S¸ng kiÕn kinh nghiÖm
cộng hoà xã hội chủ nghĩa việt nam
độc lập-tự do-hạnh phúc
ba vì, ngày 02 tháng 5 năm 2012
sáng kiến kinh nghiệm
phương pháp tổ chức giảng dạy nhằm nâng cao thể lực
cho học sinh trường thpt ba vỡ
i. sơ yếu lý lịch
họ và tên: nguyễn thị phương
sinh ngày: 17/10/1974
năm vào nghành: 01/09/1995
chức vụ: giáo viên
trình độ chuyên môn: đại học sư phạm vinh
hệ đào tạo: tại chức.
bộ môn giảng dạy: giáo dục thể chất.
trình độ chính trị: sơ cấp.
ii. khen thưởng, kỷ luật
1. khen thưởng
- giáo viên dạy giỏi cấp cơ sở
- chiến sĩ thi đua cơ sở 2 năm liền 2008 - 2009; 2009 - 2010
2. kỷ luật: không
1
S¸ng kiÕn kinh nghiÖm
ĐỀ TÀI:
PHƯƠNG PHÁP TỔ CHỨC GIẢNG DẠY NHẰM NÂNG CAO THỂ LỰC
CHO HỌC SINH TRƯỜNG THPT BA VÌ
1. lý do chọn đề tài:
dưới mái trường ptth thân yêu: sức khoẻ và trí tuệ là vốn quý giá nhất của mỗi
con người và mỗi quốc gia. muốn có sức khoẻ không chỉ cần dinh dưỡng và vệ sinh tốt
mà cần phải kiên trì rèn luyện thể dục, thể thao. ngoài các môn học thể dục trong trường
phổ thông mà bộ giáo dục-đào tạo quy định thì tổ chức và phương pháp giảng dạy để
nâng cao thể lực cho học sinh là hết sức cần thiết, nó giúp cho học sinh có đủ sức khoẻ
và trí tuệ thông minh để học tập tốt, đẩy lùi và xoá bỏ các tệ nạn xã hội xâm nhập vào
trong nhà trường.
ngoài ra còn nâng cao thể lực là giúp học sinh phát triển toàn diện về đạo đức, trí
tuệ., thể chất, thẩm mỹ và kỹ năng cơ bản, có lối sống lành mạnh, tác phong nhanh
nhẹn, khoẻ mạnh, để hình thành nhân cách con người, góp phần đào tạo thế hệ trẻ thành
những người có ích cho xã hội.
2. cơ sở lý luận:
trong những năm gần đây, đa số các học sinh ở các trường ptth rất ngại rèn luyện
thể lực hoặc học môn giáo dục thể chất do các em mải chơi, không chú ý hoặc tổ chức
và phương pháp giảng dạy chưa phù hợp để kích thích các em luyện tập nên phong trào
tdtt ở các trường chưa phát triển bền vững và có những thành tích chưa cao trong các
giải đi thi đấu ở trường, ở huyện và thành phố, chưa tìm ra những nhân tài thể thao để
góp phần cho các đoàn thể thao nước nhà.
3. cơ sở thực tiễn
- công tác tổ chức giáo dục và tuyên truyền hoạt động phong trào tdtt trong toàn
trường chưa sâu, rộng.
- sự thu hút, lôi cuốn của học sinh tham gia rèn luyện thể lực còn hạn chế.
2
S¸ng kiÕn kinh nghiÖm
- phương pháp giảng dạy, điều kiện vật chất bảo đảm sân bãi nhà thi đấu còn
thiếu. chưa bảo đảm đúng như bài giảng.
- học sinh chưa tích cực rèn luyện sức khoẻ của bản thân, còn e dè, nhút nhát,
chưa mạnh dạn, lười luyện tập nên kết quả học tập môn thể chất kiểm tra còn thấp.
- khi thành lập đội tuyển đi thi đấu, thành tích không cao, ít giải thưởng.
4. mục đích của sáng kiến kinh nghiệm
- để bổ sung hoàn thiện quá trình giảng dạy, nâng cao chất lượng giờ lên lớp.
- nâng cao thể lực cho các em học sinh có một sức khoẻ tốt để phục vụ cho học
tập và tham gia phong trào tdtt trong nhà trường và đi thi đấu.
- tạo khí thế sôi nổi trong phong trào tdtt toàn trường.
5. đối tượng nghiên cứu
- các em học sinh trường thpt ba vì, lứa tuổi từ 16-18.
- ở 2 khối là khối lớp 10 và khối lớp 11.
6. phạm vi nghiên cứu (2 năm)
thời gian thực hiện đề tài được tiến hành nghiên cứu từ ngày 01/5/2010 đến
01/5/2012. được chia thành 3 giai đoạn:
- giai đoạn 1:
+ từ 05/2010 - 09/2010: chọn tên đề tài, đọc tài liệu, xây dựng đề cương sơ bộ.
+ từ 10/2010 - 08/2011: thu thập số liệu, tài liệu và tổ chức nghiên cứu viết đề
cương chi tiết và giáo án giảng dạy.
