạc hà được chia theo khẩu phâền và nguôền nhựa tự nhiền dùng làm chewing-gum nhập từ miềền Viềỹn Đông gâền nh ư c ạn kiệt. Lúc này, lượng hàng tích trữ được tung ra với giá cắốt cổ, đôi khi đềốn 1 USD/viền. Một sôố người đã nghĩ ra cách bỏ chewing-gum nhai rôềi vào ly n ước với hy vọng nó vâỹn còn dẻo cho lâền dùng sau. Sau Thềố chiềốn th ứ hai, công vi ệc kinh doanh trở nền sôi nổi, với cuộc cạnh tranh sôống mái giữa Công ty Topps và J. Warren Bowman với sản phẩm Blony (được quảng cáo: “Thanh k ẹo cao su b ự nhâốt giá chỉ 1 xu”). Nhờ ký hợp đôềng với hâều hềốt ngôi sao bóng chày đ ể in tền họ lền “danh thiềốp chewing-gum”, Topps trở thành công ty sôố m ột vào nắm 1955 và một nắm sau nó mua luôn Bowman. Frank Henry Fleer tr ở thành công ty đâều tiền dùng dải giâốy nhỏ in truyện tranh (cuôốn quanh thanh k ẹo), đềề cao chú bé gan dạ Pud và cậu bạn thân Rocky Roller. Nắm 1953, hình ảnh Pud b ị lu m ờ, khi Topps phát hành truyện tranh đâều tiền để xây dựng hình tượng chàng nhóc Bazooka Joe. Chữ “bazooka” không lâốy từ nguôền gôốc m ột lo ại vũ khí mà ngâỹu nhiền xuâốt phát từ tền loại nhạc cụ cho âm thanh vui nhộn làm từ ôống và phềỹu, được sáng chềố bởi diềỹn viền hài Bob Burns nắm 1930. 1.3 Tiều th ụ kẹo cao su ở một sôố nước ở Châu ÂuTheo thắm dò của hãng Wrigley, hi ện hãng chiềốm t ới 90% thị trường kẹo cao su tại Séc, thì người dân Séc đứng thứ ba trong sôố các nước Đông Âu vềề nhai kẹo cao su. Nắm ngoái trung bình môỹi người Séc nhai hềốt 128 chiềốc. Trong những nước thuộc khôối Đông Âu cũ thì Séc ch ỉ đứng sau Slovenia và Croatia.Tính vềề sôố kẹo cao su được tiều thụ thì đứng đâều là Bắốc Myỹ và Tây Âu, nơi tiều thụ trung bình lền tới gâền 200 chiềốc môỹi nắm trền đâều người.Trung bình môỹi nắm người dân Slovenia nhai hềốt 167 chiềốc k ẹo cao su, người Croatia 160 chiềốc. Slovakia đứng thứ 6 trong những n ước Đông Âu v ới 110 chiềốc. Đứng cuôối bảng là Litva, người dân ở đây chỉ nhai trung bình 66 chiềốc kẹo cao su môỹi nắm.Trong các nước Tây Âu thì đứng đâều là Th ụy Sĩ, v ới 186 chiềốc kẹo cao su trền đâều người môỹi nắm. Đứng thứ nhì là ng ười dân Ai-len với 173 chiềốc. Đứng cuôối bảng trong sôố các nước Tây Âu là ng ười Đ ức v ới tiều thụ 112 chiềốc môỹi nắm.1.4 Thị trường kẹo cao su Việt NamViệt Nam là m ột trong những thị trường phát triển sau của kẹo cao su, sau khi đã du nh ập hềốt ở bắốc Myỹ, Châu Âu … rôềi sang Châu Á. Tuy phát tri ển sau nh ưng th ị tr ường k ẹo cao su Việt Nam cũng như Trung Quôốc và các nước ở trong khu v ực, luôn t ỏ ra râốt có tiềềm nắng. Hàng loạt các sản phẩm mới của các hãng đ ược tung ra ở đây nhắềm tranh giành thị phâền. Tuy nhiền, là một th ị tr ường phát tri ển sau và thường bị chi phôối bởi các kềnh phân phôối địa phương cho nền các chiềốn d ịch Quảng bá sản phẩm, hậu mãi khách hàng chưa thể làm tôốt được như Châu Âu và Bắốc Myỹ. Ở đây chưa được đâều tư mạnh vềề