Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Phương pháp dạy học toán lớp 4 bằng mô hình vnen...

Tài liệu Phương pháp dạy học toán lớp 4 bằng mô hình vnen

.PDF
63
152
69

Mô tả:

Trong suốt quá trình thực hiện đề tài nghiên cứu khoá luận tốt nghiệp tôi đã nhận được nhiều sự quan tâm, giúp đỡ từ gia đình, thầy cô và bạn bè, nhưng đặc biệt nhất đối với tôi đó là sự quan tâm giúp đỡ tận tình, nhiệt huyết của thầy giáo Th.s GV Nguyễn Quốc Tuấn đã hướng dẫn, góp ý, bổ sung và kịp thời sữa chữa những sai sót trong luận văn này. Tôi xin chân thành cảm ơn thầy giáo Th.s Nguyễn Quốc Tuấn đã tận tình hướng dẫn nhiệt huyết giúp đỡ tôi để hoàn thiện đề tài. Xin chân thành cảm ơn gia đình, các anh chị khóa trước, tập thể lớp ĐHGD Mầm Non k53B, bạn bè xung quanh và tất cả mọi người luôn động viên giúp đỡ tôi trong những lúc khó khăn, chính nhờ sự động viên không nhỏ đó đã giúp bản thân tôi ngày càng cố gắng học tập và hoàn thành tốt khóa học của mình. Tôi cũng xin chân thành cảm ơn tất cả quý thầy cô Trường Đại Học Quảng Bình, đặc biệt là các thầy cô giáo trong khoa Tiểu Học – Mầm Non và khoa Khoa học – Tự nhiên đã dãy dỗ tôi trong suốt thời gian ngồi trên ghế nhà trường, chính nhờ sự dạy dỗ đó tôi học được rất nhiều điều bổ ích cho chuyên ngành của mình và trong cuộc sống. Do hạn chế về thời gian và năng lực nên không thể tránh khỏi những thiếu sót, vì vậy tôi rất mong nhận được sự đóng góp của quý thầy cô và quý bạn đọc để đề tài được hoàn thiện hơn. Tôi xin chân thành cảm ơn! Đồng Hới, ngày 8 tháng 5 năm 015 Sinh viên Mai Thị Cẩm Nhung 1 DANH MỤC VIẾT TẮT MN: Mầm non HĐVC: Hoạt động vui chơi MG: Mẫu giáo BGH: Ban Giám Hiệu UBND: Ủy Ban Nhân Dân NXB: Nhà xuất bản CĐSP: Cao đẳng sư phạm ĐHGD: Đại học giáo dục GD – ĐT: Giáo dục – Đào tạo 2 MỤC LỤC LỜI NÓI ĐẦU .................................................... Error! Bookmark not defined. PHẦN I: MỞ ĐẦU............................................. Error! Bookmark not defined. 1. Lý do chọn đề tài ............................................. Error! Bookmark not defined. 2.Mục đích nghiên cứu ........................................ Error! Bookmark not defined. 3.Đối tượng nghiên cứu ....................................... Error! Bookmark not defined. 4.Khách thể nghiên cứu: ...................................... Error! Bookmark not defined. 5.Giả thuyết khoa học .......................................... Error! Bookmark not defined. 6.Nhiệm vụ nghiên cứu........................................ Error! Bookmark not defined. 7.Giới hạn nghiên cứu: ........................................ Error! Bookmark not defined. 8. Phương pháp nghiên cứu ................................. Error! Bookmark not defined. 9.Đóng góp của đề tài .......................................... Error! Bookmark not defined. 10. Địa bàn nghiên cứu. ....................................... Error! Bookmark not defined. 11.Kế hoạch thực hiện ......................................... Error! Bookmark not defined. 12.Cấu trúc của khóa luận ................................... Error! Bookmark not defined. PHẦN II: NỘI DUNG ....................................... Error! Bookmark not defined. CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU ......... Error! Bookmark not defined. I.Lịch sử nghiên cứu vấn đề ................................ Error! Bookmark not defined. 1.1.Trên thế giới................................................... Error! Bookmark not defined. 1.2.Ở Việt Nam .................................................... Error! Bookmark not defined. II.Một số lý luận cơ bản ....................................... Error! Bookmark not defined. 2.1.Khái quát về đặc điểm tâm lý của trẻ mẫu giáo lớn 5 – 6 tuổi. ............. Error! Bookmark not defined. 2.2.Đặc điểm nhận thức các biểu tượng toán học của trẻ mẫu giáo 5 – 6 tuổi ở trường mầm non................................................... Error! Bookmark not defined. 2.3.Biểu tượng toán học. ...................................... Error! Bookmark not defined. 2.4.Hoạt động vui chơi ........................................ Error! Bookmark not defined. 2.4.1.Trò chơi học tập .......................................... Error! Bookmark not defined. 2.4.2. Cách chơi của trò chơi học tập: ................. Error! Bookmark not defined. 3 2.5.Vai trò, nhiệm vụ, đặc điểm và nguyên tắc của phương pháp hình thành biểu tượng toán học cho trẻ 5 – 6 tuổi ......................... Error! Bookmark not defined. 