LUẬN VĂN:
Phương pháp hạch toán các loại dự
phòng của các doanh nghiệp trong
cơ chế thị trường
Lời mở đầu
Nền kinh tế thị trường với những đổi mới thực sự trong cơ chế quản lý kinh tế- tài
chính đã khẳng định vai trò, vị trí của kế toán tài chính trong quản trị doanh nghiệp. Kế
toán tài chính giúp các doanh nghiệp, các nhà quản lý thấy được thực trạng quá trình
kinh doanh bằng số liệu cụ thể, chính xác và khoa học. Như vậy, kế toán tài chính phục
vụ nhiều đối tượng. Đó là do nội dung của kế toán tài chính rất đa dạng gồm: Hạch
toán tài sản cố định, hạch toán các nghiệp vụ dự phòng, xác định kết quả hoạt động
kinh doanh... Kế toán các nghiệp vụ dự phòng là một phần trong nội dung của kế toán
tài chính.
Dự phòng có vai trò quan trọng đối với doanh nghiệp. Dự phòng giảm giá là khoản
chi phí ghi nhận trước sự giảm giá của đối tượng bị giảm giá( đối tượng bị giảm giá
thường là tài sản) có thể xảy ra trong tương lai dựa trên những bằng chứng tin cậy về
sự giảm giá này. Khoản dự phòng được lập sẽ giúp doanh nghiệp phản ánh đúng giá trị
thực của tài sản trên sổ kế toán đồng thời là nguồn tài chính bù đắp tổn thất kinh doanh
của doanh nghiệp khi tài sản của doanh nghiệp thực sự giảm giá. Như vậy, nếu có
những bằng chứng rất tin cậy về sự giảm giá tài sản trong tương lai hay nói một cách
khác là doanh nghiệp biết chắc chắn tài sản của mình sẽ bị giảm giá thì việc lập dự
phòng là thực sự cần thiết. Nó giúp doanh nghiệp nắm thế chủ động trong việc xử lý
rủi ro xảy ra đồng thời có kế hoạch sản xuất kinh doanh hợp lý để có thể luôn đứng
vững trong môi trường có tính cạnh tranh cao của nền kinh tế. Điều này chứng tỏ vai
trò to lớn của dự phòng đối với các doanh nghiệp trong cơ chế thị trường.
Dự phòng cũng là vấn đề còn khá mới mẻ đối với các doanh nghiệp ở Việt Nam.
Vấn đề dự phòng chỉ được quan tâm tới từ khi nền kinh tế Việt Nam chuyển sang nền
kinh tế thị trường là nền kinh tế có tính cạnh tranh cao luôn gây ra sự biến động giá cả.
Ngay cả những quy định kế toán hiện hành của Bộ Tài Chính Việt Nam đối với
phương pháp kế toán các loại dự phòng vẫn còn nhiều bất cập và thiếu sót chưa phản
ánh được bản chất thực sự của dự phòng cần được khắc phục và sửa đổi.
Vì những lý do trên nên em chọn đề tài "Phương pháp hạch toán các loại dự
phòng của các doanh nghiệp trong cơ chế thị trường" để nghiên cứu với mong muốn
hiểu rõ hơn về vấn đề dự phòng và xin được đóng góp một số ý kiến nhỏ bé của mình
đối với việc hoàn thiện phương pháp hạch toán các loại dự phòng của các doanh
nghiệp trong cơ chế thị trường. Nội dung bài viết của em gồm hai phần:
Phần I: Tổng quan về hạch toán các loại dự phòng trong doanh nghiệp.
Phần II: Một số suy nghĩ nhằm hoàn thiện phương pháp tính và hạch toán các loại
dự phòng trong doanh nghiệp.
Nội dung
Phần I : Tổng quan về hạch toán các LOại dự phòng
TRONG DOANH NGHIệp
Trong nền kinh tế thị trường có tính cạnh tranh ngày càng cao, các doanh nghiệp
luôn quán triệt nguyên tắc "thận trọng" trong hoạt động sản xuất kinh doanh của mình.
