SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO ………………..
TRƯỜNG THPT …………………………
SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM
“PHƯƠNG PHÁP NHẬN BIẾT CÁC HỢP CHẤT HỮU CƠ”
HỌ VÀ TÊN : ....................................
Năm h ọc : 2013-2014
0
MỤC LỤC
Trang
A. ĐẶT VẤN ĐỀ
I. Lý do chọn đề tài
2
II. Mục tiêu, nhiệm vụ của đề tài
2
III . Đối tượng nghiên cứu
3
IV . Giới hạn, phạm vi nghiên cứu
3
V .Phương pháp nghiên cứu
3
B.GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ
II. Cơ sơ lý luận
4
II.Thực trạng
4
a. Thuận lợi - khó khăn
b. Thành công – hạn chế
c. Mặt mạnh – mặt yếu
d. Các nguyên nhận, các yếu tố tác động
III. Giải pháp, biện pháp:
4
1..Mục tiêu của giải pháp, biện pháp
4
2. .Nội dung cách thức thực hiện giải pháp, biện pháp
5
a. Nhận biết chất hữu cơ tổng quát
5
b. Nhận biết chất hữu cơ chi tiết
7
c. M ột số bài tập nhận biết
12
IV . Hiệu quả của sáng kiến kinh nghiệm
19
C .KẾT LUẬN
20
1
A.
I.
ĐẶT VẤN ĐỀ
LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI
Trong quá trình dạy học môn Hóa học, bài tập được xếp trong hệ thống phương pháp giảng dạy
(phương pháp luyện tập), phương pháp này được coi là một trong các phương pháp quan trọng nhất
để nâng cao chất lượng giảng dạy bộ môn. Thông qua việc giải bài tập, giúp học sinh rèn luyện tính
tích cực, trí thông minh, sáng tạo, bồi dưỡng hứng thú trong học tập.
Việc lựa chọn phương pháp thích hợp để giải bài tập lại càng có ý nghĩa quan trọng hơn. Mỗi
bài tập có thể có nhiều phương pháp giải khác nhau. Nếu biết lựa chọn phương pháp hợp lý, sẽ giúp
học sinh nắm vững hơn bản chất của các hiện tượng hoá học.
Với môn Hoá đặc thù là giờ học trên lớp học toàn là lý thuyết nhưng khi kiểm tra định kỳ hay
bất cứ cuộc thi nào thì đa số là bài tập. Vậy thời gian đâu mà giáo viên có thể truyền thụ cho học sinh
phương pháp giải bài tập? Giáo viên chúng tôi phải tranh thủ hết sức trong một thời gian ngắn: 1 tiết
luyện tập, 10 phút củng cố …để dạy học sinh biết phương pháp giải bài tập. Vậy đòi hỏi giáo viên
phải hệ thống kiến thức đầy đủ, phương pháp giải nhanh nhất, dễ nhớ nhất để truyền đạt cho học sinh.
Với những lý do trên đủ để tôi thấy rằng tôi phải nghiên cứu từng vấn đề thật tốt và thật kỹ để
làm sao học sinh dễ học nhất và dễ nhớ nhất, bài tập môn Hoá rất đa dạng và phong phú về các dạng
bài tập trong đó có dạng bài tập nhận biết các hợp chất vô cơ và hữu cơ. Qua quá trình dạy học sinh
lớp 11 tôi thấy rằng các em học sinh rất sợ học hoá hữu cơ vì các hợp chất này khó nhớ , công thức
phức tạp nên các em thường không hứng thú khi học sang phần hoá học hữu cơ .Qua những năm
giảng dạy tôi đã rút ra được một số kinh nghiệm và tôi
chọn đề tài : “PHƯƠNG PHÁP NHẬN BIẾT CÁC HỢP CHẤT HỮU CƠ ’’ chỉ với một mong
muốn: học trò của tôi sẽ yêu môn hoá và không sợ môn hoá nữa
II. MỤC TIÊU NHIỆM VỤ CỦA ĐỀ TÀI
Bài tập hoá học là một trong những phần không thể thiếu trong môn hoá học. làm bài tập giúp các
em củng cố khắc sâu thêm kiến thức đồng thời rèn luyện óc tư duy của các em. Bài tập phân biệt rất
quan trong trong các dạng bài tập tôi nhận thấy trong sách giáo khoa, sách bài tập hầu như không có
chuyên đề về nhận biết. Nên mục tiêu của tôi khi làm đề tài này là hệ thống lại toàn bộ các dấu hiệu
nhận biết, các hiện tượng đặc trưng của các chất khi tham gia phản ứng hoá học. đồng thời hệ thống
2
lại các chất chỉ thị các thuốc thử để dùng nhận biết các chất. Khi đã hệ thống lại toàn bộ dấu hiệu
phản ứng đặc trưng thì sắp xếp theo từng loại, từng hợp chất thành các bảng để khi tìm để dễ dàng tìm
thấy, nhận biết và so sánh.