2.5.1.Vai trò và vị trí của phương pháp hình thành biểu tượng toán cho trẻError! Bookmark not defined. 2.5.2.Nhiệm vụ của phương pháp hình thành biểu tượng toán học cho trẻ Error! Bookmark not defined. 5 – 6 tuổi .............................................................. Error! Bookmark not defined. 2.5.3.Đặc điểm của việc hình thành biểu tượng toán học cho trẻ 5 – 6 tuổi Error! Bookmark not defined. 2.5.4.Nguyên tắc hình thành biểu tượng toán học cho trẻ mẫu giáo. .......... Error! Bookmark not defined. 2.6.Phương pháp dạy học. ................................... Error! Bookmark not defined. 2.6.1.Phương pháp hoạt động với đồ vật ............. Error! Bookmark not defined. 2.6.2.Phương pháp dùng lời................................. Error! Bookmark not defined. 2.6.3.Các hình thức luyện tập .............................. Error! Bookmark not defined. 2.7.Quy trình tổ chức hướng dẫn trò chơi toán họcError! Bookmark not defined. CHƯƠNG 2: NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP HÌNH THÀNH BIỂU TƯỢNG TOÁN HỌC CHO TRẺ MẪU GIÁO 5 – 6 TUỔI THÔNG QUA VIỆC TỔ CHỨC TRÒ CHƠI HỌC TẬP ....... Error! Bookmark not defined. I.Vài nét về khách thể và địa bàn nghiên cứu ...... Error! Bookmark not defined. II.Nội dung và phương pháp hình thành các biểu tượng toán học cho trẻ mẫu giáo lớn 5 – 6 tuổi. ....................................................... Error! Bookmark not defined. 2.1.Nội dung và phương pháp hình thành biểu tượng về tập hợp số và phép đếm cho trẻ mẫu giáo lớn 5 – 6 tuổi ............................ Error! Bookmark not defined. 2.1.1.Nội dung hình thành biểu tượng về tập hợp số và phép đếm cho trẻ 5 – 6 tuổi:……………………………………………………………………………..Erro r! Bookmark not defined. 2.1.2.Phương pháp hình thành biểu tượng về tập hợp số và phép đếm cho trẻ mẫu giáo lớn 5 – 6 tuổi ................................................ Error! Bookmark not defined. 2.2 Nội dung và phương pháp hình thành biểu tượng về kích thước cho trẻ 5 – 6 tuổi. ...................................................................... Error! Bookmark not defined. 4 2.2..1 Nội dung hình thành biểu tượng về kích thước cho trẻ 5 – 6 tuổi: ... Error! Bookmark not defined. 2.2.2.Phương pháp dạy trẻ phép đo lường cho trẻ 5 – 6 tuổi:Error! Bookmark not defined. 2.3.Nội dung và phương pháp hình thành các biểu tượng về hình dạng cho trẻ 5-6 tuổi. ...................................................................... Error! Bookmark not defined. 2.3.1.Nội dung hình thành các biểu tượng về hình dạng cho trẻ 5 – 6 tuổi Error! Bookmark not defined. 2.3.2.Phương pháp hình thành biểu tượng về hình dạng cho trẻ 5 – 6 tuổi Error! Bookmark not defined. 2.4.Nội dung, phương pháp hình thành các biểu tượng về định hướng trong không gian cho trẻ 5 – 6 tuổi .......................................... Error! Bookmark not defined. 2.4.1.Nội dung hình thành các biểu tượng về định hướng trong không gian cho trẻ 5 – 6 tuổi .............................................................. Error! Bookmark not defined. 2.4.2.Phương pháp hình thành biểu tượng về định hướng trong không gian cho trẻ 5 – 6 tuổi .............................................................. Error! Bookmark not defined. 2.5.Nội dung, phương pháp hình thành biểu tượng về định hướng thời gian cho trẻ 5 – 6 tuổi .............................................................. Error! Bookmark not defined. CHƯƠNG 3: THỰC NGHIỆM SƯ PHẠM XÂY DỰNG MỘT SỐ TRÒ CHƠI HỌC TẬP NHẰM HÌNH THÀNH BIỂU TƯỢNG TOÁN HỌC CHO TRẺ MẪU GIÁO LỚN 5 – 6 TUỔI ................. Error! Bookmark not defined. 1.1.Mục đích ........................................................ Error! Bookmark not defined. 1.2.Yêu cầu .......................................................... Error! Bookmark not defined. II. Hệ thống trò chơi học tập trong việc hình thành các biểu tượng toán học cho trẻ 5 – 6 tuổi. ............................................................. Error! Bookmark not defined. 2.1.Trò chơi “Tìm người láng giềng” củng cố biểu tượng về số lượng và phép đếm……………………………………………………………………………..Erro r! Bookmark not defined. 2.2. Trò chơi “Thi xem ai nhanh” ........................ Error! Bookmark not defined. 2.3.Trò chơi “Hãy tìm đồ vật có dạng hình này” Error! Bookmark not defined. 