- giai đoạn 2:
+ từ 09/2011 - 04/2012: thực hiện đề tài, áp dụng vào giảng dạy tại trường ptth ba
vì
- giai đoạn 3:
3
S¸ng kiÕn kinh nghiÖm
+ tháng 05/2012: kết thúc, hoàn thiện đề tài để nộp.
i. nội dung sáng kiến
a. quá trình thực hiện sáng kiến
1. khảo sát thực tế tại trường thpt ba vì
được tiến hành khảo sát tại 2 khối lớp 10 và khối lớp 11 năm học 2010 - 2011
a) tình trạng thực tế năm học 2010 - 2011:
4
S¸ng kiÕn kinh nghiÖm
trong những môn học giáo dục thể chất tổng kết có những nội dung đạt được chỉ
tiêu do bộ giáo dục-đào tạo đề ra, nhưng có những nội dung không đạt được kết quả còn
đạt thấp.
thể lực của các em học sinh yếu chưa được nâng lên được để nhằm đáp ứng yêu
cầu của bộ giáo dục-đào tạo đề ra.
b) số liệu điều tra năm học 2010 - 2011
bảng tổng kết năm học 2010 - 2011
* khối lớp 10
học kỳ i
học kỳ ii
thành
tt
môn học
tích
xếp
điểm
loại
chung
thành
tích
điểm
chung
xếp
cả năm
loại
1
chạy ngắn 100 m
16’’
6.0
đạt
15’’
6.4
đạt
đạt
2
nhảy xa
3m
6.2
đạt
3,5 m
7.2
khá
khá
3
nhảy cao
1,15 m
6.4
đạt
1,20 m
7.1
khá
khá
4
chạy 1000m
4,5’
6.1
đạt
4,0’
7.0
khá
khá
* khối lớp 11
học kỳ i
thành
tt
môn học
tích
1
chạy ngắn 100m
chung
16’’
2
bật xa tại chỗ
2,05 m
điểm
học kỳ ii
xếp
loại
thành
điểm
tích
xếp
loại
7.0
khá
khá
7.4
khá
khá
6.1
đạt
chung
14’’
6.3
đạt
2,15 m
5
cả năm
S¸ng kiÕn kinh nghiÖm
3
chạy bền 3000 m
14’
6.4
đạt
13’
7.2
khá
khá
4
đẩy tạ
6,0 m
6.0
đạt
6,5 m
7.0
khá
khá
b. nội dung chủ yếu của sáng kiến
i. trình tự giảng dạy động tác các bài tập thể lực:
a) giai đoạn giới thiệu làm quen
b) giai đoạn tiến hành luyện tập
c) giai đoạn hoàn thành kỹ thuật phát triển thể lực
ii. phương pháp giảng dạy
a) phương pháp hoàn chỉnh và phân đoạn
b) phương pháp giảng dạy và làm mẫu
c) phương pháp thực hành và luyện tập
d) phương pháp sử dụng trò chơi và kiểm tra
e) phương pháp sửa chữa động tác sai
iii. cách tổ chức luyện tập
a) tổ chức luyện tập
b) đội hình luyện tập
iv. định lượng vận động trong buổi tập
a) lượng vận động
b) mật độ tập
v. đề phòng chấn thương và bảo hiểm giúp đỡ
a) đề phòng chấn thương
6
S¸ng kiÕn kinh nghiÖm
b) bảo hiểm giúp đỡ
* với những nội dung chủ yếu của sáng kiến đã xác định tôi áp dụng vào giảng
dạy năm học 2011 - 2012 và so sánh kết quả năm học 2010 - 2011.
tôi thấy các em phấn khởi tập luyện thể lực, kết quả học tập môn giáo dục thể
chất tốt lên rõ rệt.
c. phương pháp tổ chức giảng dạy nhằm nâng cao thể lực
cho học sinh trường thpt ba vì
i. trình tự giảng dạy các động tác, các bài tập thể lực
giảng dạy các động tác kỹ thuật mới, các bài tập thể lực bao gồm các giai đoạn:
- giới thiệu làm quen.
- tiến hành tập luyện toàn phần hoặc từng phần bài tập.
- hoàn thiện kỹ thuật, phát triển thể lực.
a. giai đoạn giới thiệu làm quen
nhằm giúp đỡ học sinh có khái niệm hình dung động tác đúng hoặc bài tập sẽ
phải thực hiện, ở giai đoạn này giáo viên giảng dạy cần phải:
- giới thiệu đúng tên bài tập, động tác tập
- thực hiện làm mẫu chuẩn mực kỹ thuật bằng cách nhanh và chậm toàn bộ động
tác bài tập.
- giải thích yếu lĩnh kỹ thuật cần thực hiện và ý nghĩa tác dụng của bài tập.
7
S¸ng kiÕn kinh nghiÖm
- với những bài tập hoặc động tác phức tạp cần làm mẫu từng phần, từng đoạn kết
hợp với giải thích.
b. giai đoạn tiến hành tập luyện
là giai đoạn thiết lập kỹ năng vận động mới cho học sinh. vì vậy cần căn cứ vào
trình độ thể lực, khả năng tiếp thu và độ khó của bài tập, của động tác mà sử dụng các
phương pháp.
- thực hiện toàn bộ bài tập hoặc động tác khi bài tập, động tác đơn giản dễ thực
hiện. hoặc bài tập động tác ấy không thể chia nhỏ ra được.
