HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ QUỐC GIA HỒ CHÍ MINH
ĐỖ THỊ ÁNH
QU¸ TR×NH B¶O VÖ, CñNG Cè §éC LËP D¢N TéC
ë CéNG HßA D¢N CHñ NH¢N D¢N LµO
Tõ N¡M 1991 §ÕN N¡M 2011
LUẬN ÁN TIẾN SĨ
CHUYÊN NGÀNH: Lịch sử phong trào cộng sản, công nhân quốc tế và
giải phóng dân tộc
Hà Nội - 2016
HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ QUỐC GIA HỒ CHÍ MINH
ĐỖ THỊ ÁNH
QU¸ TR×NH B¶O VÖ, CñNG Cè §éC LËP D¢N TéC
ë CéNG HßA D¢N CHñ NH¢N D¢N LµO
Tõ N¡M 1991 §ÕN N¡M 2011
LUẬN ÁN TIẾN SĨ
CHUYÊN NGÀNH: Lịch sử phong trào cộng sản, công nhân quốc tế và
giải phóng dân tộc
MÃ SỐ: 62 22 03 12
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
1. PGS.TS. Hà Mỹ Hương
2. PGS.TS. Thái Văn Long
Hà Nội - 2016
Bản đồ Cộng hòa dân chủ nhân dân Lào
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của
riêng tôi, các số liệu, kết quả nêu trong luận án là trung
thực và chưa từng được ai công bố trong bất kỳ một công
trình nào khác.
Tác giả
Đỗ Thị Ánh
MỤC LỤC
Trang
MỞ ĐẦU
1
Chương 1: TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI
8
1.1. Các kết quả nghiên cứu đã đạt được
8
1.2. Những vấn đề nghiên cứu chưa được giải quyết và cần tập trung làm rõ
23
Chương 2: NHỮNG NHÂN TỐ TÁC ĐỘNG ĐẾN CÔNG CUỘC BẢO VỆ,
CỦNG CỐ ĐỘC LẬP DÂN TỘC CỦA CỘNG HÒA DÂN CHỦ
NHÂN DÂN LÀO SAU CHIẾN TRANH LẠNH
25
2.1. Nhân tố trong nước
25
2.2. Nhân tố quốc tế
45
Chương 3: THỰC TIỄN BẢO VỆ, CỦNG CỐ ĐỘC LẬP DÂN TỘC CỦA
CỘNG HOÀ DÂN CHỦ NHÂN DÂN LÀO TỪ NĂM 1991 ĐẾN
NĂM 2011
61
3.1. Đường lối bảo vệ và củng cố độc lập dân tộc của Cộng hoà dân chủ nhân
dân Lào
61
3.2. Thực tiễn 20 năm bảo vệ, củng cố độc lập dân tộc của Cộng hoà dân chủ
nhân dân Lào (1991 - 2011)
76
Chương 4: ĐÁNH GIÁ VỀ CÔNG CUỘC BẢO VỆ, CỦNG CỐ ĐỘC LẬP
DÂN TỘC CỦA CỘNG HOÀ DÂN CHỦ NHÂN DÂN LÀO TỪ
NĂM 1991 ĐẾN NĂM 2011 VÀ MỘT SỐ KINH NGHIỆM
103
4.1. Đánh giá những thành tựu và hạn chế của công cuộc bảo vệ, củng cố
độc lập dân tộc của Cộng hoà dân chủ nhân dân Lào
103
4.2. Một số kinh nghiệm từ quá trình bảo vệ, củng cố độc lập dân tộc của
Cộng hoà dân chủ nhân dân Lào
KẾT LUẬN
136
148
DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH CỦA TÁC GIẢ ĐÃ CÔNG BỐ
LIÊN QUAN ĐẾN LUẬN ÁN
151
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
153
PHỤ LỤC
172
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
STT
Chữ
viết tắt
Nghĩa Tiếng Anh
Nghĩa Tiếng Việt
1.
ACD
Asia Cooperation Dialogue
Diễn đàn đối thoại hợp tác
châu Á
2.
ADB
Asia Development Bank
Ngân hàng Phát triển châu Á
3.
APEC
Asia - Pacific Economic
Cooperation
Diễn đàn Hợp tác kinh tế châu
Á - Thái Bình Dương
4.
AFTA
ASEAN Free Trade Area
Khu vực mậu dịch tự do
ASEAN
5.
ARF
ASEAN Regional Forum
Diễn đàn khu vực ASEAN
6.
ASEAN
Association of Southeast Asian Hiệp hội các quốc gia Đông
Nations
Nam Á
7.
ASEM
Asia - Europe Meeting
8.
CA-TBD
Châu Á - Thái Bình Dương
9.
CHDCND
Cộng hòa dân chủ nhân dân
10.
CNTB
Chủ nghĩa tư bản
11.
CNXH
Chủ nghĩa xã hội
12.