các c ơ sở, nhà máy s ản xuâốt đ ịa phương cũng như chi nhánh quản lý của các hãng. Chỉ có một sôố ít các th ương hiệu hoặc dòng sản phẩm đã giành được thị phâền lớn nhâốt ở Việt Nam, không ít các sản phẩm mới tung ra được một thời gian đã thâốt b ại, nhanh chóng b ị người tiều dùng quền lãng. Lý do cơ bản là vì câều ở thị trường Việt Nam nói riềng và khu vực nói chung tuy đang phát triển mạnh nhưng không thể bắềng được các th ị trường đã phát triển trước đó. Ở đây, trong quân đội không có thói quen và cũng không đ ược có thói quen nhai kẹo cao su tóp tép như quân đội Myỹ hay các nước Châu Âu … Trong khi ở Bắốc Myỹ và Châu Âu, nguôền tiều thụ k ẹo cao su râốt l ớn là bán cho quân đội.Ngoài ra người dân Việt Nam tiềốp xúc và sử dụng k ẹo cao su hâều hềốt là ở độ tuổi thanh thiềốu niền trở xuôống. Một phâền râốt ít những ng ười l ớn tu ổi có thói quen và sử dụng các tính nắng bảo vệ sức khỏe rắng mi ệng c ủa k ẹo cao su như Extra. Thanh thiềốu niền Việt Nam cũng như khu vực, khác ph ương Tây ở nềền vắn hóa. Nềền vắn hóa phương Đông vôốn râốt hay kỵ ho ặc ch ậm ch ạp du nhập các vắn hóa phương Tây vào.Kinh tềố xã hội Việt Nam đang trền đà phát triển, nhưng so vềề nhịp độ thì còn thua xa các nước phát triển. Ở các nước phát triển, người ta đi lại nhiềều, công việc bận rộn và cắng th ẳng thì k ẹo cao su cũng là một trong những lựa chọn không tôềi để giúp gi ảm b ớt cắng th ẳng, xả stress hay giải trí trong lúc nghỉ ngơi. Được biềốt ở các nước phát tri ển, k ẹo cao su được tiều thụ khá nhiềều tại những trạm xe bus, tàu đi ện ngâềm hay những nơi công cộng đông người qua lại, phải chờ đợi lâu …So v ới thềố gi ới thì thị trường kẹo cao su ở Việt Nam đang ở dạng tiềềm nắng và câền có s ự đâều tư, tác động nhiềều phía vào người tiều dùng đ ể nó được phát tri ển m ạnh meỹSau một nắm phụ trách pha chềố, Diemer đã tìm được công thức hợp châốt giúp t ạo ra bong bóng to và sau khi bóng nổ thì lớp cao su dềỹ dàng bung ra, không dính tèm lem vào mặt. Tuy nhiền, hôm sau, mẻ kẹo kềố tiềốp b ị hư do Diemer không cẩn thận ghi chép trọng lượng và sôố lượng các châốt tạo thành h ợp châốt. Sau bôốn tháng thí nghiệm, ông thành công. Chewing-gum này được đ ặt tền Dubble Bubble. Thói nghiện kẹo cao su của người Myỹ:cuôối thập niền 1930 là kềốt qu ả t ừ sự thiềốu thôốn trong Thềố chiềốn thứ hai. Đường cũng như tinh châốt bạc hà được chia theo khẩu phâền và nguôền nhựa tự nhiền dùng làm chewing-gum nh ập từ miềền Viềỹn Đông gâền như cạn kiệt. Lúc này, lượng hàng tích trữ được tung ra v ới giá cắốt cổ, đôi khi đềốn 1 USD/viền. Một sôố người đã nghĩ ra cách b ỏ chewing-gum nhai rôềi vào ly nước với hy vọng nó vâỹn còn dẻo cho lâền dùng sau. Sau Thềố chiềốn thứ hai, công việc kinh doanh tr ở nền sôi n ổi, v ới cu ộc c ạnh tranh sôống mái giữa Công ty Topps và J. Warren Bowman v ới s ản ph ẩm Blony (được quảng cáo: “Thanh kẹo cao su bự