- thực hiện toàn phần khi bài tập hoặc động tác phức tạp nhưng có thể ngắt quãng
thành từng phân đoạn để luyện tập.
- thực hiện các động tác bổ trợ khi bài tập không thể tập luyện trực tiếp ngay
được hoặc không thể chia nhỏ.
- thực hiện bài tập với sự giúp đỡ của giáo viên hoặc học sinh khi học sinh đã
nắm được kỹ thuật nhưng chưa đủ tố chất thể lực để hoàn thành.
c. giai đoạn hoàn thành kỹ thuật, phát triển thể lực
là giai đoạn củng cố các kỹ năng, kỹ xảo động tác đã được hình thành, phát triển
các tố chất thể lực đã đạt được.
việc hoàn thành kỹ thuật được hình thành thông qua tổ chức các buổi học và tập
luyện thường xuyên, liên tục, có hệ thống.
trong giai đoạn này giáo viên giảng dạy cần chú ý:
- căn cứ vào nhiệm vụ, nội dung buổi tập, đặc điểm học sinh và điều kiện sân bãi,
dụng cụ để quy định số lần tập luyện, cự ly và mật độ luyện tập. vận dụng những
phương pháp giảng dạy và phương pháp luyện tập nhằm mục đích giúp học sinh củng
cố nâng cao, những định hình động tác mới hình thành.
- có thể thay đổi số lần, cự ly, trọng lượng và yêu cầu độ chính xác, thời gian cần
hoàn thành, nhằm mục đích giúp đỡ cho học sinh dễ dàng nắm vững động tác bài tập.
8
S¸ng kiÕn kinh nghiÖm
- cần phát hiện kịp thời những sai lầm, nhất là những sai lầm có tính phổ biến,
phân tích nguyên nhân và kịp thời áp dụng những biện pháp sửa chữa động tác sai một
cách có hiệu quả đối với học sinh.
- trong giai đoạn hoàn thiện kỹ thuật, phát triển thể lực, cần vận dụng một cách
hợp lý phương pháp sử dụng trò chơi, kiểm tra thi đấu nhằm mục đích gây không khí
hào hứng, đánh giá chất lượng tiếp thu của học sinh.
ii. phương pháp giảng dạy
có nhiều phương pháp giảng dạy, về cơ bản có thể chia ra những phương pháp
chính sau:
- phương pháp hoàn chỉnh và phân đoạn.
- phương pháp giảng giải và làm mẫu.
- phương pháp thực hành và luyện tập.
- phương pháp sử dụng trò chơi và kiểm tra.
- phương pháp sửa chữa động tác sai.
a. phương pháp hoàn chỉnh và phân đoạn
1. phương pháp hoàn chỉnh
là phương pháp thực hiện toàn bộ động tác trọn vẹn từ đầu đến cuối, không phân
thành giai đoạn hoặc các bộ phận, động tác nhỏ.
giảng dạy theo phương pháp này học sinh nắm vững động tác một cách liên tục,
không tách rời mối liên hệ chặt chẽ giữa các bộ phận, các khâu quan trọng của động tác,
tính chất liên kết của động tác bị phá hoại. phương pháp này thích hợp khi giảng dạy
những động tác đơn giản hoặc những động tác mà các bộ phận liên hệ khăng khít không
thể tách rời được. đối với những động tác khó và phức tạp, vận dụng phương pháp này
không kết quả lắm vì trong cùng một lúc học sinh không thể tiếp thu ngay được động tác.
nếu chỉ dùng phương pháp này trong giảng dạy sẽ làm học sinh không nắm vững
chi tiết kỹ thuật, thiếu cơ sở cần thiết để luyện tập nâng cao, dễ mắc sai lầm khó chữa.
9
S¸ng kiÕn kinh nghiÖm
cần chú ý nếu vận dụng phương pháp hoàn chỉnh để giảng dạy những động tác
phức tạp, giáo viên giảng dạy cần nhấn mạnh những khâu mấu chốt của kỹ thuật, hạ
thấp yêu cầu như tốc độ, độ cao của học sinh hoàn thành động tác. ngoài ra có thể vận
dụng những động tác bổ trợ và kết hợp với phương pháp phân tích, phương pháp phân
đoạn, tạo điều kiện cho học sinh nhanh chóng nắm vững kỹ thuật động tác.
2. phương pháp phân đoạn.
là phương pháp chia động tác thành nhiều bộ phận hoặc giai đoạn, tiến hành
giảng dạy từng bộ phận theo một trình tự nhất định.
phân tích động tác phức tạp thành nhiều động tác đơn giản, học sinh bắt đầu tập
luyện từ những động tác đơn giản trước sau đó mới tập những động tác khó, phức tạp.
như vậy sẽ giảm bớt độ khó của động tác, tạo điều kiện để học sinh luyện tập nhiều
những động tác cơ bản. khi phân tích kỹ thuật một động tác ra nhiều động tác đơn lẻ
cần dựa vào những giai đoạn chủ yếu, những khâu mấu chốt kỹ thuật, phân tích kết cấu,
mối quan hệ của chúng với nhau và chọn được những động tác cơ bản nhất.
