Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Phương pháp quản trị rủi ro thị trường tại các NHTM Việt Nam...

Tài liệu Phương pháp quản trị rủi ro thị trường tại các NHTM Việt Nam

.DOC
145
15410
56

Mô tả:

MỤC LỤC LỜI MỞ ĐẦU........................................................................................................... CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN TRỊ RỦI RO THỊ TRƯỜNG CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI...................................................................... 1.1. Khái niệm rủi ro thị trường trong hoạt động của Ngân hàng thương mại......................................................................................................................... 1.1.1. Khái niệm rủi ro thị trường.................................................................... 1.1.2. Phân loại rủi ro thị trường, các yếu tố ảnh hưởng đến rủi ro thị trường................................................................................................................ 1.2. Các loại rủi ro thị trường chủ yếu trong hoạt động của Ngân hàng thương mại.......................................................................................................... 1.2.1. Rủi ro hối đoái...................................................................................... 1.2.2. Rủi ro lãi suất........................................................................................ 1.2.3. Rủi ro thanh khoản............................................................................... 1.3. Công ước Basel II và các phương pháp quản trị rủi ro thị trường theo chuẩn mực Basel........................................................................................ 1.3.1. Nhận dạng và xác định các loại rủi ro thị trường............................... 1.3.2. Đo lường và định lượng rủi ro thị trường............................................ 1.3.2.1. Phương pháp chuẩn hoá................................................................. 1.3.2.2. Phương pháp sử dụng mô hình nội bộ............................................ 1.3.3. Giám sát và kiểm soát rủi ro thị trường............................................... 1.4. Khung quản trị rủi ro thị trường............................................................... 1.4.1. Khái niệm và mục tiêu quản trị rủi ro thị trường................................ 1.4.2. Khung quản trị rủi ro thị trường.......................................................... 1.4.3. Các công cụ quản lý rủi ro thị trường.................................................. 1.4.3.2. Công cụ phân tích kịch bản rủi ro: Stress Test, What - if scenario….................................................................................................... 1.4.3.3. Công cụ bảo hiểm RRTT ( hedging): Các sản phẩm phái sinh....... 1.4.3.4. Công cụ kiểm soát RRTT: sử dụng các hạn mức............................. Chương 2: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN TRỊ RỦI RO THỊ TRƯỜNG TẠI CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI VIỆT NAM.................... 2.1. Tổng quan về môi trường kinh doanh của các Ngân hàng thương mại Việt Nam...................................................................................................... 2.1.1. Tổng quan hệ thống NHTM Việt Nam................................................. 2.1.2. Môi trường kinh doanh của các NHTM Việt Nam hiện nay............... 2.1.2.1. Khủng hoảng tài chính thế giới 2007 đến nay................................ 2.1.2.2. Tác động của cuộc khủng hoảng đối với kinh tế thế giới và Việt Nam............................................................................................................. 2.2. Diễn biến các rủi ro thị trường chính yếu ở Việt Nam thời gian qua ............................................................................................................................. 2.3. Thực trạng công tác quản trị rủi ro thị trường tại các NHTM Việt Nam ............................................................................................................................. 2.3.1. Thực trạng quản lý rủi ro hối đoái....................................................... 2.3.1.1. Đánh giá chung.............................................................................. 