Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Quá trình giải quyết vấn đề ruộng đất ở đồng bằng sông cửu long (1992 2008)...

Tài liệu Quá trình giải quyết vấn đề ruộng đất ở đồng bằng sông cửu long (1992 2008)

.PDF
283
1
88

Mô tả:

ĐẠI HỌC QUỐC GIA THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN ------------------------------- TRẦN ĐĂNG KẾ QUÁ TRÌNH GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ RUỘNG ĐẤT Ở ĐỒNG BẰNG SÔNG CỬU LONG (1992 – 2008) LUẬN ÁN TIẾN SĨ LỊCH SỬ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH - 2015 ĐẠI HỌC QUỐC GIA THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN ------------------------------- TRẦN ĐĂNG KẾ QUÁ TRÌNH GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ RUỘNG ĐẤT Ở ĐỒNG BẰNG SÔNG CỬU LONG (1992 – 2008) Chuyên ngành: Lịch sử Việt Nam cận hiện đại Mã số: 62.22.54.05 LUẬN ÁN TIẾN SĨ LỊCH SỬ Người hướng dẫn khoa học PGS.TS. VÕ VĂN SEN Phản biện độc lập 1. PGS. TS. Đinh Quang Hải 2. PGS. TS. Huỳnh Thị Gấm Phản biện 1: PGS. TS. Đinh Huy Liêm Phản biện 2: TS. Lê Hữu Phước Phản biện 3: PGS. TS. Đặng Văn Đoài THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH - 2015 BẢN ĐỒ PHÂN BỐ CÁC ĐƠN VỊ HÀNH CHÁNH CẤP TỈNH VÀ VỊ TRÍ ĐỒNG BẰNG SÔNG CỬU LONG Ở VIỆT NAM Nguồn: http://www.jayavarmancruise.com/useful_information_detail_18_Maps_49_M ekong_Delta_Maps.html LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu khoa học độc lập do chính tác giả thực hiện. Các số liệu sử dụng trong luận án là trung thực. Các chú thích đều có nguồn trích dẫn tài liệu tham khảo rõ ràng. Các phân tích, đánh giá, kiến nghị và kết luận được đưa ra dựa trên cơ sở nghiên cứu của tác giả luận án, không có sự sao chép từ bất kỳ công trình khoa học nào khác đã công bố. TÁC GIẢ LUẬN ÁN TRẦN ĐĂNG KẾ MỤC LỤC DẪN LUẬN................................................................................................................. 1 1. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI VÀ MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU .................................... 1 1.1. Lý do chọn đề tài .......................................................................................... 1 1.2. Mục đích nghiên cứu .................................................................................... 3 2. TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU ĐỀ TÀI ........................................... 3 3. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU ...................................................... 10 3.1. Đối tượng nghiên cứu ........................................................................................... 10 3.2. Phạm vi nghiên cứu .................................................................................... 10 4. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU VÀ NGUỒN TÀI LIỆU SỬ DỤNG .......... 11 4.1. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu ......................................... 11 4.2. Nguồn tài liệu sử dụng................................................................................ 12 5. NHỮNG LUẬN ĐIỂM CHÍNH VÀ ĐÓNG GÓP CỦA LUẬN ÁN .................. 12 6. KẾT CẤU CỦA LUẬN ÁN .................................................................................. 14 Chương 1 ĐIỀU KIỆN TỰ NHIỆN, LỊCH SỬ, KINH TẾ - XÃ HỘI Ở ĐỒNG BẰNG SÔNG CỬU LONG VÀ TÌNH HÌNH RUỘNG ĐẤT GIAI ĐOẠN TRƯỚC 1992 ............................................................................................................................ 15 1.1. ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN, DÂN CƯ VÀ QUÁ TRÌNH KHAI PHÁ ĐỒNG BẰNG SÔNG CỬU LONG ................................................................. 15 1.1.1. Điều kiện tự nhiên đồng bằng sông Cửu Long........................................ 15 1.1.2. Cư dân đồng bằng sông Cửu Long .......................................................... 20 1.1.3. Sơ lược lịch sử phát triển đồng bằng sông Cửu Long ............................. 