Điều đó có nghĩa là doanh nghiệp không chỉ quan tâm đến lợi ích và rủi ro trước mắt
của doanh nghiệp mà doanh nghiệp còn chú ý tới lợi ích và đặc biệt là rủi ro sẽ xảy ra
trong tương lai. Đối với rủi ro tương lai, doanh nghiệp quan tâm chủ yếu tới sự giảm
giá các loại tài sản. Người ta nhận thấy rằng thông qua nghiên cứu thị trường và các
đối thủ cạnh tranh, các doanh nghiệp có thể thu được các bằng chứng về sự giảm giá
tài sản trong tương lai của doanh nghiệp. Vì vậy nếu các bằng chứng này là đáng tin
cậy thì doanh nghiệp nhận thấy nên trích trước một khoản chi phí tương ứng với sự
giảm giá này để có thể chủ động xử lý thiệt hại khi xảy ra sự giảm giá thực sự của tài
sản. Do đó các doanh nghiệp có nhu cầu được trích lập các khoản dự phòng để ghi
nhận trước những sự giảm giá tài sản của doanh nghiệp để đề phòng trước thiệt hại có
thể xảy ra. Tại Việt Nam, Bộ Tài Chính cho phép các doanh nghiệp trích lập và hạch
toán dự phòng giảm giá một số loại tài sản. Dưới đây chúng ta cùng tìm hiểu tổng quan
về hạch toán các loại dự phòng.
I. Khái niệm,vai trò, thời điểm, nguyên tắc lập và phân loại các loại dự phòng giảm
giá tài sản
1. Khái niệm:
Dự phòng giảm giá tài sản là sự xác nhận về phương diện kế toán một khoản giảm
giá trị tài sản do những nguyên nhân mà hậu quả của chúng không chắc chắn.
2. Vai trò của dự phòng
Bộ Tài Chính quy định ghi nhận sự giảm giá của các loại tài sản vào chi phí của
doanh nghiệp. Do đó vai trò của các khoản dự phòng giảm giá đối với doanh nghiệp
được thể hiện trên các phương diện sau:
- Phương diện kinh tế: Các tài khoản dự phòng giảm giá làm cho bảng cân đối kế toán
của doanh nghiệp phản ánh chính xác hơn giá trị thực tế của tài sản.
- Phương diện tài chính: Do dự phòng giảm giá có tác dụng làm giảm lãi niên độ nên
doanh nghiệp tích luỹ được một số vốn đáng kể để bù đắp các khoản giảm giá tài sản
thực sự phát sinh và tài trợ các khoản chi phí hay lỗ đã được dự phòng khi các chi phí
này phát sinh ở niên độ sau này. Thực chất, các khoản dự phòng là một nguồn tài chính
của doanh nghiệp, tạm thời nằm trong các tài sản lưu động trước khi sử dụng thực sự.
- Phương diện thuế khoá: Dự phòng giảm giá được ghi nhận như một khoản chi phí
làm giảm lợi tức phát sinh để tính toán ra số lợi tức thực tế.
3.Thời điểm và nguyên tắc xác lập dự phòng
a.
Thời điểm xác lập dự phòng
Bộ Tài Chính quy định việc lập dự phòng giảm giá được tiến hành vào cuối niên độ
kế toán, trước khi lập các báo cáo tài chính.
b.
Nguyên tắc xác lập dự phòng
Việc trích lập dự phòng giảm giá tài sản phải đảm bảo bốn nguyên tắc sau:
- Việc trích lập dự phòng phải dựa trên các bằng chứng tin cậy về sự giảm giá của từng
đối tượng cụ thể.
Theo quy định thì các khoản giảm giá tài sản được ghi nhận vào chi phí của doanh
nghiệp nên nó làm tăng chi phí và làm giảm lợi nhuận của doanh nghiệp như đã trình
bày ở trên. Do đó, doanh nghiệp không thể dựa trên những bằng chứng không chắc
chắn về việc giảm giá tài sản để lập dự phòng một cách tùy tiện làm cho việc lập dự
phòng trở thành vô ích và ảnh hưởng nghiêm trọng tới kết quả sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp thậm chí có thể ảnh hưởng tơí sự tồn tại của doanh nghiệp. Vì vậy, việc
trích lập dự phòng nhất thiết phải dựa trên các bằng chứng tin cậy được cung cấp từ
những nguồn tin tin cậy về sự giảm giá của từng đối tượng cụ thể.
-Việc trích lập dự phòng không được vượt quá số lợi nhuận thực tế phát sinh của
doanh nghiệp.