nhâốt giá chỉ 1 xu”). Nhờ ký hợp đôềng với hâều hềốt ngôi sao bóng chày đ ể in tền h ọ lền “danh thiềốp chewing-gum”, Topps trở thành công ty sôố một vào nắm 1955 và m ột nắm sau nó mua luôn Bowman. Frank Henry Fleer trở thành công ty đâều tiền dùng d ải giâốy nhỏ in truyện tranh (cuôốn quanh thanh kẹo), đềề cao chú bé gan d ạ Pud và cậu bạn thân Rocky Roller. Nắm 1953, hình ảnh Pud b ị lu m ờ, khi Topps phát hành truyện tranh đâều tiền để xây dựng hình tượng chàng nhóc Bazooka Joe. Chữ “bazooka” không lâốy từ nguôền gôốc một loại vũ khí mà ngâỹu nhiền xuâốt phát từ tền loại nhạc cụ cho âm thanh vui nhộn làm từ ôống và phềỹu, đ ược sáng chềố bởi diềỹn viền hài Bob Burns nắm 1930. 1.1 .thói nghiện kẹo cao su của người myễ Nắm 1906, Frank Henry Fleer cho ra đời loại kẹo cao su có th ể t ạo ra bong bóng, gọi là Blibber-Blubber. Nhưng nó ch ẳng gây đ ược tiềống vang nào. Bóng nổ ngay sau khi ra khỏi miệng và cao su vắng dính khắốp m ặt. Cho đềốn m ột ngày tháng 8-1928, một công nhân của Fleer tền Walter Diemer đã tìm ra l ời gi ải. Sau một nắm phụ trách pha chềố, Diemer đã tìm được công th ức h ợp châốt giúp tạo ra bong bóng to và sau khi bóng nổ thì lớp cao su dềỹ dàng bung ra, không dính tèm lem vào mặt. Tuy nhiền, hôm sau, mẻ kẹo kềố tiềốp b ị h ư do Diemer không cẩn thận ghi chép trọng lượng và sôố lượng các châốt tạo thành hợp châốt. Sau bôốn tháng thí nghiệm, ông thành công. Chewing-gum này đ ược đ ặt tền Dubble Bubble. Thói nghiện kẹo cao su của người Myỹ cuôối th ập niền 1930 là kềốt quả từ sự thiềốu thôốn trong Thềố chiềốn thứ hai. Đường cũng như tinh châốt b ạc hà được chia theo khẩu phâền và nguôền nhựa tự nhiền dùng làm chewing-gum nhập từ miềền Viềỹn Đông gâền như cạn kiệt. Lúc này, l ượng hàng tích tr ữ đ ược tung ra với giá cắốt cổ, đôi khi đềốn 1 USD/viền. M ột sôố người đã nghĩ ra cách b ỏ chewing-gum nhai rôềi vào ly nước với hy vọng nó vâỹn còn d ẻo cho lâền dùng sau. Sau Thềố chiềốn thứ hai, công việc kinh doanh trở nền sôi n ổi, v ới cu ộc c ạnh tranh sôống mái giữa Công ty Topps và J. Warren Bowman v ới s ản ph ẩm Blony (được quảng cáo: “Thanh kẹo cao su bự nhâốt giá chỉ 1 xu”). Nh ờ ký h ợp đôềng với hâều hềốt ngôi sao bóng chày để in tền họ lền “danh thiềốp chewing-gum”, Topps trở thành công ty sôố một vào nắm 1955 và một nắm sau nó mua luôn Bowman. Frank Henry Fleer trở thành công ty đâều tiền dùng d ải giâốy nh ỏ in truyện tranh (cuôốn quanh thanh kẹo), đềề cao chú bé gan dạ Pud và cậu b ạn thân Rocky Roller. Nắm 1953, hình ảnh Pud bị lu m ờ, khi Topps phát hành truyện tranh đâều tiền để xây dựng hình tượng chàng nhóc Bazooka Joe. Ch ữ “bazooka” không lâốy từ nguôền gôốc một loại vũ khí mà ngâỹu nhiền xuâốt phát từ tền loại nhạc cụ cho âm thanh vui nhộn làm từ ôống và phềỹu, đ ược sáng chềố bởi diềỹn viền hài Bob Burns nắm 1930. 