21 1.2. TÌNH HÌNH RUỘNG ĐẤT Ở ĐỒNG BẰNG SÔNG CỬU LONG TRƯỚC NĂM 1992 .......................................................................................... 24 1.2.1. Giai đoạn trước năm 1954 ....................................................................... 24 1.2.2. Giai đoạn 1954 – 1975............................................................................. 27 1.2.3. Giai đoạn 1975 – 1985............................................................................. 33 1.2.3. Giai đoạn 1986 – 1992............................................................................. 38 Tiểu kết chương 1..................................................................................................... 45 Chương 2 QUÁ TRÌNH GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ RUỘNG ĐẤT Ở ĐỒNG BẰNG SÔNG CỬU LONG GIAI ĐOẠN 1992 - 2002 ...................................................... ..47 2.1. BỐI CẢNH KINH TẾ - XÃ HỘI ĐỒNG BẰNG SÔNG CỬU LONG GIAI ĐOẠN 1992 - 2002 ................................................................................ ..47 2.2. LUẬT ĐẤT ĐAI NĂM 1993 VÀ NHỮNG VẤN ĐỀ RUỘNG ĐẤT Ở ĐỒNG BẰNG SÔNG CỬU LONG ................................................................. 50 2.2.1. Luật đất đai 1993 và chính sách ruộng đất của Đảng, Nhà nước Việt Nam............................................................................................................ 50 2.2.2. Tình hình triển khai thực hiện chính sách ruộng đất ở ĐBSCL giai đoạn 1992 - 2002 ............................................................................................. ..55 2.2.3. Thay đổi trong quản lý nhà nước về đất đai ở ĐBSCL ........................... 58 2.3. TRANH CHẤP VÀ KHIẾU NẠI VỀ QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG ĐẤT ĐAI Ở ĐỒNG BẰNG SÔNG CỬU LONG GIAI ĐOẠN 1992 - 2002 .......... 67 2.3.1. Tình hình tranh chấp, khiếu kiện ............................................................. 67 2.3.2.Việc giải quyết tranh chấp, khiếu nại về quản lý, sử dụng đất đai giai đoạn 1992 - 2002 ....................................................................................... .75 2.4. TÁC ĐỘNG CỦA CHÍNH SÁCH RUỘNG ĐẤT ĐỐI VỚI PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI Ở ĐỒNG BẰNG SÔNG CỬU LONG GIAI ĐOẠN 1992 - 2002 ................................................................................ ..87 2.4.1. Thúc đẩy phát triển kinh tế xã hội ........................................................... 87 2.4.2. Hình thành Việc tích tụ, tập trung ruộng đất ........................................... 90 2.3.3. Thúc đẩy tăng trưởng kinh tế, chuyển dịch cơ cấu kinh tế và phân tầng xã hội.......................................................................................................... 99 Tiểu kết chương 2 ................................................................................................... 105 Chương 3 QUÁ TRÌNH GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ RUỘNG ĐẤT Ở ĐỒNG BẰNG SÔNG CỬU LONG GIAI ĐOẠN 2003 - 2008 ..................................................... .108 3.1. BỐI CẢNH KINH TẾ - XÃ HỘI ĐỒNG BẰNG SÔNG CỬU LONG GIAI ĐOẠN 2003 - 2008 ................................................................................................... .108 3.2. LUẬT ĐẤT ĐAI 2003 VÀ TÌNH HÌNH GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ RUỘNG ĐẤT Ở ĐỒNG BẰNG SÔNG CỬU LONG GIAI ĐOẠN 2003 - 2008 .................................................................................................... ..110 3.2.1. Luật đất đai năm 2003 và chính sách ruộng đất của Đảng, Nhà nước giai đoạn 2003 - 2008 ........................................................................... ..110 3.2.2. Những vấn đề ruộng đất ở đồng bằng sông Cửu Long 2003 - 2008................ ..124 3.3. TRANH CHẤP VÀ GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP RUỘNG ĐẤT GIAI ĐOẠN 2003 - 2008 ....................................................................................... ..138 3.3.1. Tình hình tranh chấp ruộng đất............................................................. .138 3.3.2. Giải quyết tranh chấp ở các địa phương ............................................... .140 3.4. TÁC ĐỘNG CỦA CHÍNH SÁCH RUỘNG ĐẤT ĐỐI VỚI PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI Ở ĐỒNG BẰNG SÔNG CỬU LONG GIAI ĐOẠN 2003 - 2008 .............................................................................. ..144 3.4.1. Tình hình chuyển dịch cơ cấu kinh tế .................................................... 144 3.4.2. Tác động mạnh mẽ đến kinh tế - xã hội ở đồng bằng sông Cửu Long giai đoạn 2003 - 2008............................................................................ .154 Tiểu kết chương 3................................................................................................... 171 KẾT LUẬN ............................................................................................................. 175 TÀI LIỆU THAM KHẢO..................................................................................... 184 PHỤ LỤC ................................................................................................................ 201 TÀI LIỆU BẢO VỆ CẤP TRƯỜNG................................................................... 275 BẢNG TỪ VIẾT TĂT (xếp theo thứ tự A, B, C,...) ANQG An ninh quốc gia ANTT An ninh trật tự CNTB Chủ nghĩa tư bản CNXH Chủ nghĩa xã hội CP Chính phủ ĐBSCL Đồng bằng sông Cửu Long GCNQSDĐ Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất GDP Tổng sản phẩm quốc nội GNP Tổng sản lượng quốc gia GPMB Giải phóng mặt bằng HTX Hợp tác xã HTXNN Hợp tác xã nông nghiệp NQ Nghị quyết PCI Sản lượng quốc gia/đầu người QH Quốc hội QSDĐ Quyền sử dụng đất TBCN Tư bản chủ nghĩa TĐSX Tập đoàn sản xuất TTCP Thủ tướng Chính phủ TW Trung ương UBND Ủy ban nhân dân VAC Vườn, ao, chuồng XHCN Xã hội chủ nghĩa DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU Phụ lục Nội dung Trang Phụ lục 1 Tình hình ruộng đất giai đoạn trước 1992 (Từ bảng 1.1. đến 1.8) 202 Phụ lục 2 Quá trình giải quyết vấn đề ruộng đất ở ĐBSCL giai đoạn 1992 - 2002 (Từ bảng 2.1. đến 2.16) 204 Phụ lục 3 Quá trình giải quyết vấn đề ruộng đất ở ĐBSCL giai đoạn 2003 - 2008 (Từ bảng 3.1. đến 3.25) 210 Phụ lục 4 Các vụ khiếu kiện đất đai có liên quan đến tôn giáo ở ĐBSCL 222 Phụ lục 5 Các vụ khiếu kiện đất đai có liên quan đến dân tộc ở ĐBSCL 223 Phụ lục 6 Một số khái niệm liên quan đến gải quyết vấn đề ruộng đất ở ĐBSCL 225 Phụ lục 7 Dân số, diện tích đất đai và mật độ dân số ĐBSCL năm 2007 234 Phụ lục 8 Bảng thống kê dân số người Kinh, Hoa, Khơmer, Chăm ở ĐBSCL năm 2008 235 Phụ lục 9 Bản thống kê dân số các tỉnh, thành ở ĐBSCL năm 2008 235 Phụ lục 10 Tình hình diện tích đất ở ĐBSCL (Từ bảng 1 đến bảng 5) 236 Phụ lục 11 Hiện trạng sử dụng đất ở ĐBSCL (Từ bảng 1 đến bảng 18) 240 Phụ lục 12 Tình hình tranh chấp liên quan đến ruộng đất ở ĐBSCL giai đoạn 1992 – 2008 (Từ bảng 1 đến bảng 21) 258 Phụ lục 13 Chuyển dịch cơ cấu kinh tế - xã hội ở ĐBSCL (Từ bảng 1 đến bảng 6) 271 1 DẪN LUẬN 1. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI VÀ MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU 1.1. Lý do chọn đề tài Trong công cuộc đấu tranh giải phóng dân tộc cũng như trong xây dựng và bảo vệ Tổ quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa (XHCN), ngay từ đầu Đảng ta đã xác định ruộng đất là vấn đề rất quan trọng. Giải quyết “vấn đề ruộng đất” không những đem lại ruộng đất cho người nông dân, mà còn tổ chức cho nông dân sử dụng tư liệu sản xuất có hiệu quả, nâng cao không ngừng đời sống vật chất và tinh thần của họ, đưa nông dân đi lên sản xuất lớn XHCN, góp phần giữ vững ổn định vùng nông thôn. Xuất phát từ tầm quan trọng của vấn đề ruộng đất, để thúc đẩy sản xuất nông nghiệp phát triển, góp phần giải quyết tốt vấn đề nông dân và nông thôn. Đảng và Nhà nước Việt Nam đã quan tâm lãnh đạo, đề ra chính sách ruộng đất phù hợp với từng thời kỳ, như thời kỳ đấu tranh giành chính quyền (1930 - 1945), kháng chiến chống thực dân Pháp (1945 - 1954), kháng chiến chống Mĩ, cứu nước (1954 - 1975), nhờ có chính sách ruộng đất đúng đắn như vậy, Đảng đã lãnh đạo nhân dân ta làm nên thắng lợi của Tổng khởi nghĩa tháng Tám năm 1945, chiến thắng lịch sử Điện Biên Phủ năm 1954 và Đại thắng mùa xuân năm 1975, giải phóng hoàn toàn miền Nam, thống nhất đất nước, tạo tiền đề quan trọng cho cả nước đi lên xây dựng Chủ nghĩa xã hội (CNXH) và hiện nay đang tiếp tục công cuộc đổi mới thực hiện dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công bàng, văn minh. Trong tiến trình lịch sử Việt Nam, đồng bằng sông Cửu Long (ĐBSCL) với diện tích trên 40.000ha, đã cung cấp hơn 50% sản lượng lương thực của cả nước. Vì vậy, trong thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa (CNH-HĐH) đất nước, việc giải quyết tốt vấn đề ruộng đất ở ĐBSCL sẽ mang lại hiệu quả kinh tế - xã hội cao không chỉ cho nhân dân trong vùng, mà 2 còn đảm bảo an ninh lương thực của cả nước, góp phần đẩy mạnh xuất khẩu, tăng trưởng GDP (tổng sản phẩm quốc nội). Xác định ĐBSCL có vị trí quan trọng về kinh tế - xã hội, do đó sau năm 1975, Đảng đã chỉ đạo các cấp ủy Đảng, chính quyền các tỉnh, thành ở ĐBSCL cùng nhân dân tập trung giải quyết tốt chính sách về ruộng đất, như điều chỉnh ruộng đất; hàn gắn vết thương chiến tranh; thực hiện cải tạo XHCN đối với nông nghiệp, góp phần tạo ra những chuyển biến về kinh tế xã hội, nâng cao đời sống nhân dân. Những thành tựu đạt được trong những năm đầu đi lên xây dựng CNXH và nhất là thời kỳ đổi mới đã góp phần đưa nông thôn ĐBSCL không ngừng phát triển ổn định về chính trị, xã hội, quốc phòng - an ninh; góp phần tăng trưởng giá trị xuất khẩu gạo, nông sản hàng hóa,... Tuy nhiên, bên cạnh những kết quả đạt được vẫn còn tồn tại những hạn chế, đó là: một bộ phận quần chúng nhân dân và cán bộ ở cơ sở trình độ còn thấp, chưa nhận thức hết tầm quan trọng và tác dụng của việc thực hiện chính sách ruộng đất cũng như Luật đất đai; còn lúng túng trong việc triển khai thực hiện các chính sách về ruộng đất. Chính sách, pháp luật về đất đai của Đảng, Nhà nước về cơ bản là đúng nhưng cũng còn có hạn chế, nhất là khi triển khai thực hiện ở ĐBSCL, như nhiều vấn đề lý luận về chính sách đất đai, những vấn đề liên quan đến đất đai chưa được tổng kết rút kinh nghiệm; quan hệ sở hữu, sử dụng ruộng đất qua từng giai đoạn lịch sử chưa được giải quyết thỏa đáng; từ “Khoán 100” (năm 1981) đến “Khoán 10” (1988) và việc thực hiện Luật đất đai 1993, 2003 còn nhiều lúng túng, chưa cụ thể để trao quyền sử dụng ruộng đất ngày càng nhiều hơn cho nông dân, xây dựng kinh tế nông hộ thực sự là đơn vị tự chủ. Cơ chế quản lý ruộng đất, quản lý nông nghiệp triển khai thực hiện ở ĐBSCL còn nhiều khiếm khuyết. Một bộ phận cán bộ, cá nhân lợi dụng sự thiếu sót, sơ hở trong tổ chức thực hiện chính sách ruộng đất để thao túng ruộng đất, làm giàu cho cá nhân, xây dựng lợi ích nhóm; gây 3 mâu thuẫn ở cơ sở; kích động, lôi kéo quần chúng tranh chấp đất đai, khiếu kiện, tố cáo kéo dài ở tỉnh, thành ĐBSCL,... Trong chương trình phát triển kinh tế - xã hội, việc giải quyết vấn đề ruộng đất là nội dung, nhiệm vụ hàng đầu đối với cấp ủy, chính quyền các tỉnh, thành ở ĐBSCL. Thực hiện chỉ đạo của Đảng, Nhà nước từ năm 1992 đến nay, nhiều nhà khoa học đã tập trung nghiên cứu tổng kết lý luận và thực tiễn trên các phương diện về tình hình ruộng đất, tình hình phát triển công nghiệp, nông nghiệp, nuôi trồng thủy sản,...đặc biệt là những vấn đề liên quan đến sở hữu ruộng đất, tranh chấp ruộng đất,...Kết quả nghiên cứu của các nhà khoa học đã góp phần cùng Đảng, Nhà nước và các cấp ủy đảng, chính quyền địa phương ĐBSCL bước đầu tháo gỡ những khó khăn, để tiếp tục triển khai thực hiện chính sách ruộng đất phù hợp hơn. Tuy nhiên, các công trình nghiên cứu nội dung còn riêng biệt, chủ yếu gắn liền với từng tỉnh, thành địa phương, song chưa có công trình nghiên cứu về quá trình giải quyết vấn đề ruộng đất giai đoạn 1992 - 2008. Từ nhận thức về ĐBSCL là nơi cung cấp lương thực chủ yếu, vừa xuất khẩu vừa góp phần dự trữ bảo đảm an ninh lương thực, nên việc đình đốn