5 2.4.Trò chơi “Ai ghép giỏi” củng cố biểu tượng về hình dạng.Error! Bookmark not defined. 2.5.Trò chơi “Hãy làm lại chỗ cũ” nhằm củng cố biểu tượng về định hướng không gian....................................................................... Error! Bookmark not defined. III.Thực nghiệm một số trò chơi học tập nhằm hình thành biểu tượng toán học cho trẻ 5 – 6 tuổi ở Trường Mầm non Ba Đồn, Thị xã Ba Đồn, tỉnh Quảng Bình... Error! Bookmark not defined. 3.1.Tổ chức thực nghiêm ..................................... Error! Bookmark not defined. 3.1.1.Mục đích thực nghiệm ................................ Error! Bookmark not defined. 3.1.2.Đối tượng, phạm vi, thời gian thực nghiệmError! Bookmark not defined. 3.2.Điều kiện tiến hành thực nghiệm ................... Error! Bookmark not defined. 3.3.Nội dung thực nghiệm ................................... Error! Bookmark not defined. 3.4.Cách đánh giá thực nghiệm ........................... Error! Bookmark not defined. 3.5.Các bước tiến hành thực nghiệm ................... Error! Bookmark not defined. 3.6. Thiết kế thực nghiệm một số trò chơi học tậpError! Bookmark not defined. 3.6.1.Kết quả nhóm thực nghiệm ........................ Error! Bookmark not defined. 3.6.2.Kết quả nhóm đối chứng............................. Error! Bookmark not defined. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ........................... Error! Bookmark not defined. 1. Kết luận ............................................................ Error! Bookmark not defined. 2. Kiến nghị ......................................................... Error! Bookmark not defined. 6 LỜI NÓI ĐẦU Toán học đóng một vai trò vô cùng quan trọng trong cuộc sống của mỗi con người. Ngay từ khi còn nhỏ, con người đã được làm quen với toán học. Việc hướng dẫn trẻ làm quen với toán học ngay từ tuổi mầm non là cơ hội giúp trẻ sớm hình thành cho trẻ khả năng quan sát, tìm tòi, so sánh, phát triển tư duy, giúp trẻ nhận thức thế giới xung quanh, về các mối quan hệ số lượng, kích thước, hình dạng, vị trí trong không gian giữa các vật với nhau, đồng thời làm tăng cường thêm vốn hiểu biết và phát triển ngôn ngữ cho trẻ. Dạy trẻ học làm nền tảng và cơ sở cho nhiều môn khác và chúng ta có thể vận dụng môn toán vào thực tiễn bằng cách hình thành một số biểu tượng toán học thông qua các trò chơi của trẻ mẫu giáo. Nhà giáo dục học nổi tiếng A.X Macarenco nhấn mạnh ý nghĩa đặc biệt của trò chơi: “Đứa trẻ trong trò chơi như thế nào nó sẽ như thế trong công việc sau này khi lớn lên”. Ở lứa tuổi mẫu giáo trẻ “chơi mà học, học mà chơi”, vì lẽ đó việc kết hợp giữa các biểu tượng toán học vào trò chơi của trẻ là rất cần thiết, từ đó sẽ giúp trẻ phát triển được khả năng quan sát, nhận thức, tư duy, sáng tạo hơn. Do đó, việc nghiên cứu phương pháp hình thành biểu tượng toán học cho trẻ mẫu giáo thông qua việc tổ chức trò chơi là rất cần thiết. 7 PHẦN I: MỞ ĐẦU Lý do chọn đề tài Song song với các giờ dạy học có chủ đích, việc hình thành biểu tượng toán học cho trẻ ở lứa tuổi mầm non thông qua các trò chơi là rất quan trọng nhằm góp phần hình thành và phát triển nhân cách của trẻ ngay từ tuổi thơ. “Trẻ em là một thực thể giáo dục hồn nhiên”, do đó việc dạy toán phải được tiến hành ngay khi trẻ còn là một “đứa trẻ”, ở giai đoạn này trẻ bắt đầu biết nhận thức được các sự vật, hiện tượng thế giới xung quanh (còn ở dạng sơ khai), việc giáo dục trẻ phải được thực hiện từ dễ đến khó, từ đơn giản đến phức tạp, việc vận dụng phải phù hợp với đặc điểm tâm sinh lý của trẻ bằng cách vận dụng thông qua các trò chơi hằng ngày của trẻ. Trong giai đoạn hiện nay các nhà giáo dục học mầm non đã đi đến thống nhất và khẳng định được rằng: trong trò chơi khả năng tư duy, khả năng quan sát, tưởng tượng, tình cảm, tính tích cực, nhu cầu giao tiếp, tính đoàn kết, kỹ luật…được bộc lộ trò chơi là xã hội thu nhỏ của trẻ. Trong khi chơi trẻ vừa học hỏi, vừa sáng tạo, vừa củng cố kiến thức đã lĩnh hội trước đó. Qua các buổi kiến tập, thực tập ở các trường mầm non tôi thấy các kỹ năng và phương pháp hình thành các biểu tượng toán học cho trẻ thông qua việc tổ chức trò chơi còn hạn chế. 1. 