Các dạng bài tập của bài toán nhận biết học sinh sẽ dựa vào bảng dấu hiệu, phản ứng đặc trưng để
tìm ra các cách nhận biết. khi đã có dạng bài tập sẽ tìm ra phương pháp giải bài toán đó nhanh nhất và
khoa học nhất.
-
Nhiệm vụ của đề tài:
Khảo sát các bài tập lên lớp của học sinh trường THPT ……………………………
Thực trạng và phân tích thực trạng
Đánh gia rút kinh nghiệm
Đề ra các giải pháp và đề xuất nhằm nâng cao hiệu quả làm bài tập nhận biết của học sinh
III ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU
Các dấu hiệu nhận biết các chất hữu cơ và các phương pháp giải các dạng bài tập nhận biết.
IV GIỚI HẠN PHẠM VI NGHIÊN CỨU
Để học sinh học giỏi phần nhận biết môn Hoá hơn tôi chọn đề tài nghiên cứu giới hạn trong phạm vi
học sinh khối 11,12 trường THPT ……………………………..
V. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Nghiên cứu tư liệu và sản phẩm hoạt động sư phạm
Phương pháp quan sát thực tế: quan sát các cách làm phân biệt của học sinh
Phương pháp hỏi đáp: trao đổi trực tiếp với giáo viên, học sinh về những vấn đề liên quan đến
nội dung đề tài.
Phương pháp thống kê, phân tích số liệu
3
B. GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ
I CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA VẤN ĐỀ
Bài toán về nhận biết các chất là phải dựa vào các phản ứng hoá học đặc trưng để nhận biết
nghĩa là phản ứng mà dùng để nhận biết phải là những phản ứng gây ra các hiện tượng bên ngoài mà
giác quan con người có thể cảm nhận và cảm thụ được. Cụ thể là dùng mắt để nhận biết hiện tượng
hoà tan; kết tủa; mất màu; tạo màu hay đổi màu. Dùng mũi để nhận biết các mùi vị đặc trưng như
NH3 có mùi khai; SO2: sốc; H2S mùi trứng thối. Tuyệt đối không dùng phản ứng không đặc trưng.
Vậy đòi hỏi học sinh phải nắm vững lý thuyết về tính chất hoá học và biết phản ứng nào là đặc trưng
từ đó vận dụng làm bài tập. Nhưng để nhớ được tính chất hoá học đặc trưng của vô số chất thì quả là
khó khăn.
II.THỰC TRẠNG CỦA VẤN ĐỀ
Trong những năm gần đây, vấn đề dạy và học môn hoá học đã và đang đổi mới và là một trong
những môn có chuyển biến mạnh mẽ về đổi mới phương pháp dạy học.
Chương trình Sách giáo khoa hoá học mới có nhiều đổi mới về mục tiêu, cấu trúc, sự đổi mới
này rất thích hợp cho giáo viên giảng dạy bộ môn hoá học cho học sinh. Thông qua bài học học sinh
có thể tự hoạt động tích cực, chủ động sáng tạo tìm tòi phát hiện và chiếm lĩnh nội dung bài học.
Được sự đồng tình của xã hội, nhất là các bậc Cha mẹ học sinh tích cực phối hợp cùng với nhà
trường trong công tác giáo dục đạo đức cho học sinh.
-Khó khăn:
Đối với học sinh trung học thì chương trình học nặng về cả số môn học và với cả lượng kiến
thức khổng lồ. Môn Hoá học cũng thế kiến thức nhiều mà đòi hỏi các em phải học nhớ rất kỹ thì mới
có thể làm bất cứ dạng bài tập nào.