1.2Tiễu thu kẹo cao su ở một sốắ nước ở Châu Ầu Theo thắm dò của hãng Wrigley, hiện hãng chiềốm tới 90% th ị trường k ẹo cao su tại Séc, thì người dân Séc đứng thứ ba trong sôố các n ước Đông Âu vềề nhai kẹo cao su. Nắm ngoái trung bình môỹi người Séc nhai hềốt 128 chiềốc. Trong những nước thuộc khôối Đông Âu cũ thì Séc chỉ đứng sau Slovenia và Croatia. Tính vềề sôố kẹo cao su được tiều thụ thì đứng đâều là Bắốc Myỹ và Tây Âu, n ơi tiều thụ trung bình lền tới gâền 200 chiềốc môỹi nắm trền đâều ng ười.Trung bình môỹi nắm người dân Slovenia nhai hềốt 167 chiềốc kẹo cao su, người Croatia 160 chiềốc. Slovakia đứng thứ 6 trong những nước Đông Âu với 110 chiềốc. Đứng cuôối bảng là Litva, người dân ở đây chỉ nhai trung bình 66 chiềốc k ẹo cao su môỹi nắm. Trong các nước Tây Âu thì đứng đâều là Thụy Sĩ, v ới 186 chiềốc k ẹo cao su trền đâều người môỹi nắm. Đứng thứ nhì là người dân Ai-len với 173 chiềốc. Đứng cuôối bảng trong sôố các nước Tây Âu là người Đ ức với tiều th ụ 112 chiềốc môỹi nắm. 1.3 Thị trường kẹo cao su Việt Nam Việt Nam là một trong những thị trường phát tri ển sau của kẹo cao su, sau khi đã du nhập hềốt ở bắốc Myỹ, Châu Âu … rôềi sang Châu Á. Tuy phát tri ển sau nh ưng thị trường kẹo cao su Việt Nam cũng như Trung Quôốc và các nước ở trong khu vực, luôn tỏ ra râốt có tiềềm nắng. Hàng loạt các sản phẩm m ới c ủa các hãng được tung ra ở đây nhắềm tranh giành thị phâền. Tuy nhiền, là m ột th ị tr ường phát triển sau và thường bị chi phôối bởi các kềnh phân phôối địa ph ương cho nền các chiềốn dịch Quảng bá sản phẩm, hậu mãi khách hàng ch ưa th ể làm tôốt được như Châu Âu và Bắốc Myỹ. Ở đây chưa được đâều tư mạnh vềề các c ơ sở, nhà máy sản xuâốt địa phương cũng như chi nhánh quản lý của các hãng. Chỉ có m ột sôố ít các thương hiệu hoặc dòng sản phẩm đã giành được th ị phâền l ớn nhâốt ở Việt Nam, không ít các sản phẩm mới tung ra được một thời gian đã thâốt b ại, nhanh chóng bị người tiều dùng quền lãng. Lý do cơ bản là vì câều ở thị trường Việt Nam nói riềng và khu v ực nói chung tuy đang phát triển mạnh nhưng không thể bắềng được các th ị trường đã phát triển trước đó. Ở đây, trong quân đội không có thói quen và cũng không đ ược có thói quen nhai kẹo cao su tóp tép như quân đội Myỹ hay các nước Châu Âu … Trong khi ở Bắốc Myỹ và Châu Âu, nguôền tiều thụ k ẹo cao su râốt l ớn là bán cho quân đội. Ngoài ra người dân Việt Nam tiềốp xúc và sử dụng kẹo cao su hâều hềốt là ở đ ộ tuổi thanh thiềốu niền trở xuôống. Một phâền râốt ít những người l ớn tu ổi có thói quen và sử dụng các tính nắng bảo vệ sức khỏe rắng miệng của kẹo cao su như Extra. Thanh thiềốu niền Việt Nam cũng như khu vực, khác ph ương Tây ở nềền vắn hóa. Nềền vắn hóa phương Đông vôốn râốt hay kỵ ho ặc ch ậm ch ạp du nhập các vắn hóa phương Tây vào. Kinh tềố xã hội Việt Nam đang trền đà phát triển, nhưng so vềề nh ịp đ ộ thì còn thua xa các nước phát triển. Ở các nước phát triển, người ta đi lại