8 Vì lẽ đó, cần phải có các phương pháp nhằm hình thành các biểu tượng toán học cho trẻ thông qua việc tổ chức các trò chơi cho trẻ mẫu giáo. Những hình ảnh của biểu tượng đó có thể được thể hiện ra trong não của chủ thể một cách nguyên vẹn (giống với đối tượng trong hiện thực) hoặc có thể đã được sáng tạo (so với đối tượng đã tri giác). Biểu tượng được coi là một sản phẩm vừa của quá trình ghi nhớ, vừa của quá trình tưởng tượng, đó là sự phản ánh của thực tế khách quan dưới hình thức hình ảnh cụ thể. Do đó, việc hình thành các biểu tượng toán học được lồng ghép trong các trò chơi của trẻ hết sức quan trọng trong việc nuôi dạy trẻ ở các trường mầm non. Xuất phát từ những lý do trên nên tôi đã mạnh dạn chọn và nghiên cứu đề tài: “Phương pháp hình thành các biểu tượng toán học cho trẻ mẫu giáo 5 – 6 tuổi thông qua việc tổ chức các trò chơi học tập ở trường mầm non Ba Đồn”, để làm đề tài nghiên cứu khoa học cho mình. Rất mong sự đóng góp ý kiến của hội đồng nhà trường và bạn đọc để đề tài được hoàn chỉnh hơn. 2. Mục đích nghiên cứu Trên cơ sở nghiên cứu lý luận và thực trạng hình thành biểu tượng toán học cho trẻ 5 – 6 tuổi thông qua hoạt động việc tổ chức các trò chơi nhằm hình thành về tập hợp và số lượng, về hình dạng, về quan hệ kích thước và về định hướng không gian, nhằm bồi dưỡng cho trẻ khả năng tìm tòi, quan sát, so sánh…rèn luyện phương pháp tư duy, phát triển ngôn ngữ, hình thành một số nề nếp thói quen như cẩn thận, chính xác, trung thực…, gớp phần hình thành và phát triển nhân cách của trẻ mầm non. 3. Đối tượng nghiên cứu Các phương pháp hình thành các biểu tượng toán học cho trẻ 5-6 tuổi thông qua việc tổ chức trò chơi ở trường mầm non. 4. Khách thể nghiên cứu Phương pháp hình thành biểu tượng toán học cho trẻ mẫu giáo lớn ở trường mầm non. 5. Giả thuyết khoa học Chất lượng hiệu quả của phương pháp hình thành những biểu tượng toán học cho trẻ phụ thuộc vào quá trình tổ chức hoạt động giáo dục của cô giáo mầm non. Nếu các trò chơi học tập được thiết kế dựa vào nội dung của các tiết học toán có chủ đich và việc tổ chức trò chơi học tập hấp dẫn phù hợp với đặc điểm tâm sinh lý của trẻ, thì trò chơi học tập sẽ góp phần tích cực trong việc hình thành những biểu tượng toán học cho trẻ 5 - 6 tuổi giúp trẻ học tập thoải mái hơn, hiệu quả hơn. Nhằm củng cố vững chắc các biểu tượng toán học sơ đẳng ở trẻ. 9 Việc hình thành những biểu tượng về toán học cho trẻ mẫu giáo lớn có thể phát huy trong trò chơi toán học nếu có những biện pháp dạy trẻ hợp lý. 6. Nhiệm vụ nghiên cứu Đề tài tập trung nghiên cứu nhiệm vụ sau: 6.1 Hệ thống một số vấn đề lý luận về tổ chức trò chơi học tập và phương pháp hình thành biểu tượng toán học cho trẻ mẫu giáo lớn. 6.2 Điều tra thực trạng tổ chức trò chơi học tập cho trẻ mẫu giáo lớn 5 - 6 tuổi ở một số trường mầm non. 6.3 Xây dựng một số trò chơi học tập và tổ chức thực hiện nhằm hình thành cho trẻ những biểu tượng toán học cho trẻ 5 - 6 tuổi. 6.4 Phương pháp hình thành biểu hình thành biểu tượng toán học cho trẻ mẫu giáo lớn 5 - 6 tuổi. 6.5 Một số kiến nghị nhằm nâng cao hiệu quả của việc tổ chức trò chơi học tập cho trẻ. 7. Giới hạn nghiên cứu Tổ chức trò chơi học tập cho trẻ mẫu giáo lớn nhằm hình thành những biểu tượng toán học cho trẻ 5 - 6 tuổi ở Trường mầm non Ba Đồn – Quảng Bình. Số trẻ tham gia: 60 trẻ. Số cô tham giá: 6 cô. 8. Phương pháp nghiên cứu Để giải quyết nhiệm vụ đề tài, ta sử dụng các hệ thống phương pháp sau: 8.1: Phương pháp nghiên cứu lý luận về trò chơi học tập nhằm hình thành biểu tượng toán học cho trẻ mẫu giáo 5 - 6 tuổi. 8.2: Phương pháp điều tra viết 8.3: Phương pháp thực nghiệm 8.4. Phương pháp xử lý số liệu 8.5: Phương pháp quan sát tự nhiên để xác định thực trạng việc tổ chức các trò chơi học tập ở trường mầm non Ba Đồn. 8.6: Phương pháp trò chuyện, phỏng vấn giáo viên và học sinh mẫu giáo lớn. 8.7: Phương pháp thực nghiệm: Tổ chức các trò chơi học tập, tìm ra phương pháp hình thành biểu tượng toán học cho trẻ nhằm kiểm tra tính đúng đắn của giả thuyết khoa học. 8.8: Phương pháp thống kê toán học để xử lý số liệu điều tra và thực nghiệm. 