CHXHCN
Cộng hòa xã hội chủ nghĩa
13.
EU
14.
ĐLDT
FAO
Food and Agriculture
Organization
Tổ chức Nông nghiệp và
15.
16.
FDI
Foreign Direct Investment
Đầu tư trực tiếp nước ngoài
17.
GDP
Gross Domestic Product
Tổng sản phẩm quốc nội
18.
GMS
Greater Mekong Subregion
Tiểu vùng sông Mê Kông mở
rộng
19.
ICAO
The International Civil
Aviation Organization
Tổ chức hàng không dân dụng
quốc tế
20.
IMF
International Moneytary
Quỹ Tiền tệ Quốc tệ
European Union
Diễn đàn Hợp tác Á - Âu
Liên minh Châu Âu
Độc lập dân tộc
lương thực Liên hợp quốc
2
STT
Chữ
viết tắt
Nghĩa Tiếng Anh
Nghĩa Tiếng Việt
Fund
21.
LHQ
22.
NDCM
The United Nations
Liên hợp quốc
Nhân dân cách mạng
23.
UNESCO
United Nations Educational
Scientific and Cultural
Organization
24.
UNICEF
United Nations Children's
Fund
Quỹ nhi đồng Liên hợp quốc
Cơ quan phòng chống ma túy
25.
UNODC
United Nations Office on
Drugs and Crime
26.
WB
World Bank
Ngân hàng thế giới
27.
WHO
World Health Organization
Tổ chức y tế thế giới
28.
WTO
World Trade Organization
Tổ chức Thương mại thế giới
29.
XHCN
Xã hội chủ nghĩa
30.
QPTD
Quốc phòng toàn dân
31.
Nxb
Nhà xuất bản
Tổ chức Văn hoá, Khoa học
và Giáo dục Liên hợp quốc
và tội phạm Liên hợp quốc
TÊN CÁC BẢNG TRONG LUẬN ÁN
Bảng 3.1: Cơ cấu tổng sản phẩm trong nước phân theo ngành kinh tế
(Đơn vị: %)
Bảng 3.2: Cơ cấu ngành kinh tế trong tổng GDP và GDP trên đầu người ở
Lào (2000-2008)
(Đơn vị: %)
Bảng 3.3: Tỷ trọng thị trường xuất khẩu chủ yếu của CHDCND Lào giai
đoạn 1995-1999
(Đơn vị: %)
Bảng 3.4: Cơ cấu thị trường xuất khẩu hàng hóa chính của CHDCND Lào giai
đoạn 2005-2009
(Đơn vị: USD)
Bảng 4.1: Tốc độ tăng trưởng GDP hàng năm của Lào (1995-2005)
Bảng 4.2: Tốc độ tăng trưởng GDP hàng năm của Lào (2005-2011)
TÊN BIỂU ĐỒ TRONG LUẬN ÁN
Biểu đồ 3.1: Tổng sản phẩm quốc nội (GDP) năm 2005-2013
(Đơn vị: Triệu USD)
1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Trước hết, có thể khẳng định, mỗi quốc gia - dân tộc trên thế giới dù lớn
hay nhỏ, phát triển hay đang phát triển đều có quyền lựa chọn cho mình một
mục tiêu, một con đường phát triển. Song sự lựa chọn đó có thể đúng, phù
hợp, có thể chưa đúng, không phù hợp với điều kiện, hoàn cảnh lịch sử cụ thể,
điều này trước hết phụ thuộc vào trí tuệ, bản lĩnh, ý chí, thế giới quan của giai
cấp, nhà nước cầm quyền.
Trong thế kỷ XX, nhiều nước thuộc địa và nửa thuộc địa đã giành được
độc lập, dẫn đến sự ra đời của các nước đang phát triển, trong đó có Lào.
Củng cố độc lập dân tộc, lựa chọn con đường phát triển phù hợp với quốc gia
dân tộc mình là một vấn đề có ý nghĩa quan trọng, sống còn đối với các nước
đang phát triển nói chung và Lào nói riêng. Độc lập dân tộc (ĐLDT) bao hàm
hai nội dung cơ bản gắn bó chặt chẽ với nhau: quyền tối cao của quốc gia
trong phạm vi chủ quyền, toàn vẹn lãnh thổ của mình và quyền độc lập trong
quan hệ quốc tế. Quyền tối cao trong nước thể hiện ở quyền lực đầy đủ để giải
quyết mọi vấn đề chính trị, kinh tế, văn hóa, xã hội,... mà không có sự can
thiệp từ phía các quốc gia khác và các tổ chức quốc tế. Quyền độc lập của
quốc gia trong quan hệ quốc tế thể hiện ở chỗ tất cả các quốc gia tham gia
quan hệ quốc tế đều là những chủ thể bình đẳng và hoàn toàn độc lập, tự
quyết định các vấn đề đối nội và đối ngoại của mình. Còn nếu như sự lựa
chọn con đường phát triển đúng đắn thì việc bảo vệ và củng cố nền ĐLDT sẽ
được thực hiện một cách tốt nhất.