chú ý: khi phân chia những động tác thì những động tác riêng lẻ phải có tác dụng
tạo điều kiện tốt để hoàn thành động tác hoàn chỉnh. vận dụng phương pháp phân đoạn
cần chú ý nhấn mạnh vị trí, tác dụng và mối liên hệ của động tác đơn lẻ trong động tác
hoàn chỉnh. cũng không nên quá chú trọng tập các động tác đơn lẻ sẽ ảnh hưởng đến
quá trình hình thành động tác. vì vậy trong giảng dạy, sau khi học sinh đã nắm động tác
đơn lẻ ở mức độ nhất định, nên chuyển tập động tác hoàn chỉnh.
phương pháp giảng dạy hoàn chỉnh và phân đoạn có liên quan mật thiết với nhau.
cần nhận rõ dùng phương pháp phân đoạn là tạo điều kiện để học sinh nắm vững
động tác hoàn chỉnh. tuỳ nội dung, đối tượng, trình độ học sinh mà vận dụng một cách
linh hoạt. thông thường khi giảng dạy động tác mới nên dùng phương pháp phân đoạn,
chia lẻ động tác ra nhiều phần để học sinh dễ tiếp thu. trong ôn luyện hoặc nâng cao
chất lượng động tác thường dùng phương pháp hoàn chỉnh.
10
S¸ng kiÕn kinh nghiÖm
b. phương pháp giảng giải và làm mẫu
giảng giải và làm mẫu là một trong những phương pháp cơ bản để xây dựng khái
niệm ban đầu về động tác trong luyện tập.
1. giảng giải
giảng giải là dùng lời nói để diễn đạt mục đích yêu cầu bài tập, quá trình kỹ thuật,
những điểm mấu chốt của động tác và phân tích bản chất, mối liên hệ hữu cơ giữa các
kỹ thuật động tác với nhau.
giảng giải cần chính xác và khoa học, đó là điều kiện cơ bản để hình thành những
khái niệm đúng đắn cho học sinh.
khi giảng giải cần chú ý:
- giảng giải chính xác, lời nói phải rõ ràng, thiết thực, ngắn gọn dễ hiểu nhưng
phải sinh động, hấp dẫn, có hình ảnh để học sinh dễ hình dung động tác.
- lúc đầu giảng dạy động tác cần giảng giải những vấn đề cơ bản, dần dần trong
quá trình luyện tập mới phân tích chi tiết. cần quan niệm giảng giải không phải chỉ làm
khi giảng dạy mà cả trong suốt quá trình luyện tập, kể cả khi nhận xét ở phần kết thúc.
trong khi tập nếu phát hiện thấy sai cần giảng giải lại thì phải chọn đúng thời cơ. thông
thường cần đợi học sinh kết thúc động tác mới chỉ cho họ chỗ sai. cũng có thể yêu cầu
học sinh dừng ngay ở chỗ sai ( nếu có thể được) để phân tích.
- khi giảng giải cần chú ý phân tích cả kỹ thuật đúng với những sai sót thường
mắc phải, làm cho học sinh phân biệt thế nào là động tác sai, thế nào là động tác đúng,
nhận biết được từng phần của động tác.
- ngoài trọng tâm là giảng giải kỹ thuật, còn cần giảng giải cả cách bảo hiểm và
cách tự bảo hiểm. cần nói rõ những trường hợp có thể xảy ra tai nạn, chấn thương và
cách đề phòng, cách dùng từ ngữ phải khéo léo, đúng mực không để gây ấn tượng, tâm
lý sợ sệt cho học sinh.
- kết hợp chặt chẽ giảng giải với làm mẫu để bổ sung minh họa giúp học sinh
hiểu rõ ràng, nhanh chóng. phải kết hợp linh hoạt giữa giảng giải và luyện tập. kết hợp
11
S¸ng kiÕn kinh nghiÖm
tốt sẽ là biện pháp điều chỉnh mật độ luyện tập, học sinh suy nghĩ tiếp thu lý luận, bài
tập sẽ cân đối toàn diện, phù hợp với trình độ học sinh.
2. làm mẫu
làm mẫu là một trong những phương pháp xuất phát từ nguyên tắc trực quan. phương
pháp làm mẫu là giáo viên giảng dạy hoặc sử dụng học sinh đã được bồi dưỡng trước
làm động tác mẫu để lớp học xem, qua đó học sinh nắm được hình tượng, kết cấu và
trình tự của động tác.
khi làm mẫu cần chú ý:
- động tác mẫu phải chính xác, đẹp, phối hợp hoàn thiện. căn cứ vào đặc điểm nội
dung, mục đích và yêu cầu giáo án huấn luyện mà làm động tác thể hiện mạnh mẽ hoặc
nhẹ nhàng, nhanh nhẹn, nhịp điệu, khéo léo, linh hoạt.
- chọn vị trí và phương hướng làm mẫu sao cho học sinh dễ dàng quan sát được
toàn bộ động tác, nhất là những động tác chủ yếu. khi cần thiết có thể làm hai đến ba
hướng khác nhau. với những động tác đơn giản có thể để học sinh vừa nhìn vừa làm
theo, cũng có thể dùng phương pháp soi gương; khi đó giáo viên giảng dạy đứng đối
diện với học sinh.