9. Đóng góp của đề tài 10 Đề tài này thể hiện sự quan tâm thiết thực đến trẻ em, tôn trọng quyền trẻ em đó là “Quyền được sống và phát triển, quyền được học hành, tiếp thu nền giáo dục tiến bộ, được hưởng nền văn hóa của dân tộc mình” Theo tinh thần Công ước Quốc tế và quyền trẻ em mà Nhà nước Việt Nam phê chuẩn. Trên cơ sở tiếp thu và vận dụng những thành tựu liên nghành. Đề tài góp phần làm sáng tỏ tính đúng đắn của các vấn đề lý luận về học tập và vui chơi của trẻ em, về phương châm “Học mà chơi, Chơi mà học” trong trường mầm non, làm phong phú hơn cách hiểu, cách nhìn “Trẻ em hiện đại” trong giáo dục mẫu giáo. Đề tài dựa vào quan điểm giáo dục trẻ em phát triển toàn diện, dựa vào chương trình dạy trẻ hoạt động với bộ môn Toán và dựa vào đặc điểm sinh lý trẻ em để xây dựng những trò chơi học tập, phản ánh những nội dung cơ bản của tiết học “Toán”. Đề tài góp phần nhỏ vào đổi mới phương pháp dạy học nhằm nâng cao hiệu quả các tiết học “Toán” làm cho giờ học sôi nổi, hấp dẫn, trẻ học tập say mê không mệt mỏi. 10. Địa bàn nghiên cứu Đề tài này được nghiên cứu ở địa bàn thị xã Ba Đồn – tỉnh Quảng Bình. 11. Kế hoạch thực hiện Tháng 12/2014: Nhận đề tài. Tiến hành nghiên cứu lý luận và thực tiễn. Tháng 1/2015: Xây dựng đề cương và bảo vệ đề cương. Tháng 2/2015: Nghiên cứu thực trạng. Tháng 4/2015: Tiến hành thực nghiệm. Tháng 5/2015: Viết khóa luận, hoàn thành và bảo vệ khóa luận. 12. Cấu trúc của khóa luận Phần I: Mở đầu Phần II: Nội dung Chương 1: Cơ sở lý luận của đề tài nghiên cứu. Chương 2: Nội dung và phương pháp hình thành biểu tượng toán học cho trẻ mẫu giáo 5 – 6 tuổi thông qua việc tổ chức các trò chơi học tập Chương 3: Thực nghiệm sư phạm. Phần III: Kết luận và kiến nghị. 11 PHẦN II: NỘI DUNG Chương 1: Cơ sở lý luận của vấn đề nghiên cứu I. Lịch sử nghiên cứu vấn đề 1.1. Trên thế giới. Trò chơi có ngay từ thời cổ đại. Các nhà triết học đã nhìn thấy vai trò của trò chơi trẻ em. Một trong những nhà triết học lớn nhất thời cổ đại là Platon khi phân chia các giai đoạn trong hệ thống giáo dục đã cho rằng, trẻ từ 3 – 4 tuổi được giáo dục tại gia đình, trẻ chơi những trò chơi cùng nhau dưới sự hướng dẫn của người lớn. Ông khuyên “Đừng ép buộc, cưỡng bức dạy trẻ nhỏ những kiến thức khoa học mà thông qua trò chơi, khi đó anh dễ nhìn thấy trẻ hướng về cái gì”. Quan điểm bản chất xã hội của trò chơi, người đầu tiên đưa ra quan điểm này là nhà triết học người Đức V.Vunt. Ông viết: “Trò chơi đó là lao động của trẻ nhỏ, không có một trò chơi nào lại không có trong mình một nguyên mẫu, một dạng lao động nghiêm túc” G.V. Plekhanôv đã khẳng định trò chơi xuất hiện trước lao động và trên cơ sở của lao động. Ông cho rằng trò chơi là một hoạt động phản ánh, thông qua trò chơi, trẻ có thể lĩnh hội những kỹ năng lao động, thói quen và các nguyên tắc ứng 12 xử của người lớn trong xã hội. Từ đó, ông đi đến kết luận: “Trò chơi mang bản chất xã hội, nó xuất hiện để đáp ứng với xã hội mà trẻ đang sống và nhu cầu được trở thành thành viên tích cực của xã hội đó”. Người có công đặt nền móng cơ sở lý luận cho việc nghiên cứu trò chơi là nhà tâm lý học Xô Viết L.X.Vưgôtxki. Ông đã khởi xướng xây dựng một học thuyết mới về tâm lý học trẻ em nói chung và về trò chơi nói riêng. Những luận điểm cơ bản trong học thuyết Vưgôtxki về trò chơi bao gồm những vấn đề sau: Khẳng định bản chất xã hội và tính hiện thực của trò chơi trẻ em. Khẳng định vai trò trung tâm của trò chơi trẻ em đối với sự phát triển tâm lý trẻ. Trò chơi chính là động lực phát triển và tạo ra “Vùng phát triển gần”. Trò chơi trẻ em không nảy sinh một cách tự phát mà do ảnh hưởng có ý thức và không có ý thức từ phía người lớn xung quanh. Sự cần thiết phải vận dụng phương pháp phân tích, xác định “cấu trúc đơn vị” của C.Mác vào nghiên cứu các chức năng tâm lý, trong đó có việc nghiên cứu trò chơi. Không nên dừng lại ở nghiên cứu quan sát mà cần thiết phải tổ chức các nghiên cứu thực nghiệm về trò chơi. Đây là những luận điểm rất quan trọng cho việc hình thành hệ thống giáo dục mầm non của Liên Xô những năm trước đây. Gie-rôm Bru-nơ mô tả sự phát triển trí tuệ như là một quá trình đi từ hành động thực tiễn đến các mẫu hình tượng và cuối cùng là đi đến các biểu tượng. Quan điểm của Bru-nơ thể hiện trong việc dạy trẻ học toán ngày nay như sau: cần thao tác với các đối tượng một cách thật lôi cuốn, thực hiện tư duy toán học trong mối quan hệ với trí nhớ về hình ảnh, thính giác và xúc giác; cuối cùng là sử dụng các biểu tượng. Theo Bru-nơ thì trẻ từ 5 – 6 tuổi đã có thể sử dụng biểu tượng lời nói, tranh, hoặc chữ số để diễn tả tư duy. Như vậy, trên thế giới vấn đề nghiên cứu phương pháp hình thành biểu tượng toán học, lấy trò chơi làm chủ đạo, là nền tảng nhằm cho trẻ hình thành tư duy trong toán học. Hiện nay các nhà nghiên cứu đang chú trọng đến việc tổ chức trò chơi ngày càng đa dạng, phong phú mang tính tích hợp để tạo cho trẻ hứng thú, phát huy được khả năng của mình trong quá trình chơi. 1.2. Ở Việt Nam Toán học là một