Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Phương pháp nhận biết các hợp chất hữu cơ...

Tài liệu Phương pháp nhận biết các hợp chất hữu cơ

.DOC
25
461
85

Mô tả:

SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO ……………….. TRƯỜNG THPT ………………………… SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM “PHƯƠNG PHÁP NHẬN BIẾT CÁC HỢP CHẤT HỮU CƠ” HỌ VÀ TÊN : .................................... Năm h ọc : 2013-2014 0 MỤC LỤC Trang A. ĐẶT VẤN ĐỀ I. Lý do chọn đề tài 2 II. Mục tiêu, nhiệm vụ của đề tài 2 III . Đối tượng nghiên cứu 3 IV . Giới hạn, phạm vi nghiên cứu 3 V .Phương pháp nghiên cứu 3 B.GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ II. Cơ sơ lý luận 4 II.Thực trạng 4 a. Thuận lợi - khó khăn b. Thành công – hạn chế c. Mặt mạnh – mặt yếu d. Các nguyên nhận, các yếu tố tác động III. Giải pháp, biện pháp: 4 1..Mục tiêu của giải pháp, biện pháp 4 2. .Nội dung cách thức thực hiện giải pháp, biện pháp 5 a. Nhận biết chất hữu cơ tổng quát 5 b. Nhận biết chất hữu cơ chi tiết 7 c. M ột số bài tập nhận biết 12 IV . Hiệu quả của sáng kiến kinh nghiệm 19 C .KẾT LUẬN 20 1 A. I. ĐẶT VẤN ĐỀ LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI Trong quá trình dạy học môn Hóa học, bài tập được xếp trong hệ thống phương pháp giảng dạy (phương pháp luyện tập), phương pháp này được coi là một trong các phương pháp quan trọng nhất để nâng cao chất lượng giảng dạy bộ môn. Thông qua việc giải bài tập, giúp học sinh rèn luyện tính tích cực, trí thông minh, sáng tạo, bồi dưỡng hứng thú trong học tập. Việc lựa chọn phương pháp thích hợp để giải bài tập lại càng có ý nghĩa quan trọng hơn. Mỗi bài tập có thể có nhiều phương pháp giải khác nhau. Nếu biết lựa chọn phương pháp hợp lý, sẽ giúp học sinh nắm vững hơn bản chất của các hiện tượng hoá học. Với môn Hoá đặc thù là giờ học trên lớp học toàn là lý thuyết nhưng khi kiểm tra định kỳ hay bất cứ cuộc thi nào thì đa số là bài tập. Vậy thời gian đâu mà giáo viên có thể truyền thụ cho học sinh phương pháp giải bài tập? Giáo viên chúng tôi phải tranh thủ hết sức trong một thời gian ngắn: 1 tiết luyện tập, 10 phút củng cố …để dạy học sinh biết phương pháp giải bài tập. Vậy đòi hỏi giáo viên phải hệ thống kiến thức đầy đủ, phương pháp giải nhanh nhất, dễ nhớ nhất để truyền đạt cho học sinh. Với những lý do trên đủ để tôi thấy rằng tôi phải nghiên cứu từng vấn đề thật tốt và thật kỹ để làm sao học sinh dễ học nhất và dễ nhớ nhất, bài tập môn Hoá rất đa dạng và phong phú về các dạng bài tập trong đó có dạng bài tập nhận biết các hợp chất vô cơ và hữu cơ. Qua quá trình dạy học sinh lớp 11 tôi thấy rằng các em học sinh rất sợ học hoá hữu cơ vì các hợp chất này khó nhớ , công