sản xuất ở đây sẽ ảnh hưởng không nhỏ đến an ninh lương thực của cả nước; ĐBSCL những năm 1992 - 2008 có nhiều tranh chấp liên quan đến “Vấn đề ruộng đất” và ảnh hưởng không nhỏ đến chính trị - xã hội trong vùng,…do đó Nghiên cứu sinh chọn đề tài: “Quá trình giải quyết vấn đề ruộng đất ở đồng bằng sông Cửu Long (1992 - 2008)” làm luận án tiến sĩ, chuyên ngành Lịch sử Việt Nam. 1.2. Mục đích nghiên cứu Luận án hướng tới mục đích làm rõ quá trình giải quyết vấn đề ruộng đất ở ĐBSCL từ năm 1992 đến 2008, nhằm rút ra những bài học kinh nghiệm cho việc giải quyết vấn đề ruộng đất nói chung và việc giải quyết vấn đề ruộng đất ở ĐBSCL nói riêng. 4 2. TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU ĐỀ TÀI Vấn đề ruộng đất ở ĐBSCL, trước và sau năm 1992 có nhiều tác giả tham gia nghiên cứu ở các lĩnh vực khác nhau, liên quan đến ruộng đất, như: 2.1. Những công trình nghiên cứu về lý luận và pháp luật ruộng đất Các tác phẩm của chủ nghĩa Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh, Văn kiện Đảng: cung cấp những vấn đề lý luận mang tính kinh điển về vấn đề ruộng đất, vấn đề nông nghiệp, nông dân, nhất là quan điểm của Lênin về “tự nguyện” của người nông dân khi vào hợp tác xã; tư tưởng, đường lối cách mạng giải phóng dân tộc của Đảng CSVN về vấn đề ruộng đất, thực hiện “người cày có ruộng”. Các tác giả Qua Ninh (Trường Chinh) và Vân Đình (Võ Nguyên Giáp) với tác phẩm “Vấn đề dân cày” đã đặt vấn đề lớn, quan trọng là tại sao phải bàn đến vấn đề dân cày? dân cày là hạng người như thế nào? Tình cảnh hiện nay của dân cày, vấn đề dân cày thiếu ruộng? vấn đề cần nghiên cứu về đời sống dân cày,... đồng thời phê phán những nhận thức, quan điểm sai lầm đối với dân cày và vạch rõ vị trí của dân cày trong quá trình phát triển cách mạng Việt Nam. Những năm cuối của cuộc kháng chiến chín năm chống Pháp và trong kháng chiến chống Mỹ, cứu nước, cũng như sau ngày miền Nam hoàn toàn giải phóng, để tiếp tục thực hiện “người cày có ruộng” Đảng đã đề ra các nghị quyết về thực hiện cải cách ruộng đất, hợp tác hóa nông nghiệp, cải tạo XHCN đối với các thành phần kinh tế. Thực hiện chủ trương của Đảng, các nhà xuất bản đã xuất bản các tác phẩm là văn kiện, bài phát biểu của các đồng chí lãnh đạo Đảng, Nhà nước giới thiệu, cụ thể hóa nghị quyết và vận dụng vào thực tiễn giải quyết vấn đề ruộng đất, vấn đề nông nghiệp, nông thôn, nông dân. Từ năm 1986, thực hiện đường lối đổi mới của Đảng việc nghiên cứu “vấn đề ruộng đất” được tư duy theo hướng đề xuất với Đảng, Nhà nước từng 5 bước hoàn chỉnh chính sách ruộng đất và gắn chính sách ruộng đất với pháp luật đất đai. Viện nghiên cứu địa chính, Trung tâm nghiên cứu chính sách pháp luật đất đai (2005), phối hợp với Nhà xuất bản Tư pháp xuất bản cuốn “Các chủ trương, văn bản quy phạm pháp luật mới về chính sách quản lý sử dụng đất đai”, là công trình tập thể, các tác giả của viện đã tổng hợp giới thiệu chủ trương của Đảng, Nhà nước về quản lý, sử dụng đất đai; nội dung các văn bản quy phạm pháp luật về quản lý, sử dụng đất đai trong thời kỳ triển khai Luật đất đai năm 1993, 2003; PGS.TS Trần Quốc Toản - Ban chủ nhiệm Chương trình KX-08-02, với tác phẩm “Đổi mới quan hệ sở hữu đất đai lý luận và thực tiễn”; TS. Đinh Xuân Thảo với tác phẩm “Hoàn thiện chế định sở hữu toàn dân về đất đai ở Việt Nam hiện nay”,...đã có những luận chứng khoa học và các giải pháp thực tiễn làm sáng tỏ chính sách, pháp luật đất đai cho việc đổi mới quan hệ sở hữu đất đai ở nước ta. Ngoài ra, trong thời gian này còn có nhiều bài viết đăng trên các tạp chí, với nội dung nghiên cứu về lý luận và pháp luật ruộng đất ở những khía cạnh khác nhau, như Nguyễn Tấn Phát: “Chính sách đất đai ở Việt Nam trong thời kỳ đổi mới”, Tạp chí Nghiên cứu kinh tế số 332 - tháng 1-2006; Nguyễn Thị Phượng: “Những bất cập trong quản lý nhà nước về đất đai hiện nay”, Tạp chí Quản lý Nhà nước số tháng 3-2007; Phạm Hữu Nghị: “Những quan điểm mới của Luật đất đai 2003”, Tạp chí Nhà nước và Pháp luật số 14 tháng 72004; Minh Huệ: “Sở hữu ruộng đất, vấn đề lớn