môn khoa học cần có độ chính xác cao. Nhiệm vụ của giáo viên là phải hình thành cho trẻ các biểu tượng toán học, cung cấp những kỹ năng 13 cơ bản nhất để trẻ có thể vận dụng vào trong thực tế, để có sự phát triển và hướng tới một nền giáo dục toàn diện như Bác Hồ đã từng nói: “Vì lợi ích mười năm thì phải trồng cây Vì lợi ích trăm năm thì phải trồng người” Ngay từ nhỏ trẻ đã được tiếp xúc với ông, bà, cha mẹ....và các sự vật hiện tượng xung quanh, tất cả những gì trẻ nhìn thấy đều ảnh hưởng đến nhận thức của trẻ, dần dần trẻ có những khái niệm giản đơn nhất về thế giới xung quanh, trẻ có nhu cầu muốn tìm tòi, khám phá về tính chất, đặc điểm của sự vật, hiện tượng, tập hợp các số lượng, hình dạng, màu sắc, kích thước, vị trí, sắp xếp của chúng trong không gian. Trong lĩnh vực giáo dục mầm non đã có nhiều công trình nghiên cứu về trò chơi. Điển hình là các tác giả với tác phẩm sau: Nguyễn Thị Ngọc Chúc với tác phẩm “Hướng dẫn tổ chức hoạt động vui chơi”. Tác giả đã đề cập đến các loại trò chơi, mức độ các mối quan hệ trong trò chơi. Đó là: chơi không có tổ chức, chơi một mình, chơi cạnh nhau, chơi với nhau trong một thời gian ngắn, chơi với nhau lâu trên cơ sở hứng thú với nội dung chơi. Tác giả phân tích, khẳng định kết quả phụ thuộc vào phương pháp hướng dẫn trẻ chơi của giáo viên. PGS.TS Nguyễn Ánh Tuyết trong tác phẩm “trò chơi trẻ em” đã giới thiệu về khái niệm trò chơi, vai trò của đồ chơi, sự phân loại các trò chơi có tác dụng giáo dục của trò chơi đối với sự phát triển toàn diện của trẻ mẫu giáo. Đối với trò chơi toán học đã có một số công trình nghiên cứu như: “Tìm hiểu biểu tượng số học ở trẻ mẫu giáo 5 – 6 tuổi” của Lê Thị Hài. “Một số biện pháp tổ chức trò chơi học tập nhằm hình thành biểu tượng toán học về thiên nhiên cho trẻ mẫu giáo lớn” của Lê Bích Ngọc. Các công trình nghiên cứu hệ thống về sự hình thành biểu tượng toán học, các tác giả cũng đã khẳng định rằng việc hình thành và củng cố biểu tượng toán học là rất có ý nghĩa trong quá trình cho trẻ làm quen với biểu tượng toán sơ đẳng. Ngoài ra, còn rất nhiều công trình nghiên cứu về trò chơi học tập, nghiên cứu việc hình thành các biểu tượng toán cho trẻ của các trường đại học – cao đẳng mầm non. II. Một số lý luận cơ bản 2.1. Khái quát về đặc điểm tâm lý của trẻ mẫu giáo lớn 5 – 6 tuổi. Do sự tăng trưởng đáng kể về thể chất, sự phong phú về đời sống xã hội cũng như hoạt động, trẻ mẫu giáo lớn (5 – 6 tuổi) đã đạt được mức độ phát triển 14 phong phú về nhiều mặt của các chức năng tâm, sinh lý như: Cảm giác, tri giác, tư duy, tưởng tượng, chú ý, ngôn ngữ, ý chí, xúc cảm, tình cảm… • Cảm giác, tri giác: Những thuộc tính và quan hệ bên ngoài của sự vật hiện tượng được trẻ tiếp nhận chính xác hơn, giúp cho việc định hướng vào thế giới xung quanh thuận lợi hơn. Đối với trẻ mẫu giáo Lớn bắt đầu khảo sát và mô tả đối tượng có trình tự và tỉ mỉ hơn cùng với khả năng tri giác có chủ định (khả năng quan sát đối tượng). Trẻ có thể phân phối chú ý vào 2 – 3 đối tượng cùng một lúc. Tuy nhiên thời gian phân phối chú ý chưa bền vững. Sự phân tán chú ý của trẻ trong giai đoạn này vẫn còn thể hiện mạnh mẽ. Nhiều khi trẻ không tự chủ được. Do đó cô giáo cần thay đổi trò chơi, các trò chơi hấp dẫn hơn. Cần luyện tập các phẩm chất chú ý cho trẻ quan sát các trò chơi và các hoạt động có chủ đích. • Tư duy: Để đáp ứng nhu cầu nhận thức đang phát triển mạnh ở trẻ mẫu giáo lớn, bên cạnh việc phát triển tư duy trực quan hình tượng vẫn cần phát triển một tư duy trực quan hình tượng mới đó là tư duy trực quan - sơ đồ. Tư duy trực quan – sơ đồ là yếu tố đầu tiên làm bậc đệm để phát triển tư duy cao hơn. • Tưởng tượng: Các hoạt động tưởng tượng đã dần dần tách khỏi đồ vật hiện có, nội dung tưởng tượng phong phú hơn so với trẻ mẫu giáo lớn vì trẻ đã có sự tiếp xúc nhiều hơn với thế giới bên ngoài. Chuyển từ tượng tượng sang tưởng tượng sáng tạo được thể hiện rõ nhất trong các hoạt động mang tính sáng tạo như: về đúng nhà, tìm bạn, ô tô về bến, chơi xây dựng…trẻ có khả năng hành động theo ý đồ, định hướng của mình. Cuối tuổi mẫu giáo trí tượng tượng sáng tạo của trẻ được phát triển khá mạnh với sự hỗ trợ đắc lực của tri giác. Nếu trẻ có khả năng quan sát tốt sự vật và hiện tượng xung quanh thì quá trình tưởng tượng nhất là tưởng tượng sáng tạo sẽ phát triển thuận lợi, bởi tri giác là nguồn cung cấp chất liệu cho hoạt động của tưởng tượng sáng tạo. • Chú