Trong bối cảnh quốc tế mới sau Chiến tranh lạnh, với những xu thế phát
triển mới của các mối quan hệ quốc tế, của bối cảnh thế giới và khu vực, đã
xuất hiện nhận thức, quan niệm và cách tiếp cận mới về ĐLDT và đấu tranh
bảo vệ ĐLDT của các nước đang phát triển. Trước hết, có thể khẳng định,
mối quan hệ giữa ĐLDT và củng cố sức mạnh an ninh quốc gia, giữa ĐLDT
2
và hội nhập quốc tế, giữa ĐLDT và các giá trị tự do, dân chủ là mối quan hệ
biện chứng tác động qua lại lẫn nhau. Trong đó, ĐLDT là nền tảng cho công
cuộc xây dựng, phát triển kinh tế - xã hội, ngược lại, kinh tế - xã hội phát
triển bền vững là cơ sở cho việc bảo vệ nền ĐLDT trong tiến trình hội nhập
khu vực và quốc tế.
Đối với Lào, giống như các nước đang phát triển khác, ĐLDT là mục
tiêu cao cả, giá trị tinh thần quý giá nhất của người Lào, là sự thể hiện tập
trung của chủ nghĩa yêu nước và ý chí tự lực, tự cường của nhân dân các bộ
tộc Lào - một dân tộc có bề dày lịch sử dựng nước và giữ nước, đã từng chiến
thắng nhiều kẻ thù xâm lược. Chính quá trình lịch sử đó đã hun đúc nên ở
nhân dân Lào ý chí đấu tranh bất khuất để bảo vệ và củng cố ĐLDT.
Trong các nước Đông Nam Á, CHDCND Lào là quốc gia duy nhất
không có biển, nằm ở trung tâm khu vực Đông Nam Á lục địa (tiếp giáp với 5
nước láng giềng: Việt Nam, Thái Lan, Trung Quốc, Campuchia và Myanma)
với diện tích là 236.800 km2, dân số hơn 6,8 triệu người (với 49 dân tộc anh
em). Trong hai cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp và đế quốc Mỹ xâm
lược, dưới sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản Đông Dương, sau đó là Đảng
NDCM Lào, quân và dân Lào đã đồng tâm hiệp lực làm nên chiến thắng, tô
đậm thêm những trang sử hào hùng của nhân dân Lào. Ngay sau khi giành
được độc lập, Lào tuyên bố đi theo con đường XHCN, nhưng trong điều kiện
nền kinh tế đi lên từ một điểm xuất phát thấp, bị chiến tranh tàn phá nặng nề
cộng với sự bao vây cấm vận từ các thế lực thù địch trong và ngoài nước, nên
công cuộc tái thiết đất nước vốn dĩ đã khó khăn lại càng khó khăn hơn. Đặc
biệt, trong những năm cuối thập niên 80 - đầu thập niên 90 của thế kỷ XX,
CNXH hiện thực ở Liên Xô và Trung Đông Âu sụp đổ. Sự kiện chấn động
thế giới này đã khiến các nước đi theo con đường XHCN như Lào, Việt
Nam, v.v. mất đi chỗ dựa vững chắc về mặt tinh thần và vật chất. Để chèo
lái con thuyền cách mạng Lào vượt qua muôn vàn khó khăn, Đảng NDCM
3
Lào một mặt vẫn kiên định con đường XHCN; mặt khác, đã điều chỉnh
chính sách đối nội và đối ngoại, ra sức nâng cao nội lực để đưa đất nước
từng bước thoát khỏi khủng hoảng về kinh tế - xã hội.
Chiến tranh lạnh kết thúc, xu thế quốc tế hóa, toàn cầu hóa trở thành một
hiện thực khách quan, diễn ra trên tất cả các lĩnh vực kinh tế, văn hóa, chính
trị, v.v.. Đối với Lào, đây là một thời cơ thuận lợi để tranh thủ vốn, khoa học
- công nghệ, trình độ quản lý tiên tiến của nước ngoài, phục vụ sự nghiệp
công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước. Tuy nhiên, mặt trái của toàn cầu hóa
và hội nhập quốc tế đã làm cho nền ĐLDT và chủ quyền quốc gia của Lào
đứng trước những thách thức mới, những nguy cơ tiềm tàng và đa dạng, nảy
sinh từ những nhân tố bên ngoài cũng như từ chính quá trình phát triển của
đất nước. Nền tảng của ĐLDT bị thách thức gay gắt trên cả hai phương diện:
quyền tối cao trong việc định đoạt các vấn đề trong nước và quyền bình
đẳng trong quan hệ quốc tế. Vấn đề bức thiết đặt ra cho Lào là làm sao giải
quyết hài hòa hai nhiệm vụ chiến lược dài lâu là bảo vệ chính thể XHCN,
ĐLDT, chủ quyền, an ninh quốc gia và hội nhập quốc tế thành công.
