Câu 1:PT mối quan hệ biện chứng giữa nội dung và hình thức. Ý nghĩa pp luận
của việc ncứu
Phạm trù ND dung để chỉ sự tổng hợp tất cả những là tổng hợp tất cả những mặt,
những yếu tố, những quá trình tạo nên sự vật, hiện tg. Phạm trù HT dung để chỉ
phương thức tồn tại và phát triển của sự vật, htuong, là hệ thống các mối liên hệ tương
đối bền vững giữa các yếu tố của sự vật, htuong đó.
a) Sự thống nhất giữa nội dung và hình thức
Vì nội dung là những mặt, những yếu tố, những quá trình tạo nên sự vật, còn hình
thức là hệ thống các mối liên hệ tương đối bền vững giữa các yếu tố của nội dung nên
nội dung và hình thức luôn gắn bó chặt chẽ với nhau trong một thể thống nhất. Không
có hình thức nào tồn tại thuần túy không chứa đựng nội dung, ngược lại cũng không
có nội dung nào lại không tồn tại trong một hình thức xác định. Nội dung nào có hình
thức
đó.
Nội dung và hình thức không tồn tại tách rời nhau, nhưng không phải vì thế mà lúc
nào nội dung và hình thức cũng phù hợp với nhau. Không phải một nội dung bao giờ
cũng chỉ được thể hiện ra trong một hình thức nhất định, và một hình thức luôn chỉ
chứa một nội dung nhất định, mà một nội dung trong quá trình phát triển có thể có
nhiều hình thức thể hiện, ngược lại, một hình thức có thể thể hiện nhiều nội dung khác
nhau. Thí dụ, quá trình sản xuất ra một sản phẩm có thể bao gồm những yếu tố nội
dung giống nhau như: con người, công cụ, vật liệu... nhưng cách tổ chức, phân công
trong quá trình sản xuất có thể khác nhau. Như vậy, nội dung quá trình sản xuất được
diễn ra dưới những hình thức khác nhau nhưng được thực hiện trong những ngành,
những khu vực, với những yếu tố vật chất khác nhau, sản xuất ra những sản phẩm
khác nhau. Vậy là một hình thức có thể chứa đựng nhiều nội dung khác nhau.
b) Nội dung giữ vai trò quyết định đối với hình thức trong quá trình vận động phát
triển của sự vật
Vì khuynh hướng chủ đạo của nội dung là biến đổi, còn khuynh hướng chủ đạo của
hình thức là tương đối bền vững, chậm biến đổi hơn so với nội dung. Dưới sự tác động
lẫn nhau của những mặt trong sự vật, hoặc giữa các sự vật với nhau trước hết làm cho
các yếu tố của nội dung biến đổi trước; còn những mối liên kết giữa các yếu tố của nội
dung, tức hình thức thì chưa biến đổi ngay, vì vậy hình thức sẽ trở nên lạc hậu hơn so
với nội dung và sẽ trở thành nhân tố kìm hãm nội dung phát triển. Để sự vật phát triển
được, đến một lúc nào đó, hình thức nhất định phải thay đổi cho phù hợp với sự phát
triển của nội dung. Ví dụ, lực lượng sản xuất là nội dung của phương thức sản xuất
còn quan hệ sản xuất là hình thức của quá trình sản xuất. Quan hệ sản xuất biến đổi
chậm hơn, lúc đầu quan hệ sản xuất còn là hình thức thích hợp cho lực lượng sản xuất.
Nhưng do lực lượng sản xuất biến đổi nhanh hơn nên sẽ đến lúc quan hệ sản xuất lạc
hậu hơn so với trình độ phát triển của lực lượng sản xuất và sẽ trở thành yếu tố kìm
hãm lực lượng sản xuất phát triển. Để mở đường cho lực lượng sản xuất phát triển,
con người phải thay đổi quan hệ sản xuất cũ bằng quan hệ sản xuất mới phù hợp với
lực lượng sản xuất.
c) Sự tác động trở lại của hình thức đối với nội dung
Hình thức do nội dung quyết định nhưng hình thức có tính độc lập tương đối và tác
động trở lại nội dung. Sự tác động của hình thức đến nội dung thể hiện ở chỗ: Nếu phù
hợp với nội dung thì hình thức sẽ tạo điều kiện thuận lợi thúc đẩy nội dung phát triển;
nếu không phù hợp với nội dung thì hình thức sẽ ngăn cản, kìm hãm sự phát triển của
nội dung. Thí dụ, trong cơ chế bao cấp ở nước ta trước đây, do quan hệ sản xuất chưa
phù hợp với trình độ phát triển của lực lượng sản xuất nên không kích thích được tính
tích cực của người sản xuất, không phát huy được năng lực sẵn có của lực lượng sản
xuất của chúng ta. Nhưng từ sau đổi mới, khi chúng ta chuyển sang xây dựng nền kinh
tế hàng hóa nhiều thành phần, hoạt động theo cơ chế thị trường, định hướng xã hội
chủ nghĩa, quan hệ sản xuất phù hợp với trình độ của lực lượng sản xuất nước ta, do
vậy tạo điều kiện thuận lợi thúc đẩy sản xuất phát triển.
Ý
nghĩa
và
phương
pháp
luận.
- Nội dung và hình thức luôn gắn bó với nhau. Trong hoạt động thực tiễn cần tránh sự
tách rời, hoặc tuyệt đối hóa một trong hai mặt vốn có của nó.
- Cùng một nội dung trong tình hình phát triển khác nhau có thể có nhiều hình thức và
ngược lại, việc cải tạo xã hội phải biết sử dụng mọi hình thức có thể để phục vụ.
- Vì nội dung quyết định hình thức cho nên khi xét đoán sự vật trước hết phải căn cứ
vào nội dung, đồng thời phải thấy vai trò của hình thức đối với nội dung.
Ví
dụ:
Công
cuộc
đổi
mới
của
chúng
ta:
+ Nội dung về kinh tế: xây dựng kinh tế nhiều thành phần.
+ Hình thức được biểu hiện: Kinh tế nhà nước : giai cấp công nhân+ Kinh tế tập thể:
Giai cấp nông dân+ Kinh tế tư bản nhà nước: Giai cấp tư sản dân tộc.+ Kinh tế tư
nhân+ Kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài.
Câu 2 = 26 : PT vai trò of QCND trong lic sử. Quan điểm cho rằng tư tưởng of cá
nhân lãnh tụ là giữ vai trò qđ lic sử là đúng hay sai? Vì sao? (26 CMR quần
chúng nd là lực lượng giữ vai trò qđ lich sử)
-K/niệm:quần chúng nhân dân là những bộ phận XH có chung lợi ích liên kết lại thành
tập thể dưới sự lãnh đạo của 1 cá nhân hay 1 Đảng phái nhằm giải quyết những vấn đề
về kinh tế,chính trị,XH của 1 thời đại lịch sử nhất định.
Theo quan điểm chủ nghĩa duy vật NDV lịch sử kh ng định, quần chúng nhân dân
là lực lượng quyết định sự phát triển của lịch sử
hái niệm quần chúng nhân dân là có sự thay đổi và phát triển. ó tính lịch sử, bởi
vì nó gắn liền với hình thái T- H và điều kiện lịch sử nhất định, nhưng dù thay đổi
và phát triển như thế nào, quần chúng nhân dân được xác định bởi:
- Q ND trước hết là những là những nười lao động, vì đây là lực lượng trực tiếp tạo
ra của cải vật chất cho xã hội- Q ND là những bộ phận dân cư có khuynh hướng,
luôn chống lại những giai cấp thống trị bị áp bức bóc lột
- Q ND còn bao gồm các gia cấp và các tầng lớp xã hội có nghĩa thúc đẩy sự phát
triển xã hội- Vậy Q ND còn là chủ thể tạo ra mọi của cải vật chất bảo đảm cho sự tồn
tại và phát triển của xã hội
uất phát từ nguyên l cơ bản chủ nghĩa duy vật lịch sử cho rằng: hoạt động sản xuất
của cải vật chất của quần chúng nhân dân trước tiên là nhân dân lao động, là cơ sở cho
sự tồn tại phát triển của xã hội
Quần chúng nhân dân với tư cách là lực lượng sản xuất cơ bản, nhân dân lao động
quyết định sự biến đổi của lịch sử, bởi vì xét đến cùng lực lượng sản xuất qui định sự
xuất hiện bảo đảm tồn tại của một chế độ xã hội
Như vây lịch sử H loài người trước hết là lịch sử phát triển H. ịch sử của sự
thay đổi các phương thức sản xuất, lịch sử của những người sản xuất của quần chúng
lao động, hoạt động của quần chúng, lao động là điều kiện cơ bản quyết định sự tồn
tại và phát triển của H, quần chúng nhân dân là người sáng tạo chân chính ra lịch sử.
,
Câu 3 = 20: PT nhug ngtac cơ bản of CN Mac-LN trg việc gq vấn đề dân tộc. Vì
sao khi xem xét quyền dân tộc tự quyết cần phải đứng trên lập trường of gccn?
Dựa trên cơ sở tư tưởng của . Mác và Ph. Ăngghen về vấn đề dân tộc; dựa vào sự
tổng kết kinh nghiệm đấu tranh của phong trào cách mạng thế giới và cách mạng
Nga; phân tích sâu sắc hai xu hướng khách quan của phong trào dân tộc gắn liền với
quá trình phát triển của chủ nghĩa tư bản, nhất là khi đã bước vào giai đoạn đế quốc
chủ nghĩa, V.I. ênin đã khái quát lại thành " ương lĩnh dân tộc" của Đảng cộng sản.
Trong tác phẩm Về quyền dân tộc tự quyết, Người nêu rõ: "Các dân tộc hoàn toàn
bình đ ng, các dân tộc được quyền tự quyết, liên hiệp công nhân tất cả các dân tộc
lại".
1. Các dân tộc hoàn toàn bình đ ng
Đây là quyền thiêng liêng của các dân tộc trong mối quan hệ giữa các dân tộc. Các
dân tộc hoàn toàn bình đ ng có nghĩa là: các dân tộc lớn hay nhỏ (kể cả bộ tộc và
chủng tộc) không phân biệt trình độ phát triển cao hay thấp đều có nghĩa vụ và quyền
lợi ngang nhau; không một dân tộc nào được giữ đặc quyền đặc lợi và có quyền đi áp
bức bóc lột dân tộc khác, thể hiện trong luật pháp của mỗi nước và luật pháp quốc tế.
