Mô tả:
Thứ nhất: PP kiểm kê định kỳ tức là không theo dõi số lựơng xuất trên báo cáo kế toán mà cuối
kỳ mới tổng hợp lại để kết chuyển dựa trên công thức sau:
[XUẤT TRONG KỲ = ĐẦU KỲ + NHẬP TRONG KỲ - TỒN CUỐI KỲ]
Tồn cuối kỳ được xác định dựa trên kiểm kê; đây là công tác quan trọng nhất trong phương
pháp kiểm kê định kỳ. Vì phải có số liệu chính xác thì mới tính được giá thành hay chốt số liệu
hàng tồn kho trên báo cáo tài chính.
Thứ hai: Về hạch toán cũng khác với pp kê khai thường xuyên.
1) Đầu kỳ chuyển toàn bộ số dư đầu kỳ của hàng tồn kho:
Nợ 611 (151, 152, 153)
Nợ 631 (154)
Nợ 632 (155,157)
Có 151, 152, 153, 154, 155, 157
2) Nhập trong kỳ.
Nợ 611
Nợ 133
Có 111, 112, 331
3) Sau khi kiểm kê và tính giá thành thì sẽ có bút toán sau:
Nợ 151, 152, 153 (số dư cuối kỳ)
Có 611
Nợ 154
Có 631
Nợ 155, 157
Có 632
4) Các chi phí sản xuất chi trong kỳ sẽ đựơc hạch toán như sau:
Nợ 621, 622, 627
Nợ 133
Có 111, 112, 331, 334
5) Cuối kỳ sẽ tập hợp xác định sản xuất và giá thành
Hàng mua về xuất sản xuất
Nợ 631
Có 611
Chi phí tập hợp sản xuất
Nợ 631
Có 621, 622, 627
Ghi nhận thành phẩm hòan thành trong kỳ nhập kho thành phẩm
Nợ 632
Có 631
Kết chuyển giá vốn hàng đã bán trong kỳ
Nợ 911
Có 632
http://tuhocketoan.com/buoi-7-ke-toan-tap-hop-chi-phi-va-tinh-gia-thanh-san-pham/
- Xem thêm -