Nhiều học sinh không thể phân biệt được các dạng bài tập và không nhớ nổi các phương pháp
giải bài toán. Nhiều học sinh còn tình trạng luời học , không xác định được mục đích học tập nên mất
gốc ngay từ đầu nên khi học phần hoá hữu cơ cảm thấy vô cùng phức tạp
III GIẢI PHÁP, BIỆN PHÁP:
1.Mục tiêu của giải pháp, biện pháp
-
Đưa ra được các phương pháp giải bài tập nhận biết truyền đạt tới học sinh để khi học sinh gặp
bất kỳ bài tập phân biệt nào cũng biết nhận dạng và nhớ phản ứng đặc trưng của các chất để
làm.
2.Nội dung và cách thức thực hiện giải pháp, biện pháp
4
Trước tiên phải dạy cho các em biết về : Phương pháp trình bày một lời giải về nhận biết
* Bước 1: Lấy mẫu thử.
* Bước 2: Chọn thuốc thử (tuỳ thuộc yêu cầu đề bài yêu cầu: Thuốc thử tuỳ chọn, hay hạn chế, hay
không dùng thuốc thử bên ngoài,...).
* Bước 3: Cho thuốc thử vào mẫu, trình bày hiện tượng quan sát được (mô tả hiện tượng) rút ra kết
luận đã nhận được hoá chất nào.
* Bước 4: Viết phương trình phản ứng minh hoạ.
Ta thấy rằng bước 2 là quan trong nhất học sinh phải xác định được phải dùng thuốc thử nào,
cách làm nào để phân biệt được. Muốn vậy các em phải nắm rõ phản ứng đặc trưng mà các em có thể
tìm hiểu qua các bảng mà tôi cung cấp sau:
a .
NHẬN BIẾT CÁC CHẤT HỮU CƠ (Tổng quát)
Chất muốn
Thuốc
Hiện
nhận biết
thử
tượng
CnH2n + Br2 CnH2n Br2
Hợp chất có
liên kết C =C
Phản ứng
dd Brom
hay C C
Phai màu
nâu đỏ
CnH2n-2+ 2Br2 CnH2n Br4
OH
Kết
Phenol
OH
+ 3Br2 ��
�
dd Brom tủa
NH2
Hợp chất có
Ankyl benzen
Br
+ 3HBr
(keát tuûa traéng)
NH2
3CH =BrCH2 + Br
2KMnO
+ 4H2O
+ 3HBr4
+ 3Br2 ��
�2
liên kết C =
CC
Br
trắng
Anilin
C
Br
dd
KMnO4
Br3HOCH
(keát tuûa traé2nCH
g)
2OH + 2MnO2 + 2KOH
Phai
màu
3CHCH+8KMnO4 3HOOCCOOH +
tím
8MnO4+8KOH
COOK
CH3
HO
2
+ 2KMnO 4 �����
0
80-100 C
5
+ 2MnO2 +KOH+H2O
Ankin có liên
kết ba đầu
mạch
Kết tủa
RCCH + Ag[(NH3)2]OH RCCAg +
vàng nhạt
H2O + 2NH3
R CH = O + 2Ag[(NH3)2]OH
Hợp chất có
R COONH4 + 2Ag + H2O + 3NH3
nhóm
CH2OH(CHOH)4CHO + Ag2O
– CH = O:
Andehit, glucozơ, mantôzơ
dd
t 0 ,ddNH
3
����
�
AgNO3
trong
Kết tủa
NH4OH
Ag (phản
(Ag2O)
ứng tráng
bạc)
Axit fomic
CH2OH(CHOH)4COOH
+ 2Ag
(Phản ứng này nhận biết nước tiểu bệnh tiểu đường
có chứa glucozơ)
HCOOH+2Ag[(NH3)2]OH(NH4)2CO3 + 2Ag
+H2O+2NH3
Hay: HCOOH + Ag2O
ddNH
���3�
� CO2
+ 2Ag +
H2O
Este formiat
HCOOR+2Ag[(NH3)2]OH(NH4)2CO3 + 2Ag
H – COO –
+ROH+2NH3
R
Hợp chất có
Cu2O đỏ RCHO + 2Cu(OH)2
nhóm –CH=
O
Ancol đa
chức (có ít
gạch
2 C liên tiếp)
Hợp chất có
2H2O
màu xanh
– OH gắn vào
Metyl xêton
RCOOH + Cu2O +
Cu(OH)2 Tạo dd
nhất 2 nhóm
Anđehit
0
t
��
�
dd
lơ trong
CH2 OH
suốt
CH OH + Cu(OH)2 + HO CH � CH O Cu O CH + 2H2 O
Kết tủa
HO CH2
CH2 OH
HO CH2
CH2 OH HO CH2
]
^
CH2 OH HO CH2
R CHO + NaHSO3 R CHOH NaSO3
NaHSO3 dạng kết
bảo hòa
Na, K
tinh
Sủi bọt
H linh động:
khí không
axit, Ancol,
màu
2R OH
+ 2Na
2R COOH +
6
2R ONa + H2
2Na
2R COONa
+ H2
2C6H5 OH
phenol
+
2Na
2C6H5 ONa
+ H2
b.