- thông thường mỗi buổi tập thể lực nội dung mới cần có hai giáo viên, khi giảng
dạy một người giảng, một người làm mẫu. nếu chỉ có một người giảng dạy, cần chọn
một học sinh có khả năng, bồi dưỡng trước về kỹ thuật động tác, về phương pháp làm
mẫu để phối hợp giảng giải và làm mẫu động tác mới cho lớp học. nếu nội dung giảng
dạy cần một tập thể trình bày động tác thì cần bồi dưỡng trước đội mẫu.
- cách trình bày động tác mẫu:
+ làm toàn bộ một hai lần để học sinh có khái niệm về bài tập hoặc động tác.
+ phân chia bài tập, động tác ra từng phần hoặc cử động để làm mẫu. nếu là động
tác liên hoàn không thể chia ra từng phần, từng cử động thì cần làm chậm, giảng giải
trước hoặc sau khi thực hiện động tác.
12
S¸ng kiÕn kinh nghiÖm
+ làm lại toàn bộ một hoặc hai lần để học sinh khái quát toàn bộ động tác và sự
liên quan giữa các thành phần của bài tập hoặc động tác.
cần kết hợp chặt chẽ giữa giảng giải và làm mẫu, giảng giải sẽ phân tích rõ bản
chất, mối quan hệ giữa các động tác, nâng cao nhận thức tư duy cho học sinh. làm mẫu
để minh hoạ sinh động phần lý luận đã giảng giải, giúp học sinh thấy động tác một cách
cụ thể. hai phương pháp này bổ sung cho nhau tạo thành phương pháp thống nhất hoàn
chỉnh trong giảng dạy.
c. phương pháp thực hành luyện tập
luyện tập là một trong những phương pháp cơ bản để học sinh nắm vững kiến
thức kỹ năng rèn luyện thể lực. phương pháp luyện tập là phương pháp dùng các hình
thức hoạt động trực tiếp của cơ thể làm cho học sinh hiểu được kết cấu và quá trình
động tác; trên cơ sở ấy hình thành kiến thức kỹ năng và phát triển các tố chất cơ thể.
chỉ bằng phương pháp luyện tập học sinh mới cảm giác được phương hướng, nhớ
được thứ tự quá trình động tác, tốc độ di chuyển cơ thể, tốc độ nhịp điệu động tác, biết
được vị trí cơ thể trong không gian và sự phối hợp dùng sức co duỗi các cơ nhịp nhàng.
phương pháp luyện tập rất phong phú và linh hoạt, thường có những phương
pháp chủ yếu: phương pháp luyện tập lặp lại, phương pháp luyện tập thay đổi, phương
pháp sử dụng trò chơi và thi đấu. tuỳ theo nhiệm vụ, nội dung chương trình, đặc điểm
hoc sinh và điều kiện giảng dạy mà vận dụng phương pháp nào cho phù hợp.
1. phương pháp lặp lại
luyện tập lặp lại là phương pháp làm đi làm lại nhiều lần một động tác nhất định. đặc
điểm của phương pháp này là hình thức kết cấu động tác thường không thay đổi, học
sinh chỉ căn cứ theo động tác quy định luyện tập. vận dụng phương pháp này cần căn cứ
nhiệm vụ, nội dung buổi tập, đặc điểm học sinh, điều kiện sân bãi dụng cụ mà quy định
số lần luyện tập, cư ly, trọng lượng và mức độ luyện tập.
phương pháp luyện tập lặp lại giúp học sinh củng cố, nâng cao định hình động tác
mới hình thành, sửa chữa động tác sai và phát triển tố chất cơ thể.
13
S¸ng kiÕn kinh nghiÖm
2. phương pháp thay đổi
trong những điều kiện cho phép, giáo viên giảng dạy có thể thay đổi số lần, cự ly,
trọng lượng và yêu cầu luyện tập, giảm nhẹ hoặc tăng thêm sức chịu đựng của học sinh
nhằm mục đích giúp cho học sinh nhanh chóng nắm được động tác.
với những học sinh khả năng tiếp thu bị hạn chế, giáo viên giảng dạy có thể thay
đổi kết cấu động tác, giảm bớt độ khó của động tác để học sinh kịp suy nghĩ và thực
hiện động tác.
những động tác bổ trợ tương tự như bài tập cũng là vận dụng phương pháp thay
đổi luyện tập. tập bổ trợ được áp dụng khi các bài tập không thể chia ra từng phần vì
tính chất liên kết chặt chẽ của động tác, đồng thời cũng không thể tập hoàn chỉnh toàn
bộ vì mức độ phức tạp, trong trường hợp này trước hết phải tập các động tác bổ trợ. các
động tác bổ trợ phải phục vụ trực tiếp hoặc gần giống với động tác định học.
khi tập bổ trợ cần chú ý chỉ tập với số lần vừa đủ để chuyển sang tập động tác chính
một cách thuận lợi. nếu duy trì tập bổ trợ quá dài, động tác bổ trợ định hình bền vững sẽ
gây trở ngại cho việc nắm kỹ thuật động tác định học. vì vậy giáo viên giảng dạy cần lựa
chọn động tác bổ trợ, số lần và thời gian tập phù hợp với trình độ của học sinh nhằm mục
đích giúp cho học sinh nhanh chóng nắm được kỹ thuật động tác một cách thuận lợi.
thay đổi hoàn cảnh, điều kiện tập luyện, vận dụng địa hình tự nhiên, khí hậu, ánh
sáng, sân bãi, dụng cụ sẽ gây hưng phấn cho học sinh luyện tập.
vận dụng phương pháp luyện tập thay đổi cần phải có mục đích, nhiệm vụ rõ
ràng và phải thay đổi một cách thích đáng để động viên học sinh tích cực tập luyện,
thuận tiện việc tổ chức giảng dạy. tránh lạm dụng sử dụng bài tập, thay đổi quá nhiều
ảnh hưởng đến tổ chức, thời gian và không hiệu quả trong giảng dạy.
d. phương pháp sử dụng trò chơi và kiểm tra thi đấu.