nhiềều, công việc bận rộn và cắng thẳng thì kẹo cao su cũng là một trong nh ững l ựa ch ọn không tôềi để giúp giảm bớt cắng thẳng, xả stress hay giải trí trong lúc ngh ỉ ngơi. Được biềốt ở các nước phát triển, kẹo cao su được tiều thụ khá nhiềều t ại những trạm xe bus, tàu điện ngâềm hay những nơi công cộng đông ng ười qua lại, phải chờ đợi lâu …So với thềố giới thì thị trường k ẹo cao su ở Vi ệt Nam đang ở dạng tiềềm nắng và câền có sự đâều tư, tác động nhiềều phía vào người tiều dùng để nó được phát triển mạnh meỹ Cách thức để các sản phẩm kẹo cao su ở Việt Nam tiềốp c ận với người tiều dùng chủ yềốu là qua Quảng Cáo trền truyềền hình. Ngoài ra cũng có những chiềốn l ược khác nhưng hâều hềốt chưa thực sự có những chiềốn lược râềm rộ, và mạnh meỹ như ở nước ngoài, hoặc như các sản phẩm ở lĩnh vực khác trong nước (m ạng viềỹn thông, nước giải khát). Đã có những sản phẩm đã đi sâu vào khác hàng từ lâu và gặt hái được thành công, cũng có những loại nhanh chóng b ị quền lãng, mặc dù châốt lượng râốt tôốt. Thói nghiện kẹo cao su của người MyỹNắm 1906, Frank Henry Fleer cho ra đời loại kẹo cao su có thể tạo ra bong bóng, gọi là Blibber-Blubber. Nh ưng nó chẳng gây được tiềống vang nào. Bóng nổ ngay sau khi ra khỏi mi ệng và cao su vắng dính khắốp mặt. Cho đềốn một ngày tháng 8-1928, m ột công nhân c ủa Fleer tền Walter Diemer đã tìm ra lời giải. Sau m ột nắm phụ trách pha chềố, Diemer đã tìm được công thức hợp châốt giúp tạo ra bong bóng to và sau khi bóng n ổ thì lớp cao su dềỹ dàng bung ra, không dính tèm lem vào m ặt. Tuy nhiền, hôm sau, mẻ kẹo kềố tiềốp bị hư do Diemer không cẩn thận ghi chép tr ọng lượng và sôố lượng các châốt tạo thành hợp châốt. Sau bôốn tháng thí nghiệm, ông thành công. Chewing-gum này được đặt tền Dubble Bubble. Thói nghiện k ẹo cao su c ủa người Myỹ cuôối thập niền 1930 là kềốt quả từ sự thiềốu thôốn trong Thềố chiềốn th ứ hai. Đường cũng như tinh châốt bạc hà được chia theo khẩu phâền và nguôền nhựa tự nhiền dùng làm chewing-gum nhập từ miềền Viềỹn Đông gâền nh ư c ạn kiệt. Lúc này, lượng hàng tích trữ được tung ra với giá cắốt cổ, đôi khi đềốn 1 USD/viền. Một sôố người đã nghĩ ra cách bỏ chewing-gum nhai rôềi vào ly n ước với hy vọng nó vâỹn còn dẻo cho lâền dùng sau. Sau Thềố chiềốn th ứ hai, công vi ệc kinh doanh trở nền sôi nổi, với cuộc cạnh tranh sôống mái giữa Công ty Topps và J. Warren Bowman với sản phẩm Blony (được quảng cáo: “Thanh k ẹo cao su b ự nhâốt giá chỉ 1 xu”). Nhờ ký hợp đôềng với hâều hềốt ngôi sao bóng chày đ ể in tền họ lền “danh thiềốp chewing-gum”, Topps trở thành công ty sôố m ột vào nắm 1955 và một nắm sau nó mua luôn Bowman. Frank Henry Fleer tr ở thành công ty đâều tiền dùng dải giâốy nhỏ in truyện tranh (cuôốn quanh thanh k ẹo), đềề cao chú bé gan dạ Pud và cậu bạn thân Rocky Roller. Nắm 1953, hình ảnh Pud b ị lu m ờ, khi Topps phát hành truyện tranh đâều tiền để xây dựng hình tượng chàng nhóc Bazooka Joe. Chữ “bazooka” không lâốy từ nguôền gôốc m ột lo ại vũ khí mà ngâỹu nhiền xuâốt phát từ tền loại nhạc cụ cho âm thanh vui nhộn làm từ ôống và phềỹu, được sáng chềố bởi diềỹn viền hài Bob Burns nắm 1930. 