2.3.1.2. Các biện pháp quản lý rủi ro trong hoạt động kinh doanh ngoại hối................................................................................................................ 2.3.1.3. Các quy định nhằm quản lý rủi ro hối đoái tại một số NHTM Việt Nam...................................................................................................... 2.3.1.4. Vai trò của bộ phận quả lý rủi ro chuyên trách.............................. 2.3.2. Thực trạng quản lý rủi ro lãi suất...................................................... 2.3.2.1. Chính sách quản lý rủi ro lãi suất............................................... 2.3.2.2. Các công cụ quản lý rủi ro lãi suất.............................................. 2.3.2.3. Vai trò của bộ phận quản lý rủi ro chuyên trách....................... 2.3.3. Thực trạng quản lý rủi ro thanh khoản............................................. 2.3.3.1. Chính sách quản lý rủi ro thanh khoản...................................... 2.3.3.2. Công cụ quản lý rủi ro thanh khoản........................................... 2.4. Các hạn chế trong việc quản trị rủi ro thị trường và nguyên nhân........ CHƯƠNG 3: ĐỀ XUẤT NHẰM NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG CÔNG TÁC QUẢN TRỊ RỦI RO THỊ TRƯỜNG TẠI CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI VIỆT NAM.................................................................................................... 3.1. Yêu cầu đối với công tác quản trị nói chung, quản trị rủi ro nói riêng của các NHTM Việt Nam hiện nay................................................................... 3.1.1. Nhận định diễn biến thị trường thời gian tới..................................... 3.1.2. Yêu cầu quản trị đối với các NHTM Việt Nam............................... 3.1.3. Những nội dung pháp lý liên quan đến công tác QTRRTT cần chú ý.............................................................................................................. 3.2. Đề xuất nhằm nâng cao chất lượng công tác quản trị rủi ro thị trường tại các NHTM Việt Nam..................................................................... 3.2.1. Áp dụng mô hình giá trị chịu rủi ro (VaR) nhằm lượng hóa rủi ro thị trường................................................................................................. 3.2.2. Áp dụng mô hình thời lượng trong quản lý rủi ro lãi suất............. 3.2.3. Xây dựng hệ thống quản lý tài sản nợ - tài sản có........................... 3.2.4. Áp dụng các công cụ mới trong quản lý rủi ro thanh khoản.......... 3.2.5. Sử dụng các sản phẩm phái sinh để bảo hiểm rủi ro....................... 3.2.6. Quản lý rủi ro chứng khoán và rủi ro hàng hóa.............................. 3.2.7. Một số giải pháp khác........................................................................ 3.2.7.1. Nâng cao năng lực tài chính....................................................... 3.2.7.2. Hoàn thiện hệ thống thông tin quản lý...................................... 3.2.7.3. Mua sắm, trang bị phần mềm quản trị rủi ro thị trường........ 3.2.7.4. Hoàn thiện mô hình tổ chức quản trị rủi ro thị trường........... 3.2.7.5. Đào tạo nguồn nhân lực quản lý rủi ro..................................... 3.3. Một số kiến nghị........................................................................................ 3.3.1. Kiến nghị với Chính phủ, Bộ, Ngành liên quan............................... 3.3.2. Kiến nghị với Ngân hàng nhà nước.................................................. 3.3.3. Kiến nghị với Hiệp hội Ngân hàng.................................................... KẾT LUẬN........................................................................................................... DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO............................................................. PHỤ LỤC.............................................................................................................. DANH MỤC PHỤ LỤC, BẢNG BIỂU, HÌNH MINH HOẠ Hình 1.1: Hệ thống quản trị rủi ro của ngân hàng UOB (United Overseas Bank Group).................................................................................................33 Hình 1.2. Quá trình quản lý rủi ro thị