14
S¸ng kiÕn kinh nghiÖm
trong giờ giảng dạy thể lực sử dụng trò chơi để luyện tập sẽ gây không khí hào
hứng, sôi nổi, động viên được tinh thần tích cực, hăng say luyện tập. tuỳ nhiệm vụ, tính
chất buổi luyện tập mà chọn nội dung trò chơi phù hợp. sau phần khởi động thường tổ
chức những trò chơi ngắn, quy tắc đơn giản để gây hưng phấn trước khi luyện tập phần
cơ bản. kết thúc buổi tập cũng có thể cho học sinh chơi trò chơi nhẹ để nhanh chóng hồi
phục cơ thể. cũng có thể sử dụng trò chơi giữa buổi tập để điều chỉnh mật độ và thay
đổi không khí luyện tập. trò chơi còn là hình thức luyện tập phát triển tố chất cơ thể rất
tốt. dưới hình thức trò chơi, khối lượng vận động của học sinh được tăng cường.
cần chú ý phải lựa chọn trò chơi thật thích hợp với nội dung buổi tập. nếu không
trò chơi sẽ không phát huy tác dụng tích cực, mà ngược lại sẽ làm phân tán nội dung
luyện tập. điều quan trọng là giáo viên giảng dạy phải tổ chức tập luyện thật khoa học,
giảng giải quá trình, quy tắc trò chơi thật ngắn gọn, dành thời gian để tập luyện kỹ
thuật.
kiểm tra thi đấu là hình thức tập luyện sinh động và phức tạp. ngay trong giờ
giảng dạy kỹ thuật đã có thể tổ chức kiểm tra, thi đấu dưới những hình thức đơn giản
ngắn gọn.
có nhiều hình thức kiểm tra cá nhân, tổ, nhóm. trong quá trình kiểm tra thi đấu,
chất lượng kiến thức kỹ thuật sẽ được học sinh biểu hiện rõ rệt. trong điều kiện kiểm
tra, thi đấu phức tạp, nếu định hình động tác chưa xây dựng vững chắc thì tự nó sẽ dễ bị
phá vỡ. trong thi đấu, ý chí, tư tưởng, tình cảm và tố chất cơ thể sẽ được biểu hiện rõ
ràng. vì vậy chỉ nên tổ chức thi đấu sau khi học sinh đã nắm vững kiến thức và kỹ thuật,
nếu không thi đấu sẽ không có tác dụng tốt mà còn phá hoại quá trình hình thành kỹ
thuật động tác.
e. phương pháp ngăn ngừa và sửa chữa động tác sai.
trong quá trình luyện tập, học sinh có thể tiếp thu sai một số động tác, đó là điều
tất yếu. vì vậy giáo viên giảng dạy phải luôn chú ý ngăn ngừa, đồng thời phải có biện
pháp sữa chữa những động tác đó để học sinh nắm vững được kỹ thuật chính xác dần
15
S¸ng kiÕn kinh nghiÖm
dần nâng cao chất lượng giờ luyện tập. cách ngăn ngừa những động tác sai có liên quan
đến nhiều vấn đề như: nội dung chương trình, phương pháp tổ chức giảng dạy của giáo
viên, đặc điểm của học sinh. đó là vấn đề tổng hợp phức tạp.
ngăn ngừa và sửa chữa động tác sai là vấn đề quan trọng trong cả quá trình tập
luyện, đặc biệt là giai đoạn ban đầu. muốn giảng dạy và luyện tập có chất lượng cao thì
phải có phương pháp giảng dạy khéo léo để học sinh không mắc sai sót. khi đã phát
hiện thấy sai, giáo viên phải tìm đúng nguyên nhân, từ đó định ra phương pháp sửa
chữa thích hợp.
ngăn ngừa và sửa chữa động tác sai không phải chỉ là công việc riêng của giáo
viên mà còn của cả học sinh. trong hai mặt ngăn ngừa và sửa chữa thì ngăn ngừa là chủ
yếu. bởi nếu để tập luyện với động tác sai tiếp tục kéo dài sẽ trở thành định hình, thành
cố tật càng để lâu càng khó sữa chữa, cản trở sự phát triển trình độ của học sinh, kể cả
về kỹ thuật và thể lực.