Lợi nhuận thực tế phát sinh của doanh nghiệp bằng hiệu số giữa doanh thu và chi phí
của doanh nghiệp. Nếu mức dự phòng được trích lập của doanh nghiệp lớn hơn số lợi
nhuận thực tế của doanh nghiệp thì có nghĩa là chi phí của doanh nghiệp bị tăng lên
một khoản lớn hơn số lợi nhuận thực tế, và do đó số lợi nhuận trên sổ sách lúc này của
doanh nghiệp là âm hay là doanh nghiệp bị lỗ. Điều này là không có lợi đối với doanh
nghiệp. Vì vậy, việc trích lập dự phòng của doanh nghiệp không được vượt quá số lợi
nhuận thực tế phát sinh của doanh nghiệp.
-Việc trích lập dự phòng phải tiến hành riêng cho từng loại vật tư, hàng hoá, từng loại
chứng khoán bị giảm giá, từng khoản nợ phải thu khó đòi. Sau đó phải tổng hợp toàn
bộ các khoản dự phòng vào bảng kê chi tiết dự phòng từng loại.
Thật vậy, mỗi loại vật tư, hàng hoá, chứng khoán lại có một mức giảm giá khác nhau
nên không thể được lập chung mức dự phòng. Bên cạnh đó, do nhu cầu phải theo dõi
việc giảm giá các loại tài sản nên doanh nghiệp phải tổng hợp toàn bộ các khoản dự
phòng vào bảng kê chi tiết các khoản dự phòng.
-Việc trích lập dự phòng phải do Hội đồng với các thành viên bắt buộc là Giám đốc,
Kế toán trưởng, Trưởng phòng vật tư ( hoặc Trưởng phòng kinh doanh) tiến hành.
Nếu như hạch toán các phần hành khác như hạch toán CCDC, hạch toán tiền lương
...của doanh nghiệp chỉ phải dựa vào những nghiệp vụ kinh tế (NVKT) đã thực sự phát
sinh để ghi sổ thì việc hạch toán các khoản dự phòng không dựa trên các NVKT đã
phát sinh mà phải dựa trên mức dự phòng ước tính để hạch toán nên công việc này
phải do một hội đồng gồm những người nắm vững tình hình doanh nghiệp cũng như có
trách nhiệm trong doanh nghiệp thực hiện để có thể trích lập các khoản dự phòng chính
xác và hợp lý cho doanh nghiệp. Do đó, những thành viên bắt buộc của hội đồng sẽ là
Giám đốc, Kế toán trưởng, Trưởng phòng vật tư ( hoặc trưởng phòng kinh doanh ).
4. Phân loại dự phòng giảm giá tài sản.
Xuất phát từ sự giảm giá của một số loại tài sản hay xảy ra ở Việt nam, dự phòng
giảm giá tài sản của các doanh nghiệp Việt nam được phân chia thành các loại như sau:
- Dự phòng giảm giá chứng khoán ngắn hạn và dài hạn: Các khoản đầu tư ngắn hạn và
dài hạn thường có biến động về giá cả. Để đối phó với tình trạng các khoản đầu tư này,
nội dung tiến hành lập các khoản dự phòng với mức bằng hiệu số giữa giá mua với giá
thị trường tại thời điểm cuối niên độ ( thời điểm kiểm kê). Dự phòng giảm giá chứng
khoán là bộ phận giá trị dự tính bị giảm giá của chứng khoán đầu tư nhằm ghi nhận các
khoản lỗ có thể phát sinh nhưng chưa chắc chắn. Đồng thời qua đó phản ánh giá trị
thực của các khoản đầu tư. Giá trị thực của chứng khoán đầu tư là giá trị dự tính có thể
chuyển hoá thành tiền của chứng khoán
Giá trị của
chứng khoán
=
=
Giá trị thực tế ghi sổ
-
của chứng khoán
-
Số dự phòng giảm giá
đã lập của chứng khoán
( giá trị thực hiện
thuần tuý)
-
Dự phòng phải thu khó đòi: Là bộ phận giá trị dự tính không đòi được của các khoản
phải thu nhằm ghi nhận các khoản lỗ có thể phát sinh nhưng chưa chắc chắn. Đồng
thời qua đó phản ánh được giá trị thực của các khoản phải thu.
Giá trị thực của các
khoản phải thu
Giá trị thưc tế ghi sổ
-
= của các khoản phải thu
-
Số dự phòng giảm
giá đã lập của các
khoản phải thu.