ý: Chú ý không chủ định chiếm ưu thế. Chú ý có chủ định đang được phát triển do trẻ đã xác định đối tượng cần chú ý, biết đặt ra mục đích cho sự chú ý của mình, biết hướng ý thức của mình vào đối tượng để phục vụ cho mục đích của 15 hoạt động. Khả năng phân phối, sức tập trung, sự di chuyển…của chú ý đều tăng lên đặc biệt đối với những đối tượng hấp dẫn, sinh động. • Trí nhớ: Đặc trưng trí nhớ của trẻ Mẫu giáo là tính trực quan, máy móc và không chủ định. Tuy nhiên, vào cuối tuổi Mẫu giáo, trí nhớ của trẻ có một bước biến đổi về chất đó là trí nhớ có chủ định xuất hiện và phát triển. Ngôn ngữ đóng một vai trò đặc biệt quan trọng trong sự phát triển trí nhớ chủ định của trẻ 5 – 6 tuổi, nhờ đó mà trẻ nắm được tên và hiểu được ý nghĩa của sự vật, hiện tượng cần nhớ, đặt mục đích và tìm phương tiện giúp ghi nhớ và nhớ lại những điều cần nhớ. • Ngôn ngữ: Ở giai đoạn lứa tuổi này sự phát triển ngôn ngữ diễn ra với tốc độ nhanh cả về ngữ âm, ngữ pháp, ngữ điệu, vốn từ, cấu trúc ngữ pháp…Hầu hết trẻ đã biết sử dụng thành thạo tiếng mẹ đẻ trong sinh hoạt hàng ngày để giao tiếp. Khả năng ngôn ngữ của trẻ liên quan chặt chẽ với sự phát triển trí tuệ và những trải nghiệm của trẻ. Vốn từ của trẻ phong phú, trẻ hiểu được một số từ khái quát, biết sử dụng vốn từ…Chính ngôn ngữ mạch lạc là phương tiện làm cho tư duy của trẻ được nâng lên một trình độ mới cao hơn. • Ý chí: Do có khả năng làm chủ được nhiều hành vi và được người lớn giao cho nhiều việc nhỏ, vì vậy mà trẻ đã xác định được mục đích của hành động, dần dần tách động cơ ra khỏi mục đích với sự cố gắng hoàn thành nhiệm vụ. Khả năng kiểm soát, điều khiển, điều chỉnh hành vi của trẻ tốt hơn so với lứa tuổi trước. Tính kế hoạch cũng bắt đầu xuất hiện, tinh thần trách nhiệm, bổn phận…được hình thành và trẻ ý thức được từng bước một. • Xúc cảm, tình cảm: Đối với trẻ 5 – 6 tuổi thì xúc cảm, tình cảm khá đa dạng, phong phú, ổn định và sâu sắc hơn. Tuy tình cảm ổn định hơn so với trẻ ở lứa tuổi 4 – 5 tuổi nhưng đặc tính chung vẫn là dễ hình thành, dễ thay đổi, dễ giao động và mang tính tình huống. Các loại tình cảm cấp cao (tình cảm trí tuệ, tình cảm đạo đức, tình cảm thẩm mỹ…) đều phát triển. 2.2. Đặc điểm nhận thức các biểu tượng toán học của trẻ mẫu giáo 5 – 6 tuổi ở trường mầm non. Trẻ mẫu giáo 5 – 6 tuổi có tư duy trực quan – hình tượng bắt đầu phát triển do đó trẻ có thể giải được nhiều bài toán thực tiễn mà trẻ gặp trong đời sống hàng 16 ngày. Trẻ thường dựa vào những biểu tượng đã có để lĩnh hội những biểu tượng mới. Ở trẻ mẫu giáo 5 – 6 tuổi tư duy trực quan – sơ đồ phát triển mạnh. Kiểu tư duy này tạo cho trẻ một khả năng phản ánh những mối liên hệ khách quan là điều kiện cần thiết để lĩnh hội những tri thức vượt ra ngoài khuôn khổ của việc tìm hiểu từng vật riêng lẽ. Nhờ có sự phát triển của tư duy trực quan – sơ đồ mà trẻ có thể lĩnh hội được mối quan hệ giữa các số bằng cách thêm, bớt, chia các tập hợp lớn thành các tập hợp nhỏ hoặc hợp các tập hợp nhỏ thành các tập hợp lớn. Ở trẻ mẫu giáo 5 – 6 tuổi những yếu tố kiểu tưu duy logic bắt đầu xuất hiện, trẻ đã biết sử dụng khá thành thục các vật thay thế, khi đã phát triển tốt chức năng ký hiệu của ý thức. Trẻ 5 – 6 tuổi, các chức năng tâm lý đã được phát triển tương đối cao so với các lứa tuổi trước như ngôn ngữ, tưởng tượng, trí nhớ, chú ý… do vậy, nên khi trẻ làm quen với các biểu tượng toán có một số đặc điểm sau: Đối với biểu tượng về tập hợp con số và phép đếm: Trẻ 5 – 6 tuổi có khả năng phân tích từng phần tử của tập hợp tốt hơn, trẻ có thể hình dung được phần tử của tập hợp không phải chỉ là từng vật riêng lẻ mà có thể là từng nhóm gồm một số đồ vật. Xu hướng đánh giá tập hợp về mặt số lượng tốt hơn, không còn chịu ảnh hưởng các yếu tố bên ngoài hay sự sắp xếp trong không gian. Trẻ có khả năng thành thạo nắm các số trong phạm vi 10, nắm thứ tự gọi tên các số. Trẻ hiểu được 2 ý nghĩa của số: chỉ số lượng và chỉ thứ tự. Đồng thời trẻ có khả năng “gọi tên chung”cho các tập hợp có số lượng bằng nhau trong phạm vi bằng các số từ 1 đến 10 và nhận biết các chữ số đó. Trẻ còn nắm được thứ tự chặt chẽ của dãy số tự nhiên từ 1 đến 10, thấy được mối quan hệ giữa chúng với nhau. Ở lứa tuổi này trẻ còn có khả năng đếm các tập hợp (với các đơn vị khác nhau), hiểu được thành phần của số từ các đơn vị, nghĩa là trẻ hiểu được đơn vị của số có thể là một nhóm vật chứ không nhất thiết là từng vật