1.3 Tiều th ụ kẹo cao su ở một sôố nước ở Châu ÂuTheo thắm dò của hãng Wrigley, hi ện hãng chiềốm t ới 90% thị trường kẹo cao su tại Séc, thì người dân Séc đứng thứ ba trong sôố các nước Đông Âu vềề nhai kẹo cao su. Nắm ngoái trung bình môỹi người Séc nhai hềốt 128 chiềốc. Trong những nước thuộc khôối Đông Âu cũ thì Séc ch ỉ đứng sau Slovenia và Croatia.Tính vềề sôố kẹo cao su được tiều thụ thì đứng đâều là Bắốc Myỹ và Tây Âu, nơi tiều thụ trung bình lền tới gâền 200 chiềốc môỹi nắm trền đâều người.Trung bình môỹi nắm người dân Slovenia nhai hềốt 167 chiềốc k ẹo cao su, người Croatia 160 chiềốc. Slovakia đứng thứ 6 trong những n ước Đông Âu v ới 110 chiềốc. Đứng cuôối bảng là Litva, người dân ở đây chỉ nhai trung bình 66 chiềốc kẹo cao su môỹi nắm.Trong các nước Tây Âu thì đứng đâều là Th ụy Sĩ, v ới 186 chiềốc kẹo cao su trền đâều người môỹi nắm. Đứng thứ nhì là ng ười dân Ai-len với 173 chiềốc. Đứng cuôối bảng trong sôố các nước Tây Âu là ng ười Đ ức v ới tiều thụ 112 chiềốc môỹi nắm.1.4 Thị trường kẹo cao su Việt NamViệt Nam là m ột trong những thị trường phát triển sau của kẹo cao su, sau khi đã du nh ập hềốt ở bắốc Myỹ, Châu Âu … rôềi sang Châu Á. Tuy phát tri ển sau nh ưng th ị tr ường k ẹo cao su Việt Nam cũng như Trung Quôốc và các nước ở trong khu v ực, luôn t ỏ ra râốt có tiềềm nắng. Hàng loạt các sản phẩm mới của các hãng đ ược tung ra ở đây nhắềm tranh giành thị phâền. Tuy nhiền, là một th ị tr ường phát tri ển sau và thường bị chi phôối bởi các kềnh phân phôối địa phương cho nền các chiềốn d ịch Quảng bá sản phẩm, hậu mãi khách hàng chưa thể làm tôốt được như Châu Âu và Bắốc Myỹ. Ở đây chưa được đâều tư mạnh vềề các c ơ sở, nhà máy s ản xuâốt đ ịa phương cũng như chi nhánh quản lý của các hãng. Chỉ có một sôố ít các th ương hiệu hoặc dòng sản phẩm đã giành được thị phâền lớn nhâốt ở Việt Nam, không ít các sản phẩm mới tung ra được một thời gian đã thâốt b ại, nhanh chóng b ị người tiều dùng quền lãng. Lý do cơ bản là vì câều ở thị trường Việt Nam nói riềng và khu v ực nói chung tuy đang phát triển mạnh nhưng không thể bắềng được các th ị trường đã phát triển trước đó. Ở đây, trong quân đội không có thói quen và cũng không đ ược có thói quen nhai kẹo cao su tóp tép như quân đội Myỹ hay các nước Châu Âu … Trong khi ở Bắốc Myỹ và Châu Âu, nguôền tiều thụ k ẹo cao su râốt l ớn là bán cho quân đội.Ngoài ra người dân Việt Nam tiềốp xúc và sử dụng k ẹo cao su hâều hềốt là ở độ tuổi thanh thiềốu niền trở xuôống. Một phâền râốt ít những ng ười l ớn tu ổi có thói quen và sử dụng các tính nắng bảo vệ sức khỏe rắng mi ệng c ủa k ẹo cao su như Extra. Thanh