Để hội nhập quốc tế hiệu quả, Lào phải củng cố nền độc lập, xây dựng
và phát triển kinh tế, từng bước khắc phục những yếu kém, rút ngắn khoảng
cách chênh lệch về trình độ của Lào so với khu vực và thế giới. Đảng và
Nhà nước Lào đã có sự chuyển biến sâu sắc trong tư duy lý luận: từ quan
điểm tăng cường đoàn kết toàn dân, tăng cường đoàn kết nội bộ lực lượng
cách mạng, đoàn kết quốc tế trước hết là đoàn kết với các nước XHCN anh
em; sang quan điểm mở rộng quan hệ và hợp tác với tất cả các nước không
phân biệt chế độ chính trị - xã hội trên cơ sở nguyên tắc tôn trọng độc lập
chủ quyền của nhau, bình đẳng đôi bên cùng có lợi, tranh thủ mọi điều kiện
thuận lợi để phục vụ sự nghiệp đổi mới. Tại Đại hội V (năm 1991), Đảng
NDCM Lào đã khẳng định: “Tiếp tục xây dựng và phát huy chế độ dân chủ
nhân dân, xây dựng các tiền đề để từng bước tiến lên CNXH. Phát huy dân
4
chủ trong mọi lĩnh vực của đời sống xã hội, đề cao vai trò của các cơ quan tổ chức
công chúng và cơ quan tổ chức xã hội, xây dựng bộ máy nhà nước trở thành của
nhân dân, do dân và vì dân, theo Hiến pháp và pháp luật, phát huy vai trò lãnh đạo
của Đảng trong hệ thống chính trị. Không ngừng, củng cố việc bảo vệ an ninh quốc phòng toàn dân tộc, bảo vệ độc lập, chủ quyền quốc gia và bảo vệ chế độ
mới vững chắc, đảm bảo ổn định về chính trị, an ninh và trật tự xã hội. Tiếp tục
mở rộng quan hệ và hợp tác với các nước và các cơ quan tổ chức quốc tế. Tất cả là
xây dựng nước Lào có hòa bình, tự do, dân chủ, thống nhất và bền vững, góp phần
vào sự nghiệp hòa bình và tiến bộ về xã hội trong thế giới” [24, tr.24].
Tuy nhiên, từ sau khi Chiến tranh lạnh kết thúc, tình hình trong nước,
khu vực và thế giới đã và đang có những biến động phức tạp, khó lường, đặt
ra nhiều thách thức rất mới và rất khác đối với công cuộc xây dựng đất nước
của CHDCND Lào. Vì vậy, việc nghiên cứu quá trình bảo vệ, củng cố nền
ĐLDT của Lào trong bối cảnh quốc tế mới sau Chiến tranh lạnh; từ đó rút ra
những bài học cả về mặt lý luận và thực tiễn là một việc làm hữu ích với Lào.
Do đó, tác giả lựa chọn vấn đề: “Quá trình bảo vệ, củng cố độc lập dân tộc ở
Cộng hòa dân chủ nhân dân Lào từ năm 1991 đến năm 2011” để viết luận
án Tiến sĩ lịch sử, chuyên ngành Lịch sử phong trào cộng sản, công nhân quốc
tế và giải phóng dân tộc.
2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu của luận án
2.1. Mục đích nghiên cứu:
Trên cơ sở phân tích những nhân tố bên trong và bên ngoài tác động đến
ĐLDT của CHDCND Lào sau chiến tranh lạnh, luận án tập trung làm rõ thực
tiễn bảo vệ, củng cố nền ĐLDT của Lào từ năm 1991 đến năm 2011, chỉ ra
những thành tựu và hạn chế, từ đó rút ra một số kinh nghiệm.
2.2. Nhiệm vụ nghiên cứu:
- Phân tích rõ những nhân tố trong nước và quốc tế tác động đến công
cuộc bảo vệ ĐLDT của CHDCND Lào sau Chiến tranh lạnh.
5
- Phân tích làm rõ thực tiễn bảo vệ, củng cố ĐLDT của CHDCND Lào
trong hai thập niên (kể từ năm 1991, khi Chiến tranh lạnh kết thúc, đến năm
2011, là năm diễn ra Đại hội lần thứ IX của Đảng NDCM Lào).
- Đánh giá những thành tựu và hạn chế của công cuộc bảo vệ ĐLDT ở
CHDCND Lào giai đoạn 1991-2011 và rút ra một số kinh nghiệm.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của luận án
3.1. Đối tượng nghiên cứu của Luận án là quá trình bảo vệ, củng cố
ĐLDT của CHDCND Lào. Các vấn đề được tiếp cận nghiên cứu là đường lối,
chính sách của Đảng và Nhà nước Lào cũng như thực tiễn triển khai thực hiện
đường lối, chính sách đó của các bộ, ban, ngành từ Trung ương đến cơ sở
(trong giai đoạn từ năm 1991 đến năm 2011).