thức phức tạp nên các em thường không hứng thú khi học sang phần hoá học hữu cơ .Qua những năm giảng dạy tôi đã rút ra được một số kinh nghiệm và tôi chọn đề tài : “PHƯƠNG PHÁP NHẬN BIẾT CÁC HỢP CHẤT HỮU CƠ ’’ chỉ với một mong muốn: học trò của tôi sẽ yêu môn hoá và không sợ môn hoá nữa II. MỤC TIÊU NHIỆM VỤ CỦA ĐỀ TÀI Bài tập hoá học là một trong những phần không thể thiếu trong môn hoá học. làm bài tập giúp các em củng cố khắc sâu thêm kiến thức đồng thời rèn luyện óc tư duy của các em. Bài tập phân biệt rất quan trong trong các dạng bài tập tôi nhận thấy trong sách giáo khoa, sách bài tập hầu như không có chuyên đề về nhận biết. Nên mục tiêu của tôi khi làm đề tài này là hệ thống lại toàn bộ các dấu hiệu nhận biết, các hiện tượng đặc trưng của các chất khi tham gia phản ứng hoá học. đồng thời hệ thống 2 lại các chất chỉ thị các thuốc thử để dùng nhận biết các chất. Khi đã hệ thống lại toàn bộ dấu hiệu phản ứng đặc trưng thì sắp xếp theo từng loại, từng hợp chất thành các bảng để khi tìm để dễ dàng tìm thấy, nhận biết và so sánh. Các dạng bài tập của bài toán nhận biết học sinh sẽ dựa vào bảng dấu hiệu, phản ứng đặc trưng để tìm ra các cách nhận biết. khi đã có dạng bài tập sẽ tìm ra phương pháp giải bài toán đó nhanh nhất và khoa học nhất. - Nhiệm vụ của đề tài: Khảo sát các bài tập lên lớp của học sinh trường THPT …………………………… Thực trạng và phân tích thực trạng Đánh gia rút kinh nghiệm Đề ra các giải pháp và đề xuất nhằm nâng cao hiệu quả làm bài tập nhận biết của học sinh III ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU Các dấu hiệu nhận biết các chất hữu cơ và các phương pháp giải các dạng bài tập nhận biết. IV GIỚI HẠN PHẠM VI NGHIÊN CỨU Để học sinh học giỏi phần nhận biết môn Hoá hơn tôi chọn đề tài nghiên cứu giới hạn trong phạm vi học sinh khối 11,12 trường THPT …………………………….. V. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU Nghiên cứu tư liệu và sản phẩm hoạt động sư phạm Phương pháp quan sát thực tế: quan sát các cách làm phân biệt của học sinh Phương pháp hỏi đáp: trao đổi trực tiếp với giáo viên, học sinh về những vấn đề liên quan đến nội dung đề tài. Phương pháp thống kê, phân tích số liệu 3 B. GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ I CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA VẤN ĐỀ Bài toán về nhận biết các chất là phải dựa vào các phản ứng hoá học đặc trưng để nhận biết nghĩa là phản ứng mà dùng để nhận biết phải là những phản ứng gây ra các hiện tượng bên ngoài mà giác quan con người có thể cảm nhận và cảm thụ được. Cụ thể là dùng mắt để nhận biết hiện tượng hoà tan; kết tủa; mất màu; tạo màu hay đổi màu. Dùng mũi để nhận biết các mùi vị đặc trưng như NH3 có mùi khai; SO2: sốc; H2S mùi trứng thối. Tuyệt đối không dùng phản ứng không đặc trưng. Vậy đòi hỏi học sinh phải nắm vững lý thuyết về tính chất hoá học và biết phản ứng nào là đặc trưng từ đó vận dụng làm bài tập. Nhưng để nhớ được tính chất hoá học đặc trưng của vô số chất thì quả là khó khăn. II.THỰC TRẠNG CỦA VẤN ĐỀ Trong những năm gần đây, vấn đề dạy và học môn hoá học đã và đang đổi mới và là một trong những môn có chuyển biến mạnh mẽ về đổi mới phương pháp dạy học. Chương trình Sách giáo khoa hoá học mới có nhiều đổi mới về mục tiêu, cấu trúc, sự đổi mới này rất thích hợp cho giáo viên giảng dạy bộ môn hoá học cho học sinh. Thông qua bài học học sinh có thể tự hoạt động tích cực, chủ động sáng tạo tìm tòi phát hiện và chiếm lĩnh nội dung bài học. Được sự đồng tình của xã hội, nhất là các bậc Cha mẹ học sinh tích cực phối hợp cùng với nhà trường trong công tác giáo dục đạo đức cho học sinh. -Khó khăn: Đối với học sinh trung học thì chương trình học nặng về cả số môn học và với cả lượng kiến thức khổng lồ. Môn Hoá học cũng thế kiến thức nhiều mà đòi hỏi các em phải học nhớ rất kỹ thì mới có thể làm bất cứ dạng bài tập nào. Nhiều học sinh không thể phân biệt được các dạng bài tập và không nhớ nổi các phương pháp giải bài toán. Nhiều học sinh còn tình trạng luời học , không xác định được mục đích học tập nên mất gốc ngay từ đầu nên khi học phần hoá hữu cơ cảm thấy vô cùng phức tạp III GIẢI PHÁP, BIỆN PHÁP: 1.Mục tiêu của giải pháp, biện pháp - Đưa ra được các phương pháp giải bài tập nhận biết truyền đạt tới học sinh để khi học sinh gặp bất kỳ bài tập phân biệt nào cũng biết nhận dạng và nhớ phản ứng đặc trưng của các chất để làm. 2.Nội dung và cách thức thực hiện giải pháp, biện pháp 4 Trước tiên phải dạy cho các em biết về : Phương pháp trình bày một lời giải về nhận biết * Bước 1: Lấy mẫu thử. * Bước 2: Chọn thuốc thử (tuỳ thuộc yêu cầu đề bài yêu cầu: Thuốc thử tuỳ chọn, hay hạn chế, hay không dùng thuốc thử bên ngoài,...). * Bước 3: Cho thuốc thử vào mẫu, trình bày hiện tượng quan sát được (mô tả hiện tượng) rút ra kết luận đã nhận được hoá chất nào. * Bước 4: Viết phương trình phản ứng minh hoạ. Ta thấy rằng bước 2 là quan trong nhất học sinh phải xác định được phải dùng thuốc thử nào, cách làm nào để phân biệt được. Muốn vậy các em phải nắm rõ phản ứng đặc trưng mà các em có thể tìm hiểu qua các bảng mà tôi cung cấp sau: a . NHẬN BIẾT CÁC CHẤT HỮU CƠ (Tổng quát) Chất muốn Thuốc Hiện nhận biết thử tượng CnH2n + Br2  CnH2n Br2 Hợp chất có liên kết C =C Phản ứng dd Brom hay  C  C Phai màu nâu đỏ CnH2n-2+ 2Br2  CnH2n Br4 OH Kết Phenol OH + 3Br2 �� � dd Brom tủa NH2 Hợp chất có Ankyl benzen Br + 3HBr (keát tuûa traéng) NH2 3CH =BrCH2 + Br 2KMnO + 4H2O + 3HBr4 + 3Br2 �� �2 liên kết C = CC Br trắng Anilin C Br dd KMnO4 Br3HOCH (keát tuûa traé2nCH g) 2OH + 2MnO2 + 2KOH Phai màu 3CHCH+8KMnO4  3HOOCCOOH + tím 8MnO4+8KOH COOK CH3 HO 2 + 2KMnO 4 ����� 0 80-100 C 5 + 2MnO2 +KOH+H2O Ankin có liên kết ba đầu mạch Kết tủa RCCH + Ag[(NH3)2]OH  RCCAg + vàng nhạt H2O + 2NH3 R  CH = O + 2Ag[(NH3)2]OH Hợp chất có  R  COONH4 + 2Ag + H2O + 3NH3 nhóm CH2OH(CHOH)4CHO + Ag2O – CH = O: Andehit, glucozơ, mantôzơ dd t 0 ,ddNH 3 ���� � AgNO3 trong Kết tủa NH4OH Ag (phản (Ag2O) ứng tráng bạc) Axit fomic CH2OH(CHOH)4COOH + 2Ag (Phản ứng này nhận biết nước tiểu bệnh tiểu đường có chứa glucozơ) HCOOH+2Ag[(NH3)2]OH(NH4)2CO3 + 2Ag +H2O+2NH3 Hay: HCOOH + Ag2O ddNH ���3� � CO2 + 2Ag + H2O Este formiat HCOOR+2Ag[(NH3)2]OH(NH4)2CO3 + 2Ag H – COO – +ROH+2NH3 R Hợp chất có  Cu2O đỏ RCHO + 2Cu(OH)2 nhóm –CH= O Ancol đa chức (có ít gạch 2 C liên tiếp) Hợp chất có 2H2O màu xanh – OH gắn vào Metyl xêton RCOOH + Cu2O + Cu(OH)2 Tạo dd nhất 2 nhóm Anđehit 0 t �� � dd lơ trong CH2  OH suốt CH  OH + Cu(OH)2 + HO  CH � CH  O  Cu  O  CH + 2H2 O Kết tủa HO  CH2 CH2  OH HO  CH2 CH2  OH HO  CH2 ] ^ CH2  OH HO  CH2 R  CHO + NaHSO3  R  CHOH  NaSO3 NaHSO3 dạng kết bảo hòa Na, K tinh Sủi bọt H linh động: khí không axit, Ancol, màu 2R  OH + 2Na  2R  COOH + 6 2R  ONa + H2 2Na  2R  COONa + H2 2C6H5  OH phenol + 2Na  2C6H5  ONa + H2 b. NHẬN BIẾT CÁC CHẤT HỮU CƠ (Chi tiết) Chất Thuốc thử Hiện Phản ứng tượng Sản phẩm sau PƯ Ankan Cl2/ás làm CnH2n+2 + Cl2  CnH2n+1Cl +HCl hồng giấy quỳ Anken dd Br2 dd KMnO4 ẩm Mất màu mất màu CnH2n + Br2  CnH2n Br2 3CnH2n + 2KMnO4 + 4H2O  3CnH2n(OH)2 + 2MnO2 + 2KOH 7 Sp cho pứ tráng gương Khí Oxi 2CH2 = CH2 + O2 PdCl ,CuCl 2 2 ����� � CH3- Ankađien Ankin dd Br2 dd Br2 dd KMnO4 CHO Mất màu Mất màu mất màu CnH2n2 + 2Br2  CnH2nBr4 CnH2n2 + 2Br2  CnH2nBr4 3CHCH+8KMnO4  3HOOCCOOH + 8MnO4+8KOH 8 AgNO3/NH3 kết tủa (có nối 3 màu đầu mạch) vàng nhạt HC  CH + 2[Ag( NH3)2] OH  Ag C C Ag + 2H2O + 4NH3 RC  CH + [Ag(N H3)2]O H RC  CAg + H2O + 2NH3 9 dd CuCl trong NH3 kết tủa màu CH  CH + 2CuCl + 2NH3  Cu  C  C  Cu + 2NH4Cl R  C  C  H + CuCl + NH3  R  C  C  Cu + đỏ NH4Cl Mất Toluen dd KMnO4, t0 màu COOK CH3 HO 2 + 2KMnO 4 ����� 0 80-100 C Stiren dd KMnO4 Mất màu + 2MnO2 +KOH+H2O CH = CH2 CHOH = CH2OH + 2KMnO 4  4H2O �� � + 2MnO2 + 2H2O  Ancol Na, K không Ancol CuO (đen) màu Cu bậc I t0 (đỏ), 2R  OH Sp cho pứ tráng gương R CH2  OH + CuO 0 t �� � R CH = O+ Cu + H2O 10 + 2Na  2R  ONa + H2 R CH = O+ 2Ag[( NH3)2] OH  R COO NH4 + 2Ag + H2O + 3NH3 Cu (đỏ), Ancol CuO (đen) bậc II t0 Sp không pứ R  CH2OH  R + CuO 0 t �� �R  CO  R + Cu + H2O tráng gương dung Ancol đa chức dịch Cu(OH)2 màu xanh CH2  OH HO  CH2 CH2  OH HO  CH2 ] CH  OH + Cu(OH)2 + HO  CH � CH  O  Cu  O  CH + 2H2 O CH2  OH ^ HO  CH2 CH2  OH HO  CH2 lam Tạo Anilin nước Brom kết tủa NH2 NH2 + 3Br2 �� � trắng Anđehit AgNO3  Ag trong NH3 trắng Br Br Br + 3HBr (keát tuûa traéng) R  CH = O + 2Ag[(NH3)2]OH  R  COONH4 + 2Ag + H2O + 3NH3 11  đỏ gạch RCH O+ 2Cu(O Cu(OH)2 NaOH, t0 H)2 + NaOH 0 t �� � RCO ONa + Cu2O + dd Brom Chất Thuốc thử Quì tím 3H2O Mất màu RCHO + Br2 + H2O  RCOOH + 2HBr Hiện Phản ứng tượng Hóa đỏ Axit cacboxylic CO23   CO2 2R  COOH + Na2CO3  2R  COONa + CO2 + Aminoaxit Hóa xanh Hóa đỏ H2O Số nhóm  NH2 > số nhóm  COOH Số nhóm  NH2 < số nhóm  COOH Số nhóm  NH2 < số nhóm  COOH Không đổi 12 CO23  Amin Quì tím  CO2 2H2NRCOOH + Na2CO3  2H2NRCOONa + CO2 + H2O Hóa xanh dd xanh lam 2C6H1 O6 + 2 Cu(OH)2 Cu(O H)2  (C6H11 O6)2C Glucozơ u+ 2H2O Cu(OH)2  đỏ NaOH, t0 gạch AgNO3 /  Ag NH3 trắng dd Br2 Saccarozơ CH2OH  (CHOH)4  CHO + 2Cu(OH)2 + NaOH 0 t �� � CH2OH  (CHOH)4  COONa + Cu2O + 3H2O CH2OH  (CHOH)4  CHO + 2Ag[(NH3)2]OH  CH2OH(CHOH)4COONH4 + 2Ag + H2O + 3NH3 Mất CH2OH(CHOH)4CHO + Br2 màu CH2OH(CHOH)4COOH+2HBr sản phẩm C12H22O11 Thuỷ phân tham gia pứ C12H22O11 + H 2O Glucozơ gương Vẩn C12H22O11 đục C6H12O6 + C6H12O6 tráng Vôi sữa  + Ca(OH)2 C12H22O11.CaO.2H2O 13  Fructozơ dd Cu(OH)2 xanh C12H22O11 + Cu(OH)2  (C12H22O11)2Cu + 2H2O lam dd xanh lam C12H22 O11 + Cu(OH)2 Cu(O H)2  (C12H2 Mantozơ O11)2 2 C12H22O11 Cu + AgNO3 / NH3 2H2O  Ag trắng sản phẩm Thuỷ phân tham gia pứ C12H22O11 + H 2O  2C6H12O6 (Glucozơ) tráng Tinh bột (C6H10O5)n Thuỷ phân gương sản (C6H10O11)n phẩm (Glucozơ) tham gia pứ tráng gương 14 + nH2O  nC6H12O6 Tạo dung dịch màu xanh tím, khi đun nóng màu xanh tím biến ddịch iot mất, khi để nguôi màu xanh tím lại xuất hiện Chú ý: Phân biệt lòng trắng trứng và hồ tinh bột: khi đun nóng:lòng trắng trứng khi đun nóng sẽ đông lại (chuyển về thể rắn như bạn vẫn thấy khi luộc trứng)của polipeptit,còn tinh bột khi đun nóng không chuyển về thể rắn mà tồn tại ở dạng keo nhớt,quắn.hai trạng thái này hoàn toàn khác nhau.vi vậy có thể phân biệt bằng mắt thường * Phân biệt mantozo và glucozo Mặc dù matozơ là đi saccarit nhưng chỉ có một liên kết C-O ở gốc GLUCÔZƠ thứ 2 mở vòng để trở về dạng anđehit được nên giống như GLUCOZƠ, MANTOZƠ tráng gương theo tỉ lệ 1:2 (1MOL GLUCOZƠ hay MATOZƠ cho 2mol Ag ). Để phân biệt matozơ và glucozơ ta có thể làm như sau Lấy cùng một khối lượng như nhau 2 chất đó cho tráng gương chất nào cho nhiều Ag hơn là glucozơ ! (Vì nGlucozơ=m/180 còn nMatozơ=m/342 mà!) nhưng lưu ý là không thực hiện phản ứng trong môi trường axit tránh sự thuỷ phân Mantozơ! * Phân biệt glucozo và fructozo: Nhiều người nói rằng dùng dung dịch Br2 vì fructozo không phản ứng với nước Br2 nhưng có cách khác thay thế đó là dùng phản ứng đặc trưng khi glucozo chuyển thành Glutamic rồi cho tác dụng với Fe+ như đã nói ở trên * Phân biệt lòng trắng trứng Lòng trắng trừng có thể nhận biết bằng Cu(OH)2 đã phản ứng với các nhóm peptit CONH cho sản phẩm có màu tím. * Chất vô cơ thường được nhận biết đầu tiên Ví dụ :CO2, SO2 làm đục vôi trong. cho qua Br2 để nhận biết SO2 làm mất màu brom CO2,HCl làm đổi màu quỳ tím Khi bài nhận biết có H2 trong đó ta phải nghĩ ngay tới trường hợp nhận biết H2 trước bằng phản ứng đốt, sản phẩm tạo H2O, cho qua Ca(OH)2 không tạo kết tủa còn các hợp chất HC khi cho đốt(sẽ tạo CO2) cho qua Ca(OH)2 thì sẽ sinh kết tủa CaCO3 15 c - MỘT SỐ DẠNG BÀI TẬP NHẬN BIẾT DẠNG 1: NHẬN BIẾT BẰNG THUỐC THỬ TỰ CHỌN Phương pháp làm bài tập dạng này là ta có thể dùng bất cứ chất nào là phản ứng đặc trưng của chất để làm thuốc thử. Không giới hạn thuốc thử *Ví Dụ Câu 1: Bằng phương pháp hóa học nhận biết các chất lỏng mất nhãn sau:Viết các phương trình minh họa (1) ancol etylic; (2) phenol; (3) axit axetic; (4) stiren; (5) benzen Bài làm: Cách trình bày của một bài nhận biết như sau: + Bước 1: Trích mỗi chất một ít làm mẫu thử + Bước 2: -Cho quỳ tím vào các mẫu thử nếu + Quỳ hoá đỏ là +không hiện tượng là các chất còn lại - Cho dd brom vào các mẫu thử còn lại nếu + thấy kết tủa trắng là phenol + Mất màu dd brom là stiren +2 chất còn lại không hiện tượng gì,cho Na vào 2 mẫu thử còn lại nếu thấy có sủi bọt khí là ancol etylic *** Khi học sinh đã biết các bước làm thì chỉ cần trình bày qua sơ đồ ( hay gọi là bản đồ tư duy) Hướng dẫn cho học sinh : chất nb ancol etylic Stiren phenol axit axetic benzen (2)ko hiện đỏ ko hiện thuốc thử Quỳ tím Cu(OH)2 (1)ko hiện (1)ko hiện tượng tượng Dd màu xanh lam ko hiện tượng tượng tượng (2) + dd AgNO3 ko hiện tượng ko hiện tượng dd HNO3  trắng 16 ko hiện tượng ↓trắng Phương trình: CHOH + 3Br  CHBrOH + 3HBr C2H5OH + Na  C2H5ONa + H C HCH=CH + Br  C HCHB-CHBr Câu 2: Bằng phương pháp hóa học nhận biết các chất mất nhãn sau: (1) CH3COOH; (2) CH2=CH-COOH; (3) CH3-CH2-OH; (4) CH2=CH-CH2-OH Hướng dẫn: chất nb thuốc thử Quỳ tím Dd brom (1)+(2) CH3COOH CH2=CHCOOH CH3-CH2OH CH2=CH-CH2OH Hoá đỏ (1) Hoá đỏ (1) ko hiện ko hiệntượng tượng (2) (2) Không hiện tượng mất màu Không hiện tượng mất màu Đã nhận Phương trình: CH2=CH-COOH + Br  CH2Br-CHBr-COOH CH2=CH-CH2-OH + Br  CH2Br-CHBr-OH Câu 3: Bằng phương pháp hóa học nhận biết các chất sau: etilen glicol; propan-2-ol; phenol; stiren; anđehit axetic Hướng dẫn 17 chất nb Etylenglycol Propan -2ol phenol stiren Anđehit axetic thuốc thử Chú thích: Có khí bay ko hiện lên tượng (1) (2) ko hiện tượng ko hiệntượng ko hiện Đãn- (2) tượng hận + dd AgNO3 ko hiện tượng ko hiện tượng dd HNO3  trắng ko hiện tượng Có khí bay lên(1) Na Cu(OH)2 Dd màu xanh lam (2) biết Phương ↓trắng trình: CH4(OH)2 + Na  CH4(ONa) +H CHOH + 3Br  CHBrOH + 3HBr C3H7OH + Na  C3H7ONa + H 2CHO + Cu(OH)  (CHO)Cu + 2HO CH3 CH = O + 2Ag[(NH3)2]OH CH3  COONH4 + 2Ag + H2O + 3NH3 Câu 4: Bằng phương pháp hóa học nhận biết các chất sau: pent-2-en, pent-1-in, toluen ,metanol ,bezen Pent-2-en, pent-1-in, toluen ,metanol ,benzen Hướng dẫn chất nb Pent-2-en benzen toluen metanol Pent-1-in ko hiện tượng ko hiện tượng ko hiện ko hiện- kết tủa vàng tượng tượng Dd màu xanh lam ko hiện tượng Không hiện tượng Có khí bay lên mất màu ở đk thường Không hiện mất màu khi tượng đun nóng thuốc thử + dd AgNO3 Na KMnO4 18 phương trình: C3H7C  CH + [Ag(NH3)2]OH C3H7C  CAg + H2O + 2NH3 3C5H10 + 2KMnO4 + 4H2O  3CnH2n(OH)2 + 2MnO2 + 2KOH 2CH3 OH + 2Na  2CH3  ONa + H2 CHCH +2KMnO  CHCOOK+2MnO +KOH +HO Câu 5: Dùng phương pháp hóa học phân biệt các chất lỏng: CH3COOH, glucozơ, C6H5NH2, CH3COOCH3. Bài làm Từ đề bài, học sinh cần phân tích được các chất theo thứ tự là: axit, glucozơ là C 6H12O6, amin, este. Từ đó lựa chọn thuốc thử đề phân biệt. - Cho quỳ tím vào 4 chất Chất làm quỳ tím hóa đỏ là CH3COOH, 3 chất còn lại không hiện tượng - Cho dung dịch Brom vào 3 chất Chất có kết tủa trắng là C6H5NH2, 2 chất còn lại không hiện tượng C6H5NH2 + 3Br2 → C6H2Br3NH2 + 3HBr - Cho Cu(OH)2 vào 2 chất Chất làm tan kết tủa tạo dung dịch màu xanh lam là glucozơ, chất không hiện tượng là CH3COOCH3 2C6H12O6 + Cu(OH)2 → (C6H11O6)2Cu + 2H2O Câu 6:phương pháp hóa học phân biệt các chất lỏng: saccarozơ, C2H5NH2, anilin, Tinh bột. Bài làm - Cho dung dịch iot vào 4 chất Chất xuất hiện hợp chất màu xanh tím là tinh bột, 3 chất còn lại không hiện tượng - Cho quỳ tím vào 3 chất Chất làm quỳ tím hóa xanh là C2H5NH2, 2 chất cò lại không hiện tượng. - Cho Cu(OH)2 vào 2 chất Chất làm tan kết tủa tạo dung dịch màu xanh lam là saccarozơ, chất không hiện tượng là anilin (C6H5NH2). 2C12H22O11 + Cu(OH)2 → (C12H21O11)2Cu + 2H2O Câu 7: Dùng phương pháp hóa học phân biệt các chất lỏng: C 2H5COOCH3, CH3CHO, glixerol, etanol. Bài làm - Cho dd AgNO3/NH3 vào 4 chất Chất có kết tủa bạc là CH3CHO, 3 chất còn lại không hiện tượng. CH3CHO + 2AgNO3 + 3NH3 + H2O → CH3COONH4 + 2Ag + 2NH4NO3 - Cho Cu(OH)2 vào 3 chất Chất làm tan kết tủa tạo dung dịch màu xanh lam là glixerol, 2 chất còn lại không hiện tượng. 2C3H5(OH)3 + Cu(OH)2 → [C3H5(OH)2]2Cu + 2H2O - Cho kim loại Na vào 2 chất Chất có sủi bọt khí là etanol, chất không hiện tượng là C2H5COOCH3 19
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan

Tài liệu xem nhiều nhất