- Dự phòng giảm giá hàng tồn kho: là bộ phận giá trị dự tính bị giảm giá của các loại
hàng tồn kho nhằm ghi nhận bộ phận giá trị bị giảm sút nhưng chưa chắc chắn. Đồng
thời, xác định được giá tri thực của các loại hàng tồn kho trên báo cáo tài chính.
Giá trị thực của
hàng tồn kho
\
=
Giá trị thực tế ghi
sổ của hàng tồn kho
-
Số dự phòng giảm giá
đã lập của hàng tồn kho
II.Hạch toán các loại dự phòng giảm giá
1.Hạch toán dự phòng giảm giá chứng khoán ngắn hạn và dài hạn
a.Đối tượng và điều kiện lập dự phòng giảm giá chứng khoán ngắn hạn và dài hạn.
Toàn bộ chứng khoán do doanh nghiệp đầu tư theo đúng qui định của luật pháp,
được mua bán tự do trên thị trường mà tại thời điểm kiểm kê cuối năm có giá thị
trường giảm so với giá đang hạch toán trên sổ kế toán (giá gốc ghi sổ) được phép trích
lập dự phòng. Những chứng khoán không được phép mua bán trên thị trường thì không
được trích lập dự phòng.
b.Phương pháp xác định mức dự phòng cần lập cho niên độ tới
Mức dự phòng giảm
Số lượng chứng khoán i
x
Mức giảm giá
giá cần lập cho niên độ = hiện có cuối niên độ cần x
của chứng khoán
tới của chứng khoán i
i
lập dự phòng
Mức giảm giá
của chứng khoán i
=
=
Giá chứng khoán i
_
Giá gốc ghi sổ
thực tế trên thị trường
kế toán của chứng
cuối niên độ kế toán
khoán i
c.Tài khoản sử dụng
Kế toán sử dụng hai tài khoản TK 129-Dự phòng giảm giá đầu tư ngắn hạn và TK
229- Dự phòng giảm giá đầu tư dài hạn để hạch toán.
+Nội dung TK 129 và TK 229: phản ánh tình hình lập, xử lý và hoàn nhập các khoản
dự phòng giảm giá chứng khoán.
+Tính chất TK 129 và TK 229: tài khoản điều chỉnh
+Kết cấu chung của TK 129 và TK 229:
Bên Nợ + Hoàn nhập dự phòng giảm giá chứng khoán
+ Xử lý khoản giảm giá thưc tế của các khoản đầu tư ngắn hạn và dài hạn
Bên Có: Trích lập dự phòng giảm giá đầu tư vào cuối niên độ
Dư Có: Số dự phòng giảm giá đầu tư hiện có.
d. Phương pháp hạch toán
- Cuối niên độ kế toán, doanh nghiệp cắn cứ vào tình hình giảm giá chứng khoán với
các loại chứng khoán hiện có, kế toán tính và xác định mức dự phòng giảm giá chứng
khoán cho niên độ kế toán sau, ghi:
Nợ TK 811 : Chi phí hoạt động tài chính
Có TK 129: Dự phòng giảm giá đầu tư ngắn hạn
Có TK 229: Dự phòng giảm giá đầu tư dài hạn
- Cuối niên độ kế toán sau, kế toán tiến hành hạch toán hoàn nhập toàn bộ khoản dự
phòng đã lập cuối niên độ kế toán trước vào thu nhập hoạt động tài chính, ghi:
Nợ TK 129 : Dự phòng giảm giá đầu tư ngắn hạn
Nợ TK 229 : Dự phòng giảm giá đầu tư dài hạn
Có TK 711: Thu nhập hoạt động tài chính
Đồng thời tính và xác định mức trích lập dự phòng giảm giá đầu tư chứng khoán
cho năm sau, ghi:
Nợ TK 811 : Chi phí hoạt động tài chính
Có TK 129: Dự phòng giảm giá đầu tư ngắn hạn
Có TK 229: Dự phòng giảm giá đầu tư dài hạn
- Đối với chứng khoán nhượng bán mà đã lập dự phòng thì kế toán phải tiến hành hoàn
nhập dự phòng giảm giá chứng khoán vào thu nhập hoạt động tài chính, ghi:
Nợ TK 129 : Dự phòng giảm giá đầu tư ngắn hạn
Nợ TK 229 : Dự phòng giảm giá đầu tư dài hạn
Có TK 711: Thu nhập hoạt động tài chính
+ Nếu giá chứng khoán nhượng bán lớn hơn giá gốc chứng khoán, ghi:
Nợ TK 111,112: Giá nhượng bán chứng khoán
Có TK 121,221: Giá gốc chứng khoán
Có TK 711: Chênh lệch giữa giá gốc và giá nhượng bán chứng khoán
+ Nếu giá chứng khoán nhượng bán nhỏ hơn giá gốc chứng khoán, kế toán ghi:
Nợ TK 111,112: Giá nhượng bán chứng khoán
Nợ TK 811: Chênh lệch giữa giá gốc và giá nhượng bán chứng khoán
Có TK 121,221: Giá gốc chứng khoán
Sơ đồ 01:Sơ đồ hạch toán
dự phòng giảm giá đầu tư chứng khoán ngắn hạn, dài hạn
TK121,221
TK129,229
Số thiệt hại do giảm giá
Trích lập dự phòng
thực tế của các loại chứng
giảm giá các loại
khoán ngắn hạn và dài hạn
chứng khoán ngắn
TK711
TK811
và dài hạn hiện có
Hoàn nhập toàn bộ số dự
vào cuối niên độ kế
phòng giảm giá của các
toán trước khi lập
loại chứng khoán ngắn hạn
báo cáo tài chính
dài hạn đã lập vào cuối niên
độ kế toán trước
2.