NHẬN BIẾT CÁC CHẤT HỮU CƠ (Chi tiết)
Chất
Thuốc thử
Hiện
Phản ứng
tượng
Sản
phẩm
sau
PƯ
Ankan
Cl2/ás
làm
CnH2n+2 + Cl2 CnH2n+1Cl +HCl
hồng
giấy
quỳ
Anken
dd Br2
dd KMnO4
ẩm
Mất
màu
mất
màu
CnH2n + Br2 CnH2n Br2
3CnH2n + 2KMnO4 + 4H2O 3CnH2n(OH)2 + 2MnO2 +
2KOH
7
Sp
cho
pứ
tráng
gương
Khí Oxi
2CH2
= CH2
+ O2
PdCl ,CuCl
2
2
�����
�
CH3-
Ankađien
Ankin
dd Br2
dd Br2
dd KMnO4
CHO
Mất
màu
Mất
màu
mất
màu
CnH2n2 + 2Br2 CnH2nBr4
CnH2n2 + 2Br2 CnH2nBr4
3CHCH+8KMnO4 3HOOCCOOH +
8MnO4+8KOH
8
AgNO3/NH3 kết tủa
(có nối 3
màu
đầu mạch)
vàng
nhạt
HC
CH +
2[Ag(
NH3)2]
OH
Ag
C
C
Ag +
2H2O
+
4NH3
RC
CH
+
[Ag(N
H3)2]O
H
RC
CAg
+
H2O +
2NH3
9
dd CuCl
trong NH3
kết tủa
màu
CH CH + 2CuCl + 2NH3 Cu C C Cu +
2NH4Cl
R C C H + CuCl + NH3 R C C Cu +
đỏ
NH4Cl
Mất
Toluen
dd KMnO4,
t0
màu
COOK
CH3
HO
2
+ 2KMnO 4 �����
0
80-100 C
Stiren
dd KMnO4
Mất
màu
+ 2MnO2 +KOH+H2O
CH = CH2
CHOH = CH2OH
+ 2KMnO 4 4H2O ��
�
+ 2MnO2 + 2H2O
Ancol
Na, K
không
Ancol
CuO (đen)
màu
Cu
bậc I
t0
(đỏ),
2R OH
Sp
cho
pứ
tráng
gương
R
CH2
OH +
CuO
0
t
��
�
R
CH =
O+
Cu +
H2O
10
+ 2Na
2R ONa + H2
R
CH =
O+
2Ag[(
NH3)2]
OH
R
COO
NH4 +
2Ag
+ H2O
+
3NH3
Cu
(đỏ),
Ancol
CuO (đen)
bậc II
t0
Sp
không
pứ
R CH2OH R + CuO
0
t
��
�R
CO R + Cu +
H2O
tráng
gương
dung
Ancol
đa chức
dịch
Cu(OH)2
màu
xanh
CH2 OH
HO CH2
CH2 OH HO CH2
]
CH OH + Cu(OH)2 + HO CH � CH O Cu O CH + 2H2 O
CH2 OH
^
HO CH2
CH2 OH HO CH2
lam
Tạo
Anilin
nước Brom
kết tủa
NH2
NH2
+ 3Br2 ��
�
trắng
Anđehit
AgNO3
Ag
trong NH3
trắng
Br
Br
Br
+ 3HBr
(keát tuûa traéng)
R CH = O + 2Ag[(NH3)2]OH
R COONH4 + 2Ag + H2O + 3NH3
11
đỏ
gạch
RCH
O+
2Cu(O
Cu(OH)2
NaOH, t0
H)2 +
NaOH
0
t
��
�
RCO
ONa +
Cu2O
+
dd Brom
Chất
Thuốc thử
Quì tím
3H2O
Mất
màu
RCHO + Br2 + H2O RCOOH + 2HBr
Hiện
Phản ứng
tượng
Hóa
đỏ
Axit
cacboxylic
CO23
CO2
2R COOH + Na2CO3 2R COONa + CO2 +
Aminoaxit
Hóa
xanh
Hóa
đỏ
H2O
Số nhóm NH2 > số nhóm COOH
Số nhóm NH2 < số nhóm COOH
Số nhóm NH2 < số nhóm COOH
Không
đổi
12
CO23
Amin
Quì tím
CO2
2H2NRCOOH + Na2CO3 2H2NRCOONa +
CO2 + H2O
Hóa
xanh
dd
xanh
lam
2C6H1
O6 +
2
Cu(OH)2
Cu(O
H)2
(C6H11
O6)2C
Glucozơ
u+
2H2O
Cu(OH)2
đỏ
NaOH, t0
gạch
AgNO3 /
Ag
NH3
trắng
dd Br2
Saccarozơ
CH2OH (CHOH)4 CHO + 2Cu(OH)2 + NaOH
0
t
��
�
CH2OH (CHOH)4 COONa + Cu2O + 3H2O
CH2OH (CHOH)4 CHO + 2Ag[(NH3)2]OH
CH2OH(CHOH)4COONH4 + 2Ag + H2O +
3NH3
Mất
CH2OH(CHOH)4CHO + Br2
màu
CH2OH(CHOH)4COOH+2HBr
sản
phẩm
C12H22O11
Thuỷ phân
tham
gia pứ
C12H22O11
+
H 2O
Glucozơ
gương
Vẩn
C12H22O11
đục
C6H12O6
+
C6H12O6
tráng
Vôi sữa
+
Ca(OH)2
C12H22O11.CaO.2H2O
13
Fructozơ
dd
Cu(OH)2
xanh
C12H22O11 + Cu(OH)2 (C12H22O11)2Cu + 2H2O
lam
dd
xanh
lam
C12H22
O11 +
Cu(OH)2
Cu(O
H)2
(C12H2
Mantozơ
O11)2
2
C12H22O11
Cu +
AgNO3 /
NH3
2H2O
Ag
trắng
sản
phẩm
Thuỷ phân
tham
gia pứ
C12H22O11
+
H 2O
2C6H12O6 (Glucozơ)
tráng
Tinh bột
(C6H10O5)n
Thuỷ phân
gương
sản
(C6H10O11)n
phẩm
(Glucozơ)
tham
gia pứ
tráng
gương
14
+
nH2O
nC6H12O6
Tạo dung dịch màu xanh tím, khi đun nóng màu xanh tím biến
ddịch iot
mất, khi để nguôi màu xanh tím lại xuất hiện
Chú ý:
Phân biệt lòng trắng trứng và hồ tinh bột: khi đun nóng:lòng trắng trứng khi đun nóng sẽ đông lại
(chuyển về thể rắn như bạn vẫn thấy khi luộc trứng)của polipeptit,còn tinh bột khi đun nóng không
chuyển về thể rắn mà tồn tại ở dạng keo nhớt,quắn.hai trạng thái này hoàn toàn khác nhau.vi vậy có
thể phân biệt bằng mắt thường
* Phân biệt mantozo và glucozo
Mặc dù matozơ là đi saccarit nhưng chỉ có một liên kết C-O ở gốc GLUCÔZƠ thứ 2 mở vòng để trở
về dạng anđehit được nên giống như GLUCOZƠ, MANTOZƠ tráng gương theo tỉ lệ 1:2 (1MOL
GLUCOZƠ hay MATOZƠ cho 2mol Ag ).
Để phân biệt matozơ và glucozơ ta có thể làm như sau
Lấy cùng một khối lượng như nhau 2 chất đó cho tráng gương chất nào cho nhiều Ag hơn là glucozơ !
(Vì nGlucozơ=m/180 còn nMatozơ=m/342 mà!) nhưng lưu ý là không thực hiện phản ứng trong môi
trường axit tránh sự thuỷ phân Mantozơ!
* Phân biệt glucozo và fructozo:
Nhiều người nói rằng dùng dung dịch Br2 vì fructozo không phản ứng với nước Br2 nhưng có cách
khác thay thế đó là dùng phản ứng đặc trưng khi glucozo chuyển thành Glutamic rồi cho tác dụng với
Fe+ như đã nói ở trên
* Phân biệt lòng trắng trứng
Lòng trắng trừng có thể nhận biết bằng Cu(OH)2 đã phản ứng với các nhóm peptit CONH cho sản
phẩm có màu tím.