cần giải quyết”, Tạp chí Kinh tế nông thôn, số 7 tháng 7-2008; Trần Đăng Kế: “Một số bất cập trong luật đất đai năm 2003”, Tạp chí Công an nhân dân, số 8-2011, tr.65, tháng 8 năm 2011. Các công trình khoa học và bài viết của các tác giả nêu trên đã chỉ rõ những vấn đề lý luận về chính sách đất đai và pháp luật đất đai của Đảng, Nhà nước trong thời kỳ đổi mới cần có tư duy đổi mới theo hướng đường lối, chủ trương của Đảng, Nhà nước phải được pháp luật hóa. Việc giải quyết vấn đề 6 ruộng đất trong giai đoạn này còn có những bất cập trong hệ thống pháp luật về đất đai, đó chính là những trở ngại lớn trong chính sách ruộng đất của Đảng, Nhà nước, là nguyên nhân cơ bản dẫn đến tình trạng tranh chấp ruộng đất ở nông thôn Việt Nam nói chung và ĐBSCL nói riêng. Bên cạnh đó, các tác giả cũng trình bày một số nội dung thể hiện quan điểm, cách nhìn nhận về vấn đề sở hữu ruộng đất, trên cơ sở tổng kết quá trình thực hiện Luật đất đai năm 1993, 2003 và những vấn đề mới phát sinh. Năm 2002 còn có công trình nghiên cứu của tác giả Nguyễn Sinh Cúc: “Nghiên cứu về nông nghiệp nông thôn Việt Nam thời kỳ đổi mới 1986 2002”. Tác giả đã trình bày một cách cơ bản về vấn đề nông nghiệp, một số vấn đề liên quan đến chính sách ruộng đất và những chuyển biến về tình hình ruộng đất trong thời kỳ đầu của công cuộc đổi mới. Tuy nhiên, tác giả chỉ khái quát chung tình hình cả nước chưa đi sâu vào vùng ĐBSCL. Những công trình nghiên cứu về lý luận và pháp luật ruộng đất khá phong phú, cung cấp những thông tin rất cần thiết để nghiên cứu sinh vận dụng nghiên cứu vào thực tiễn ĐBSCL và từ thực tiễn tình hình ruộng đất ở ĐBSCL sẽ rút ra những vấn đề lý luận bổ sung hoàn thiện chính sách, pháp luật về ruộng đất. 2.2. Những công trình nghiên cứu về ĐBSCL trong giai đoạn cuối thế kỷ XX, đầu thế kỷ XXI Có nhiều công trình nghiên cứu về ĐBSCL nói chung trong giai đoạn cuối thế kỷ XX, đầu thế kỷ XXI trên các lĩnh vực về kinh tế, chính trị, xã hội, văn hóa, đời sống, như nhà báo Phan Quang với tác phẩm: “Đồng Bằng sông Cửu Long” (1981), Nxb Văn hóa, Hà Nội; PGS Huỳnh Lứa: “Lịch sử khai phá vùng đất Nam Bộ” (1987), Nxb thành phố Hồ Chí Minh; Viện khoa học xã hội Việt Nam: “Báo cáo nghiên cứu bước đầu về vùng đất Nam Bộ trong lịch sử” (2004) và “Lược sử vùng đất Nam Bộ Việt Nam” (2006), Nxb Thế giới, Hà Nội. Các tác phẩm trên không chỉ cung cấp những nguồn tư liệu quý 7 về lịch sử, văn hóa, kinh tế, xã hội, vùng đất con người ĐBSCL mà còn được coi là những tác phẩm chính thống để tuyên truyền sâu rộng trong nhân dân và thế giới về lãnh thổ, chủ quyền quốc gia của Việt Nam ở phía Nam. Các bài viết liên quan đến người Khmer ở ĐBSCL, như GS Mạc Đường: “Vấn đề dân cư và dân tộc ở ĐBSCL vào những năm đầu thế kỉ XX”, Tạp chí Nghiên cứu lịch sử, số 4-1982; Ngô Đức Thịnh: “Người Khmer ĐBSCL là thành viên của cộng đồng các dân tộc Việt Nam”, Tạp chí Nghiên cứu lịch sử, số 3-1984; các tác giả đi sâu giới thiệu những vấn đề liên quan đến đời sống văn hóa, tinh thần của người Khmer ĐBSCL nhất là phong tục, tập quán, người Khmer ĐBSCL đã định cư lâu dài cùng người Việt, là thành viên đã góp phần tạo nên bản sắc văn hóa, vùng đất con người ĐBSCL. Những công trình nghiên cứu về ĐBSCL trong giai đoạn cuối thế kỷ XX, đầu thế kỷ XXI khá toàn diện trên các mặt kinh tế - xã hội, văn hóa và đời sống. Song chưa xác định rõ những tác động của quá trình giải quyết vấn đề ruộng đất đối với kinh tế - xã hội, văn hóa và đời sống ở ĐBSCL, đây là nội dung luận án cần làm rõ. 2.3. Những công trình nghiên cứu về vấn đề ruộng đất ở ĐBSCL Tác giả PGS, TS Phan An: “Vài nét về ruộng đất nông thôn của người Khmer ở ĐBSCL”(1980), trong (Sưu tầm dân tộc học 1979) và “Một số vấn đề kinh tế - xã hội vùng nông thôn Khmer ĐBSCL”, “Vấn đề Dân tộc học ở ĐBSCL” (1981), Nxb Khoa học xã hội Hà Nội; Phương Ngọc Thạch: “Những biện pháp thúc đẩy công nghiệp hoá, hiện đại hoá nông nghiệp, nông thôn vùng ĐBSCL” (1987), Nxb thành phố Hồ Chí Minh; Nguyễn Văn Luật: “Suy nghĩ về tích tụ ruộng đất ở ĐBSCL” (2007), Nxb thành phố