3.2. Phạm vi nghiên cứu
- Về mặt thời gian: Tập trung nghiên cứu quá trình bảo vệ và củng cố
ĐLDT của Lào năm 1991 đến năm 2011. Sở dĩ tác giả chọn giai đoạn này có
hai lý do:
Thứ nhất, năm 1991 là năm Liên bang Xô viết giải thể, năm chấm dứt
trật tự hai cực Ianta và cuộc Chiến tranh lạnh. Đối với các nước lựa chọn con
đường XHCN như Lào, Việt Nam, Trung Quốc, v.v. thì sự kiện Liên Xô giải
thể và CNXH hiện thực ở Liên Xô và Trung Đông Âu sụp đổ là thách thức
lớn đối với ĐLDT của các quốc gia này. Song, sự chấm dứt Chiến tranh lạnh
cũng mở ra cơ hội thuận lợi để Lào mở cửa hợp tác với các quốc gia khác trên
thế giới.
Thứ hai, năm 2011 là năm diễn ra Đại hội IX của Đảng NDCM Lào.
Đây là đại hội tạo bước đột phá trong tổ chức thực hiện đường lối đổi mới, tạo
cơ sở vững chắc đưa đất nước thoát khỏi tình trạng kém phát triển vào năm
2020 và tiếp tục tiến lên theo con đường XHCN.
- Về mặt nội dung: Nghiên cứu quá trình bảo vệ, củng cố ĐLDT thông
qua các chính sách phát triển cũng như quá trình triển khai thực hiện của Lào
6
trên các lĩnh vực: chính trị - ngoại giao, quốc phòng - an ninh; kinh tế; văn
hóa - xã hội giai đoạn 1991-2011.
4. Cơ sở lý luận và phương pháp nghiên cứu của luận án
Luận án được thực hiện trên cơ sở lý luận và phương pháp luận mácxít.
Trong quá trình nghiên cứu và xử lý tài liệu tham khảo, luận án quán triệt
phương pháp luận của chủ nghĩa Mác - Lênin về quốc gia - dân tộc, về thời
đại và quan hệ giữa các quốc gia - dân tộc; về hoà bình và cùng tồn tại hoà
bình giữa các nước có chế độ chính trị - xã hội khác nhau; tư tưởng chỉ đạo
của đồng chí Cayxỏn Phômvihản; đường lối, chủ trương của Đảng và Nhà
nước Lào về ĐLDT, bảo vệ và củng cố ĐLDT. Ngoài ra, còn vận dụng những
nội dung cơ bản của tư tưởng Hồ Chí Minh về ĐLDT và CNXH.
Phương pháp chủ yếu được sử dụng trong luận án là phương pháp
lịch sử và phương pháp lôgíc. Các phương pháp khác như: phân tích, tổng
hợp, so sánh, đối chiếu, thống kê, v.v. cũng được sử dụng như là những phương
pháp hỗ trợ cần thiết cho hai phương pháp chủ yếu nêu trên.
5. Những đóng góp của luận án
- Luận án trình bày, phân tích một cách hệ thống các chính sách của
Đảng và Nhà nước Lào, hướng vào nội dung xây dựng, bảo vệ nền ĐLDT của
đất nước Lào; từ đó làm rõ một thời kỳ lịch sử quan trọng của Lào (19912011), góp phần làm phong phú thêm quá trình củng cố và bảo vệ nền ĐLDT
trong bối cảnh toàn cầu hóa hiện nay.
- Từ việc đánh giá những thành công, hạn chế của Nhà nước Lào trong
việc bảo vệ, củng cố nền ĐLDT trong giai đoạn 1991-2011, luận án chỉ ra
một số tác động của các chính sách đó đối với việc giải quyết các vấn đề kinh
tế - xã hội, củng cố ĐLDT, bảo vệ toàn vẹn lãnh thổ của Lào hiện nay.
- Qua phân tích thực tiễn công cuộc củng cố, bảo vệ ĐLDT của CHDCND
Lào giai đoạn 1991-2011, luận án đã rút ra một số vấn đề và bài học kinh nghiệm
đối với bảo vệ, củng cố ĐLDT ở Lào trong những giai đoạn tiếp theo.
7
- Luận án là tài liệu tham khảo hữu ích cho việc nghiên cứu và giảng
dạy về các vấn đề có liên quan.
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận án
- Luận án góp phần làm sáng tỏ một số vấn đề lý luận và thực tiễn về bảo
vệ và củng cố ĐLDT của các nước đang phát triển nói chung, CHDCND Lào
nói riêng trong bối cảnh thế giới mới sau Chiến tranh lạnh; quan điểm của
Đảng NDCM Lào đối với bảo vệ, củng cố ĐLDT trong giai đoạn 1991-2011;
thành tựu cũng như hạn chế và nguyên nhân; từ đó, rút ra một số kinh nghiệm
đối với bảo vệ ĐLDT của CHDCND Lào trong những chặng đường tiếp theo.