Trong một quốc gia có nhiều dân tộc, quyền bình đ ng giữa các dân tộc phải được
pháp luật bảo vệ và được thể hiện trong mọi lĩnh vực của đời sống xã hội, trong đó
việc phấn đấu khắc phục sự chênh lệch về trình độ phát triển kinh tế, văn hoá do lịch
sử để lại có nghĩa cơ bản. Trên phạm vi giữa các quốc gia - dân tộc, đấu tranh cho
sự bình đ ng giữa các dân tộc trong giai đoạn hiện nay gắn liền với cuộc đấu tranh
chống chủ nghĩa phân biệt chủng tộc, chủ nghĩa sôvanh; gắn liền với cuộc đấu tranh
xây dựng một trật tự kinh tế thế giới mới; chống sự áp bức bóc lột của các nước tư
bản phát triển đối với các nước chậm phát triển về kinh tế. Thực hiện quyền bình
đ ng giữa các dân tộc là cơ sở để thực hiện quyền dân tộc tự quyết và xây dựng mối
quan hệ hợp tác, hữu nghị giữa các dân tộc.
2. Các dân tộc được quyền tự quyết
Quyền dân tộc tự quyết là quyền làm chủ của mỗi dân tộc đối với vận mệnh dân tộc
mình, quyền tự quyết định chế độ chính trị - xã hội và con đường phát triển của dân
tộc mình. Quyền tự quyết bao gồm quyền tự do độc lập về chính trị tách ra thành lập
một quốc gia dân tộc độc lập vì lợi ích của các dân tộc (chứ không phải vì mưu đồ và
lợi ích của một nhóm người nào và cũng bao gồm quyền tự nguyện liên hiệp với các
dân tộc khác trên cơ sở bình đ ng cùng có lợi để có đủ sức mạnh chống nguy cơ xâm
lược từ bên ngoài, giữ vững độc lập chủ quyền và có thêm những điều kiện thuận lợi
cho sự phát triển quốc gia – dân tộc.
Khi xem xét, giải quyết quyền tự quyết của dân tộc cần đứng vững trên lập trường
của giai cấp công nhân. Triệt để ủng hộ các phong trào dân tộc tiến bộ phù hợp với
lợi ích chính đáng của giai cấp công nhân và nhân dân lao động. Kiên quyết đấu tranh
chống lại mọi âm mưu, thủ đoạn của các thế lực đế quốc và phản động lợi dụng chiêu
bài "dân tộc tự quyết" để can thiệp vào công việc nội bộ của các nước, giúp đỡ các
thế lực phản động
dân tộc chủ nghĩa sôvanh, hẹp hòi đàn áp các lực lượng tiến bộ, đòi ly khai và đi
vào quỹ đạo của chủ nghĩa thực dân mới, chủ nghĩa tư bản.
Xem xét vì nếu k đứng trên lập trg qđ thì việc đòi q DTTQ chỉ là xp từ l.ích của 1
nhóm ng nào đó về 1 mưu đồ nào đó, chứ k vì xu hướng thức tỉnh ý thức dtoc. Hay
nói cách khác, là sự mưu đồ đòi ly khai hoặc chia rẽ dtoc.
CHỉ khi nào xp từ l.ích của gccn để thấy đc và ủng hộ pt DToc tiến bộ của gccn, ndlđ.
3. Liên hiệp công nhân tất cả các dân tộc
Liên hiệp công nhân của tất cả các dân tộc là tư tưởng cơ bản trongcương lĩnh dân tộc
của các đảng cộng sản: nó phản ánh bản chất quốc tế của phong trào công nhân, phản
ánh sự thống nhất giữa sự nghiệp giải phóng dân tộc và giải phóng giai cấp. Nó bảo
đảm cho phong trào dân tộc có đủ sức mạnh để giành thắng lợi.
Liên hiệp công nhân tất cả các dân tộc quy định mục tiêu hướng tới; quy định đường
lối, phương pháp xem xét cách giải quyết quyền dân tộc tự quyết, quyền bình đ ng
dân tộc. Đồng thời, nó là yếu tố sức mạnh đảm bảo cho giai cấp công nhân và các dân
tộc bị áp bức chiến thắng kẻ thù của mình. Chủ tịch Hồ Chí Minh kh ng định: "Muốn
cứu nước và giải phóng dân tộc không có con đường nào khác con đường cách mạng
vô sản". Đoàn kết, liên hiệp công nhân các dân tộc là cơ sở vững chắc để đoàn kết
các tầng lớp nhân dân lao động rộng rãi thuộc các dân tộc trong cuộc đấu tranh chống
chủ nghĩa đế quốc vì độc lập dân tộc và tiến bộ xã hội. Vì vậy, nội dung liên hiệp
công nhân các dân tộc đóng vai trò liên kết cả ba nội dung của cương lĩnh thành một
chỉnh thể. Đoàn kết giai cấp công nhân các dân tộc là sự thể hiện thực tế tinh thần yêu
nước mà thời đại ngày nay đã trở thành sức mạnh cực kỳ to lớn. Nội dung đó phù hợp
với tinh thần quốc tế chân chính đang lên tiếng kêu gọi các dân tộc, quốc gia xích lại
gần nhau.
ương lĩnh dân tộc của đảng cộng sản là một bộ phận trong cương lĩnh cách mạng
của giai cấp công nhân và nhân dân lao động trong sự nghiệp đấu tranh giải phóng
dân tộc, giải phóng giai cấp; là cơ sở lý luận của đường lối, chính sách dân tộc của
các đảng cộng sản và nhà nước xã hội chủ nghĩa.
Câu 27: Vì sao nói sx giá trị thặng dư là quy luật kinh tế tuyệt đối of cn tư bản?
-Quy luật kinh tê cơ bản là quy luật phản ánh mục đích và bản chất cua một phương
thức sản xuất.MỖi phương thức sản xuất có một quy luật ,kinh tế cơ bản.
-Bị tước đoạt hết tư liệu sản xuất công nhân phải bán sức lao động cho nhà tư bản.Lao
động không công cua người công nhân làm thuê lai nguồn gốc của giá trị thặng
dư,nguổn gốc làm giàu của tư bản. -Sản xuất giá trị thặng dư là mục đích duy nhất của
nền sản xuất tư bản chủ nghĩa .Vì mục đích đó các nhà TB sản xuất bất kì loại hàng
hoa nào ,kể cả vũ khí giết người hàng loạt ,miễn là thu được nhiều giá trị thặng
dư,phương tiện để đạt được mục đích đó là tăng cường bóc lột người công nhân làm
thuê.(Bằng cách phát triển khoa học kĩ thuật ,kéo thời gian ngày lao động ,tăng năng
suất lao động)
-Sản xuất gia trị thặng dư là quy luật kinh tế cơ bản của CNTB .Nội dung của quy luật
là tạo ra ngày càng nhiều giá trị thặng dư cho nhà tư bản bằng cách tăng cường các
biện pháp kĩ thuật và quản lí để bóc lột ngày càng nhiều lao động làm thuê.
-Quy luật giá trị thặng dư có tác dụng mạnh mẽ trong nhiều mặt của đời sống xã
hội.MỘt mặt nó thúc đẩy xã hội và phân công lao động xã hội phát triển,làm cho
LLSX trong xã hội TBCN phát triển với tốc độ nhanh và nâng cao năng suất lao
động.Mặt khác nó làm cho các mâu thuẫn vốn có của CNTB ngày càng trở nên gay
gắt.
Câu 4: Tính độc lập tương đối of YTXH dc thể hiện ntn. Lấy VD minh họa và rút ra ý
nghĩa of việc ncuu.
Tính độc lập tương đối của ý thức xã hội biểu hiện ở những đặc điểm phản ánh của nó
với tồn tại xã hội.
Nội dung tính độc lập tương đối của ý thức xã hội được phân tích trên các phương
diện chính sau đây:
+ Thứ nhất, ý thức xã hội thường lạc hậu so với tồn tại xã hội.
- Một là, do bản chất của ý thức xã hội chỉ là sự phán ánh của tồn tại xã hội cho
nên nói chung ý thức xã hội chỉ có thể biến đổi sau khi có sự biến đổi của tồn
tại xã hội. Mặt khác, sự biến đổi của tồn tại xã hội do sự tác động mạnh mẽ, thường
xuyên và trực tiếp của hoạt động thực tiễn, diễn ra với tốc độ nhanh mà ý thức không
thể
phản
ánh
kịp.
- Hai là, do sức mạnh của thói quen, truyền thống, tập quán cũng như do tính lạc hậu,
bảo thủcủa một số hình thái ý thức xã hội.
- Ba là, ý thức xã hội luôn gắn với lợi ích của những nhóm, những tập đoàn người,
những giai cấp nhất định trong xã hội. Vì vậy, những tư tưởng cũ, lạc hậu thường
được các lực lượng xãhội phản tiến bộ lưu giữ và truyền bá nhằm chống lại các lực
lượng xã hội tiến
bộ.
+Thứ hai, ý thức xã hội có thể vượt trước tồn tại xã hội.
Trong những điều kiện nhất định, tư tưởng của con người, đặc biệt những tư tưởng
khoa học tiên tiến có thể vượt trước sự phát triển của tồn tại xã hội, dự báo
được tương lai và có tác dụng tổ chức, chỉ đạo hoạt động thực tiễn của con người,
hướng hoạt động đó vào việc giải quyết những nhiệm vụ mới do sự phát triển chín
muồi của đời sống vật chất của xã hội đặt ra. Tuy nhiên, suy đến cùng, khả năng phản
ánh vượt trước ý thức xã hội vẫn phụ thuộc vào tồn tại xã hội.
+ Thứ ba, ý thức xã hội có tính kế thừa trong sự phát triển
Lịch sử phát triển đời sống tinh thần của xã hội cho thấy rằng, những quan điểm lý
luận củamỗi thời đại không xuất hiện trên mảnh đất trống không mà được tạo ra trên
cơ sở kế thừa những tài liệu lý luận của các thời đại trước.
Do ý thức có tính kế thừa trong sự phát triển, nên không thể giải thích được một tư
tưởng nào đó nếu chỉ dựa vào những quan hệ kinh tế hiện có, không chú ý đến các giai
đoạn phát triển tư tưởng trước đó. ịch sử phát triển của tư tưởng đã cho thấy những
giai đoạn hưng thịnh hoặc suy tàn của triết học, văn học, nghệ thuật, v.v… nhiều khi
không phù hợp hoàn toàn với những giai đoạn hưng thịnh hoặc suy tàn của kinh tế.
Trong xã hội có giai cấp, tính chất
kế thừa của ý thức xã hội gắn với tính chất giai cấp củanó. Những giai cấp khác nhau
kế thừa những nội dung ý thức khác nhau của các thời đại trước. Các giai cấp tiên tiến
tiếp nhận những di sản tư tưởng tiến bộ của xã hội cũ để lại.
+Thứ tư, sự tác động qua lại giữa các hình thái ý thức xã hội trong sự phát
triển của chúng.