* Chất vô cơ thường được nhận biết đầu tiên
Ví dụ :CO2, SO2 làm đục vôi trong. cho qua Br2 để nhận biết SO2 làm mất màu brom
CO2,HCl làm đổi màu quỳ tím
Khi bài nhận biết có H2 trong đó ta phải nghĩ ngay tới trường hợp nhận biết H2 trước bằng phản ứng
đốt, sản phẩm tạo H2O, cho qua Ca(OH)2 không tạo kết tủa còn các hợp chất HC khi cho đốt(sẽ tạo
CO2) cho qua Ca(OH)2 thì sẽ sinh kết tủa CaCO3
15
c - MỘT SỐ DẠNG BÀI TẬP NHẬN BIẾT
DẠNG 1: NHẬN BIẾT BẰNG THUỐC THỬ TỰ CHỌN
Phương pháp làm bài tập dạng này là ta có thể dùng bất cứ chất nào là phản ứng đặc trưng của
chất để làm thuốc thử. Không giới hạn thuốc thử
*Ví Dụ
Câu 1: Bằng phương pháp hóa học nhận biết các chất lỏng mất nhãn sau:Viết các phương trình
minh họa
(1) ancol etylic; (2) phenol; (3) axit axetic; (4) stiren; (5) benzen
Bài làm: Cách trình bày của một bài nhận biết như sau:
+ Bước 1: Trích mỗi chất một ít làm mẫu thử
+ Bước 2:
-Cho quỳ tím vào các mẫu thử nếu
+ Quỳ hoá đỏ là
+không hiện tượng là các chất còn lại
- Cho dd brom vào các mẫu thử còn lại nếu
+ thấy kết tủa trắng là phenol
+ Mất màu dd brom là stiren
+2 chất còn lại không hiện tượng gì,cho Na vào 2 mẫu thử còn lại nếu thấy có sủi bọt khí là ancol
etylic
*** Khi học sinh đã biết các bước làm thì chỉ cần trình bày qua sơ đồ ( hay gọi là bản đồ tư duy)
Hướng dẫn cho học sinh :
chất nb
ancol etylic
Stiren
phenol
axit axetic
benzen
(2)ko hiện
đỏ
ko hiện
thuốc thử
Quỳ tím
Cu(OH)2
(1)ko hiện
(1)ko hiện
tượng
tượng
Dd màu
xanh lam
ko hiện
tượng
tượng
tượng
(2)
+ dd
AgNO3
ko hiện
tượng
ko hiện
tượng
dd HNO3
trắng 16
ko hiện
tượng
↓trắng
Phương trình:
CHOH + 3Br CHBrOH + 3HBr
C2H5OH + Na C2H5ONa + H
C HCH=CH + Br C HCHB-CHBr
Câu 2: Bằng phương pháp hóa học nhận biết các chất mất nhãn sau:
(1) CH3COOH; (2) CH2=CH-COOH; (3) CH3-CH2-OH; (4) CH2=CH-CH2-OH
Hướng dẫn:
chất nb
thuốc thử
Quỳ tím
Dd brom
(1)+(2)
CH3COOH
CH2=CHCOOH
CH3-CH2OH
CH2=CH-CH2OH
Hoá đỏ
(1)
Hoá đỏ
(1)
ko hiện
ko hiệntượng
tượng
(2)
(2)
Không hiện
tượng
mất màu
Không hiện
tượng
mất màu
Đã
nhận
Phương trình:
CH2=CH-COOH + Br CH2Br-CHBr-COOH
CH2=CH-CH2-OH
+ Br CH2Br-CHBr-OH
Câu 3: Bằng phương pháp hóa học nhận biết các chất sau: etilen glicol; propan-2-ol; phenol;
stiren; anđehit axetic
Hướng dẫn
17
chất nb
Etylenglycol Propan -2ol
phenol
stiren
Anđehit axetic
thuốc thử
Chú thích:
Có khí bay ko hiện
lên
tượng
(1)
(2)
ko hiện
tượng
ko hiệntượng
ko hiện
Đãn-
(2)
tượng
hận
+ dd
AgNO3
ko hiện
tượng
ko hiện tượng
dd HNO3
trắng
ko hiện tượng
Có khí bay