thiềốu niền Việt Nam cũng như khu vực, khác ph ương Tây ở nềền vắn hóa. Nềền vắn hóa phương Đông vôốn râốt hay kỵ ho ặc ch ậm ch ạp du nhập các vắn hóa phương Tây vào.Kinh tềố xã hội Việt Nam đang trền đà phát triển, nhưng so vềề nhịp độ thì còn thua xa các nước phát triển. Ở các nước phát triển, người ta đi lại nhiềều, công việc bận rộn và cắng th ẳng thì k ẹo cao su cũng là một trong những lựa chọn không tôềi để giúp gi ảm b ớt cắng th ẳng, xả stress hay giải trí trong lúc nghỉ ngơi. Được biềốt ở các nước phát tri ển, k ẹo cao su được tiều thụ khá nhiềều tại những trạm xe bus, tàu đi ện ngâềm hay những nơi công cộng đông người qua lại, phải chờ đợi lâu …So v ới thềố gi ới thì thị trường kẹo cao su ở Việt Nam đang ở dạng tiềềm nắng và câền có s ự đâều tư, tác động nhiềều phía vào người tiều dùng để nó được phát tri ển m ạnh meỹ I. PLACE 1.3. Tiễu thu kẹo cao su ở một sốắ nước ở Châu Ầu Theo thắm dò của hãng Wrigley, hiện hãng chiềốm tới 90% th ị tr ường k ẹo cao su tại Séc, thì người dân Séc đứng thứ ba trong sôố các nước Đông Âu vềề nhai kẹo cao su. Nắm ngoái trung bình môỹi người Séc nhai hềốt 128 chiềốc. Trong những nước thuộc khôối Đông Âu cũ thì Séc chỉ đứng sau Slovenia và Croatia.Tính vềề sôố kẹo cao su được tiều thụ thì đứng đâều là Bắốc Myỹ và Tây Âu, nơi tiều thụ trung bình lền tới gâền 200 chiềốc môỹi nắm trền đâều người.Trung bình môỹi nắm người dân Slovenia nhai hềốt 167 chiềốc k ẹo cao su, ng ười Croatia 160 chiềốc. Slovakia đứng thứ 6 trong những nước Đông Âu với 110 chiềốc. Đứng cuôối bảng là Litva, người dân ở đây chỉ nhai trung bình 66 chiềốc k ẹo cao su môỹi nắm.Trong các nước Tây Âu thì đứng đâều là Thụy Sĩ, v ới 186 chiềốc k ẹo cao su trền đâều người môỹi nắm. Đứng thứ nhì là người dân Ai-len với 173 chiềốc. Đứng cuôối bảng trong sôố các nước Tây Âu là người Đ ức với tiều th ụ 112 chiềốc môỹi nắm. 1.4.Thị trường kẹo cao su Việt Nam . Việt Nam là một trong những thị trường phát triển sau c ủa k ẹo cao su, sau khi đã du nhập hềốt ở bắốc Myỹ, Châu Âu … rôềi sang Châu Á. Tuy phát tri ển sau nhưng thị trường kẹo cao su Việt Nam cũng như Trung Quôốc và các nước ở trong khu vực, luôn tỏ ra râốt có tiềềm nắng. Hàng lo ạt các s ản ph ẩm m ới c ủa các hãng được tung ra ở đây nhắềm tranh giành thị phâền. Tuy nhiền, là m ột th ị trường phát triển sau và thường bị chi phôối bởi các kềnh phân phôối đ ịa phương cho nền các chiềốn dịch Quảng bá sản phẩm, hậu mãi khách hàng ch ưa th ể làm tôốt được như Châu Âu và Bắốc Myỹ. Ở đây chưa được đâều tư mạnh vềề các c ơ s ở, nhà máy sản xuâốt địa phương cũng như chi nhánh quản lý của các hãng. Ch ỉ có một sôố ít các thương hiệu hoặc dòng sản phẩm đã giành được thị phâền lớn nhâốt ở Việt Nam, không ít các sản phẩm mới tung ra được m ột th ời gian đã thâốt bại, nhanh chóng bị người tiều dùng quền lãng.
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan