Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Phương thức biểu hiện quan hệ nhân quả trong văn bản tiếng anh và tiếng việt...

Tài liệu Phương thức biểu hiện quan hệ nhân quả trong văn bản tiếng anh và tiếng việt

.PDF
199
1
108

Mô tả:

ĐẠI HỌC QUỐC GIA THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH TRƯỜNG ĐẠI HỌCGIA KHOA HỌCPHỐ XÃ HỘI ĐẠI HỌC QUỐC THÀNH HỒ VÀ CHÍNHÂN MINHVĂN TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN NGUYỄN VĂN THÀNH PHƯƠNG THỨC BIỂU HIỆN QUAN HỆ NHÂN QUẢ TRONG VĂN BẢN TIẾNG ANH VÀ TIẾNG VIỆT NGUYỄN VĂN THÀNH LUẬN ÁN TIẾN SĨ NGỮ VĂN CHUYÊN NGÀNH: NGÔN NGỮ HỌC SO SÁNH - ĐỐI CHIẾU MÃ SỐ: 62.22.01.10 PHƯƠNG THỨC BIỂU HIỆN QUAN HỆ NHÂN QUẢ TRONG VĂN BẢN TIẾNG ANH CÁN BỘ HƯỚNG DẪNVIỆT KHOA HỌC: VÀ TIẾNG GS.TSKH. TRẦN NGỌC THÊM CÁN BỘ PHẢN BIỆN ĐỘC LẬP: GS.TS. NGUYỄN ĐỨC DÂN CHUYÊN NGÀNH: NGÔN NGỮ HỌC SÁNH - ĐỐI CHIẾU GS.TS. NGUYỄN VĂNSO HIỆP MÃ SỐ: 62.22.01.10 CÁN BỘ PHẢN BIỆN HỘI ĐỒNG CẤP TRƯỜNG: PHẢN BIỆN 1: GS.TS. NGUYỄN VĂN HIỆP PHẢN BIỆN 2: PGS.TS. TRỊNH SÂM PHẢN BIỆN 3: TS. NGUYỄN THỊ KIỀU THU LUẬN ÁN TIẾN SĨ NGỮ V TP. HỒ CHÍ MINH - 2013 ii LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu, kết quả nêu trong luận án là trung thực và chưa từng được ai công bố trong bất kỳ công trình nào khác. Tác giả luận án NCS. NGUYỄN VĂN THÀNH iii LỜI CẢM TẠ Trước hết, tôi xin chân thành cảm ơn GS.TSKH. Trần Ngọc Thêm, người hướng dẫn, đã cho tôi các chỉ đạo quý giá trong quá trình thực hiện luận án này. Tôi xin cảm ơn các Giáo sư tại Đại học Seattle, tiểu bang Washington, Hoa Kỳ, đặc biệt là Giáo sư Ngôn ngữ học John Bean và Giáo sư Văn chương Anh Larry Nichols đã trao đổi và chỉ dẫn cách tiếp cận các vấn đề trong luận án. Tôi xin cảm ơn các đồng nghiệp là giảng viên người Việt và người Mỹ tại Bộ môn Anh của Đại học Quốc tế - Đại học Quốc gia TP.HCM, đã cho tôi những lời khuyên chân tình và bổ ích để hoàn tất luận án này. Tôi cũng xin cảm ơn các bạn sinh viên Việt Nam và sinh viên quốc tế tại Đại học Quốc tế đã giúp tôi thu thập và xử lý kho ngữ liệu song ngữ cho luận án. Sau cùng, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đối với gia đình tôi về sự động viên khuyến khích không ngừng và sự hổ trợ tích cực trong suốt quá trình viết luận án. NCS. NGUYỄN VĂN THÀNH iv MỤC LỤC Trang DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT & KÝ HIỆU viii DANH MỤC CÁC BẢNG ix MỞ ĐẦU 1 Lý do chọn đề tài và mục đích nghiên cứu 01 2 Lịch sử vấn đề 02 3 Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 13 4 Phương pháp và tư liệu nghiên cứu 14 5 Ý nghĩa của luận án 15 6 Bố cục của luận án 16 CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN 1.1. Tiểu dẫn 18 1.1.1. Khái niệm nhân quả trong triết học 18 1.1.2. Khái niệm nhân quả trong ngôn ngữ học 19 1.2. Giao thoa giữa quan hệ nhân quả và quan hệ điều kiện 24 1.3. Điều kiện để xác định quan hệ nhân quả 31 1.4. Lô-gic ngữ nghĩa trong quan hệ nhân quả 37 1.5. Các phương thức biểu hiện quan hệ nhân quả 38 1.6. Tiêu chí xác định phương thức biểu hiện quan hệ nhân quả 39 1.6.1. Tiêu chí xác định dùng tác tố trong suốt 39 1.6.2. Tiêu chí xác định dùng tác tố mờ đục 40 1.6.3. Tiêu chí xác định dùng tác tố zero 44 1.7. Các cấp độ liên kết biểu hiện quan hệ nhân quả 48 1.7.1. Liên kết ở cấp độ liên ngữ 48 1.7.2. Liên kết ở cấp độ liên cú 49 v 1.7.3. Liên kết ở cấp độ liên câu 1.8. Tiểu kết 52 54 CHƯƠNG 2: PHƯƠNG THỨC BIỂU HIỆN QUAN HỆ NHÂN QUẢ TRONG VĂN BẢN TIẾNG ANH 2.1. Tiểu dẫn 55 2.2. Các phương thức biểu hiện quan hệ nhân quả trong văn xuôi chính luận 56 2.2.1. Phương thức biểu hiện quan hệ nhân quả dùng tác tố trong 56 suốt 2.2.2. Phương thức biểu hiện quan hệ nhân quả dùng tác tố mờ đục 65 2.2.3. Phương thức biểu hiện quan hệ nhân quả dùng tác tố zero 69 2.3. Các phương thức biểu hiện quan hệ nhân quả trong văn xuôi văn học72 2.3.1. Phương thức biểu hiện quan hệ nhân quả dùng tác tố trong 72 suốt 2.3.2. Phương thức biểu hiện quan hệ nhân quả dùng tác tố mờ đục 76 2.3.3. Phương thức biểu hiện quan hệ nhân quả dùng tác tố zero 2.4. Các phương thức biểu hiện quan hệ nhân quả trong thơ 2.4.1. Phương thức biểu hiện quan hệ nhân quả dùng tác tố trong 78 80 81 suốt 2.4.2. Phương thức biểu hiện quan hệ nhân quả dùng tác tố mờ đục 83 2.4.3. Phương thức biểu hiện quan hệ nhân quả dùng tác tố zero 2.5. Tiểu kết 85 90 CHƯƠNG 3: PHƯƠNG THỨC BIỂU HIỆN QUAN HỆ NHÂN QUẢ TRONG VĂN BẢN TIẾNG VIỆT 3.1. Tiểu dẫn 92 vi 3.2. Các phương thức biểu hiện quan hệ nhân quả trong văn xuôi chính luận 93 3.2.1. Phương thức biểu hiện quan hệ nhân quả dùng tác tố trong 94 suốt 3.2.2. Phương thức biểu hiện quan hệ nhân quả dùng tác tố mờ đục 98 3.2.3. Phương thức biểu hiện quan hệ nhân quả dùng tác tố zero 107 3.3. Các phương thức biểu hiện quan hệ nhân quả trong văn xuôi văn học109 3.3.1. Phương thức biểu hiện quan hệ nhân quả dùng tác tố trong 110 suốt 3.3.2. Phương thức biểu hiện quan hệ nhân quả dùng tác tố mờ đục 111 3.3.3. Phương thức biểu hiện quan hệ nhân quả dùng tác tố zero 112 3.4. Các phương thức biểu hiện quan hệ nhân quả trong văn bản thơ 114 3.4.1. Phương thức biểu hiện quan hệ nhân quả dùng tác tố trong 114 suốt 3.4.2. Phương thức biểu hiện quan hệ nhân quả dùng tác tố mờ đục 116 3.4.3. Phương thức biểu hiện quan hệ nhân quả dùng tác tố zero 3.5. Tiểu kết 117 126 CHƯƠNG 4: SO SÁNH-ĐỐI CHIẾU CÁC PHƯƠNG THỨC BIỂU HIỆN QUAN HỆ NHÂN QUẢ TRONG VĂN BẢN TIẾNG ANH VÀ TIẾNG VIỆT 4.1. Tiểu dẫn 127 4.2. Áp lực của loại hình ngôn ngữ trong phương thức biểu hiện quan hệ nhân quả 128 4.3. So sánh-đối chiếu các phương thức biểu hiện quan hệ nhân quả qua các văn bản tiếng Anh và tiếng Việt 132 4.3.1. Các điểm tương đồng và dị biệt giữa các tác tố trong suốt 132 vii 4.3.2. Các điểm tương đồng và dị biệt giữa các tác tố mờ đục 137 4.3.3. Các điểm tương đồng và dị biệt trong phương thức biểu hiện 142 4.4. So sánh-đối chiếu các phương thức biểu hiện quan hệ nhân quả qua các cấu trúc, cấp độ, tương tác, ẩn dụ nhân quả 146 4.4.1. Các điểm tương đồng và dị biệt giữa các cấu trúc, cấp độ 146 4.4.2. Các điểm tương đồng và dị biệt trong tương tác nhân quả 149 4.4.3. Các tương đồng và dị biệt giữa các dạng cấu trúc ẩn dụ 151 4.5. Tiểu kết 152 KẾT LUẬN 154 TÀI LIỆU THAM KHẢO 158 TƯ LIỆU KHẢO SÁT 175 DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH ĐÃ CÔNG BỐ 177 PHỤ LỤC 178 PHỤ LỤC 1 178 PHỤ LỤC 2 182 PHỤ LỤC 3 185 viii DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT & KÝ HIỆU STT Từ viết tắt Chú giải 01 CLCC Chiếc lá cuối cùng 02 CTNQ Cấu trúc nhân quả 03 KTLL Khói trời lộng lẫy 04 NVT Nguyễn Văn Thành 05 PTBHQHNQ Phương thức biểu hiện quan hệ nhân quả 06 TCNN Tạp chí Ngôn ngữ 07 TSQT - ND Thời sự Quốc tế - Nhân dân 08 TTXVN Thông tấn xã Việt Nam 09 Dấu (+) Chỉ ra tính hiện thực của cấu trúc 10 Dấu (–) Chỉ ra tính không hiện thực của cấu trúc 11 Dấu (=) Chỉ ra tính tương ứng của cấu trúc ix DANH MỤC CÁC BẢNG Stt Bảng Mô hình và bảng 01 1.1. Trình tự lô-gic của hoạt động nhận thức 02 1.2. Mô hình chuyển hóa từ cấu trúc tiền đề nhân quả Trang 27 đến chức năng khuyến cáo 28 03 1.3. Mô hình rút gọn cấu trúc nhân quả 30 04 2.1. Sơ đồ lập luận chuỗi nhân quả 70 05 2.2. Bảng phân bố tác tố CTNQ trong CLCC 72 06 2.3. Biểu đồ minh họa chỉnh thể nội dung văn bản 73 07 2.4. Mô hình liên kết tích hợp P – Q 79 08 2.5. Mô hình liên kết tích hợp nhiều P – nhiều Q 88 09 2.6. Mô hình liên kết tích hợp một P – nhiều Q 89 10 2.7. Mô hình liên kết tích hợp nhiều Q – nhiều P 90 11 3.1. Mô hình liên kết 1P – 1Q 108 12 3.2. Mô hình liên kết 1P – nhiều Q 108 13 3.3. Mô hình liên kết 1Q – nhiều P trong chính luận 109 14 3.4. Mô hình liên kết nhân quả ngược Q – P 113 15 3.5. Mô hình liên kết 1Q – nhiều P trong văn xuôi 113 16 3.6. Mô hình liên kết ngược theo cặp QP – QP 113 17 3.7. Mô thức hai vế P – Q 123 18 4.1. Sơ đồ chuyển hóa liên hoàn P– Q 131 19 4.2. Sơ đồ chuyển hóa P– Q được diễn giải 131 20 4.3. Mô hình các cặp tác tố chỉ dẫn nhân quả trong văn bản tiếng Anh và tiếng Việt 133 21 4.4. Xu thế giản lược tác tố liên kết nhân quả 145 22 4.5. Bảng phân bố các tác tố qua các thể loại văn bản 148 x Anh – Việt 23 4.6. Bảng phân bố các tác tố qua các thể loại văn bản Anh – Việt được thể hiện qua đồ thị 148 1 MỞ ĐẦU 1. Lí do chọn đề tài và mục đích nghiên cứu 1.1. Lí do chọn đề tài Tìm hiểu Phương thức biểu hiện quan hệ nhân quả trong văn bản tiếng Anh và tiếng Việt thực chất trước hết là tìm hiểu vấn đề hoạt động của tư duy thông qua ngôn ngữ, và định hình bằng cơ chế và chất liệu của ngôn ngữ để xác lập phương thức liên kết nhân quả trong tính hiện thực của hoạt động ngôn ngữ (diễn ra như thế nào) thông qua văn bản tiếng Anh và văn bản tiếng Việt. Cơ chế về mối quan hệ giữa tư duy lô-gic và bình diện cú pháp trong việc thể hiện cấu trúc nhân quả vốn được mã hóa bằng ngôn ngữ như một phạm trù phổ niệm lâu nay chưa được giới nghiên cứu quan tâm đúng mức. Việc làm sáng tỏ cơ chế trên trong sự chuyển hóa liên thông từ bình diện tư duy lô-gic lên bình diện cấu trúc ngôn ngữ gắn liền với bình diện phong cách thể loại diễn ngôn một cách thật bài bản, từ khâu lí thuyết đến thực hành, vẫn đang là một yêu cầu cấp thiết cần tiếp tục đặt ra (về mặt thực tiễn cũng như về mặt lí luận). Kết quả nghiên cứu sẽ được áp dụng vào quá trình giảng dạy ngoại ngữ, đặc biệt là giảng dạy tiếng Anh, theo phương pháp chủ đạo hiện nay trên thế giới – phân tích và thực hành các kỹ năng theo các nội dung/chủ đề trong các thể loại văn bản (content/theme-based approach). Cụ thể hơn, phát hiện, nghiên cứu các cấu trúc nhân-quả, so sánh-đối chiếu, giải thích, liệt kê,... nhưng quan trọng nhất là cấu trúc nhân-quả (tường minh, ngầm ẩn – có/không có tác tố) khi triển khai ứng dụng trong việc dạy/học ngoại ngữ. Các kết quả nghiên cứu về quan hệ nhân quả “… minh chứng rằng nắm được các phương thức biểu hiện quan hệ nhân quả là điều quan trọng trong việc giúp người đọc hiểu rõ các sự kiện, … các mối liên kết nhân quả trong văn bản, hiểu chính xác ý nghĩa tổng thể của văn bản.” (…. the results provide evidence that causality is important when comprehending perceptual 2 events,... readers attend to causal relations in a text to help them develop an accurate, overall representation of text meaning.”) [163, tr. 81-111] 1.2. Mục đích nghiên cứu a. Làm sáng tỏ tính liên thông của sự thể hiện tư duy lô-gic thông qua ngôn ngữ từ đó xác định rõ hơn sự đa dạng có thể có của các phương thức thể hiện quan hệ nhân quả. b. Tìm hiểu, nhận dạng, và xác định bản chất cấu trúc liên kết nhân quả thông qua các mối liên kết (tường minh hay ngầm ẩn) thể hiện trên bình diện hoạt động ngôn ngữ của các thể loại văn bản tiếng Anh và văn bản tiếng Việt. So sánh đối chiếu các tác tố liên kết, các cấu trúc ngữ nghĩa trong văn bản, để phục vụ việc biên/phiên dịch, giảng dạy, học tập tiếng Anh cho người Việt, cũng như giảng dạy tiếng Việt cho người nước ngoài. 2. Lịch sử vấn đề 2.1. Tình hình nghiên cứu cấu trúc nhân quả trong tiếng Anh Các nhà nghiên cứu ngôn ngữ học như: M.A. Halliday (1976, 2004), L. Alterberg (1984), E. Sweetser (1990), J. Haiman (1986), R. Jackendoff (1995), J.J. Song (1996), A.E. Golberg (2001), C. Khoo and others (1999, 2002), R. Girju (2003), N. Kwon (2004), R. Mulkar-Mehta (2011), … đã nghiên cứu về các phạm vi ngôn ngữ khác nhau: liên kết văn bản, cấu trúc nhân quả trong các loại văn bản khoa học tự nhiên như sinh học, y khoa, … hoặc các lý thuyết về quan hệ nhân quả trong văn bản, đặc biệt là về động từ gây khiến (causal verbs). a. Altberg (1984) phân loại các kết từ nguyên nhân-hệ quả thành bốn loại chính: i. kết từ trạng ngữ (adverbial link), như so, hence, therefore ii. kết từ giới từ (prepositional link), như because of, on account of iii. phụ kết (subordiation), như because, as, since 3 iv. kết từ hợp nhất mệnh đề (clause-integrated link), như that's why, the result was b. Haiman (1986) khi bàn về “câu điều kiện”, vẫn dùng ngữ đoạn “hệ quả” đi cùng với “nguyên nhân”; “Không nghi ngờ gì nữa, có một mối quan hệ nguyên nhân-hệ quả giữa cú điều kiện và cú hệ quả ở chỗ nào có câu điều kiện điển mẫu, theo cách nói của Strawson thì “cái cú đứng trước cung cấp các cơ sở để tin được vào tính chân thực của cái cú hệ quả.” (“There is undoubtedly a causeconsequent relationship between protasis and apodosis in the prototypical conditional wherein, in Strawson’s words, ‘the antecedent provides grounds for believing in the truth of the consequent”) [115, tr. 686] c. Sweetser (1990) xem việc giải thuyết nhân quả của câu điều kiện có liên quan đến lĩnh vực tri nhận để hiểu được ý các câu. Bà lưu ý rằng việc giải thuyết nhân quả xuất hiện khi P và Q liên quan đến các sự việc thật. Ví dụ: On Friday nights Mary goes to see her aunt, or her parents call her and scold her on Saturday morning. (Vào các buổi tối thứ Sáu Mary phải đi thăm dì, hoặc cha mẹ cô sẽ gọi và mắng mỏ cô vào sáng thứ Bảy.) Sự tương đồng về quan hệ nhân quả được giải thuyết trong hai phát ngôn tách biệt này trong một số câu điều kiện có thể được diễn giải như sau: Vào các buổi tối thứ Sáu Mary phải đi thăm dì. Nếu không, cha mẹ cô sẽ gọi và mắng mỏ cô vào sáng thứ Bảy. Sự diễn giải này bộc lộ sự giải thuyết tuyến tính trong ví dụ này rõ ràng hơn. d. Sanders và các tác giả khác (1992), giải thích quan hệ nhân-quả (cause-consequence) theo 12 kiểu: i. Nguyên nhân - kết quả (Cause - consequence): nguyên nhân (causal), ngữ nghĩa (semantic), trật tự cơ bản (basic order), khẳng định (positive). Ví dụ: Because it is not raining, there will be water shortage. (Vì trời không mưa nên sẽ thiếu nước.) 4 ii. Nguyên nhân - kết quả tương phản (Contrastive cause - consequence): nguyên nhân (causal), ngữ nghĩa (semantic), trật tự cơ bản (basic order), phủ định (negative). Ví dụ: Although the chances of errors were high, no one made a mistake. (Mặc dù khả năng gây lỗi là cao, không có người nào mắc lỗi.) iii. Kết quả - nguyên nhân (Consequence - cause): nguyên nhân (causal), ngữ nghĩa (semantic), trật tự không cơ bản (non-basic order), khẳng định (positive). Ví dụ: There will be water shortage this year because it is not raining. (Năm nay sẽ thiếu nước vì trời không mưa.) iv. Kết quả - nguyên nhân tương phản (Contrastive consequence - cause): nguyên nhân (causal), ngữ nghĩa (semantic), trật tự không cơ bản (nonbasic order), phủ định (negative). Ví dụ: No one made a mistake although the chances of errors were high. (Không có người nào mắc lỗi mặc dù khả năng gây lỗi là cao.) v. Tuyên bố lập luận (Argument claim): nguyên nhân (causal), dụng ngữ (pragmatic), trật tự cơ bản (basic order), khẳng định (positive). Ví dụ: The elderly may find a cold deadly. Therefore, they should get a jab against it. (Người cao tuổi có thể sẽ phải trải qua một đợt lạnh chết người. Vì vậy, họ nên được chủng ngừa.) vi. Mục đích - công cụ (Instrument - goal): nguyên nhân (causal), ngữ dụng (pragmatic), trật tự cơ bản (basic order), khẳng định (positive). Ví dụ: We will give you enough evidence in order to write up a sensible report. (Chúng tôi sẽ cung cấp cho bạn đầy đủ chứng cứ để viết một báo cáo hợp lý.) 5 vii. Điều kiện - kết quả (Condition - consequence): nguyên nhân (causal), ngữ dụng (pragmatic), trật tự cơ sở (basic order), khẳng định (positive). Ví dụ: If you are ready, we can start our project. (Nếu bạn sẵn sàng, chúng ta có thể bắt đầu dự án.) viii. Tuyên bố lập luận - tương phản (Contrastive argument - claim): nguyên nhân (causal), ngữ dụng (pragmatic), trật tự cơ bản (basic order), phủ định (negative). Ví dụ: Although we should watch carefully what we eat, a couple of biscuits a week will not do us any harm. (Mặc dù chúng ta cần để ý cẩn thận về món ăn, ăn một ít bánh bích quy mỗi tuần cũng chẳng có hại gì.) ix. Tuyên bố - lập luận (Claim - argument): nguyên nhân (causal), ngữ dụng (pragmatic), trật tự không cơ bản (non-basic order), khẳng định (positive). Ví dụ: Many people seem to eat only the flower head of the broccoli. It is a pity, because the stalk tastes good too. (Nhiều người dường như chỉ ăn phần bông của cải xanh. Điều này thật đáng tiếc vì cuốn của bông cải xanh cũng ngon lắm.) x. Mục đích - công cụ (Goal - instrument): nguyên nhân (causal), trật tự không cơ bản (non-basic order), khẳng định (positive). Ví dụ: You can only buy a house at a high price nowadays. You need to save quite some money for it. (Ngày nay bạn chỉ có thể mua nhà giá cao. Bạn cần tiết kiệm kha khá tiền.) xi. Kết quả - điều kiện (Consequence - condition): nguyên nhân (causal), ngữ dụng (pragmatic), trât tự không cơ bản (non-basic order), khẳng định (positive). Ví dụ: Drinking wine can be beneficial for your heart, only if you drink it in small quantities. 6 (Uống rượu có thể có lợi cho tim, với điều kiện bạn uống ít.) xii. Tuyên bố - lập luận tương phản (Contrastive claim - argument): nguyên nhân (causal), ngữ dụng (pragmatic), trật tự không cơ bản (non-basic order), phủ định (negative). Ví dụ: Cats are said to be very independent, although they can be a companion to lonely people. (Mèo được cho là rất độc lập, mặc dù chúng có thể là bạn của những người cô đơn.) e. Khoo, C., Chan, S., and Niu, Y. (2002) giải thích về định tính hàm ẩn của động từ chỉ quan hệ nguyên nhân hệ quả (implicit causal attribution of verbs) như sau: “Quan hệ ngầm ẩn được người đọc suy ra từ thông tin trong văn bản hoặc từ tri thức nền (background knowledge)”. Tuy vậy, nguyên nhân hàm ẩn trong văn bản cũng có thể có một hình thức thiên lệch tinh vi (subtle bias): Một vài biểu thức ngôn ngữ (linguistic expressions) không có nghĩa nguyên nhân để người đọc có thể biết rõ nhưng lại có thiên hướng hướng người đọc vào định tính của một thành phần nào đó trong văn bản. f. Talmy (2003) phân loại các kiểu quan hệ gây khiến theo mô hình từ vựng hóa (lexicalization pattern) - hầu hết là "các loại gây khiến khác nhau kết hợp với gốc của động từ" (different types of causation incorporated in the verb root). i. Các tình huống độc lập - không gây khiến (Autonomous events - noncausative) Ví dụ: The vase broke. (Cái lọ vỡ.) ii. Gây khiến kết quả - tình huống (Resulting - event causation) Ví dụ: The vase broke from a ball’s rolling into it. (Cái lọ vỡ vì quả bóng lăn đụng nó.) iii. Gây khiến nguyên nhân - tình huống (Causing - event causation) Ví dụ: A ball’s rolling into it broke the vase. 7 (Một quả bóng lăn đụng làm vỡ cái lọ.) iv. Gây khiến công cụ (Instrument causation) Ví dụ: A ball broke the vase. (Một quả bóng làm vỡ cái lọ.) v. Tác thể gây khiến - không chủ ý (Agent causation - unintended) Ví dụ: I broke the vase in rolling a ball into it. (Tôi làm vỡ chiếc lọ khi lăn quả bóng đụng vào nó.) vi. Tác thể gây khiến có chủ ý (Agent causation - intended) Ví dụ: I broke the vase by rolling a ball into it. (Tôi làm vỡ chiếc lọ bằng cách lăn một quả bóng đụng vào nó.) vii. Tình huống bị thể - không gây khiến (Undergoer situation - non- causative) Ví dụ: My arm broke when I fell. (Cánh tay tôi bị gãy khi tôi ngã.) viii. Gây khiến tự tác thể (self-agentive causation) Ví dụ: I walked to the store. (Tôi đi đến của hiệu.) ix. Gây khiến tác động/quy nạp (Caused agency/inductive causation) Ví dụ: I sent him to the store. (Tôi bảo nó đến cửa hiệu.) g. Theo Halliday (2004), quan hệ nhân quả thể hiện rất nổi bật, với tư cách là một tác nhân liên kết, trong nhiều thể loại văn bản. một số tác tố thể hiện quan hệ nhân quả một cách tổng quát, một số thể hiện rất cụ thể một kết quả, lý do, hoặc mục đích. (In many types of discourse the relation of cause figures very prominent as a cohesive agent. Some cause expressions are general, others relate more specifically to result, reason or purpose.) Causal general (so, then, therefore, hence) specific result (as a result) reason (on account of this) purpose (for that purpose) h. Mulkar-Mehta (2011), Đại học Nam California, trong luận án Tiến sĩ với đề tài: Granular Causality for Learning by Reading (Kết cấu thô về quan 8 hệ Nhân quả ứng dụng cho việc đọc hiểu văn bản), đã tổng kết được 25 chỉ tố gây khiến gốc (seed causal markers) và 318 cấu trúc nhân quả (causal patterns) từ các văn bản báo chí về lĩnh vực y sinh (biomedical). 2.2. Tình hình nghiên cứu cấu trúc nhân quả trong tiếng Việt Ở Việt Nam, ngữ pháp văn bản, sự liên kết của hai mối quan hệ nguyên nhân-hệ quả và điều kiện-hệ quả bắt đầu được một số nhà nghiên cứu Việt Nam quan tâm, như Hoàng Trọng Phiến (1980), các tác giả thuộc Ủy ban Khoa học Xã hội Việt Nam (1983), Trần Ngọc Thêm (1985), Cao Xuân Hạo (1991), Hồ Lê (1992), Diệp Quang Ban (1996), và Nguyễn Đức Dân (1998); sau đó có Nguyễn Khánh Hà (2008), Nguyễn Thị Thu Hà (2008), Lê Thị Minh Hằng (2009), và Nguyễn Thị Thu Hương (2010), cũng có các nghiên cứu liên quan quan hệ nhân quả và điều kiện-hệ quả. a. Trong cuốn Ngữ pháp tiếng Việt (1980), Hoàng Trọng Phiến đã bàn đến động từ nhân quả và quan hệ từ nhân quả, và xếp những câu có chứa động từ khiến vào nhóm câu trung gian giữa câu đơn và câu ghép. Ông gọi đó là kiểu câu móc xích, với mô hình D1Đ1D2Đ2 như sau: Ví dụ: Công việc này khiến chúng tôi lo lắng. Toàn bộ câu là một chuỗi các yếu tố móc xích chia thành hai bậc: khiến – chúng tôi và chúng tôi – lo lắng. Theo Hoàng Trọng Phiến, cấu trúc móc xích có thể có giới từ cho, để cho... nhưng yếu tố giới từ không có vai trò quyết định đối với cấu trúc móc xích. Ví dụ: Công việc này khiến cho tôi lo lắng. Việc ra đi của nó khiến cho tôi lưu luyến. Tác giả chia các loại câu nhân quả thành 19 nhóm tương ứng, nhưng chưa miêu tả cụ thể các cấu trúc câu nhân quả. b. Trong cuốn Ngữ pháp tiếng Việt (1983), của Ủy ban Khoa học Xã hội Việt Nam, các tác giả lí giải cách cấu tạo câu ghép: có thể chia thành hai 9 câu ghép song song và câu ghép qua lại dùng cặp từ quan hệ vì ... nên ... biểu thị mối quan hệ nhân quả. Ví dụ: Con chăm học. Mẹ rất vui lòng. Vì con chăm học nên mẹ rất vui lòng. Các tác giả gọi các quan hệ từ là kết từ, và chia thành hai loại: (i) “kết từ chính phụ” biểu thị quan hệ chính phụ, như: của, để, bởi, bởi vì, tại, tại vì, mà, từ, đối với,... (ii) “kết từ liên hợp” biểu thị quan hệ liên hợp, như: và, với, ...và các cặp nếu ... thì ..., vì ... cho nên ... c. Cao Xuân Hạo (1991) tiếp cận kiểu câu nguyên nhân và điều kiện theo cách của riêng: ứng dụng lí thuyết ngữ pháp chức năng vào việc nghiên cứu ngữ pháp tiếng Việt. “Trong những ngôn ngữ như tiếng Việt, vốn chưa từng trải qua quá trình li khai nói trên [tức là “quá trình li khai giữa Chủ ngữ ngữ pháp và Đề ngữ” – NVT], cấu trúc cơ bản của câu tương đương với cấu trúc mệnh đề gồm hai phần Sở đề (Subjectum hay Thema) và Sở thuyết (Praedicatum hay Rhema)”. Trên cơ sở đó, hai kiểu câu nguyên nhân-hệ quả và điều kiện-hệ quả được tác giả lí giải là cú pháp khác biệt nhau, căn cứ vào sự có mặt hay khả năng xuất hiện của hai quan hệ từ thì và là. Giải pháp này không căn cứ trên sự khác nhau của các quan hệ từ nối hai vế, và cũng không đặt ra mối quan hệ liên thông giữa hai kiểu câu này. Cách định vị chức năng cú pháp đề-thuyết trong nội bộ hệ thống ngôn ngữ, thay vì cấu trúc chủ-vị, của Cao Xuân Hạo khác hẳn việc định vị cấu trúc này ở bậc sử dụng cú với chức năng mà Halliday gọi là “chức năng văn bản” (textual function). Có thể kết luận rằng đây là hai thứ “thước đo” hoàn toàn khác nhau, tạm so sánh như thước đo chiều dài bằng mét khác với thước đo diện tích bằng mét vuông, không thể quy đổi cái này ra cái kia. d. Trong cuốn Cú pháp tiếng Việt (1992), Hồ Lê đã nhận ra những kiểu khác nhau của quan hệ “điều kiện-hệ quả” trong các kiểu câu có cấu tạo ngữ 10 pháp hình thức khác nhau thể hiện qua các quan hệ từ khác nhau. Theo Hồ Lê, bốn dạng câu cụ thể sau đây thuộc về hai lớp khác nhau của kiểu chung là “câu điều kiện-hệ quả” i. Câu điều kiện hệ quả có điều kiện giả định thuận với hệ quả: nếu … thì …, hễ … thì ..., … giá mà …, phải chi …, giả sử … ii. Câu điều kiện hệ quả có điều kiện giả định nghịch với hệ quả: dù cho …, cho dù …, dù …, dầu … iii. Câu điều kiện hệ quả có điều kiện hiện thực thuận với hệ quả: vì … nên …, do… , tại ..., hèn chi …, nếu … thì … iv. Câu điều kiện hệ quả có điều kiện hiện thực nghịch với hệ quả: mặc dù … nhưng …, tuy … nhưng … Rõ ràng, Hồ Lê không đơn thuần dựa vào hình thức ngữ pháp (các quan hệ từ) mà còn dựa vào cả quan hệ nghĩa giữa nội dung ý nghĩa của các vế câu. Tên gọi “câu điều kiện” của Hồ Lê bao gồm cả câu chỉ nguyên nhân-hệ quả lẫn câu nhượng bộ-tương phản, cả hướng khớp ghép thuận lẫn hướng khớp ghép nghịch với vế chỉ hệ quả. e. Nguyễn Đức Dân (2004), trong Nỗi oan THÌ, LÀ, MÀ khi bàn về chủ điểm nghịch nhân-quả, đã ghi nhận: “Nhiều hiện tượng trong tự nhiên cũng như trong xã hội thường có quan hệ với nhau. Quan hệ phổ biến giữa chúng là quan hệ nhân-quả. Hai hiện tượng X và Y được xem là có quan hệ nhânquả khi “xảy ra hiện tượng X thì sẽ xảy ra hiện tượng Y”. Ví dụ: Vì chăm học nên nó học rất giỏi. Nếu chăm học thì nó sẽ học rất giỏi. Nguyễn Đức Dân cho rằng hai câu này tuy không đồng nhất với nhau về hình thức ngữ pháp nhưng chúng đều thể hiện quan hệ nhân-quả, vì cả hai đều đáp ứng quan hệ “Khi xảy ra hiện tượng X (chăm học) thì xảy ra hiện tượng Y (học giỏi)”.
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan

Tài liệu xem nhiều nhất