Sự tác động qua lại giữa các hình thái ý thức xã hội là một nguyên nhân làm cho trong
mỗi hình thái ý thức có những mặt, những tính chất không thể giải thích được một
cách trực tiếp từ tồn tại xã hội.
Lịch sử phát triển của ý thức xã hội cho thấy, thông thường ở mỗi thời đại, tùy theo
những hoàn cảnh lịch sử cụ thể có những hình thái ý thức nào đó nổi lên hàng đầu và
tác động mạnh đến các hình thái ý thức khác. Ở Hy Lạp thời cổ, triết học và nghệ
thuật đã từng đóng vai trò đặc biệt quan trọng. Ở Tây Âu thời trung cổ thì tôn giáo đã
có một ảnh hưởng mạnh mẽ đến mọi mặt tinh thần của xã hội như: triết học, đạo đức,
nghệ thuật, chính trị, pháp quyền.
+Thứ năm, ý thức xã hội có khả năng tác động trở lại tồn tại xã hội.
Chủ nghĩa duy vật lịch sử không những phê phán quan điểm duy tâm (tuyệt đối hoá
vai trò củaý thức xã hội mà còn bác bỏ quan điểm duy vật tầm thường hay “chủ nghĩa
duy vật kinh tế” tức quan điểm phủ nhận tác dụng tích cực của ý thức xã hội trong
đời
sống xã hội).
Theo Ph.Ăng ghen: “Sự phát triển của chính trị, pháp luật, triết học, tôn giáo, văn học,
nghệ thuật, v.v…đều dựa trên cơ sở sự phát triển kinh tế. Nhưng tất cả chúng cũng có
ảnh hưởng lẫn nhau và ảnh hưởng đến cơ sở kinh tế”.
Mức độ ảnh hưởng của tư tưởng đối với sự phát triển xã hội phụ thuộc vào những điều
kiện lịch sử cụ thể; vào tính chất của các mối quan hệ kinh tế mà trên đó tư tưởng nảy
sinh; vai trò lịch sử của giai cấp mang ngọn cờ tư tưởng; vào mức độ phản ánh đúng
đắn của tư tưởngđối với nhu cầu phát triển xã hội; vào mức độ mở rộng tư tưởng trong
quần chúng,…. ũng do đó, cần phân biệt vai trò của ý thức tư tưởng tiến bộ
và ý thức tư tưởng phản tiến bộ đối với sự phát triển xã hội.
Ý nghĩa:
Như vậy, nguyên lý của chủ nghĩa duy vật lịch sử
Về tính độc lập tương đối của ý thức xãhội đã chỉ ra bức tranh phức tạp trong lịch sử
phát triển của ý thức xã hội và đời sống tinh thần xã hội nói chung. Nó bác bỏ mọi
quan điểm siêu hình, máy móc tầm thường về mối quan hệ giữa tồn
tại xã hội và ý thức xã hội.
Quan
điểm
duy
vật
mácxít
về
vai
trò
quyết
định của tồn
tại xã hội đối với ý thức xã hội và
tính độc lập tương đối của ý thức xã hội là một trong những nguyên l cơ bản của chủ
nghĩa duy vật lịch sử, một trong những cơ sở phương pháp luận căn bản của hoạt động
nhậnthức và thực tiễn.
Theo nguyên lý này, một mặt, việc nhận thức các hiện tượng của đời sống tinh
thần xã hộicần phải căn cứ vào tồn tại xã hội đã làm nảy sinh ra nó; mặt khác cũng cần
phải giải thích các hiện tượng đó từ những phương diện khác nhau thuộc nội
dung tính độc lập tưởng đốicủa chúng. Do đó, trong thực tiễn cải tạo xã hội cũ, xây
dựng xã hội mới cần phải được tiến hành đồng thời trên cả hai mặt tồn
tại xã hội và ý thức xã hội, trong đó việc thay đổi tồn tạixã hội cũ là điều kiện cơ bản
nhất để thay đổi ý thức xã hội cũ. Đồng thời, cũng cần thấy rằng không chỉ những biến
đồi trong tồn tại xã hội mới tất yếu dẫn đến những thay đổi to lớn trong đời sống tinh
thần của xã hội mà ngược lại, những tác động của đời sống tinh thần xãhội, với những
điều kiện xác định cũng có thể tạo ra những biến đổi mạnh mẽ, sâu sắc trong tồn
tại xã hội.
Câu 5: PT những đk ra đời of sản xuất hàng hoá. Vì sao nói sản xuất hàng hóa là
động lực thúc đẩy sự pt of khoa học công nghệ?
a)K/n: Sản xuất hàng hóa là kiểu tổ chức kinh tế mà trong đó sản phẩm được sản xuất
ra người khác, thông qua việc trao đổi, mua bán.
1. Sản xuất hàng hóa
− Lịch sử phát triển của nền sản xuất xã hội trải qua 2 kiểu tổ chức kinh tế: sản xuất
tự cung tự cấp và sản xuất hàng hoá.
− Sản xuất hàng hóa là kiểu tổ chức kinh tế mà sản phẩm do lao động tạo ra để trao
đổi hoặc bán trên thị trường.
− Hàng hóa là sản phẩm của lao động có thể thỏa mãn một nhu cầu nào đó của con
người và dùng để trao đổi với nhau.
Sản xuất hàng hóa ra đời, tồn tại dựa trên hai điều kiện:
-Thứ nhất: Phân công lao động xã hội. Phân công lao động xã hội là sự chuyên môn
hóa sản xuất, phân chia lao động xã hội ra thành các ngành, các lĩnh vực sản xuất khác
nhau.
Phân công lao động xã hội là cơ sở, là tiền đề của sản xuất hàng hóa. Phân công lao
động xã hội càng phát triển, thì sản xuất và trao đổi hàng hóa càng mở rộng hơn, đa
dạng hơn.
-Thứ hai: Sự tách biệt tương đối về mặt kinh tế giữa những người sản xuất: những
người sản xuất trở thành những chủ thể có sự độc lập nhất định với nhau. Do đó sản
phẩm làm ra thuộc quyền sở hữu của các chủ thể kinh tế, người này muốn tiêu dùng
sản phẩm lao động của người khác cần phải thông qua trao đổi, mua bán hàng hoá.
Hai điều kiện trên cho thấy, phân công lao động xã hội làm cho những người sản xuất
phụ thuộc vào nhau, còn sự tách biệt tương đối về mặt kinh tế giữa những người sản
xuất lại chia rẽ họ, làm cho họ độc lập với nhau. Đây là một mâu thuẫn. Mâu thuẫn
này được giải quyết thông qua trao đổi, mua bán sản phẩm của nhau.
Đó là hai điều kiện cần và đủ của sản xuất hàng hóa. Thiếu một trong hai điều kiện đó
sẽ không có sản xuất hàng hóa.
b)Sự tồn tại:
-Thứ nhất: Sản xuất hàng hóa ra đời trên cơ sở của phân công lao động xã hội, chuyên
môn hóa sản xuất. Do đó, nó khai thác được những lợi thế về tự nhiên, xã hội, kỹ thuật
của từng người, từng cơ sở sản xuất cũng như từng vùng, từng địa phương. Đồng thời,
sự phát triển của sản xuất hàng hóa lại có tác động trở lại, thúc đẩy sự phát triển của
phân công lao động xã hội, làm cho chuyên môn hóa lao động ngày càng tăng, mối
liên hệ giữa các ngành, các vùng ngày càng trở nên mở rộng, sâu sắc. Từ đó, nó phá
vỡ tính tự cấp tự túc, bảo thủ, trì trệ, lạc hậu của mỗi ngành, mỗi địa phương làm cho
năng suất lao động xã hội tăng lên nhanh chóng, nhu cầu của xã hội được đáp ứng đầy
đủ hơn. hi sản xuất và trao đổi hàng hóa mở rộng giữa các quốc gia, thì nó còn khai
thác được lợi thế của các quốc gia với nhau.
-Thứ hai: Trong nền sản xuất hàng hóa, quy mô sản xuất không còn bị giới hạn bởi
nhu cầu và nguồn lực mang tính hạn hẹp của mỗi cá nhân, gia đình, mỗi cơ sở, mỗi
vùng, mỗi địa phương, mà nó được mở rộng, dựa trên cơ sở nhu cầu và nguồn lực của
xã hội. Điều đó lại tạo điều kiện thuận lợi cho việc ứng dụng những thành tựu khoa
học - kỹ thuật vào sản xuất... thúc đẩy sản xuất phát triển.
-Thứ ba: Trong nền sản xuất hàng hóa, sự tác động của quy luật vốn có của sản xuất
và trao đổi hàng hóa là quy luật giá trị, cung - cầu, cạnh tranh... buộc người sản xuất
hàng hóa phải luôn luôn năng động, nhạy bén, biết tính toán, cải tiến kỹ thuật, hợp lý
hoá sản xuất, nâng cao năng suất, chất lượng và hiệu quả kinh tế, cải tiến hình thức,
quy cách và chủng loại hàng hóa, làm cho chi phí sản xuất hạ xuống đáp ứng nhu cầu,
thị hiếu của người tiêu dùng ngày càng cao hơn.
-Thứ tư: Trong nền sản xuất hàng hóa, sự phát triển của sản xuất, sự mở rộng và giao
lưu kinh tế giữa các cá nhân, giữa các vùng, giữa các nước... không chỉ làm cho đời
sống vật chất mà cả đời sống văn hóa, tinh thần cũng được nâng cao hơn, phong phú
hơn, đa dạng hơn.
Tuy nhiên, bên cạnh mặt tích cực, sản xuất hàng hóa cũng có những mặt trái của nó
như phân hóa giàu - nghèo giữa những người sản xuất hàng hóa, tiềm ẩn những khả
năng khủng hoảng, phá hoại môi trường sinh thái, xã hội, v.v..
* Động lực thúc đẩy: SXHH bản chất là sx cho ng khác, có sự cạnh tranh ~ các chủ
thể, buộc các chủ thể năng động, nâng cao clg sản phẩm, cải tiến để tạo ra sp tốt nhất.
Đây chính là động lực thúc đấy KHCN pt.
Câu 15: PT những ưu thế of sản xuất hàng hóa. Nêu ý nghĩa of việc nc đối với pt
kinh tế thị trường ở nc ta hiện nay?
K/n: Sản xuất hàng hóa là kiểu tổ chức kinh tế mà trong đó sản phẩm được sản xuất
ra người khác, thông qua việc trao đổi, mua bán.
Ưu thế của SXHH so vs sản xuất tự cung tự cấp, có những điều sau:
- S HH ra đời dựa trên phân công lđ và chuyên môn hóa sx.
=> hai thác được những lợi thế: tự nhiên, xã hội, kỹ thuật, của từng người, từng cơ
sở sản xuất cũng như từng vùng, từng địa phương.
=> Đồng thời, sự phát triển của sản xuất hàng hoá lại có tác động trở lại, thúc đẩy sự
phát triển của phân công lao động xã hội, làm cho chuyên môn hoá lao động ngày
càng tăng, mối liên hệ giữa các ngành, các vùng ngày càng mở rộng, sâu sắc. => nó
phá vỡ tính tự cấp, tự túc, bảo thủ, trì trệ, lạc hậu của mỗi ngành, mỗi địa phương làm
cho năng suất lao động xã hội tăng lên nhanh chóng, nhu cầu của xã hội được đáp ứng
đầy đủ hơn. hi sản xuất và trao đổi hàng hoá mở rộng giữa các quốc gia, thì nó còn
khai thác được lợi thế giữa các quốc gia với nhau.
- Trong nền sản xuất hàng hoá, quy mô sản xuất không còn bị giới hạn bởi nhu cầu và
nguồn lực mang tính hạn hẹp của mỗi cá nhân, gia đình, mỗi cơ sở, mỗi vùng, mỗi địa
phương, mà nó được mở rộng dựa trên cơ sở nhu cầu và nguồn lực của xã hội. Điều
đó lại tạo điều kiện thuận lợi cho việc ứng dụng những thành tựu khoa học - kỹ thuật
vào sản xuất, thúc đẩy sản xuất phát triển
- Trong nền sản xuất hàng hoá, sự tác động của quy luật vốn có của sản xuất và trao
đổi hàng hoá là quy luật giá trị, cung - cầu, cạnh tranh... buộc người sản xuất hàng hoá
phải luôn luôn năng động, nhạy bén, biết tính toán, cải tiến kỹ thuật, hợp lí hoá sản
xuất, nâng cao năng suất, chất lượng và hiệu quả kinh tế, cải thiện hình thức và chủng
loại hàng hoá, làm cho chi phí sản xuất hạ xuống đáp ứng nhu cầu, thị hiếu của người
tiêu dùng ngày càng cao hơn.
- Trong nền sản xuất hàng hoá, sự phát triển của sản xuất, sự mở rộng và giao lưu kinh
tế giữa các cá nhân, giữa các vùng, giữa các nước... không chỉ làm cho đời sống vật
chất mà cả đời sống văn hoá, tinh thần cũng được nâng cao hơn, phong phú hơn, đa
dạng hơn.
* Ý nghĩa: N để cạnh tranh, nc trình độ, cải tiến kỹ thuật.
Câu 28=36: PT đk để sức lao động trở thành hàng hóa và 2 thuộc tính of hàng
hóa sức lao động (36: CMR hàng hóa sức lao động là 1 loại hàng hóa đặc biệt)
Để giải quyết mâu thuẫn của công thức chung của tư bản, cần tìm trên thị trường một
loại hàng hóa mà việc sử dụng nó có thể tạo ra được giá trị lớn hơn giá trị của bản
thân nó. Hàng hóa đó là hàng hóa sức lao động.
-Sức lao động là toàn bộ những năng lực (thể lực và trí lực) tồn tại trong một con
người và được người đó sử dụng vào sản xuất. Sức lao động là cái có trước, còn lao
động chính là quá trình sử dụng sức lao động.
Trong mọi xã hội, sức lao động là yếu tố của sản xuất, nhưng sức lao động chỉ trở
thành hàng hóa khi có hai điều kiện sau đây:
Thứ nhất, người lao động phải được tự do về thân thể, có quyền sở hữu sức lao động
của mình và chỉ bán sức lao động ấy trong một thời gian nhất định.
Thứ hai, người lao động không có tư liệu sản xuất cần thiết để tự mình đứng ra tổ
chức sản xuất nên muốn sống chỉ còn cách bán sức lao động cho người khác sử dụng.
Sự tồn tại đồng thời của 2đk trên tất yếu biến sức lđ thành hàng hóa. Sức lđ biến thành
hàng hóa là đk quyết định để tiền biến thành TBan.
b) Hai thuộc tính của hàng hóa sức lao động
Giống như mọi hàng hóa khác, hàng hóa sức lao động cũng có hai thuộc tính: giá trị
và giá trị sử dụng.
- Giá trị sức lao động cũng do thời gian lao động xã hội cần thiết để sản xuất và tái sản
xuất sức lao động quyết định. Nhưng sức lao động chỉ tồn tại trong cơ thể sống của
con người, muốn tái sản xuất ra sức lao động, người công nhân phải tiêu dùng một
lượng tư liệu sinh hoạt nhất định.
Vậy thời gian lao động xã hội cần thiết để tái sản xuất ra sức lao động sẽ được quy
thành thời gian lao động xã hội cần thiết để sản xuất ra những tư liệu sinh hoạt ấy; hay
nói cách khác, giá trị hàng hoá sức lao động được đo lường gián tiếp bằng giá trị
những tư liệu sinh hoạt để tái sản xuất sức lao động. à hàng hoá đặc biệt, giá trị hàng
hoá sức lao động khác với hàng hóa thông thường ở chỗ nó bao hàm cả yếu tố tinh
thần và lịch sử. Điều đó có nghĩa là ngoài những nhu cầu về vật chất, người công nhân
còn có những nhu cầu về tinh thần, văn hoá... Những nhu cầu đó phụ thuộc vào hoàn
cảnh lịch sử của mỗi nước ở từng thời kỳ, phụ thuộc cả vào điều kiện địa lý, khí hậu
của nước đó và mức độ thoả mãn những nhu cầu đó phần lớn phụ thuộc vào trình độ
văn minh đã đạt được của mỗi nước.
Giá trị hàng hoá sức lao động do những bộ phận sau đây hợp thành:
Một là, giá trị những tư liệu sinh hoạt về vật chất và tinh thần cần thiết để tái sản xuất
sức lao động, duy trì đời sống công nhân; Hai là, phí tổn đào tạo công nhân;
Ba là, giá trị những tư liệu sinh hoạt vật chất và tinh thần cần thiết cho con cái công
nhân.
- Giá trị sử dụng của hàng hóa sức lao động được biểu hiện trong quátrình tiêu dùng
sức lao động, tức là quá trình lao động của người công nhân.
Quá trình đó là quá trình sản xuất ra một loạt hàng hoá nào đó; đồng thời là quá trình
tạo ra giá trị mới lớn hơn giá trị của bản thân hàng hoá sức lao động. Phần lớn hơn đó
chính là giá trị thặng dư mà nhà tư bản chiếm đoạt.
=> Như vậy, giá trị sử dụng của hàng hoá sức lao động có tính chất đặc biệt là nguồn
gốc sinh ra giá trị, tức là tạo ra giá trị thặng dư. Đó là chìa khoá để giải thích mâu
thuẫn của công thức chung của tư bản.
Câu 7: PT mlh biện chứng giữa nguyên nhân và kết quả. Ý nghĩa pp luận of việc
nc?
Trả lời: Phạm trù Nguyên nhân là sự tác động lẫn nhau giữa các mặt trong một sự vạt
hoặc giữa các sự vật với nhau gây ra một biến đổi nào đó.
- Phạm trù Kết quả là một hiện tượng mới xuất hiện có một hoặc nhiều nguyên nhân
gây ra.
- Điều kiện không trực tiếp sinh ra kết quả nhưng lại không thể thiếu được cho sự xuất
hiện của kết quả điều kiện tham gia một cách chủ yếu vào quá trình sinh ra kết quả.
- Nguyên cớ là hiện tượng không gây ra kết quả nhưng xúc tiến việc xuất hiện kết quả
có liên hệ bề ngoài giả tạo với kết quả.
- Mối liên hệ nhân quả là mối liên hệ ngay trong sự vật độc lập với ý thức của con
người.
- Quan hệ nhân quả đòi hỏi phải có những điều kiện nhất định kết quả ra đời sau khi
nguyên nhân đã phát triển đến một mức độ nhất định.
a. Mối quan hệ biện chứng giữa nguyên nhân và kết quả.
- Nguyên nhân là cái sinh ra kết quả vì vậy nguyên nhân phải có trước kết quả
- Một nguyên nhân nhất định trong những hoàn cảnh nhất định chỉ có thể gây ra kết
quả nhất định và mọi kết quả nhất định bao giờ cũng sinh ra bởi nguyên nhân xác
định, nếu các nguyên nhân và hoàn cảnh càng ít khác nhau bao nhiêu thì các kết quả
do chúng gây nên cũng càng ít khác nhau bấy nhiêu.
Mối quan hệ giữa nguyên nhân và kết quả là mối quan hệ phức tạp.
+ Thứ nhất: cùng một nguyên nhân có thể gây ra nhiều kết quả khác nhau tuỳ thuộc
vào hoàn cảnh cụ thể.
+ Thứ hai: cùng một kết quả có thể gây nên bởi những nguyên nhân khác nhau tác
đông riêng lẻ hay tác động cùng một lúc lên sự vật thì hiệu quả tác động của từng
nguyên nhân với sự hình thành kết quả xẽ khác nhau tuỳ vào hướng tác động của nó.
Nếu nguyên nhân tác đông lên sự vật cùng môi trường thì chúng sẽ gây lên ảnh hưởng
cùng chiều với sự hình thành kết quả.
- Ngược lại nếu các nguyên nhân khác nhau tác đông lên sự vật theo các hướng khác
nhau thì chúng sẽ làm suy yếu, thậm chí hoàn toàn tiêu diệt tác dụng của nhau.
- Tác động trở lại của kết quả đối với nguyên nhân, kết quả có thể tạo được nguyên
nhân. Mối quan hệ nhân quả là một chuỗi những sự nối tiếp giữa nguyên nhân và kết
quả. hông có nguyên nhân đầu tiên và không có kết quả cuối cùng.
- Trong những điều kiện nhất định nguyên nhân và kết quả có thể chuyển hóa cho
nhau, trong mối quan hệ này là nguyên nhân thì trong mối quan hệ khác là kết quả và
ngược lại.
b nghĩa của việc nghiên cứu cặp phạm trù này:
- Tính nhân quả là tính khách quan và quy luật con người có thể nhận thức, vận dụng
nó để đạt được mục đích của mình, tạo điều kiện cho nguyên nhân đi đến kết quả và
ngược lại, đồng thời hạn chế hoặc tiêu diệt những nguyên nhân, những điều kiện sinh
ra hiện tượng xấu.
- Cải tạo sự vật hay xóa bỏ sự vật chính là cải tạo hay xóa bỏ nguyên nhân sinh ra nó.