- Ngoài ra, kết quả nghiên cứu của luận án có thể được sử dụng làm tài
liệu tham khảo cho việc nghiên cứu và giảng dạy các môn học lịch sử phong
trào giải phóng dân tộc, lịch sử thế giới cận hiện đại. Đồng thời, cũng là tài liệu
tham khảo hữu ích cho những người nghiên cứu về quan hệ quốc tế ở các viện
nghiên cứu, trường đại học và các cơ quan hoạt động thực tiễn có liên quan.
7. Kết cấu của luận án
Ngoài phần Mở đầu, Kết luận, Danh mục tài liệu tham khảo, Luận án
gồm 4 chương 8 tiết.
8
Chương 1
TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI
CHDCND Lào được ví như chiếc cầu nối liền các nước trong khu vực
Đông Nam Á trên đất liền. Lào có tài nguyên khoáng sản phong phú và đa
dạng, con người sống hiền hòa với thiên nhiên, v.v.. Đặc biệt, cho dù CNXH
hiện thực ở Liên Xô và ở các nước Trung Đông Âu sụp đổ, nhưng Lào là
một trong số ít các nước XHCN còn lại vẫn giữ được chế độ XHCN cũng
như sự lãnh đạo của Đảng NDCM Lào và nền ĐLDT. Đó là những lý do
khiến Lào được các học giả trên thế giới, trong khu vực tìm hiểu, dành thời
gian nghiên cứu.
1.1. CÁC KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ĐÃ ĐẠT ĐƯỢC
1.1.1. Tiếp cận dưới góc độ nghiên cứu lịch sử phát triển và cuộc
đấu tranh giành độc lập dân tộc của Cộng hoà dân chủ nhân dân Lào
* Các nghiên cứu của các nhà nghiên cứu Việt Nam
Cuốn “Lịch sử Lào” của Viện nghiên cứu Đông Nam Á, Nxb Văn hóa
- Thông tin, Hà Nội, năm 1998, dài 623 trang là một công trình có giá trị to
lớn đối với các nhà nghiên cứu lịch sử Lào. Ngoài lời nói đầu, lời kết, cuốn
sách gồm 4 phần: Phần thứ nhất: Từ những di tích văn minh thời tiền sử và sơ
sử đến sự hình thành các mường cổ đại trên đất Lào; Phần thứ hai: Vương
quốc Lào - Lạn Xạng thời xây dựng và bảo vệ đất nước; Phần thứ ba: Nước
Lào trong thời kỳ thuộc Pháp (1893-1954); Phần thứ tư: Cuộc đấu tranh của
nhân dân Lào chống chủ nghĩa thực dân mới của Mỹ dưới sự lãnh đạo của
Đảng NDCM Lào, thắng lợi vĩ đại năm 1975. Vì thời gian nghiên cứu của
cuốn sách đến năm 1998, nên nó chỉ có ý nghĩa rút ra bài học cũng như tham
khảo tư liệu về thời gian trước năm 1998.
Cuốn sách “Lịch sử Lào hiện đại tập II” của hai tác giả Nguyễn Hùng
Phi - TS. Buasi Chasơnsúc, NXb Chính trị quốc gia, Hà Nội, năm 2006. Cuốn
sách dài 274 trang, gồm 4 phần: Phần I: Tình hình Đông Dương và Lào sau
9
Hiệp định Giơnevơ 1954; Phần II: Đế quốc Mỹ thực hiện chủ nghĩa thực dân
mới ở Lào; Phần III: Nhân dân các bộ tộc Lào dưới sự lãnh đạo của Đảng Nhân
dân cách mạng Lào tiến hành cuộc đấu tranh lâu dài, đánh bại đế quốc Mỹ xâm
lược (1954-1975); Phần IV: Một số thành quả chính trong công cuộc bảo vệ,
xây dựng và phát triển nước CHDCND Lào cuối thế kỷ XX (1976-2000). Cuốn
sách có giá trị to lớn đối với những bạn đọc muốn tìm hiểu lịch sử đất nước
Lào qua hai cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp, đế quốc Mỹ xâm lược và
hơn 20 năm sau khi giải phóng đất nước.
Cuốn sách “Lào đất nước - con người” của Hoài Nguyên, Nxb Chính trị
quốc gia, Hà Nội, năm 2008. Cuốn sách dài 906 trang, được tập hợp từ thực tế
điều tra ở các bản làng của các dân tộc, bộ tộc Lào; kết hợp với tư liệu báo cáo
của các địa phương, tài liệu nghiên cứu khoa học của Lào. Qua cuốn sách,
người đọc có thể hiểu hơn về lịch sử đấu tranh cũng như quá trình dựng nước,
giữ nước và xây dựng đất nước của nhân dân các bộ tộc Lào.