1. phương pháp ngăn ngừa động tác sai
để ngăn ngừa động tác sai giáo viên giảng dạy cần phải giảng giải đầy đủ, phân
tích rõ ràng, có trọng tâm, kết hợp với động tác mẫu chính xác, đẹp. phải làm cho học
sinh hứng thú trong tập luyện, tập trung tư tưởng, biết phân tích động tác, quan sát và
phân biệt đúng, sai. ngay trong khi giảng giải và cả trong lúc tập luyện giáo viên giảng
dạy cần nói trước những gì sai sót thường mắc phải và cách sửa chữa. tổ chức tập luyện
chặt chẽ, nghiêm túc, bảo hiểm chu đáo.
2. phương pháp sửa chữa động tác sai.
phương pháp sửa chữa động tác sai thường được tiến hành theo các bước sau:
* phát hiện kịp thời động tác sai:
điều quan trọng trong việc uốn nắn sửa chữa động tác sai của học sinh là giáo
viên giảng dạy cần phải phát hiện kịp thời động tác sai và có biện pháp sửa chữa ngay.
thường mỗi môn hoặc động tác học sinh mắc phải một số sai lầm phổ biến nhất định.
16
S¸ng kiÕn kinh nghiÖm
ngay trong quá trình chuẩn bị nội dung giáo án, giáo viên giảng dạy cần dự kiến trước
những sai lầm ấy từ đó làm cơ sở để phát hiện kịp thời động tác sai của học sinh, đồng
thời có biện pháp đúng để sửa chữa.
cần chú ý quan sát phát hiện động tác sai của học sinh có trọng điểm mà quan trọng
hơn là phát hiện những sai lầm phổ biến và chủ yếu của lớp học, ngoài ra giáo viên giảng
dạy cần hướng dẫn cách quan sát, đánh giá phát hiện động tác sai cho học sinh.
* phân tích nguyên nhân sai lầm:
những nguyên nhân thường dẫn đến động tác sai là:
về phía hoc sinh:
- chưa hiểu rõ yêu cầu của bài tập hoặc chi tiết động tác cần tập luyện, chưa
hiểu rõ lời giảng giải, chưa biết quan sát và phân tích động tác mẫu. vì vậy chưa có khái
niệm đầy đủ và chính xác về động tác.
- chưa tập trung tư tưởng khi giáo viên làm mẫu động tác và giảng giải, tinh
thần tập chưa hứng thú, chưa tích cực.
- tình trạng sức khoẻ không tốt, hoặc do mệt mỏi quá sức.
- trình độ vận động và trình độ thể lực chưa đáp ứng yêu cầu của bài tập.
- chưa biết cách sử dụng sức hợp lý trong khi thực hiện động tác, cũng có thể
xuất hiện tâm lý sợ sệt, không tin vào khả năng của mình.
về phía giáo viên giảng dạy:
- có thể do giảng giải không rõ ràng, phân tích chưa đầy đủ hoặc giảng giải
không có trọng điểm làm học sinh khó tiếp thu động tác.
- động tác mẫu không chính xác hoặc do chọn hướng trình bày động tác mẫu
chưa hợp lý nên học sinh không quan sát đầy đủ.
- vận dụng các phương pháp giảng dạy không khéo léo, chưa khoa học, cũng
có thể do tổ chức tập luyện không hợp lý, tổ chức bảo hiểm, giúp đỡ không chu đáo.
* sửa chữa động tác sai:
17
S¸ng kiÕn kinh nghiÖm
trong giảng dạy học sinh có thể mắc nhiều động tác sai cùng một lúc, nhất là
giai đoạn đầu khi động tác chưa được củng cố. trường hợp này giáo viên giảng dạy cần
chú ý sửa chữa những động tác chủ yếu trước, dần dần trong quá trình tập luyện mới
sửa đến các phần sai thứ yếu sau.
một số phương pháp sửa chữa động tác sai thường được sử dụng:
- giảng dạy những phần trọng tâm, làm mẫu lại động tác để học sinh nắm
vững yếu lĩnh và quá trình động tác. trong lúc giảng dạy và làm mẫu lại cần nhấn mạnh
những khâu tập mắc sai lầm, phân tích nguyên nhân sai lầm đã mắc.
- sử dụng những bài tập bổ trợ để sửa chữa động tác sai. tuỳ tính chất sai lầm
mà vận dụng động tác bổ trợ. có thể sử dụng động tác phụ có yêu cầu thấp hơn hoặc
khó hơn, yêu cầu cao hơn để học sinh thực hiện.
- vận dụng các hình thức giúp đỡ, hạn chế, cố định, ký tín hiệu, dấu hiệu để
học sinh có cảm giác không gian, thời gian, cảm giác tốc độ, xác định được động tác và
vị trí cơ thể khi thực hiện động tác.
- phát triển tố chất cơ thể đáp ứng yêu cầu tập luyện và khắc phục những sai
lầm mắc phải. phương pháp này cần được quán triệt ngay từ những bài tập đầu tiên của
giảng dạy thể lực.
khi sửa chữa động tác sai cần chú ý:
- sửa đúng nguyên nhân, sửa kịp thời không để kéo dài thành cố tật. sửa
những gì sai thuộc về bản chất, về nội dung của kỹ thuật trước, những gì sai về hình
thức, chi tiết sẽ sửa sau.