- Mỗi sự vật, hiện tượng có thể do nhiều nguyên nhân sinh ra. Những nguyên nhân
này có vị trí rất khác nhau trong việc hình thành kết quả. Vì vậy trong hoạt động thực
tiễn chúng ta cần phải phân loại, xác định vai trò, vị trí của từng loại nguyên nhân để
có những biện pháp giải quyết đúng đắn.
- Tìm nguyên nhân xuất hiện của một hiện tượng nào đó, phải tìm trong chính hiện
tượng đó và phải tìm những sự tác động của các mặt, các mối liên hệ có trước đó.
Câu 8: .PT quan điểm of CN mac- Ln về dân chủ. Vì sao nói phát huy dân chủ là
1 động lực of công cuộc xd CNXH
Quan điểm về dân chủ
- Ngay từ thời Hy Lạp cổ đại, khi có ngôn ngữ, chữ viết con người đã biết diễn đạt
nội dung, dân chủ. Trong xã hội CS nguyên thủy, con người đã biết “cử ra và phế bỏ
người đứng đầu” là do quyền và sức lực của người dân. Nghĩa là dân chủ là quyền lực
thuộc về nhân dân.
- Nhưng trong các thời kỳ khác nhau của xã hội có phân chia giai cấp, dân chủ không
còn giữ nguyên nghĩa ban đầu của nó là quyền lực thuộc về nhân dân, mà bị chi phối
bởi quan điểm lập trường, thái độ chính trị của giai cấp cầm quyền trong xã hội. Nó
trở thành một hình thức nhà nước của một giai cấp thống trị nhất định trong xã hội.
Giai cấp thống trị cũ đã nhân danh cộng đồng, nhân danh lợi ích chung định ra pháp
luật, thao túng mọi quyền hành, tước quyền làm chủ của nhân dân. Bằng chứng là:
trong xã hội chiếm hữu nô lệ, giai cấp chủ nô lập ra nhà nước, lấy tên là nhà nước dân
chủ - tức nhà nước dân chủ chủ nô thống trị đại đa số người lao động là giai cấp nô lệ.
hi đó nhà nước chủ nô mới chính thức sử dụng danh từ “dân chủ”, tiếng Hy Lạp còn
gọi là “Demos”, là “dân” và “ ratos”, là “quyền lực” hoặc “sức mạnh”. ó nghĩa là
nhà nước dân chủ chủ nô có quyền lực của dân. Nhưng “dân” lúc này theo quy định
của pháp luật gồm có giai cấp chủ nô, tăng lữ, thương gia, một số trí thức và người tự
do, còn đại đa số nhân dân trở thành nô lệ thì không được coi là dân.
- Đến chế độ phong kiến, mặc dù khát vọng về dân chủ của người dân vẫn cháy bỏng
nhưng chế độ phong kiến không được thừa nhận là một chế độ dân chủ, (dẫu chỉ là
hình thức mà đó là một chế độ quân chủ.
- Trong chế độ TBCN, dù chế độ này có nhiều thành tựu to lớn, có mang tên chế độ
dân chủ, nhà nước dân chủ thì về thực chất vẫn không phải là nhà nước thực hiện
quyền lực thực sự của nhân dân mà chỉ là nhà nước của giai cấp TS.
- Chỉ đến khi CNXH ra đời, nhân dân lao động dành lại chính quyền và TLSX thì
quyền lực thực sự của nhân dân mới trở lại với nhân dân. Tức là nhà nước H N đã
thiết lập nền dân chủ H N để thực hiện quyền lực của nhân dân. Vì vậy dân chủ
XHCN là nền dân chủ cao nhất, đầy đủ nhất, gấp triệu lần dân chủ TS.
Tóm lại : Nhân loại từ lâu đời đã có quan niệm về dân chủ và quan niệm đó là việc
thực thi quyền lực của nhân dân.
- Quan điểm của CN Mác – Lê Nin về dân chủ
Quan điểm của CN Mác – Lê Nin về dân chủ thể hiện ở những quan điểm sau;
CN Mác – Lê Nin kế thừa những nhân tố hợp lý, những hoạt động thực tiễn và nhận
thức của nhân loại về dân chủ. Đặc biệt tán thành quan điểm : Dân chủ là một nhu cấu
khách quan của nhân dân lao động, dân chủ là quyền lực thuộc về nhân dân. Khi xã
hội có giai cấp và nhà nước – Tức là một chế độ dân chủ thể hiện chủ yếu qua nhà
nước thì khi đó không có dân chủ chung chung, phi gia cấpm siêu giai cấp, “dân chủ
thuần túy”. Trái lại, mỗi chế độ dân chủ gắn với nhà nước đều mang bản chất giai cấp
thống trị xã hội. Nên dân chủ trong xã hội có giai cấp nó mang tính giai cấp, gắn liền
với các giai cấp đã thiết lập nên nền dân chủ đó, như : Dân chủ chủ nô, dân chủ TS,
dân chủ vô sản (dân chủ H N . Do đó từ khi có chế độ dân chủ thì dân chủ luôn
luôn tồn tại với tư cách một phạm trù lịch sử, phạm trù chính trị.Từ khi có nhà nước
dân chủ thì dân chủ còn với nghĩa là một hình thức nhà nước, trong đó chế độ bầu
cử, bãi miễn các thành viên của nhà nước, có quản lý xã hội theo pháp luật nhà nước
và thừa nhận ở nhà nước đó “quyền lực thuộc về nhân dân” còn dân là ai thì do giai
cấp thống trị quy định) gắn liền với một hệ thống chuyên chính của xã hội.
Với một chế độ dân chủ và nhà nước tương ứng đều do một giai cấp thống trị cầm
quyền chi phối tất cả các lĩnh vực của toàn xã hội, do vậy, tính giai cấp thống trị cũng
gắn liền và chi phối tính dân tộc, tính chính trị, kinh tế, văn hóa, xã hội… ở mỗi quốc
gia, dân tộc cụ thể
Tóm lại : dân chủ là quyền lực thuộc về nhân dân. Xây dựng 1 NN của dân do dân và
vì dân. Hướng tới sự pt của cá nhân và mđo gphong’ con ng.
* vì: 1- k ngừng mrong q làm chủ của nd
2- pt tiềm năng, ng lực mỗi cá nhân. on ng cũng như toàn thể ND
3- Nắm bắt đc tâm tư, ng vọng của nd, để đưa ra các mtieu, giải pháp, csach phù hợp,
từng bc thỏa mán tâm tư ng vọng của nd
=> Kích thích chủ thể của H N ptrien, đúng theo ng vọng ND.
Câu 9 = 21: PT nội dung (yêu cầu) và tác dụng of qluat giá trị và nêu ý nghĩa đối
với việc pt kinh tế thị trường trg nước ta
a, Nội dung và tác dụng của quy luật giá trị
* Nội dung của quy luật giá trị
Quy luật giá trị là quy luật kinh tế cơ bản của sản xuất hàng hoá, nó quy định việc sản
xuất và trao đổi hàng hoá phải căn cứ vào hao phí lao động xã hội cần thiết.
Trong sản xuất, tác động của quy luật giá trị buộc người sản xuất phải làm sao cho
mức hao phí lao động cá biệt của mình phù hợp với mức hao phí lao động xã hội cần
thiết có như vậy họ mới có thể tồn tại được; còn trong trao đổi, hay lưu thông, phải
thực hiện theo nguyên tắc ngang giá: tức là giá cả bằng giá trị.
Quy luật giá trị buộc những người sản xuất và trao đổi hàng hoá phải tuân theo “mệnh
lệnh” của giá cả thị trường. Thông qua sự vận động của giá cả thị trường sẽ thấy được
sự hoạt động của quy luật giá trị. Giá cả thị trường lên xuống một cách tự phát xoay
quanh giá trị hàng hoá và biểu hiện sự tác động của quy luật giá trị trong điều kiện sản
xuất và trao đổi hàng hoá.
* Tác dụng của quy luật giá trị
Trong nền sản xuất hàng hoá, quy luật giá trị có ba tác động sau đây:
- Đ u ti t s n xu
hoá
+ Điều tiết sản xuất tức là điều hoà, phân bổ các yếu tố sản xuất giữa các ngành, các
lĩnh vực của nền kinh tế. Tác dụng này của quy luật giá trị thông qua sự biến động của
giá cả hàng hoá trên thị trường dưới tác động của quy luật cung cầu. Nếu ở ngành nào
đó khi cung nhỏ hơn cầu, giá cả hàng hoá sẽ lên cao hơn giá trị, hàng hoá bán chạy, lãi
cao, thì người sản xuất sẽ đổ xô vào ngành ấy. Do đó, tư liệu sản xuất và sức lao động
được chuyển dịch vào ngành ấy tăng lên. Ngược lại, khi cung ở ngành đó vượt quá
cầu, giá cả hàng hoá giảm xuống, hàng hoá bán không chạy và có thể lỗ vốn. Tình
hình ấy buộc người sản xuất phải thu hẹp quy mô sản xuất lại hoặc chuyển sang đầu tư
vào ngành có giá cả hàng hoá cao.
+ Điều tiết lưu thông của quy luật giá trị cũng thông qua giá cả thị trường. Sự biến
động của giá cả thị trường cũng có tác dụng thu hút luồng hàng từ nơi giá cả thấp đến
nơi giá cả cao, do đó làm cho hàng hoá giữa các vùng có sự cân bằng nhất định.
Như vậy, sự biến động của giá cả thị trường không những chỉ rõ sự biến động về kinh
tế, mà còn có tác động điều tiết nền kinh tế hàng hoá.
- Kích thích c i ti n kỹ thu t, h p lí hoá s n xu t nh
ng.
ác hàng hoá được sản xuất ra trong những điều kiện khác nhau, do đó, có mức hao
phí lao động cá biệt khác nhau, nhưng trên thị trường thì các hàng hoá đều phải được
trao đổi theo mức hao phí lao động xã hội cần thiết. Vậy người sản xuất hàng hoá nào
mà có mức hao phí lao động thấp hơn mức hao phí lao động xã hội cần thiết, thì sẽ thu
được nhiều lãi và càng thấp hơn càng lãi. Điều đó kích thích những người sản xuất
hàng hoá cải tiến kỹ thuật, hợp lí hoá sản xuất, cải tiến tổ chức quản lý, thực hiện tiết
kiệm… nhằm tăng năng suất lao động, hạ chi phí sản xuất.
Sự cạnh tranh quyết liệt càng làm cho các quá trình này diễn ra mạnh mẽ hơn. Nếu
người sản xuất nào cũng làm như vậy thì cuối cùng sẽ dẫn đến toàn bộ năng suất lao
động xã hội không ngừng tăng lên, chi phí sản xuất xã hội không ngừng giảm xuống.
- Th c hi n s l a chọn t
ng thành kẻ
i
nghèo
Những người sản xuất hàng hoá nào có mức hao phí lao động cá biệt thấp hơn mức
hao phí lao động xã hội cần thiết, khi bán hàng hoá theo mức hao phí lao động xã hội
cần thiết (theo giá trị) sẽ thu được nhiều lãi, giàu lên, có thể mua sắm thêm tư liệu sản
xuất, mở rộng sản xuất kinh doanh, thậm chí thuê lao động và trở thành ông chủ.
Ngược lại, những người sản xuất hàng hoá nào có mức hao phí lao động cá biệt lớn
hơn mức hao phí lao đông xã hội cần thiết, khi bán hàng hoá sẽ rơi vào tình trạng thua
lỗ, nghèo đi, thậm chí có thể phá sản, trở thành lao động làm thuê.
Đây cũng chính là một trong những nguyên nhân làm xuất hiện quan hệ sản xuất tư
bản chủ nghĩa, cơ sở ra đời của chủ nghĩa tư bản.
Như vậy, quy luật giá trị vừa có tác động tích cực, vừa có tác động tiêu cực. Do đó,
đồng thời với việc thúc đẩy sản xuất hàng hoá phát triển, nhà nước cần có những biện
pháp để phát huy tích cực, hạn chế mặt tiêu cực của nó, đặc biệt trong điều kiện phát
triển nền kinh tế hàng hoá nhiều thành phần theo định hướng xã hội chủ nghĩa ở nước
ta
hiện
nay.
b Ý nghĩa thực tiễn
- Cần nhận thức sự tồn tại khách quan và phạm vi hoạt động rộng lớn, lâu dài của quy
luạt gía trị trong nền kinh tế hàng hoá nhiều thành phần ở nước ta hiện nay.
- Cần vận dụng tốt cơ chế thị trường có sự quản lí của nhà nước để phát huy vai trò
tích cực của cơ chế thị trường và hạn chế mặt tiêu cực của nó để thúc đẩy sản xuất
phát triển, đảm bảo sự công bằng xã hội.
tích cực – điều tiết, phân bổ ng lực, lựa chon ngành nghề phù hợp
tiêu cực – Phân háo giàu nghèo, cạnh tranh k lành mạnh
=> Ng,cứu để áp dụng, đấy mạnh nh a.h tích cực, đồng thời khắc phục nh tác động
tiêu cưc để đưa ra c.sách phù hợp, vì nh a.h này là khách quan cuat quy luật, k thể
tránh đc
Câu 32: CMR phân công lao động XH là cơ sở kinh tế of sản xuất hàng hóa
phân công lao động xã hội là cơ sở kinh tế của sản xuất hàng hoá
a. Khái niệm sản xuất hàng hóa:
- Sản xuất hàng hoá là kiểu tổ chức kinh tế, trong đó sản phẩm được sản xuất ra nhằm
để trao đổi hoặc bán trên thị trường.
- Sản xuất tự cung tự cấp: là kiểu tổ chức kinh tế mà ở đó sản phẩm tạo ra nhằm để
thoã mãn trực tiếp nhu cầu của người sản xuất.
b. Phân tích
Sản xuất hàng hoá ra đời là một bước ngoặc căn bản trong lịch sử phát triển loài
người, đưa loài người thoát khỏi tình trạng " mông muội", xoá bỏ nền kinh tế tự nhiên,
phát triển nhanh chóng lực lượng sản xuất và nâng cao hiệu quả kinh tế của xã hội.
Sản xuất hàng hoá, tồn tại khi có đủ 2 điều kiện. phân công lao động xã hội và sự tách
biệt kinh tế.
Tuy nhiên, điều kiện cốt lõi nhất là có sự phân công lao động xã hội. Đó là sự chuyên
môn hoá sản xuất, là sự phân chia lao động xã hội ra thành các ngành, nghề khác
nhau. Do phân công lao động xã hội nên mỗi người sản xuất sẽ làm một công việc cụ
thể, vì vậy chỉ tạo ra một hoặc một vài loại sản phẩm nhất định. Song cuộc của mỗi
ngưòi lại cần đến rất nhiều sản phẩm khác nhau. Để thoả mãn nhu cầu, đòi hỏi họ phải
có mối liên hệ chặt chẽ phụ thuộc vào nhau, phải trao đổi sản phẩm cho nhau. Chính
vì điều đó,phân công lao động xã hội là cơ sở,là tiền đề của sản xuất hàng hoá .Mác
chỉ rõ :không có sự phân công này,thì không có sản xuất hàng hoá ,tuy rằng ngược lại
thì sãn xuất hàng hoá không phải là điều kiện cần thiết cho sự phân công xã hội .Phân
công lao động xã hội càng phát triễn,thì sãn xuất trao đổi hanngf hoá càng mở rộng
hơn,dâ dạng hơn.Tuy nhiên, phân công lao động xã hội chỉ mới là điều cần nhưng
chưa đủ. .Mac đã chứng minh rằng,trong công xã thị tộc ấn độ thời cổ,đã có sự phân
công lao động kha chi tiết,nhưng sản phẩm của lao động chưa trở thành hàng hoá. Bởi
vì tư liệu sãn xuất là của chung nên sản phẩm của từng nhóm sản xuất chuyên môn
hoá là của chung, công xã phân phối trực tiếp cho từng thành viên để thoả mãn nhu
cầu.
YN: P Đ là 1 trong những cái để hợp lí hóa sx. Sx ngày càng tăng nhu cầu phân
công lđ ngày càng rộng.pt kt thị trường ở nước ta là 1 tất yếu khách quan.pt kt là động
lực để nước ta khai thác tiềm năng pt
Câu 10= 37: Vật chất có vai trò quyết định ý thức ntn? Cho VD minh họa và rút
ra ý nghĩa of việc nc
vật chất là 1 phạm trù triết học dùng để chỉ thực tại khách quan được đem lại cho con
người trong cảm giác,đựoc cảm giác của chúng ta chép lại, chụp lại, phản ánh và tồn
tại ko lệ thuộc vào cảm giác.
Ý thức: là sự phản ánh hiện thực khách quan vào trong bộ óc con người, là hình ảnh
chủ quan của thế giới khách quan.Tuy nhiên ko phải cứ thế giới khách quan tác động
vào bộ óc con người là tự nhiên trở thành ý thức.Ngược lại ý thức là sự phản ánh năng
động sáng tạo về thế giới do nhu cầu của việc con người cải biến giới tự nhiên quyết
định và được thực hiện thông qua hoạt động lao động.Vì vậy ý thức là cái vật chất
được đem chuyển vào trong đầu óc con người và được cải biến đi ở trong đó. Tính
sáng tạo của ý thức được thể hiện ra rất phong phú.Trên cơ sở những cái đã có, thức
có thể tạo ra tri thức mới về sự vật,có thể tưởng tượng ra những cái ko có trong thực
tế.ý thức có thể tiên đoán dự báo về tương lai,có thể tạo ra những ảo tưởng, huyền
thoại, giả thuyết, lý thuyết khoa học hết sức trừu tượng và có tính khái quát cao.Tuy
nhiên sáng tạo của ý thức là sáng tạo của phản ánh bởi vì ý thức bao giờ cũng chỉ là sự
phản ánh tồn tại.
Ý thức là sản phẩm lịch sử của sự phát triển XH nên về bản chất là có tính XH.
Vai trò quy định của vật chất đối với ý thức
a) Vật chất là cái thứ nhất, ý thức là cái thứ hai, nghĩa là vật chất là cái có trước, ý
thức là cái có sau; Vật chất quy định ý thức cả về nội dung phản ánh lẫn hình thức
biểu hiện. Điều này thể hiện ở
+) vật chất sinh ra ý thức (ý thức là sản phẩm của não người; ý thức có thuộc tính
phản ánh của vật chất)
+) vật chất quyết định nội dung của ý thức (ý thức là sự phản ánh thế giới vật chất; nội
dung của ý thức (kể cả tình cảm, chí v.v đều xuất phát từ vật chất; sự sáng tạo của ý
thức đòi hỏi những tiền đề vật chất và tuân theo các quy luật của vật chất).
b) Tồn tại xã hội (một hình thức vật chất đặc biệt trong lĩnh vực xã hội quy định ý
thức xã hội (một hình thức ý thức đặc biệt trong lĩnh vực xã hội).
c) Ý thức là sự phản ánh thế giới vật chất vào não người trong dạng hình ảnh chủ quan
về thế giới khách quan; hình thức biểu hiện của ý thức là ngôn ngữ (một dạng cụ thể
của vật chất).
Ý nghĩa phương pháp luận của mối quan hệ giữa vật chất với ý thức. Nguyên tắc
khách quan trong hoạt động nhận thức và hoạt động thực tiễn. Nguyên tắc khách quan
yêu
cầu
a) Mục tiêu, phương thức hoạt động của con người đều phải xuất phát từ những điều
kiện, hoàn cảnh thực tế, đặc biệt là của điều kiện vật chất, kinh tế; tuân theo, xuất
phát, tôn trọng các quy luật khách quan (vốn có) của sự vật, hiện tượng; cần tìm
nguyên nhân của các sự vật, hiện tượng ở trong những điều kiện vật chất khách quan
của chúng; muốn cải tạo sự vật, hiện tượng phải xuất phát từ bản thân sự vật, hiện
tượng được cải tạo. Chống tư tưởng chủ quan duy ý chí, nôn nóng, thiếu kiên nhẫnmà
biểu hiện của nó là tuyệt đối hoá vai trò, tác dụng của nhân tố con người; cho rằng con
người có thể làm được tất cả những gì muốn mà không cần chú trọng đến sự tác động
của các quy luật khách quan, của các điều kiện vật chất cần thiết.
b Phát huy tính năng động, sáng tạo của ý thức là nhấn mạnh tính độc lập tương đối,
tính tích cực và tính năng động của ý thức đối với vật chất bằng cách tăng cường rèn
luyện, bồi dưỡng tư tưởng, ý chí phấn đấu, vươn lên, tu dưỡng đạo đức v.v nhằm xây
dựng đời sống tinh thần lành mạnh. Chống thái độ thụ động, trông chờ, ỷ lại vào hoàn
cảnh khách quan vì như vậy là hạ thấp vai trò tính năng động chủ quan của con người
trong hoạt động thực tiễn dễ rơi vào chủ nghĩa duy vật siêu hình, chủ nghĩa duy vật
tầm thường; tuyệt đối hóa vật chất; coi thường tư tưởng, tri thức rơi vào thực dụng
hưởng thụ v.v.