Hồ Chí Minh; Lê Du Phong: “Hộ nông dân không đất và thiếu đất ở ĐBSCL”, Tạp chí Nghiên cứu Kinh tế, số 243/8-1998,... các tác giả đã nghiên cứu khá sâu về tình hình tích tụ, tập trung ruộng đất phục vụ cho sản xuất nông nghiệp hàng hóa ở ĐBSCL và mặt trái của nó là những hộ không đất, thiếu đất sản xuất dẫn đến 8 những hệ lụy phân tầng xã hội trong giai đoạn 1992 - 2008 và mối quan hệ giữa tích tụ, tập trung ruộng đất với tổ chức sản xuất. Nghiên cứu về tác động của chính sách ruộng đất đối với chuyển dịch cơ cấu kinh tế, tăng trưởng kinh tế, về mô hình tổ chức sản xuất trong việc sử dụng đất đai có: nhóm các tác giả Phạm Thị Cầm - Vũ Văn Kỷ - Nguyễn Văn Phúc: “Kinh tế hợp tác xã trong nông nghiệp ở Việt Nam”(2003), Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội; Hoàng Liên: “Một dạng kinh tế hàng hóa ở nông thôn”, Báo nhân dân số ra ngày 13-11-1980; Phạm Bảo Dương: “Xây dựng các hình thức tổ chức sản xuất phù hợp trong nông nghiệp nông thôn”, Tạp chí Kinh tế và Dự báo, số 9-2004,... Trong những bài viết trên, các tác giả đã phân tích thực trạng chuyển dịch tích cực trong sản xuất nông nghiệp dưới tác động của chính sách ruộng đất; tình hình tăng trưởng kinh tế với đóng góp quan trọng của sản xuất nông nghiệp; nêu những hạn chế, khó khăn trong tổ chức sản xuất nông nghiệp có liên quan đến giải quyết vấn đề ruộng đất; nêu lên một số định hướng về phát triển nông nghiệp ở ĐBSCL theo hướng công nghiệp hóa; những kinh nghiệm, mô hình hớp tác sản xuất mới trong nông nghiệp phù hợp với ĐBSCL. Thời kỳ 1992 - 2008, là thời gian cả nước đẩy mạnh công cuộc đổi mới do Đảng lãnh đạo, chính sách ruộng đất của Đảng, Nhà nước thể hiện qua Luật đất đai năm 1993, 2003, các luật đất đai sửa đổi và các chỉ thị, nghị quyết thực sự đi vào cuộc sống; ở nông thôn nhất là nông thôn ĐBSCL lợi ích của ruộng đất mang lại rất lớn, chính vì vậy tình hình khiếu kiện, tố cáo, tranh chấp ruộng đất ở ĐBSCL diễn ra phức tạp. Việc giải quyết vấn ruộng đất lúc này phải gắn với giải quyết khiếu kiện, tố cáo và tranh chấp ruộng đất. Giải pháp cho việc giải quyết khiếu kiện, tố cáo, tranh chấp ruộng đất, nhiều tác giả đã đi sâu nghiên cứu, như: Trần Đăng Kế: luận văn thạc sĩ “Vấn đề tranh chấp đất đai sản xuất của đồng bào Khmer ở ĐBSCL 1988 - 2006”; TS Nguyễn Văn Nghệ: đề tài khoa học cấp Bộ “Giải quyết tranh chấp đất đai với 9 vấn đề đảm bảo an ninh trật tự ở ĐBSCL - Thực trạng và giải pháp” (2006); Trần Đăng Kế: “Về việc giải quyết vấn đề ruộng đất ở ĐBSCL từ 1992-2003” và “Vài nét về tình hình quản lý và sử dụng ruộng đất ở ĐBSCL (20032008)”,... Các công trình này bước đầu tổng kết diễn biến tình hình tranh chấp ruộng đất diễn ra ở ĐBSCL, rút ra những bài học, những kinh nghiệm giải quyết tranh chấp, khiếu kiện, tố cáo về vấn đề ruộng đất. Ngoài việc nghiên cứu tình hình tranh chấp ruộng đất nói chung các tác giả còn đi sâu nghiên cứu vấn đề tranh chấp ruộng đất đã và đang ảnh hưởng lớn đến an ninh quốc gia, trật tự an toàn xã hội, tình hình tổ chức sản xuất ở ĐBSCL; nghiên cứu về âm mưu, thủ đoạn hoạt động của các thế lực thù địch lợi dụng vấn đề ruộng đất cản trở sự phát triển kinh tế - xã hội ở ĐBSCL. Những năm gần đây, khi Đảng và Nhà nước ta có chủ trương sửa đổi Hiến pháp năm 1992, tổng kết rút kinh nghiệm thực hiện Luật đất đai năm 1993, sửa đổi ban hành luật đất đai mới, nhiều công trình đã xuất hiện, như cuốn sách Đổi mới quan hệ sở hữu đất đai - Lý luận và thực tiễn. Những nội dung, kết quả nghiên cứu chủ yếu của Đề tài nghiên cứu khoa học cấp nhà nước về Chính sách ruộng đất ở nông thôn (KX-08-02), thuộc chương trình khoa học nhà nước Phát triển toàn diện kinh tế - xã hội nông thôn (KX-08), giai đoạn 1991-1995 do PGS, TS Trần quốc Toản chủ biên đã có những bàn luận xác đáng về chế độ sở hữu đất đai ở nước ta, về vai trò và quyền năng của Nhà nước, về các quyền và nghĩa vụ của người sử dụng đất. Nhìn chung, các công trình khoa học nghiên cứu về ĐBSCL có liên quan đến vấn đề ruộng đất được công bố ở nhiều khía cạnh khác nhau từ năm 1992 đến năm 2008 