Ngoài ra, đề cập đến chủ đề này còn có các bài viết được đăng tải trên
các tạp chí, khái quát những thành tựu đã đạt được trong 30 năm xây dựng và
phát triển kinh tế - xã hội ở Lào (1975-2005) của các tác giả như: Trần Công
Hàm - Nguyễn Hào Hùng: “Ba mươi năm nước CHDCND Lào: Những thành
tựu”, Tạp chí Nghiên cứu Đông Nam Á, số 6-2005; Trương Duy Hòa: “Một số
thành tựu cơ bản trong 30 năm xây dựng và phát triển kinh tế ở CHDCND
Lào (1975-2005), Tạp chí Nghiên cứu Đông Nam Á, số 6-2006; Lê Thanh
Hải: “Quá trình trưởng thành của mặt trận Lào xây dựng đất nước”, Tạp chí
Nghiên cứu Đông Nam Á, số 6-2011, v.v..
* Các công trình khoa học của các nhà nghiên cứu nước ngoài và Lào
Cuốn sách “Lào, con người, xã hội và văn hóa” được thực hiện theo dự
án nghiên cứu về văn hóa thế giới do Đại học Yale khởi xướng và đặt dưới sự
bảo trợ của Fichier liên quan đến các mối quan hệ nhân văn, xuất bản lần đầu
năm 1960 (được tái bản lần thứ ba năm 1967) tại Thái Lan. Đây là công trình
10
mô tả về cấu trúc xã hội, văn hóa, kinh tế, chính trị của nước Lào, lấy cảm
hứng phần lớn từ những tài liệu do người Pháp đương thời viết ra, cung cấp
bức chân dung về một xã hội truyền thống và sự biến đổi của nó dưới chế độ
thuộc địa Pháp trước lúc “Chiến tranh đặc biệt” (1965-1967) của Mỹ xảy ra
trên chiến trường Đông Dương.
Từ năm 1961 trở đi là thời kỳ bùng nổ thực sự những nghiên cứu của
người Mỹ về Lào. Những lực lượng nghiên cứu về Lào được huy động rộng
rãi từ các trường đại học, viện nghiên cứu, chính trị gia, quan sát viên có mặt
tại Lào (các nhà báo, các nhà hoạt động chống chiến tranh, các nhân viên
chính phủ). Có thể nêu tên một số công trình tiêu biểu như: “Cuộc xung đột ở
Lào: Các chính sách trung lập” của nhà báo Arthur J.Dommen; “Chiến lược
cộng sản ở Lào” của A.M.Halpern và H.B.Fredman đã phân tích vai trò Hà Nội
(Việt Nam) và vai trò của Liên Xô, Trung Quốc đối với khu vực Đông Dương;
“Lào: Cuộc cách mạng khu vực theo chu kỳ” của Annes Jonas và George
Tanham; tuyển tập các bài nghiên cứu “Nước Lào: Chiến tranh và cách mạng”,
Nxb New York, năm 1968. Các công trình này đã đưa ra những quan điểm đầy
tranh cãi về tình hình Lào nhưng đây là tư liệu tốt cho tác giả thực hiện luận án.
Cuốn “Laos and the victorious struggle of the Lao people against U.S Neo
- Colonialism” của Phoumi vongvichit (Lào và sự đấu tranh sôi nổi của nhân dân
Lào chống chủ nghĩa thực dân mới của Mỹ), Nxb Neo Lao haksat publications,
năm 1969. Cuốn sách gồm có 5 nội dung: 1. Nhận định chung về sự gieo
trồng của chủ nghĩa thực dân mới trên đất nước này và những cuộc đấu tranh
của nhân dân Lào; 2. Chiến thắng của nhân dân Lào đối với thực dân Pháp và
can thiệp Mỹ trong lịch sử cách mạng của Lào; 3. Chủ nghĩa thực dân kiểu
mới của Mỹ và “chiến tranh đặc biệt” tại Lào; 4. Sự xâm lược của chủ nghĩa
thực dân mới và sự đấu tranh của nhân dân Lào; 5. Những thành tựu của cách
mạng Lào trong đấu tranh chống lại chủ nghĩa đế quốc Mỹ và ý nghĩa to lớn
đối với nhân dân Lào. Đây là những tài liệu tham khảo tốt về thời kỳ trước
11
khi nước CHDCND Lào ra đời cũng như nhân tố lịch sử tác động đến công
cuộc đổi mới của đất nước Lào hiện nay mà luận án nghiên cứu.