Câu 11: PT 2 pp sản xuất giá trị thặng dư và rút ra ý nghĩa of việc nc
+ so sánh câu 24 = 48
a. Hai phương pháp sản xuất giá trị thặng dư
- Dưới chế độ tư bản chủ nghĩa, ngày lao động là thời gian mỗi công nhân làm việc ở
xí nghiệp của nhà tư bản trong 1 ngày đêm. Ngày lao động gồm 2 phần: thời gian lao
động cần thiết và thời gian lao động thặng dư
- Giá trị thặng dư tuyệt đối là giá trị thặng dư thu được do kéo dài thời gian lao động
vượt quá thời gian lao động tất yếu, trong khi năng suất lao động, giá trị sức lao động
và thời gian lao động tất yếu không thay đổi. Phương pháp này được áp dụng chủ yếu
ở giai đoạn đầu của chủ nghĩa tư bản khi công cụ lao động thủ công thống trị, năng
suất lao động còn thấp.
VD: GS ngày lđ là 8h, trg đó 4h là tglđ tất yếu, 4h còn lại là tgld thặng dư. Tỷ suất
gttd là: m’=4/4 x 100%=100%. GSu nhà TB kéo dài ngày lđ them 2h, nhưng tglđ tất
yếu k tđoi, vẫn 4h thì m’=6/4 x 100%=150%. Như vậy, khi kéo dài tuyet đối trg đk
tglđ tất yếu k tđoi thì tglđ td tăng lên nên tỷ suất gttd tăng lên.
- Giá trị thặng dư tương đối là giá trị thặng dư thu được do rút ngắn thời gian lao động
tất yếu bằng cách nâng cao năng suất lao động trong ngành sản suất ra tư liệu sinh
hoạt để hị thấp giá trị sức lao động nhờ đó tăng thời gian lao động thặng dư lên ngay
trong điều kiện độ dài ngày lao động, cường độ lao động vẫn như cũ.
VD: GS ngày lđ là 8h, trg đó 4h là tglđ tất yếu, 4h còn lại là tgld thặng dư. Tỷ suất
gttd là: m’=4/4 x 100%=100%. Giả định ngày lđ k tđoi, nhưng bjo Nhan chỉ cần 3h
đã tạo ra đc 1 luong gt mơi bằng gtlđ của mình. Do vạy, tỷ lệ phân chia tglđ sẽ tđ: 3h
là tglđ tất yếu, 5h là tglđ td. Nên m’=5/3x100%=166%
Hai phương pháp sản xuất giá trị thặng dư nói trên được các nhà tư bản sử dụng kết
hợp với nhau để nâng cao trình độ bóc lột công nhân làm thuê trong quá trình phát
triển của chủ nghĩa tư bản. Dưới chủ nghĩa tư bản, việc áp dụng máy móc không phải
là để giảm nhẹ cường độ lao động của công nhân, mà trái lại tạo điều kiện để tăng
cường độ lao động. Ngày nay, việc tự động hoá sản xuất làm cho cường độ lao động
tăng lên, nhưng dưới hình thức mới, sự căng th ng của thần kinh thay thế cho cường
độ lao động cơ bắp.
- Giá trị thặng dư siêu ngạch(là hình thức biến tướng chứ k gọi là phương pháp là
phần giá trị thặng dư thu được do áp dụng công nghệ mới sớm hơn các xí nghiệp khác
làm cho giá trị cá biệt của hàng hoá thấp hơn giá trị thi trường của nó. Trong từng xí
nghiệp, giá trị thặng dư siêu ngạch là một hiện tượng tạm thời, nhưng trong phạm vi
xã hội thì nó lại thường xuyên tồn tại. Giá rị thặng dư siêu ngạch là động lực mạnh
nhất để thúc đẩy các nhà tư bản đổi mới công nghệ để tăng năng suất lao động cá biệt,
đánh bại các đối thủ của mình trong cạnh tranh. Các Mác gọi giá trị thặng dư siêu
ngạch là hình thức biến tướng của giá trị thặng dư tương đối.
b. Ý nghĩa của việc nghiên cứu vấn đề này
- Thấy đc bản chất, pp bóc lột của nhà TB về GTTD để đấu tranh và chống lại.
- còn Nếu gạt bỏ mục đích và tính chất tư bản chủ nghĩa thì các phương pháp sản xuất
giá trị thặng dư, nhất là phương pháp sản xuất giá trị thặng dư tương đối và giá trị
thặng dư siêu ngạch có tác dụng mạnh mẽ, gợi ý pp quản lý kte, SD các yto của ng lđ
hiệu quả, kích thích các cá nhân và tập thể người lao động ra sức cải tiến kỹ thuật, cải
tiến quản lý sản xuất, tăng năng suất lao động, lực lượng sản xuất phát triển nhanh. Và
có pp phù hợp vs từng ngành nghề
* So sánh: + Giống: đều đem lại gttd cho các nhà TB;
đều là phạm trù kte và là pp quản lý kt của CNTB;
đều hương tới việc ncao cluong sp và gttd;
đều dựa trên tiền đề là nslđ đạt đến hqua nhất định
+Khác:khác nhau về phương pháp nêu khái niệm)
GTTD Tuong đối che đạy đc bản chất bóc lột của nhà tb, còn gttd tuyệt đối dễ nhìn
thấy hơn.
GTTD tương đối khắc phục đc hạn chế của GTTD tuyêt đối.
* Tương đối đc su dụng nhiều hơn vì sẽ đẩy mạnh đc sự pt của khoa học công ngệ.
Câu 12: PT dk khách quan quy định sứ mệnh ls of gccn. Với sự ra đời of nền kt
tri thức, gccn còn vai trò ls ko? Vì sao?
1. Về địa vị kinh tế xã hội của giai cấp công nhân trong xã hội tư bản chủ nghĩa
Dưới chủ nghĩa tư bản, giai cấp công nhân là sản phẩm của nền đại công nghiệp tư
bản chủ nghĩa, nó ra đời và phát triển cùng với sự hình thành phát triển của nền đại
công nghiệp tư bản chủ nghĩa, được nền sản xuất công nghiệp hiện đại rèn rũa tổ chức
lại thành một lực lượng xã hội hùng mạnh. Đại công nghiệp càng phát triển, tập trung
làm phá sản những người sản xuất hàng hoá nhỏ, bổ sung lực lượng cho giai cấp công
nhân. Mặt khác, đại công nghiệp phát triển tiếp tục bổ xung lực lượng cho giai cấp
công nhân, thu hút lực lượng lao động từ nhiều ngành, nhiều nghề khác nhau tạo nên
tập đoàn hùng mạnh. Bản thân sự phát triển nền đại công nghiệp cũng yêu cầu cao với
từng người lao động, tập thể lao động về tác phong lao động, kỷ luật lao động…
Dưới chủ nghĩa tư bản, giai cấp công nhân là bộ phận quan trọng nhất trong các bộ
phận tiêu biểu cấu thành của lực lượng sản xuất của xã hội tư bản. Họ đại diện cho lực
lượng sản xuất tiên tiến nhất với trình độ xã hội hoá ngày càng cao. Nhưng chủ nghĩa
tư bản lại được xây dựng trên nền tảng của chế độ chiếm hữu tư nhân về tư lệu sản
xuất mà giai cấp tư sản là đại diện. Bởi thế, ở phương thức sản xuất tư bản chủ nghĩa
luôn luôn tồn tại mâu thuẫn giữa lực lượng sản xuất có tính chất xã hội hoá ngày càng
cao (mà giai cấp công nhân là đại diện) với quan hệ sản xuất có tính chất chiếm hữu tư
nhân (mà giai cấp tư sản là đại diện . Đây là mâu thuẫn cơ bản vốn có và không thể
khắc phục được nếu không xoá bỏ được chế độ tư bản. Biểu hiện về mặt chính trị, xã
hội của mâu thuẫn cơ bản đó là mâu thuẫn giữa giai cấp công nhân và giai cấp tư sản.
Sự vận động phát triển của những mâu thuẫn tất yếu trên dẫn đến cách mạng xã hội
chủ nghĩa, dẫn tới sự sụp đổ của chủ nghĩa tư bản và thắng lợi của chủ nghĩa xã hội.
Như vậy giai cấp công nhân gắn liền với nền lao động sản xuất vật chất, đi liền sự
phát triển của công nghiệp ngày càng hiện đại kể cả khi xuất hiện nền kinh tế tri thức.
Do không có tư liệu sản xuất, giai cấp công nhân phải bán sức lao động làm thuê,
bị nhà tư bản chiếm đoạt giá trị thặng dư, bị lệ thuộc hoàn toàn vào quá trình phân
phối các kết quả lao động của chính họ. Trong nền sản xuất tư bản chủ nghĩa, giai cấp
công nhân bị toàn bộ giai cấp tư sản bóc lột, là giai cấp trực tiếp đối kháng với giai
cấp tư sản, không có quyền trong tổ chức, điều hành lao động, phân phối sản phẩm lao
động. Do đó giai cấp công nhân không được làm chủ trong xã hội tư bản chủ nghĩa.
Họ bị bần cùng hoá so với giai cấp tư sản (bị bóc lột trong quá trình sản xuất, ngoài
quá trình sản xuất và bị bóc lột theo chiều sâu).
2. Về đặc điểm chính trị, xã hội:
Do những đặc điểm về kinh tế chính trị xã hội của giai cấp công nhân: từ địa vị kinh tế
xã hội của giai cấp công nhân, điều đó cũng quy định những đặc điểm xã hội chính trị
của giai cấp công nhân, do vậy giai cấp công nhân có vai trò sứ mệnh cao cả. Những
đặc điểm đó là:
-Giai cấp công nhân b giai c
n bóc l t, áp b c r t nặng n . Đề tăng giá trị
thặng dư cho giai cấp tư sản: đã tăng thêm giờ làm. Tăng lao động và biến người công
nhân thành công cụ phụ thuộc máy móc, giai cấp công nhân bị bần cùng hóa… theo
sự khách quan: đã có áp bức tất có đấu tranh.
-Giai cấp công nhân là giai c p tiên ti n nh t: Giai cấp công nhân là đại diện cho
phương thức sản xuất tư bản chủ nghĩa– phương thức sản xuất tiên tiến nhất và là lực
lượng sản xuất có trình độ xã hội hoá cao, là lực lượng quyết định sự phá vỡ phương
thức sản xuất tư bản, thiết lập phương thức sản xuất mới.
-Giai cấp công nhân luôn
u trong các cu c cách m ng và làm cách m
n
khi thắng l i. Lợi ích cơ bản của giai cấp công nhân đối lập với lợi ích cơ bản của giai
cấp tư sản, nhưng phù hợp với lợi ích, khát vọng giải phóng của nhân dân lao động.
Do đó giai cấp công nhân càng có đủ điều kiện, khả năng trở thành lực lượng tổ chức
lãnh đạo các giai cấp và tầng lớp lao động khác trong công cuộc xoá bỏ áp bức, bóc
lột của chủ nghĩa tư bản, xây dựng thành công xã hội xã hội chủ nghĩa và cộng sản
chủ nghĩa.
-Giai cấp công nhân là giai cấp có tinh th n cách m ng tri
, tính triệt để đó được
thể hiện trong các lĩnh vực kinh tế xã hội: Về kinh tế, lợi ích của giai cấp công nhân
đối lập với lợi ích của giai cấp tư sản, họ là những người không có tư liệu sản xuất,
làm thuê cho các nhà tư bản và bị áp bức bóc lột nặng nề. Vì thế, họ phải đứng thực
hiện cuộc cách mạng vô sản thành công, đa họ từ địa vị của người làm thuê trở thành
người làm chủ bản thân, và làm chủ xã hội. Về xã hội, khi làm cách mạng, giai cấp
công nhân đa cách mạng đến thành công, đập tan nhà nước tư sản, thiết lập nhà nước
chuyên chính vô sản – nhà nước của giai cấp vô sản. Tính triệt để cách mạng của giai
cấp công nhân còn được thể hiện ở chỗ nó được vũ trang bởi hệ tư tưởng tiên tiến là
học thuyết Mác – ênin được đội ngũ tiên phong của nó là Đảng cộng sản lãnh đạo.
-Giai cấp công nhân là giai cấp có tính t ch c kỷ lu t cao: Điều kiện sản xuất tập
trung và trình độ kỹ thuật ngày càng hiện đại, cơ cấu tổ chức sản xuất chặt chẽ đã tôi
luyện cho giai cấp công nhân hiện đại tính tổ chức và kỷ luật cao, tác phong công
nghiệp; trong cuộc đấu tranh chống lại giai cấp tư sản thống trị, giai cấp công nhân
phải đoàn kết lại, tổ chức chặt chẽ và có tính cách mạng cao vì cách mạng đòi hỏi
đúng thời điểm, thời cơ thuận lợi mới có thể thành công.
-Giai c p công nhân là giai c p có b n ch t qu c t : Gắn với nền công nghiệp hiện
đại, ch ng những giai cấp công nhân có trình độ xã hội hoá ngày càng cao ở mỗi nước
mà còn có mối quan hệ quốc tế ngày càng tăng. Giai cấp công nhân ở các nước tư bản
nói chung đều có địa vị kinh tế xã hội giống nhau. Vì vậy họ có mục tiêu đấu tranh
chung là xoá bỏ chế độ áp bức bóc lột tư bản chủ nghĩa, xây dựng chế độ xã hội chủ
nghĩa, không còn tình trạng người áp bức bóc lột người. Mặt khác, giai cấp tư sản
cũng là một lực lượng quốc tế và để duy trì địa vị thống trị của mình, giai cấp tư sản
luôn thực hiện sự liên minh trên phạm vi quốc tế để chống lại cuộc đấu tranh của giai
cấp công nhân và các dân tộc bị áp bức. Do đó muốn hoàn thành sự nghiệp giải
phóng, giai cấp công nhân phải đoàn kết lại, đấu tranh trên phạm vi toàn quốc tế. Bản
chất quốc tế đó thể hiện trước hết ở việc giai cấp công nhân lãnh đạo nhân dân, dân
tộc mình hoàn thành nhiệm vụ tự giải phóng. Lợi ích quốc tế của giai cấp công nhân
không tách rời mà gắn bó mật thiết với lợi ích chân chính của dân tộc mà giai cấp
công nhân làm đại diện.
Từ sự phân tích về địa vị kinh tế xã hội và những đặc điểm xã hội chính trị của
giai cấp công nhân, chính đó là những cơ sở khách quan để kh ng định giai cấp công
nhân có sứ mệnh lịch sử là đấu tranh để thủ tiêu chế độ tư bản chủ nghĩa và từng bớc
xây dựng thành công xã hội mới – xã hội xã hội chủ nghĩa và chủ nghĩa cộng sản trên
phạm vi toàn thế giới.
Câu 6: Với sự pt of nền kinh tế tri thức, gccn còn vai trò lịch sử ko? Vì sao?
KTTT là biểu hiện hay xu hướng của nền kinh tế hiện đại, trong đó tri thức, lao động
chất xám được phát huy khả năng sinh lợi của nó và mang lại hiệu quả kinh tế lớn lao
trong tất cả các ngành kinh tế: công nghiệp, nông – lâm – ngư nghiệp và dịch vụ, phục
vụ cho phát triển kinh tế. Từ đó, nền kinh tế tri thức được hiểu là nền kinh tế chủ yếu
dựa trên cơ sở tri thức, khoa học; dựa trên việc tạo ra và sử dụng tri thức, phản ánh sự
phát triển của lực lượng sản xuất ở trình độ cao.
Câu 13: Thế nào là tự than vận động? Lấy VD minh họa và rút ra ý nghĩa of việc
nc
Theo
m c a ch
t bi n ch ng, các dạng cụ thể của vật chất biểu
hiện sự tồn tại của mình bằng vận động, không gian, thời gian.
a) Vận động
Theo quan điểm của chủ nghĩa duy vật biện chứng, vận động không chỉ là sự thay đổi
vị trí trong không gian (hình thức vận động thấp, giản đơn của vật chất mà theo nghĩa
chung nhất, vận động là mọi sự biến đổi. Ph. Ăngghen viết "Vận động hiểu theo nghĩa
chung nhất (...) bao gồm tất cả mọi sự thay đổi và mọi quá trình diễn ra trong vũ trụ,
kể từ sự thay đổi vị trí đơn giản cho đến tư duy"
1. hi định nghĩa vận động là sự biến đổi nói chung, thì vận động "là thu c tính c
h u c a v t ch t", "là phương thức tồn tại của vật chất"
2. Điều này có nghĩa là vật chất tồn tại bằng vận động. Trong vận động và thông qua
vận động mà các dạng vật chất biểu hiện sự tồn tại của mình, Một khi chúng ta nhận
thức được những hình thức vận động của vật chất, thì chúng ta nhận thức được bản
thân vật chất.
Với tính cách "là thu c tính c h u c a v t ch t", theo quan điểm của triết học Mác Lênin, vận động là sự tự thân vận động của vật chất, được tạo nên từ sự tác động lẫn
nhau của chính các thành tố nội tại trong cấu trúc vật chất. Quan điểm về sự tự thân
vận động của vật chất đã được chứng minh bởi những thành tựu của khoa học tự nhiên
và càng ngày những phát kiến mới của khoa học tự nhiên hiện đại càng kh ng định
quan
điểm
đó.
Vật chất là vô hạn, vô tận, không sinh ra, không mất đi và vận động là một thuộc tính
không thể tách rời vật chất nên bản thân sự vận động cũng không thể bị mất đi hoặc
sáng tạo ra. Kết luận này của triết học Mác - ênin đã được kh ng định bởi định luật
bảo toàn chuyển hóa năng lượng trong vật l . Theo định luật này, vận động của vật
chất được bảo toàn cả về mặt lượng và chất. Nếu một hình thức vận động nào đó của
sự vật mất đi thì tất yếu nảy sinh một hình thức vận động khác thay thế nó. Các hình
thức vận động chuyển hóa lẫn nhau, còn vận động của vật chất thì vĩnh viễn tồn tại
cùng với sự tồn tại vĩnh viễn của vật chất. Vì vậy, tự thân VĐ là sự vđ do yếu tố bên
trong cấu thành sv, ht quyết định
Dựa trên những thành tựu khoa học của thời đại mình, Ph.Ăngghen đã phân chia vận
động thành 5 hình thức cơ bản. Đó là:
- Vận động cơ học (sự di chuyển vị trí của các vật thể trong không gian).
- Vận động vật lý (vận động của các phân tử, các hạt cơ bản, vận động điện tử, các
quá trình nhiệt điện, v.v.).
- Vận động hóa học (vận động của các nguyên tử, các quá trình hóa hợp và phân giải
các chất).
- Vận động sinh học trao đổi chất giữa cơ thể sống và môi trường).
- Vận động xã hội (sự thay đổi, thay thế các quá trình xã hội của các hình thái kinh tế xã hội).
* Ý nghĩa: ncao đk, khả năng mình có để có thể vươn lên trg cs, khắc phục những khó
khăn.
Câu 14: = 43 Trình bày vai trò of quần chúng nhân dân và lãnh tụ trong lic sử. Ý
nghĩa of việc nghiên cứu vấn đề này trong việc quán triệt bài học “lấy dân làm
gốc”
a)Vai trò của quần chúng nhân dân và lãnh tụ trong lịch sử.
*Khái niệm quần chúng nhân dân và vai trò của quần chúng nhân dân.
-K/niệm:quần chúng nhân dân là những bộ phận XH có chung lợi ích liên kết lại thành
tập thể dưới sự lãnh đạo của 1 cá nhân hay 1 Đảng phái nhằm giải quyết những vấn đề
về kinh tế,chính trị,XH của 1 thời đại lịch sử.
-Đặc trưng của k/niệm quần chúng nhân dân.
+Quần chúng nhân dân là những người Đ sản xuất ra của cải vật chất tinh thần cho
XH.
+Quần chúng nhân dân là những bộ phận dân cư đấu tranh chống lại các giai cấp
thống trị trong lịch sử.
+Nói tới quần chúng nhân dân là nói tới các giai cấp,các tầng lớp XH có vai trò thúc
đẩy sự tiến bộ XH.
-Vai trò của quần chúng nhân dân:Theo quan điểm duy vật lịch sử quần chúng nhân
dân có vai trò là người sáng tạo ra lịch sử-nghĩa là sự phát triển của lịch sử XH là do
hoạt động của quần chúng nhân dân tạo nên.
-Vì sao quần chúng nhân dân là người sáng tạo ra lịch sử?
+Vì quần chúng nhân dân là người SX ra của cải vật chất để đảm bảo sự tồn tại và
phát triển của XH.
+Vì quần chúng nhân dân họ là động lực cơ bản của các cuộc cách mạng XH trong
lịch sử.
+Quần chúng nhân dân giữ vai trò chủ yếu sáng tạo ra các giá trị văn hóa tinh thần của
H đương nhiên là không phủ nhận vai trò của các vĩ nhân trong lịch sử như:các nhà
tư tưởng lớn,các nhà khoa học,các nhà văn... .
*Khái niệm lãnh tụ và vai trò của lãnh tụ.
-K/niệm:lãnh tụ là những vĩ nhân-những cá nhân kiệt xuất trưởng thành từ phong trào
quần chúng,nắm bắt đc những vấn đề bản chất nhất trong 1 lĩnh vực nhất định của
hoạt động thực tiễn và lý luận.
- Xem thêm -