trường.......................................................34 Hình 1.3. Tham khảo mẫu báo cáo VaR của Bank of New York Mellon............39 Hình 1.4: Đánh giá rủi ro (stress test) cho một danh mục đầu tư.........................40 Hình 1.5: Hệ thống các hạn mức RRTT của NHTM...........................................47 Đồ thị 2.1: Diễn biến thay đổi của chính sách lãi suất tại Mỹ 2001 - 2009............51 Đồ thị 2.2. Diễn biến thay đổi giá nhà ở trong thời kỳ bong bóng thị trường nhà ở.......52 Đồ thị 2.3: Tình hình phá sản 2007 - 20008...........................................................53 Điều thị 2.4: Chỉ số bình quân công nghiệp Dow-Jones giảm liên tục từ quý III/2007....54 Đồ thị 2.5: Biến động giá dầu (USD/thùng)..........................................................56 Bảng 2.1: Các mốc thay đổi LSCB, LS tái cấp và LS tái chiết khấu theo QĐ của NHNNVN............................................................................................58 Đồ thị 2.6: Biến động lãi suất VND liên ngân hàng 2008 - 2009...........................59 Đồ thị 2.7. Biến động tỷ giá USD/VND đầu năm 2008 đến nay............................60 Bảng 2.3. Trạng thái ngoại tệ và các hạn mức giao dịch, hạn mức lỗ..................70 Bảng 2.4. Trạng thái ngoại tệ của NHTM X........................................................71 Bảng 2.7. Trạng thái ngoại tệ và mức lỗ tối đa....................................................76 Bảng 2.8: Khe hở nhạy cảm lãi suất của NHTM X thời điểm 31/12/2007...........79 Bảng 2.9: Khe hở nhạy cảm lũy kế trên tổng tài sản............................................80 Bảng 2.10: Giá trị chịu rủi ro đối với danh mục đầu tư cho vay VND trên thị trường liên ngân hàng của NHTM X tại thời điểm x/x/2009...............82 Bảng 2.11: Thử nghiệm khủng hoảng: LS liên ngân hàng tăng đến 25% (NHTM X). .83 Bảng 2.12: Một số chỉ số phản ánh khả năng thanh khoản....................................88 Bảng 3.1: Dự báo chỉ số kinh tế Việt Nam đến 2011...........................................94 Bảng 3.2: Các chỉ số kinh tế chính của Việt Nam 2007 - 2009............................95 Hình 3.1: Cấu trúc bảng CĐKT và các chênh lệch thanh khoản/lãi suất...........116 Đồ thị 3.1: Cơ cấu lợi nhuận/ rủi ro đối với quyền chọn mua..............................121 DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT Viết tắt Viết đầy đủ ADB Ngân hàng phát triển Châu Á Viết tắt Viết đầy đủ ISDA International Swaps and Derivatives Association Hiệp hội Quốc tế về Hoán ALCO Ban quản lý tài sản nợ - tài sản có ISMA đổi và Phái sinh International securities market association - Hiệp hội thị trường chứng ALM BĐH BOE Quản lý tài sản nợ - tài sản có Ban điều hành Bank of England - Ngân hàng KHTK KHLS LSCB khoán thế giới Khe hở thanh toán Khe hở lãi suất Lãi suất cơ bản BOJ trung ương Anh Bank of Japan - Ngân hàng trung LSCĐ Lãi suất cố định LSBĐ Lãi suất biến đổi Lãi suất thị trường liên NH CDO CDS CĐKT CK CN CSTT DTBB ECB FDI FED FRA FTP GDP GDV ương Nhật Bản Giấy nợ đảm bảo bằng tài sản Hợp đồng hoán đổi tổn thất tín dụng Cân đối kế toán Chứng khoán Chi nhánh Chính sách tiền tệ Dự trữ bắt buộc European Central Bank - Ngân hàng Trung ương Châu Âu Vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài Federal Reserve System - Quỹ dự trữ liên bảng Mỹ Thoả thuận giá kỳ hạn Định giá điều chuyển vốn Tổng thu nhập quốc dân Giao dịch viên LIBOR MBS MCO NHNN NHTM NPV OTC RRHĐ London Chứng khoán đảm bảo bằng tài sản thế chấp Dòng tiền cộng dồn tối đa Ngân hàng Nhà nước Ngân hàng Thương mại Giá trị hiện tại ròng Thị trường phi tập trung Rủi ro hối đoái RRLS RRTK RRTT Rủi ro lãi suất Rủi ro thanh khoản Rủi ro thị trường Special Purpose Entily - SPV Các thể chế mục đích đặc biệt HĐQT HSC HTLS IRS Hội đồng quản trị Hôi sở chính Hỗ trợ lãi suất Hợp đồng hoán đổi lãi suất TCTD VN WTO IMF Tổ chức tín dụng Việt Nam Tổ chức thương mại thế giới Quỹ tiền tệ quốc tế LỜI MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Hội nhập kinh tế quốc tế hiện nay đã trở thành một xu thế của thời đại và diễn ra ngày càng sâu về nội dung, rộng về quy mô trên nhiều lĩnh vực. Việt Nam nói chung, ngành ngân hàng - tài chính Việt Nam nói riêng cũng đã và đang tích cực tham gia vào xu thế đó. Việt Nam chính thức gia nhập Tổ chức thương mại thế giới WTO đã được 3 năm và những ảnh hưởng của quá trình hội nhập ngày càng thể hiện rõ, đặc biệt đối với hoạt động Ngân hàng thương mại (NHTM). Các Tổ chức tín dụng (TCTD) nước ngoài xuất hiện tại Việt Nam ngày càng nhiều với phạm vi hoạt động ngày càng mở rộng, đe doạ đến thị phần nội địa của các NHTM Việt Nam. Ngược lại, hoạt động của các NHTM Việt Nam cũng đang được mở ra trường quốc tế và chịu nhiều ảnh hưởng hơn từ những biến động kinh tế thế giới. Bối cảnh trên khiến các NHTM Việt Nam sẽ phải đối mặt với nhiều rủi ro từ thị trường hơn bao giờ hết. Cuộc chạy đua lãi suất và tình hình căng thẳng về thanh khoản trong năm 2008, cũng như những diễn biến trên thị trường hối đoái từ 2008 đến nay là hồi chuông cảnh báo về những nguy cơ rủi ro thị trường ngày càng gia tăng đối với các NHTM Việt Nam. Tuy nhiên, việc quản trị rủi ro thị trường (QTRRTT) một cách bài bản, khoa học và hiệu quả nhằm tăng cường hiệu quả kinh doanh, đảm bảo tính an toàn và phát triển bền vững rõ ràng đang là một nghiệp vụ rất mới và chưa được quan tâm đúng mức đối với nhiều NHTM Việt Nam. Với mục tiêu dự đoán được chuyển động của thị trường (tỷ giá, lãi suất…) nhằm cắt giảm nguy cơ thua lỗ trong hoạt động kinh doanh, đồng thời phát hiện những cơ hội đầu tư có lãi hơn cho ngân hàng; công tác QLRRTT đã được các NHTM lớn trên thế giới triển khai hiệu quả từ rất lâu; bao gồm từ việc nghiên cứu, đánh giá, phân tích, dự đoán thị trường và từ đó lập ra các phương án dự phòng tình trạng đột biến xấu của thị trường. Thực tế cho thấy nhiều NHTM lớn đã áp dụng thành công và hiệu quả công tác QLRRTT để vượt qua những đột biến trên thị trường tài chính thế giới sau sự kiện ngày 11 tháng 9 và đặc biệt là cuộc khủng hoảng tài chính thế giới thời gian 1 qua. Các NHTM không làm đầy đủ và chuẩn xác công tác QLRRTT thường phải chịu những hậu quả nghiêm tọng trong hoạt động kinh doanh của mình và thường xuyên phải đối mặt với nguy cơ thua lỗ trầm trọng hoặc phá sản, mà sự sụp đổ của 89 ngân hàng tại Mỹ đến nay là một minh chứng điển hình. Rủi ro thị trường thường chiếm một tỷ trọng khá lớn trong tổn thất của NHTM. Từ cuối năm 2002, nhằm tăng cường hơn nữa khả năng chịu đựng của từng NHTM trước các tình huống xấu trong hoạt động kinh doanh cũng như để đảm bảo tính an toàn của cả hệ thống, Uỷ ban giám sát hoạt động ngân hàng có trụ sở tại Basle đã ban hành các quy định để chuẩn hoá QLRRTT. Bên cạnh đó, các công cụ và các phương pháp để lượng hoá các giá trị chịu RRTT đã và đang được nghiên cứu cải tiến và đầu tư liên tục. Tuy nhiên do vẫn còn thiếu kinh nghiệm cũng như chưa có cái nhìn đầy đủ về công tác QLRR nói chung và QLRRTT nói riêng, việc áp dụng và triển khai phương pháp QLRRTT tiên tiến và đúng theo thông lệ quốc tế hiện hành vào hoạt động của các NHTM Việt Nam còn nhiều khó khăn. Với thực trạng nói trên, chúng tôi nhận thấy một đề tài nghiên cứu khoa học mang tính ứng dụng về phương pháp QLRRTT đối với các NHTM Việt Nam là rất cần thiết. Đó chính là lý do để chúng tôi quyết định lựa chọn nghiên cứu đề tài: "Phương pháp quản trị rủi ro thị trường tại các NHTM Việt Nam". Đề tài nghiên cứu các lý luận cơ bản về RRTT và phương pháp QLRRTT, đánh giá thực trạng QLRRTT ở các NHTM Việt Nam hiện nay, từ đó đưa ra một số giải pháp nâng cao hiệu quả công tác QLRRTT tại NHTM Việt Nam. 2. Mục tiêu nghiên cứu 1 Nguy cơ rủi ro thị trường trong hoạt động của các NHTM Việt Nam 2 Yêu cầu đối với công tác QLRRTT tại các NHTM Việt Nam 3 Đề xuất một số giải pháp nâng cao hiệu quả công tác QLRRTT tại các NHTM Việt Nam 4 Tham mưu cho các cơ quan chức năng trong việc xây dựng các định hướng, quy định, hướng dẫn thực hiện phương pháp QLRRTT phù hợp với thông lệ quốc tế. 2 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu của đề tài bao gồm: 5 Hệ thống lý luận về rủi ro thị trường và quản lý RRTT. 6 Phương pháp thực hành quản lý RRTT tại các NHTM trên thế giới. 7 Thực trạng RRTT và phương pháp QLRRTT trong hoạt động kinh doanh tại các NHTM Việt Nam Trong phạm vi đề tài này, bước đầu nhóm nghiên cứu xin đưa ra những vấn đề tổng quan về phương pháp và các công cụ QLRRTT qua tham khảo và học hỏi những phương pháp thực hành tiên tiến từ các NHTM trên thế giới. Việc nghiên cứu chi tiết hơn từng biện pháp QLRR cụ thể với từng loại rủi ro thị trường cụ thể (rủi ro hối đoái, rủi ro lãi suất, rủi ro thanh khoản…), nhóm nghiên cứu đề nghị được phát triển tiếp ở các công trình tiếp theo. 4. Phương pháp nghiên cứu Là một đề tài thuộc lĩnh vực khoa học ứng dụng, đề tài sử dụng phối hợp các phương pháp nghiên cứu khoa học truyền thống và hiện đại sau: - Phương pháp duy vật biện chứng và duy vật lịch sử: Nghiên cứu quá trình xây dựng và phát triển phương pháp QLRRTT tại các NHTM Việt Nam trong trạng thái động, do tác động của các nhân tố khách quan. - Phương pháp logic: Nghiên cứu những diễn biến trong sự tác động của các yếu tố nội tại với nhau, trong đó có các tác nhân chủ yếu, quyết định. - Phương pháp thống kê và tổng hợp: Đề tài sử dụng các tư liệu trong những năm gần đây của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, của các NHTM, của các khảo sát quốc tế… được phân bổ theo các tiêu thức khác nhau tuỳ theo mục đích nghiên cứu của từng chủ đề. - Các phương pháp nghiên cứu khác: so sánh, quy nạp và diễn dịch… 5. Kết cấu đề tài Ngoài phần mở đầu và kết luận và các biểu số liệu kèm theo, đề tài được cấu trúc thành 03 chương như sau: 1. Cơ sở lý luận về quản trị rủi ro thị trường của Ngân hàng thương mại 2. Thực trạng công tác quản trị rủi ro thị trường tại các NHTM Việt Nam 3. Đề xuất nhằm nâng cao chất lượng công tác quản trị rủi ro thị trường tại các NHTM Việt Nam. 3 CHƯƠNG 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN TRỊ RỦI RO THỊ TRƯỜNG CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI 1.1. Khái niệm rủi ro thị trường trong hoạt động của Ngân hàng thương mại 1.1.1. Khái niệm rủi ro thị trường Rủi ro thị trường (RRTT) được định nghĩa là rủi ro giá trị của các trạng thái nội hoặc ngoại bảng cân đối kế toán (CĐKT) chịu ảnh hưởng bất lợi bởi những biến động trong các thị trường chứng khoán, lãi suất, tỷ giá hối đoái hay giá cả hàng hóa. RRTT có thể được phát hiện một cách rõ ràng tỏng các danh mục đầu tư như chứng khoán, hàng hóa… do các loại hình đầu tư này được giao dịch một cách trực tiếp. Tuy nhiên, rủi ro thị trường chịu ảnh hưởng không nhỏ bởi một yếu tố ngầm đó là rủi ro lãi suất, phát sinh do có sự không khớp đúng về thời hạn hay quy mô huy động và sử dụng vốn, ảnh hưởng đến lưu chuyển tiền tệ của ngân hàng. Bên cạnh đó RRTT còn xuất hiện bởi nhiều nguyên nhân khác mà không được thể hiện trên bảng CĐKT. Hiểu một cách tổng quan nhất thì RRTT là khả năng hứng chịu một kết quả thu lỗ trong kinh doanh khi mà thị trường có những biến động và thay đổi ngược chiều so với dự đoán của ngân hàng. Các yếu tố rủi ro chính trên thị trường được xác định qua sự chênh lệch về lãi suất, tỷ giá, chứng khoán và giá cả hàng hóa. 1.1.2. Phân loại rủi ro thị trường, các yếu tố ảnh hưởng đến rủi ro thị trường Nhìn chung, RRTT bao gồm rủi ro lãi suất, rủi ro hối đoái, rủi ro chứng khoán và rủi ro hàng hóa. Ngoài ra, nhiều NHTM cũng xem rủi ro thanh khoản như là một phần trong danh mục RRTT đối với hoạt động NHTM.  Rủi ro lãi suất (RRLS) là rủi ro điều kiện tài chính của ngân hàng chịu những biến động bất lợi về lãi suất. Những thay đổi về lãi suất ảnh hưởng đến thu nhập của ngân hàng thông qua việc làm thay đổi thu nhập lãi thuần của ngân hàng 4 và các khoản thu nhập khác liên quan đến lãi và chi phí hoạt động. Mục đích điều chỉnh lãi suất nhằm đạt lợi nhuận tối ưu theo từng thời kỳ là một phần quan trọng trong chiến lược kinh doanh của ngân hàng, tuy nhiên việc điều chỉnh nay không dễ dàng chút nào bởi sự chênh lệch giữa các khoản huy động và cho vay là rất khó cân đổi một cách chính xác, đồng thời lãi suất thị trường cũng thường xuyên biến động. Nguyên nhân cốt lõi của việc biến động lãi suất liên quan chủ yếu đến các chính sách điều hành kinh tế vĩ mô của mỗi quốc gia. Căn cứ theo tình hình phát triển, tốc độ tăng trưởng nền kinh tế, tỷ lệ lạm phát, tỷ lệ thất nghiệp, thâm hụt cán cân thương mại… mà chính phủ các nước sẽ điều chỉnh tăng hoặc giảm lãi suất cơ bản (LSCB). Các NHTM căn cứ vào nhu cầu thực tế về sử dụng vốn cho các hoạt động kinh doanh của mình trong từng thời kỳ mà có sự điều chỉnh lãi suất tương ứng, dao động xung quanh mức LSCB nêu trên. Thực tế lãi suất trên thị trường luôn biến động hàng ngày. Tuỳ theo từng thời kỳ, từng loại tiền tệ; tuỳ theo nhu cầu vốn của các ngân hàng cũng như kỳ hạn của các khoản vay và cho vay trên thị trường vốn mà biến động lãi suất tăng hay giảm với các biên độ khác nhau. Biến động lãi suất ảnh hưởng đến bảng cân đối tài sản của NHTM đồng thời tác động đến các hoạt động tự doanh trên thị trường vốn. Biến động lãi suất là nguyên nhân gây rủi ro, nhưng đồng thời cũng có thể là cơ hội tìm kiếm lợi nhuận cho NH nếu có những dự đoán chính xác. Thay đổi tỷ lệ lãi suất là nguyên nhân trực tiếp gây nên rủi ro lãi suất, bên cạnh đó có nhiều nguyên nhân gián tiếp ảnh hưởng đến mức độ rủi ro lãi suất. Theo các nguyên nhân đó, có thể phân nhỏ rủi ro lãi suất thành: - Rủi ro định giá lại: Đó là rủi ro lãi suất phát sinh từ những chênh lệch về kỳ hạn (đối với lãi suất cố định - LSCĐ) và định giá lại (đối với lãi suất thả nổi LSBĐ) đối với các tài sản có (TSC), tài sản nợ (TSN) và các trạng thái ngoại bảng của ngân hàng. Một ngân hàng tài trợ cho một khoản vay dài hạn với LSCĐ bằng lãi suất bằng tiền gửi ngắn hạn có thể sẽ bị sụt giảm thu nhập trong tương lai phát sinh từ trạng thái này và sụt giảm giá trị ngân hàng nếu lãi suất tăng. Những sụt giảm này phát sinh vì các luồng tiền của khoản vay này là cố định trong toàn bộ kỳ hạn, trong khi 5 đó lãi suất phải trả cho nguồn tài trợ là thả nổi và tăng sau khi khoản tiến gửi ngắn hạn này đáo hạn. - Rủi ro đường lợi tức: Những chênh lệch về định giá lại có thể làm cho ngân hàng chịu rủi ro với những thay đổi về độ dốc và hình dạng của đường lợi tức. Rủi ro đường lợi tức phát sinh khi những dịch chuyển không dự báo trước của đường lợi tức có những ảnh hưởng bất lợi đối với thu nhập hay giá trị kinh tế của ngân hàng. - Rủi ro cơ sở: Rủi ro cơ sở phát sinh từ tương quan không hoàn hảo trong sự điều chỉnh các lãi suất thu được và phải trả đối với các công cụ khác nhau có những đặc điểm định giá tương tự. Khi lãi suất thay đổi những chênh lệch này có thể tạo ra những thay đổi không lường trước được trong luồng tiền và chênh lệch thu nhập giữa tài sản có, tài sản nợ và công cụ ngoại bảng có kỳ hạn tương tự hay tần suất định giá lại tương tự. - Rủi ro tính tuỳ chọn: Một nguồn rủi ro lãi suất ngày càng trở nên quan trọng phát sinh từ các tuỳ chọn trong nhiều tài sản, tài sản nợ và danh mục đầu tư ngoại bảng của ngân hàng. Ví dụ về các công cụ có chứa quyền chọn bao gồm nhiều loại trái phiếu và chứng chỉ với quyền chọn mua hoặc bán, các khoản vay cho phép bên vay có quyền trả nợ trước hạn, các loại hình công cụ tiền gửi không có kỳ hạn khác cho người gửi tiền quyền rút tiền tại bất kỳ thời điểm nào mà không phải chịu phạt. Nếu không được quản lý đầy đủ, các đặc tính hoàn trả không đối xứng của công cụ có quyền chọn có thể gây rủi ro đáng kể, đặc biệt cho những người bán quyền chọn, do những quyền chọn độc lập hay phụ thuộc, thường được thực hiện với lợi thế thuộc về người nắm giữ và bất lợi thuộc về người phát hành. Hơn nữa, một loạt các quyền chọn có thể liên quan đến hệ số nợ lớn, làm tăng thêm ảnh hưởng (tích cực và tiêu cực) của các trạng thái quyền chọn đối với tình hình tài chính của công ty).  Rủi ro hối đoái (RRHĐ) là khả năng rủi ro hiện tại hoặc tương lai phát sinh đối với thu nhập và vốn do những biến động bất lợi về tỷ giá hối đoái. Cụ thể, RRHĐ chỉ sự ảnh hwongr của các biến động bất lợi về tỷ giá lên giá trị trạng thái ngoại tệ mở của NHTM. Trạng thái ngoại tệ mở của một ngoại tệ là chênh lệch giữa TSC và TSN (nội và ngoại bảng) của ngoại tệ đó tại một thời điểm. Song song với 6 RRHĐ, các ngân hàng đồng thời cũng đứng trước rủi ro về lãi suất, phát sinh do sự mất cân đối về thời gian đáo hạn của các trạng thái ngoại tệ. Bên cạnh đó, trong hoạt động kinh doanh ngoại tệ, ngoài rủi ro về biến động tỷ giá các ngân hàng cũng phải đối mặt với rủi ro vỡ nợ của các đối tác trên thị trường, hay chính là rủi ro thanh toán. Sự chênh lệch múi giờ, phát sinh do quá chậm trễ về thời gian trong việc thanh toán một đồng tiền tại một trung tâm và việc thanh toán một đồng tiền khác ở múi giờ khác cũng là nguyên nhân gây RRHĐ mà ngân hàng phải gánh chịu. Nguyên nhân cốt lõi của RRHĐ bắt nguồn từ chính sách tiền tệ và điều hành tỷ giá khác nhau của mỗi quốc gia, được thể hiện qua các môi trường tiền tệ sau: Môi trường tiền tệ thả nổi hoàn toàn: Giá trị đối ngoại của đồng tiền biến động một cách tự do không ấn định một biên độ dao động cụ thể nào, tăng lên hoặc giảm xuống tuỳ theo tác động của yếu tố thị trường (như tăng hoặc cắt giảm LSCB, ảnh hưởng bởi chỉ số giá tiêu dùng, tỷ lệ thất nghiệp, cung cầu ngoại tệ…) Môi trường tiền tệ có kiểm soát: Giá trị đối ngoại của đồng tiền được ấn định theo một loại ngoại tệ nhất định (ví dụ: VNĐ/USD) và có biên độ dao động cụ thể. Môi trường tiền tệ bị thay đổi theo chính sách điều hành: Giá trị đối ngoại của đồng tiền từ có kiểm soát sang thả nội hoặc ngược lại. Mặt khác, nhân tố trực tiếp tác động đến tỷ giá hối đoái chính là sự dịch chuyển đường cung và cầu trên thị trường ngoại hối, dưới ảnh hưởng của 4 yếu tố sau: - Cán cân thương mại: trong điều kiện các yếu tố khác không đổi nếu nhập khẩu của một nước tăng thì đường cung tiền của nước ấy sẽ dịch chuyển về phía bên phải, tỷ giá hối đoái giảm xuống, nếu xuất khẩu tăng thì đường cầu về tiền tệ của nước ấy sẽ dịch chuyển sang trái, tỷ giá hối đoái tăng lên. - Tỷ lệ lạm phát tương đối: Mức chênh lệch lạm phát của hai nước cũng ảnh hưởng đến sự biến động của tỷ giá. Giả sử tỏng điều kiện cạnh tranh lành mạnh, năng suất lao động của hai nước tương đương nhau, cơ chế quản lý ngoại hối tự do, khi đó tỷ giá biến động phụ thuộc vào mức chênh lệch lạm phát của hai đồng tiền. Nước nào có mức độ lạm phát lơn hơn thì đồng tiền của nước đó bị mất giá so với đồng tiền nước còn lại. 7 - Sự vận động của vốn: Lãi suất có ảnh hưởng lớn đến quyết định đầu tư vốn của các nhà đầu tư nước ngoài. Khi mức lãi suất của nước này tăng lên một cách tương đối so với các nước khác thì các tài sản tài chính của nước đó tạo ra tỷ lệ lợi tức dự tính cao hơn và các nhà đầu tư nước ngoài muốn đầu tư vào nước đó. Điều này làm cho đường cầu về tiền của nước đó dịch chuyển sang phải và làm tăng tỷ giá hối đoái. Đây là một trong những ảnh hưởng quan trọng nhất tới tỷ giá ở các nước phát triển cao. - Dự trữ phương tiện thanh toán, đầu cơ: Các hoạt động này có thể làm dịch chuyển đường cung và cầu tiền tệ. Đặc biệt, hoạt động đầu cơ có thể gây ra những thay đổi khổng lồ về cung/cầu tiền, đặc biệt trong điều kiện thông tin liên lạc và công nghệ máy tính hiện đại có thể trao đổi hàng tỷ USD giá trị tiền tệ mỗi ngày. Ngoài ra, một số nhân tố khách quan khác cũng gây ảnh hưởng không nhỏ đến tỷ giá hối đoái như: hệ số tín nhiệm đối với các đồng tiền trên thị trường tài chính trong nước và quốc tế, các cú sốc kinh tế, các công bố thống kê kinh tế, những thay đổi chính sách lớn…  Rủi ro chứng khoán và rủi ro hàng hóa (Euity& Commodity risk): là rủi ro giá cả (price risk), do sự biến động bất lợi về giá chứng khoán, giá hàng hóa liên quan đến các danh mục đầu tư làm ảnh hưởng đến thu nhập hoặc vốn của ngân hàng. Rủi ro giá cả có hai dạng: rủi ro hệ thống và rủi ro không hệ thống. Rủi ro hệ thống chỉ mức độ nhạy cảm của giá trị danh mục đầu tư đối với những thay đổi tổng thể của các mức giá chứng khoán, hàng hóa. Rủi ro không hệ thống liên quan đến biến động giá được xác định bởi các đặc trưng cụ thể của doanh nghiệp. Rủi ro chứng khoán phát sinh do biến động tăng hoặc giảm giá chứng khoán theo chiều hướng bất lợi. Biến động giá chứng khoán chịu ảnh hưởng của 3 nhóm yếu tố. Thứ nhất, chính sách của nhà nước, biến động lãi suất, tỷ lệ lạm phát… có thể gây rủi ro chung cho toàn thị trường chứng khoán, ảnh hưởng đến mọi công ty khi niêm yết cổ phiếu trên sàn giao dịch, đây chính là rủi ro hệ thống. Thứ hai, các yếu tố gây tác động xấu đến một lĩnh vực hoạt động sản xuất kinh doanh riêng biệt hay một ngành nghề cụ thể nào đó cũng sẽ là nhân tố gây nên rủi ro giá chứng 8 khoán của các công ty hoạt động trong ngành. Thứ ba, kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp sẽ ảnh hưởng trực tiếp đến giá chứng khoán của chính doanh nghiệp đó. Đối với rủi ro hàng hóa, sự biến động về giá cả hàng hóa theo chiều hướng bất lợi là nguyên nhân gây rủi ro cho nhà đầu tư, cho các ngân hàng có hoạt động kinh doanh trong lĩnh vực này. Cung và cầu hàng hóa sẽ trực tiếp ảnh hưởng đến biến động giá cả hàng hóa. Bên cạnh đó, các yếu tố như nhu cầu tiêu dùng của con người, yếu tố thời vụ các mặt hàng, mức độ khan hiếm, các chính sách về xuất nhập khẩu, biến động tỷ giá, lãi suất hay các hoạt động có tính chất đầu cơ trên thị trường hàng hóa đều có ảnh hưởng đến giá cả hàng hóa. Như vậy, các nhân tố gây biến động giá hàng hóa là rất phong phú, đa dạng và khả năng tạo rủi ro đồng thời tạo cả cơ hội kiếm lời cũng rất cao. Trong hoạt động kinh doanh ngân hàng, mảng hoạt động tự doanh, đầu cơ mua bán hàng hóa chịu ảnh hưởng chính từ rủi ro hàng hóa. Bên cạnh đó, các sản phẩm liên quan đến thị trường hàng hóa như các hợp đồng mua bán hàng hóa kỳ hạn, hợp đồng quyền hạn… cũng khiến cho ngân hàng vừa có cơ hội kiếm lời, vừa có khả năng phải chịu tổn thất khi thị trường hàng hóa biến động không như dự đoán của ngân hàng. Cả bốn loại rủi ro trên đều có ảnh hưởng tới hoạt động kinh doanh ngân hàng với bản chất là sử dụng vốn tự có và vốn huy động từ các nguồn khác nhau để cho vay, đầu tư kinh doanh hay phát triển các dịch vụ ngân hàng phục vụ nhu cầu thanh toán, tiêu dùng, kinh doanh… Tuy nhiên, đối với các NHTM Việt Nam, rủi ro lãi suất và rủi ro hối đoái có ảnh hưởng bởi lẽ đa phần các NHTM Việt Nam chưa phát triển hoạt động tự doanh chứng khoán và hàng hóa. Rủi ro lãi suất và rủi ro hối đoái không chỉ đơn thuần ảnh hưởng đến các khoản mục đầu tư, kinh doanh của ngân hàng mà còn có tầm ảnh hưởng rất lớn đến toàn bộ bảng cân đối tài sản của ngân hàng. Các loại rủi ro chứng khoán và rủi ro hàng hóa chỉ ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh của một bộ phận trong ngân hàng. Hơn nữa, nếu phân tích sâu xa nguyên nhân của biến động giá chứng khoán và hàng hóa thì lãi suất và tỷ giá hối đoái là hai tác nhân rất quan trọng. 9  Rủi ro thanh khoản là khả năng ngân hàng không đáp ứng được các yêu cầu về vốn khả dụng của mình khi phát sinh các khoản phải trả được yêu cầu thanh toán, dẫn đến nguy cơ mất khả năng thanh toán. Rủi ro thanh khoản có ảnh hưởng rất lớn, có thể làm ngân hàng phá sản nếu như việc cân đối các luồng tiền vào và luồng tiền ra của ngân hàng không hợp lý hoặc thiếu chính xác. Phần tiếp theo sẽ tập trung vào phân ích quá trình phát sinh, quy mô và mức độ ảnh hưởng của rủi ro lãi suất, rủi ro hối đoái và rủi ro thanh khoản đối với hoạt động ngân hàng. 1.2. Các loại rủi ro thị trường chủ yếu trong hoạt động của Ngân hàng thương mại 1.2.1. Rủi ro hối đoái a. Nguyên nhân phát sinh RRHĐ Trong hoạt động ngân hàng, yếu tố trực tiếp gây nên rủi ro hối đoái là các hoạt động mua bán ngoại tệ và hoạt động trên TSC và TSN bằng ngoại tệ của ngân hàng, tạo nên trạng thái ngoại tệ mở. Chẳng hạn, ngân hàng mua và bán ngoại tệ cho khách hàng nhằm mục đích thanh toán hợp đồng ngoại thương, nhằm điều chỉnh trạng thái ngoại hối của đồng tiền hoặc mua và bán ngoại tệ nhằm mục đích đầu cơ khi có những dự tính về biến động tỷ giá… Khi tỷ giá trên thị trường thay đổi cũng đồng nghĩa với việc các tài sản bằng ngoại tệ, trạng thái ngoại tệ mở sẽ bị ảnh hưởng và rủi ro xảy ra nếu như biến động tỷ giá không theo như nhận định của ngân hàng. Ngoài ra sự không cân xứng về ky hạn giữa TSC (TSC) và TSN (TSN) đối với từng loại ngoại tệ cũng gây nên rủi ro hối đoái. Hai ví dụ sau sẽ mô tả rõ hơn về rủi ro tỷ giá hối đoái. Ví dụ 1: Một ngân hàng duy trì trạng thái ngoại hối tại thời điểm x/x/20… Loại Trạng thái Mua ngoại NT đầu trong tệ USD ngày 2.000.000 ngày 500.000 Bán trong ngày 250.000 Trạng thái NT cuối ngày 2.250.000 Ý nghĩa kinh tế Trạng thái ngoại tệ trường - Lãi khi giá USD tăng 10 - Lỗ khi giá USD giảm Trạng thái ngoại tệ đoản EUR 1.000.000 500.000 2.000.000 -500.000 - Lãi khi giá EUR giảm - Lỗ khi giá EUR tăng Trạng thái ngoại tệ trường JPY 15.000.000 15.000.000 - Lãi khi giá JPY tăng - Lỗ khi giá JPY giảm Qua bảng trên ta thấy được rủi ro tỷ giá hối đoái chỉ phát sinh khi ngân hàng duy trì trạng thái ngoại tệ mở. Ví dụ 2: - Tại thời điểm đầu năm ngân hàng A mua USD bằng số tiền 1.000 tỷ VNĐ theo tỷ giá giao ngay S0 (VNĐ/USD) 15.900, tương đương 62,893 triệu USD. - Ngân hàng cho một công ty vay 62,893 triệu USD kỳ hạn 1 năm với lãi suất 12%/năm. - Đến thời điểm hoàn trả sau 1 năm, số tiền thu được cả gốc và lãi là: 62,893 x (1+12%) = 70,440,250 USD - Cuối năm ngân hàng bán số USD vừa thu được theo tỷ giá S1 (VNĐ/USD) Như vậy RRHĐ xảy ra trong trường hợp nếu S 1 - Xem thêm -

Tài liệu liên quan

Tài liệu xem nhiều nhất