Bản báo cáo “Serious bankruptcy of Nixon doctrine in Laos” (Sự phá
sản của học thuyết Nixon trên đất nước Lào) của Souphanouvong, cơ quan
phát hành Neo Lao haksat press, năm 1971. Bản báo cáo dài 29 trang được
hoàn thành vào ngày 2-10-1971. Bản báo cáo đã tóm tắt quá trình sụp đổ của
học thuyết Nixon tại bán đảo Đông Dương. Học thuyết do tổng thống Mỹ Nixon đưa ra đã không thắng nổi tinh thần đoàn kết của nhân dân ba nước
Việt Nam - Lào - Campuchia. Đây là tài liệu chính thống đáng tin cậy giúp
tác giả có được những hiểu biết sâu sắc về lịch sử cách mạng của Lào.
Cuốn “Hai ông Hoàng và cuộc đấu tranh cho độc lập” của Rungmani,
xuất bản năm 1974 tại Băng Cốc, Thái Lan. Cuốn sách nghiên cứu phong trào
đấu tranh của nhân dân các bộ tộc Lào trong kháng chiến chống thực dân
Pháp và đế quốc Mỹ xâm lược.
Cuốn “Lịch sử quân đội nhân dân Lào (1945-1995)” của Cục Khoa
học - Lịch sử quân sự Bộ Quốc phòng - CHDCND Lào, Nxb Quân đội nhân
dân, Viêng Chăn, năm 1998. Nội dung tổng quát của cuốn sách đã tổng hợp
lại những bài học kinh nghiệm của Đảng NDCM Lào trong lãnh đạo công tác
tuyên truyền, vận động để tổ chức xây dựng lực lượng quân đội nhân dân Lào
vững mạnh về chính trị, tư tưởng và tổ chức. Những thành tích to lớn và
truyền thống vẻ vang của quân đội nhân dân Lào là thành tích chung của
Đảng, Nhà nước và của nhân dân các bộ tộc Lào, được bắt nguồn từ tinh thần
đại đoàn kết, mối quan hệ chặt chẽ giữa quân đội và nhân dân dưới sự lãnh
đạo của Đảng. Đó là nhân tố quyết định mọi thắng lợi của sự nghiệp cách
mạng nói chung, của quân đội nhân dân Lào nói riêng; đồng thời là nguồn tài
liệu tham khảo tốt cho tác giả thực hiện luận án.
Cuốn “Tổng kết chiến tranh nhân dân dưới sự lãnh đạo của Đảng
NDCM Lào (1945-1975)” của Bộ Chính trị, Ban Tuyên huấn Trung ương
12
Đảng NDCM Lào, Nxb Quốc gia, Viêng Chăn, năm 2004. Nội dung xuyên
suốt của cuốn sách đã tổng kết lại toàn bộ quá trình lãnh đạo của Đảng
NDCM Lào trong sự nghiệp giải phóng dân tộc, thống nhất đất nước thời kỳ
chống thực dân Pháp và đế quốc Mỹ xâm lược.
Cuốn sách “Quá trình phát triển của Nhà nước Lào” của Phongsavat
Bouppha, Nxb Quốc gia, Viêng Chăn, năm 2005. Cuốn sách đã trình bày khá
rõ các mốc lịch sử ra đời, phát triển của Nhà nước Lào; cũng như quá trình
đấu tranh bảo vệ độc lập dân tộc.
Cuốn “Lịch sử kháng chiến chống thực dân Pháp và đế quốc Mỹ xâm
lược của quân đội và nhân dân các bộ tộc Lào tại các tỉnh Hạ Lào (19451975)” của Vụ Khoa học và lịch sử Bộ Quốc phòng - CHDCND Lào, Nxb
Quốc gia, Viêng Chăn, năm 2005. Cuốn sách đã tái hiện những năm tháng
lịch sử hào hùng của quân và dân các bộ tộc Lào trong kháng chiến chống
thực dân Pháp, đế quốc Mỹ xâm lược.
Cuốn sách “Lịch sử Đảng NDCM Lào” của Ban Nghiên cứu lý luận và
thực tiễn Trung ương Đảng NDCM Lào, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội, năm
2005. Cuốn sách đã phân tích đầy đủ và chân thực nhất lịch sử hình thành của
Đảng NDCM Lào, đồng thời, khẳng định mục tiêu của Đảng NDCM Lào là
đấu tranh vì độc lập tự do của Tổ quốc Lào.
Cuốn “Tổng kết chiến tranh” của Cục Khoa học - Lịch sử quân sự,
Phòng Nghiên cứu lịch sử Bộ Quốc phòng - CHDCND Lào, Nxb Quân đội nhân
dân, Viêng Chăn, năm 2008. Nội dung trọng tâm của cuốn sách đã tổng hợp
lại các sự kiện xảy ra trong các mặt trận lớn, nhỏ; thu thập, cập nhật các số
liệu thông tin đáng tin cậy trong thời kỳ tiến hành chiến tranh giải phóng
dân tộc; đồng thời tổng hợp lại những đóng góp to lớn của các tầng lớp
nhân dân cả sức người, sức của để viện trợ, tiếp tế lương thực, thực phẩm
ra tiền tuyến, v.v..
- Xem thêm -