khá phong phú, đã cung cấp nguồn tư liệu quan trọng định hướng cho luận án. Kế thừa thành quả nghiên cứu khoa học của TS Lâm Quang Huyên về “Cách mạng ruộng đất ở miền Nam Việt Nam”; PGS, TS Võ Văn Sen: “Vấn 10 đề ruộng đất ở ĐBSCL của Việt Nam 1954 - 1975”; Nguyễn Thành Nam trong Luận án tiến sĩ “Việc giải quyết vấn đề ruộng đất trong quá trình đi lên sản xuất lớn ở ĐBSCL giai đoạn 1986 - 1992” và những công trình mà tác giả tiếp cận, nghiên cứu đã được công bố nói trên, cùng với những tài liệu tác giả trực tiếp khảo sát nghiên cứu tại các đơn vị địa phương, các trung tâm lưu trữ của Trung ương, thư viện các trường Đại học để hoàn thành luận án. Làm sáng rõ thực trạng tình hình ruộng đất và quản lý sử dụng ruộng đất ở ĐBSCL từ năm 1992 đến 2008 3. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU 3.1. Đối tượng nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu của luận án là Quá trình giải quyết vấn đề ruộng đất ở ĐBSCL thời kỳ 1992 - 2008. Nội dung bao gồm: tình hình thực hiện chính sách, pháp luật đất đai của Đảng, Nhà nước thời kỳ triển khai Luật đất đai năm 1993, 2003, các luật sửa đổi, bổ sung và các văn bản quy phạm pháp luật liên quan đến vấn đề ruộng đất; thực trạng tình hình ruộng đất ở ĐBSCL, những chuyển biến vấn đề quyền sở hữu, quyền sử dụng ruộng đất; tình hình và việc giải quyết tranh chấp, khiếu kiện, tố cáo về ruộng đất; tác động của việc giải quyết vấn đề ruộng đất đối với phát triển kinh tế - xã hội; rút ra những đặc điểm, những vấn đề có tính quy luật của quá trình giải quyết vấn đề ruộng đất ở ĐBSCL. Là công trình lịch sử kinh tế, luận án không đi sâu phân tích “vấn đề ruộng đất” dưới góc độ kinh tế, kỹ thuật mà tập trung tái hiện một cách khách quan diễn biến quá trình giải quyết vấn đề ruộng đất trong tiến trình lịch sử, triển khai thực hiện chính sách pháp luật đất đai thời kỳ công nghiệp hóa, hiện đại hóa. Khẳng định xu hướng vận động của việc giải quyết vấn đề ruộng đất gắn với hoàn thiện pháp luật đất đai. 3.2. Phạm vi nghiên cứu 11 - Phạm vi thời gian: Luận án nghiên cứu quá trình giải quyết vấn đề ruộng đất giới hạn từ năm 1992 đến năm 2008, tức là thời điểm triển khai Cương lĩnh xây dựng đất nước trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội 1991; triển khai Hiến pháp 1992 và chuẩn bị triển khai Luật đất đai 1993, quá trình triển khai Nghị quyết Trung ương 7 (khóa VII, 1993), Luật đất đai 2003 và Nghị quyết Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ VIII, IX, X, XI về công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp, nông thôn. - Phạm vi không gian: Địa bàn nghiên cứu là toàn vùng ĐBSCL gồm 13 tỉnh, thành phố: Long An, Tiền Giang, Bến Tre, Đồng Tháp, An Giang, Kiên Giang, Trà Vinh, Vĩnh Long, Sóc Trăng, Hậu Giang, Bạc Liêu, Cà Mau và thành phố Cần Thơ, trong đó tập trung nhất là các tỉnh có nhiều nội dung liên quan đến mục đích nghiên cứu của luận án, đó là: Long An, Tiền Giang, Sóc Trăng, An Giang, Kiên Giang, Cà Mau, Trà Vinh và thành phố Cần Thơ. 4. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU VÀ NGUỒN TÀI LIỆU SỬ DỤNG 4.1. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu Nghiên cứu về quá trình giải quyết vấn đề ruộng đất trong thời kỳ lịch sử hiện đại là một việc hết sức khó khăn khi nhiều vấn đề lịch sử, vấn đề lý luận chưa được tổng kết đánh giá đúng mức. Do đó, để nghiên cứu luận án áp dụng nhiều phương pháp nghiên cứu khác nhau. Về phương pháp luận, luận án dựa trên cơ sở phương pháp luận của chủ nghĩa Mác-Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh về vấn đề ruộng đất, vấn đề nông thôn, nông dân. Quan điểm của Đảng qua các Cương lĩnh và văn kiện Đại hội Đảng toàn quốc. Về phương pháp nghiên cứu, luận án sử dụng phương pháp lịch sử và phương pháp lôgic để nghiên cứu các vấn đề cụ thể trong quá trình giải quyết vấn đề ruộng đất qua thực hiện Luật đất đai năm 1993, 2003 và các Nghị quyết của Đảng, Nhà nước. Bên cạnh đó, luận án còn sử dụng phương pháp
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan

Tài liệu xem nhiều nhất