- sửa những gì sai mang tính phổ biến trong lớp học trước, những gì sai có
tính cá biệt sẽ sửa sau.
việc tìm phương pháp sửa chữa động tác sai sao cho có hiệu quả, nhanh chóng
là việc rất khó, tuỳ thuộc vào khả năng, trình độ và kinh nghiệm của giáo viên giảng
dạy. vì vậy giáo viên giảng dạy cần luôn đi sâu nghiên cứu những phương pháp, biện
pháp sửa chữa những sai lầmn tốt nhất, có hiệu quả nhất, nâng cao chất lượng giảng
dạy.
18
S¸ng kiÕn kinh nghiÖm
iii. cách tổ chức tập luyện
a. tổ chức tập luyện
một trong những yêu cầu quan trọng trong quá trình tiến hành tập là giáo viên
phải biết vận dụng thành thạo cách tổ chức cho phù hợp với nội dung, yêu cầu, trình độ
của học sinh và điều kiện sân bãi, dụng cụ. có 3 cách cơ bản để tổ chức tập luyện.
1. tổ chức tập đồng loạt
tập đồng loạt là tất cả lớp học cùng tập dưới sự hướng dẫn trực tiếp của giáo
viên. thí dụ: toàn lớp tập thể dục theo nhịp hô thống nhất của giáo viên hoặc lớp trưởng.
cách tổ chức này thường được áp dụng khi khởi động hoặc hồi tĩnh.
2. tổ chức tập từng nhóm
tập từng nhóm là lớp tập chia ra thành từng nhóm (có thể là các tổ) mỗi tổ tập
là một nội dung khác nhau, ở những vị trí khác nhau, sau đó luân phiên thay đổi. từng tổ
tập do tổ trưởng phụ trách. giáo viên giảng giảy là người điều hành chung các nhóm
thực hiện bài tập. cần chú ý phải phân phối đều thời gian và luân phiên cho các nhóm
tập đủ các nội dung của bài tập. cách tổ chức tập này thường áp dụng ở phần cơ bản.
3. tổ chức tập từng người
từng người nghiên cứu tập từng cử động của mỗi động tác phức tạp hoặc từng
phần của một bài tập tổng hợp, liên hoàn. căn cứ vào điểm còn yếu, những phần cần
thục luyện, giáo viên giảng dạy nêu yêu cầu cần tập cho từng người, có thể có hoặc
không có sự theo dõi giúp đỡ của giáo viên, hướng dẫn viên. cách tập từng người
thường được áp dụng khi cần ôn luyện những kỹ thuật còn yếu hoặc khi chuẩn bị cho
kiểm tra.
để tận dụng sân bãi, dụng cụ và tăng số lần tập luyện cần vận dụng cách tập
luyện từng người theo lối nước chảy, tức là người nọ nối tiếp người kia lần lượt trên
dụng cụ.trong cùng một buổi tập có thể kết hợp cả hai cách tập từng nhóm và cách tập
từng người gọi là cách tập hỗn hợp. cách tập hỗn hợp thường được áp dụng khi trình độ
của học sinh không đồng đều.
19
S¸ng kiÕn kinh nghiÖm
b. đội hình luyện tập
trong giảng dạy thể lực sử dụng nhiều loại đội hình tập; vì vậy giáo viên
giảng dạy cần lựa chọn, áp dụng đội hình nào để tận dụng được sân bãi, dụng cụ,
tăng cường được thời gian tập luyện, nâng cao được mật độ tập. lựa chọn đội hình
tập luyện cần căn cứ vào tính chất môn tập, điều kiện bảo đảm (sân bãi, thiết bị, số
lượng, dụng cụ ) và nhiệm vụ của buổi tập.
1. đội hình giảng dạy, làm mẫu
đội hình giảng dạy, làm mẫu phải đạt yêu cầu sao cho tất cả học sinh nhìn thấy
rõ, đầy đủ động tác, thuận lợi cho việc tiếp thu bài tập. tuỳ địa hình, quân số và đặc điểm
môn tập, đội hình đơn vị tập thường sử dụng khi giáo viên giảng dạy làm mẫu là:
- đội hình 2 đến 4 hàng ngang xen kẽ (hàng chẵn bước qua trái hoặc phải 1 bước).
- đội hình chữ l (mỗi cạnh 1 đến 3 hàng ngang).
- đội hình chữ u (mỗi cạnh 1 đến 3 hàng ngang).
2. đội hình tập luyện
đội hình tập luyện có ảnh hưởng rất lớn đến kết quả, chất lượng buổi tập. vì
vậy sử dụng đội hình tập phải phù hợp với môn tập, nội dung tập, yêu cầu buổi tập và
điều kiện sân bãi dụng cụ.
đội hình tập có các loại:
- đội hình nhiều hàng ngang xen kẽ (thường hàng chẵn qua trái hoặc qua phải
1 bước). đội hình này thường dùng để tập đồng loạt như tập thể dục, khởi động bài phát
triển toàn diện, tập bổ trợ đồng loạt cả lớp.
- đội hình hàng ngang lần lượt tập.
thí dụ: mỗi hàng ngang năm người tập chạy tăng tốc độ lần lượt từng hàng.
- đội hình hàng ngang thứ tự ra tập từng người.
thí dụ: nhảy cao hoặc nhảy xa.
- đội hình 2 hàng ngang quay mặt vào nhau.
- đội hình một hàng dọc tập theo “dòng nước chảy”.
20
- Xem thêm -