lên(1)
Na
Cu(OH)2
Dd màu
xanh lam
(2)
biết
Phương
↓trắng
trình:
CH4(OH)2 +
Na
CH4(ONa)
+H
CHOH + 3Br CHBrOH + 3HBr
C3H7OH + Na C3H7ONa + H
2CHO + Cu(OH) (CHO)Cu + 2HO
CH3 CH = O + 2Ag[(NH3)2]OH CH3 COONH4 + 2Ag + H2O + 3NH3
Câu 4: Bằng phương pháp hóa học nhận biết các chất sau: pent-2-en, pent-1-in, toluen
,metanol ,bezen
Pent-2-en, pent-1-in, toluen ,metanol ,benzen
Hướng dẫn
chất nb
Pent-2-en
benzen
toluen
metanol
Pent-1-in
ko hiện
tượng
ko hiện
tượng
ko hiện
ko hiện-
kết tủa vàng
tượng
tượng
Dd màu
xanh lam
ko hiện
tượng
Không hiện
tượng
Có khí bay
lên
mất màu ở
đk thường
Không hiện mất màu khi
tượng
đun nóng
thuốc thử
+ dd
AgNO3
Na
KMnO4
18
phương trình:
C3H7C CH + [Ag(NH3)2]OH C3H7C CAg + H2O + 2NH3
3C5H10 + 2KMnO4 + 4H2O 3CnH2n(OH)2 + 2MnO2 + 2KOH
2CH3 OH
+
2Na
2CH3 ONa
+ H2
CHCH +2KMnO CHCOOK+2MnO +KOH +HO
Câu 5: Dùng phương pháp hóa học phân biệt các chất lỏng: CH3COOH, glucozơ, C6H5NH2,
CH3COOCH3.
Bài làm
Từ đề bài, học sinh cần phân tích được các chất theo thứ tự là: axit, glucozơ là C 6H12O6, amin,
este. Từ đó lựa chọn thuốc thử đề phân biệt.
- Cho quỳ tím vào 4 chất
Chất làm quỳ tím hóa đỏ là CH3COOH, 3 chất còn lại không hiện tượng
- Cho dung dịch Brom vào 3 chất
Chất có kết tủa trắng là C6H5NH2, 2 chất còn lại không hiện tượng
C6H5NH2 + 3Br2 → C6H2Br3NH2 + 3HBr
- Cho Cu(OH)2 vào 2 chất
Chất làm tan kết tủa tạo dung dịch màu xanh lam là glucozơ, chất không hiện tượng là
CH3COOCH3
2C6H12O6 + Cu(OH)2 → (C6H11O6)2Cu + 2H2O
Câu 6:phương pháp hóa học phân biệt các chất lỏng: saccarozơ, C2H5NH2, anilin, Tinh bột.
Bài làm
- Cho dung dịch iot vào 4 chất
Chất xuất hiện hợp chất màu xanh tím là tinh bột, 3 chất còn lại không hiện tượng
- Cho quỳ tím vào 3 chất
Chất làm quỳ tím hóa xanh là C2H5NH2, 2 chất cò lại không hiện tượng.
- Cho Cu(OH)2 vào 2 chất
Chất làm tan kết tủa tạo dung dịch màu xanh lam là saccarozơ, chất không hiện tượng là
anilin (C6H5NH2).
2C12H22O11 + Cu(OH)2 → (C12H21O11)2Cu + 2H2O
Câu 7: Dùng phương pháp hóa học phân biệt các chất lỏng: C 2H5COOCH3, CH3CHO, glixerol,
etanol.
Bài làm
- Cho dd AgNO3/NH3 vào 4 chất
Chất có kết tủa bạc là CH3CHO, 3 chất còn lại không hiện tượng.
CH3CHO + 2AgNO3 + 3NH3 + H2O → CH3COONH4 + 2Ag + 2NH4NO3
- Cho Cu(OH)2 vào 3 chất
Chất làm tan kết tủa tạo dung dịch màu xanh lam là glixerol, 2 chất còn lại không hiện
tượng.
2C3H5(OH)3 + Cu(OH)2 → [C3H5(OH)2]2Cu + 2H2O
- Cho kim loại Na vào 2 chất
Chất có sủi bọt khí là etanol, chất không hiện tượng là C2H5COOCH3
19
- Xem thêm -