Hạch toán dự phòng phải thu khó đòi.
a.Đối tượng và điều kiện lập dự phòng phải thu khó đòi
Để dự phòng những tổn thất về các khoản phải thu khó đòi có thể xảy ra, bảo đảm
phù hợp giữa doanh thu và chi phí trong kỳ, cuối mỗi niên độ, kế toán phải dự tính số
nợ có khả năng khó đòi để lập dự phòng. Các khoản nợ phải thu khó đòi phải có tên ,
địa chỉ, nội dung từng khoản nợ, số tiền phải thu của từng con nợ, trong đó ghi rõ số nợ
phải thu khó đòi. Đồng thời doanh nghiệp phải có chứng từ gốc hoăc xác nhận của con
nợ về số tiền còn nợ chưa trả ( Hợp đồng kinh tế, khế ước vay nợ, bản thanh lý hợp
đồng, cam kết nợ, đối chiếu hợp đồng...). Đây là các khoản nợ đã quá hạn 2 năm kể từ
ngày đến hạn thu nợ, doanh nghiệp đã đòi nhiều lần nhưng vẫn không thu được.
Trường hợp đặc biệt, tuy chưa quá 2 năm nhưng con nợ đang trong thời gian xem xét
giải thể, phá sản hoặc có các dấu hiệu khác như bỏ trốn, hoặc đang bị giam giữ, xét
hỏi... thì cũng được coi là nợ khó đòi. Mức dự phòng các khoản nợ phải thu khó đòi tối
đa không vượt quá 20% tổng số dư nợ phải thu của doanh nghiệp tại thời điểm cuối
năm và đảm bảo cho doanh nghiệp không bị lỗ. Các khoản nợ khó đòi được xử lý xoá
sổ khi có các bằng chứng sau:
Đối với con nợ là pháp nhân: Phải có quyết định của toà án cho xử lý phá sản hay
quyết định của cấp có thẩm quyền về giải thể nội dung hoặc các quyết định khác của
cơ quan có thẩm quyền theo quy định của pháp luật.
Đối với con nợ là thể nhân: Con nợ đang tồn tại nhưng có đủ chứng minh không có
khả năng trả nợ hoặc có lệnh truy nã hay xác nhận của cơ quan pháp luật đối với những
con nợ đã bỏ trốn hoặc đang thi hành án hoặc con nợ đã chết, không có khả năng trả nợ
( kèm theo xác nhận của chính quyền địa phương)
b.
Phương pháp xác định mức dự phòng cần lập:
Có hai phương pháp xác định mức dự phòng cần lập:
- Phương pháp ước tính trên doanh thu bán chịu (Phương pháp kinh nghiệm):
Số dự phòng phải thu
cần lập cho năm tới
=
=
Tổng số doanh thu
Tỷ lệ phải thu
bán chịu
x
khó đòi ước tính
- Phương pháp ước tính đối với khách hàng đáng ngờ (dựa vào thời gian quá hạn thực
tế)
Dự
phòng
cần
Số dư nợ phải thu của
phải lập cho niên độ = khách hàng đáng ngờ i
tới
Tỷ
x
lệ
ước
tính
không thu được ở
khách hàng đáng ngờ
i
c. Tài khoản sử dụng
Kế toán sử dụng TK 139- Dự phòng nợ phải thu khó đòi để hạch toán
+ Nội dung TK 139: Tài khoản này sử dụng để ghi nhận các nghiệp vụ về lập, xử lý
thiệt hại do thất thu nợ và hoàn nhập dự phòng đã lập thừa xảy ra trong niên độ báo cáo
+ Tính chất TK139: Tài khoản điều chỉnh
+ Kết cấu TK139:
Bên Nợ: + Xoá sổ nợ khó đòi không đòi được
+ Hoàn nhập số dự phòng phải thu khó đòi không dùng đến
Bên Có: Trích lập dự phòng phải thu khó đòi
Dư Có: Số dự phòng phải thu khó đòi hiện còn
d. Phương pháp hạch toán
d1. Hạch toán trích lập và hoàn nhập các khoản dự phòng phải thu khó đòi
- Cuối niên độ kế toán, doanh nghiệp căn cứ vào các khoản phải thu khó đòi, dự kiến
mức tổn thất có thể xảy ra trong năm kế hoạch, kế toán tính xác định mức lập dự
phòng các khoản nợ phải thu khó đòi, ghi:
Nợ TK 642 : Chi phí quản lý doanh nghiệp
Có TK 139: Dự phòng phải thu khó đòi
- Cuối niên độ kế toán sau, kế toán hoàn nhập các khoản dự phòng nợ phải thu khó đòi
đã lập cuối niên độ kế toán trước vào thu nhập bất thường,ghi:
Nợ TK 139 : Dự phòng phải thu khó đòi
Có TK 721: Các khoản thu nhập bất thường
Đồng thời kế toán tính và xác định mức trích lập dự phòng mới các khoản nợ phải
thu khó đòi cho niên độ kế toán sau, ghi:
Nợ TK 642 : Chi phí quản lý doanh nghiệp
Có TK 139: Dự phòng phải thu khó đòi
d2. Hạch toán xử lý xoá nợ các khoản nợ phải thu khó đòi
- Việc xử lý xoá nợ các khoản nợ phải thu khó đòi không có khả năng đòi được phải
căn cứ vào qui định của chế độ tài chính hiện hành. Khi có quyết định cho phép xoá
nợ, kế toán ghi:
Nợ TK 642 : Chi phí quản lý doanh nghiệp
Có TK 131: Phải thu của khách hàng
Có TK 138: Phải thu khác
.....
Đồng thời ghi đơn bên Nợ TK 004- Nợ khó đòi đã xử lý
- Đối với những khoản nợ phải thu khó đòi đã được xử lý xoá nợ nếu sau đó khách
hàng phải trả lại thì thu tiền ghi:
Nợ TK 111: Tiền mặt
Nợ TK 112: Tiền gửi ngân hàng
Có TK 721: Các khoản thu nhập bất thường.
Đồng thời ghi đơn bên Có TK 004: Nợ khó đò đã xử lý
Sơ đồ 02: Sơ đồ hạch toán dự phòng phải thu khó đòi.
TK 721
TK 139
TK6426
Hoàn nhập toàn bộ dự phòng phải
Trích lập dự phòng phải
thu khó đòi đã lập cuối niên độ kế
thu khó đòi vào cuối niên
toán trước vào cuối niên độ kế toán
độ kế toán trước khi lập
TK131,138
báo cáo tài chính
Xử lý xoá nợ các khoản nợ phải thu khó đòi không có khả
năng đòi được
3.
Hạch toán dự phòng giảm giá hàng tồn kho
a. Đối tượng và điều kiện trích lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho
Dự phòng giảm giá hàng tồn kho được lập cho các loại nguyên vật liệu chính dùng
cho sản xuất, các loại vật tư, hàng hoá, thành phẩm tồn kho dể bán mà giá trên thị
trường thấp hơn giá thực tế đang ghi sổ kế toán. Những vật tư, hàng hoá này là mặt
hàng kinh doanh thuộc sở hữu của doanh nghiệp, có chứng cứ hợp lý chứng minh giá
vốn vật tư, hàng hoá tồn kho.
b.
Phương pháp xác định dự phòng giảm giá hàng tồn kho
Mức dự phòng cần lập năm
tới cho hàng tồn kho i
c.
Số lượng hàng tồn
= kho cuối niên độ
Mức giảm giá
x
của hàng tồn kho
Tài khoản sử sụng
Kế toán sử dụng TK 159-Dự phòng giảm giá hàng tồn kho để hạch toán
+ Nội dung TK 159: Tài khoản 159 được sử dụng để phản ánh các nghiệp vụ lập, xử
lý, và hoàn nhập dự phòng giảm giá hàng tồn kho thuộc nhóm 5- tài khoản loại 1
+ Tính chất TK 159: Tài khoản điêù chỉnh
+ Kết cấu TK 159:
Bên Nợ: Hoàn nhập dự phòng giảm giá hàng tồn kho
Bên Có: Trích lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho
Dư Có : Dự phòng giảm giá hàng tồn kho hiện có
d. Phương pháp kế toán
- Cuối niên độ kế toán, doanh nghiệp căn cứ vào tình hình giảm giá số lượng hàng tồn
kho thực tế của từng loại vật tư, hàng hoá, kế toán tính và xác định mức trích lập dự
phòng cho niên độ kế toán sau, ghi:
Nợ TK 642: Chi phí quản lý doanh nghiệp
Có TK 159: Dự phòng giảm giá hàng tồn kho
- Cuối niên độ kế toán sau, kế toán tiến hành hạch toán hoàn nhập toàn bộ khoản dự
phòng đã lập cuối niên độ kế toán trước vào thu nhập bất thường, ghi:
Nợ TK 159: Dự phòng giảm giá hàng tồn kho
Có TK 721: Các khoản thu nhập bất thường
Đồng thời kế toán tính và xác định mức trích lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho
mới cho niên độ kế toán sau, ghi:
Nợ TK 642 : Chi phí quản lý doanh nghiệp
Có TK 159 : Dự phòng giảm giá hàng tồn kho
Sơ đồ 03: Sơ đồ hạch toán dự phòng giảm giá hàng tồn kho
TK 721
TK 159
TK 642
Hoàn nhập dự phòng giảm
giá hàng tồn kho
Trích lập dự phòng giảm
giá hàng tồn kho vào cuối
độ kế toán trước khi lập
báo cáo tài chính
4.Các sơ đồ phản ánh trình tự kế toán dự phòng giảm giá theo các hình thức kế toán
Dựa trên phương pháp hạch toán các loại dự phòng giảm giá, tuỳ theo đặc điểm
hoạt động sản xuất kinh doanh của mình, mỗi doanh nghiệp có thể chọn một trong bốn
hình thức kế toán ghi sổ các khoản dự phòng sau: hình thức kế toán Nhật ký chung,
hình thức kế toán Nhật ký-sổ Cái, hình thức kế toán Chứng từ ghi sổ, hình thức kế toán
Nhật ký-Chứng từ. Có thể khái quát quá trình ghi sổ kế toán các khoản dự phòng giảm
giá theo các hình thức kế toán qua các sơ đồ sau:
Sơ đồ 04:Sơ đồ phản ánh trình tự kế toán dự phòng giảm giá
theo hình thức Nhật ký chung
Chứng từ gốc
Nhật ký
Sổ chi tiết dự
phòng
Sổ cái TK 129,139,159,229
Bảng cân
đối tài
Báo cáo
kế toán
Bảng kê chi
tiết dự
phòng các
loại
Sơ đồ 05: Sơ đồ phản ánh trình tự kế toán dự phòng giảm giá
theo hình thức kế toán Nhật ký- Sổ cái
Chứng từ gốc
Bảng tổng
hợp chứng
từ gốc
Nhật ký-Sổ
Cái
Sổ chi tiết dự phòng
Bảng kê chi
tiết từng
loại dự
phòng
dự
Báo cáo kế toán
Sơ đồ 06: Sơ đồ phản ánh trình tự kế toán dự phòng giảm giá
theo hình thức kế toán chứng từ ghi sổ
Chứng từ gốc (
Bảng tổng hợp
chứng từ gốc)
Sổ chi tiết
dự phòng
Sổ đăng ký
chứng từ ghi
sổ
Chứng từ ghi sổ
Sổ cái TK 129,139,159,229
Bảng cân đối
tài khoản
Bảng kê
chi
tiết dự
phòng
từng
loại
Báo cáo kế
toán
Sơ đồ 07: Sơ đồ phản ánh trình tự kế toán dự phòng giảm giá
theo hình thức kế toán Nhật ký- Chứng từ
Chứng từ gốc
Sổ chi tiết dự phòng
- Xem thêm -