riêng lẻ. Ngôn ngữ phát triển, vốn từ tăng giúp trẻ có khả năng hiểu, trả lời được các câu hỏi: “bao nhiêu? thứ mấy? cái gì?” Và diễn tả được kết quả các việc mình đã làm. Trẻ có khả năng giải các bài toán đơn giản trên các tập hợp cụ thể. • Đối với biểu tượng về kích thước: • 17 Trẻ có khả năng nhận biết 3 chiều kích thước (chiều dài, chiều rộng, chiều cao hay bề dày) của vật. Trẻ đã biết chỉ tay theo chiều dài, chiều rộng hay chiều cao của đồ vật. Đối với các hình khối có chiều cao thấp trẻ 4 – 5 tuổi cho rằng không có chiều cao “thì trẻ 5 – 6 tuổi đã hiểu được đó là bề dày của đồ vật và trẻ có thêm biểu tượng dày – mỏng”. Chẳng hạn: Quyển sách này dày hơn quyển sách kia. Dưới sự hướng dẫn của cô giáo, người lớn mà trẻ 5 – 6 tuổi đã biết đo kích thước của vật bằng thước đo ước lệ, trẻ bước đầu hiểu kích thước của vật có số đo, số đo phụ thuộc vào thước đo. Tóm lại: Ở lứa tuổi mẫu giáo bé và mẫu giáo nhỡ trẻ xác định kích thước các vật bằng cách so sánh trực tiếp chúng với nhau nhờ biện pháp xếp kề và xếp chồng. Ở lớp lớn, dạy đánh giá kích thước của vật bằng cách đo lường nhờ các dụng cụ đo đơn giản. Đối với biểu tượng về hình dạng: Khả năng nhận biết, phân biệt các hình, hình học bằng các hoạt động của tay và mắt của trẻ theo đường bao được tiến triển hoàn thiện: Trẻ đã chủ động sờ mó vật bằng cả 2 tay, cầm nắm vật bằng đầu ngón tay đưa mắt quan sát theo đường bao của vật, phần chủ yếu đặc trưng cho hình dạng của vật. Đó chính là điều kiện giúp trẻ khảo sát hình đầy đủ đúng. Ngôn ngữ của trẻ phát triển hơn, có sự kết hợp chặt chẽ giữa các giác quan thị giác, xúc giác và ngôn ngữ đã tạo điều kiện giúp trẻ thu nhận các kiến thức về hình dạng chính xác hơn, giúp trẻ củng cố nhớ lâu điều mà mình cảm giác được. Lời nói còn giúp cho nhận thức của trẻ được tổng quát hơn. Trẻ có thể hiểu được các tính chất đơn giản của các hình hình học, có thể phân biệt được các hình của vật theo các nhóm phù hợp và gọi tên được các nhóm cơ bản của chúng theo dấu hiệu. Ví dụ: Nhóm có đường bao cong, nhóm có đường bao thẳng… Có khả năng đối chiếu hình dạng các vật trong thực tế với các hình hình học. • Đối với biểu tượng về định hướng trong không gian: Trẻ 5 – 6 tuổi đã cảm thụ được các hướng chính của không gian. Trẻ hiểu không gian là một thể thống nhất hoàn chỉnh có cả tính liên tục và rời rạc. Mỗi • 18 hướng chính diện còn có cả các khu vực lân cận nối các vùng với nhau. Vì vậy trẻ 5 – 6 tuổi đã biết phân chia không gian thành từng cặp theo 2 vùng đối xứng nhau (trên – dưới; trước – sau; phải – trái). Việc định hướng không gian khi lấy bản thân trẻ làm chuẩn là sự mở đầu quan trọng, là cơ sở để trẻ định hướng không gian cho các đối tượng khác. Tóm lại, trẻ 5 – 6 tuổi đã nhận thức được hầu hết các biểu tượng toán sơ đẳng. Thực tế đã chứng minh rằng trò chơi toán học là phương tiện hữu hiệu để giúp trẻ lĩnh hội và củng cố các biểu tượng toán. 2.3. Biểu tượng toán học. Biểu tượng là hình ảnh tượng trưng (nghĩa bóng là hình thức của nhận thức, cao hơn cảm giác) cho ta hình ảnh của sự vật, hiện tượng còn giữ lại trong đầu óc sau khi tác động của sự vật vào giác quan ta đã chấm dứt. Những hình ảnh của biểu tượng có thể được thể hiện trong não của chủ thể một cách nguyên vẹn (giống với đối tượng trong hiện thực) hoặc có thể đã được sáng tạo (so với đối tượng đã tri giác). Biểu tượng được coi là một sản phẩm vừa của quá trình trí nhớ, vừa là của quá trình tưởng tượng. Đó là sự phản ánh thực tế khách quan dưới hình thức hình ảnh cụ thể. Biểu tượng không hiện ra ở não người rõ nét bằng lưu ảnh tri giác, nó có thể lờ mờ hay biến dạng. Biểu tượng thường là những phần, những đoạn nào đó của tri giác. Đặc điểm chính của biểu tượng là vừa mang tính trực quan, vừa mang tính khái quát nhờ có sự hỗ trợ lẫn nhau giữa hệ thống tín hiệu thứ nhất và hệ thống tín hiệu thứ hai. Trong đó hệ thống tín hiệu thứ nhất xuất phát điểm về những hình ảnh của biểu tượng, hệ thống tín hiệu hai làm nảy sinh biểu tượng chung của chủ thể hay những bất thường gây lên ấn tượng. Biểu tượng toán là những hình ảnh trực quan nảy sinh trong não người về những con số, về hình dạng, về các đại lượng toán học…. L.X. Vưgôtxki quan niệm: Trong quá trình dạy học không chỉ định hướng đến những cái mà đứa trẻ có thể tự làm được dưới sự giúp đỡ điều khiển của người lớn tức là chú ý tới “vùng phát triển gần”. Các nhà tâm lý Liên Xô cho rằng sự hình thành các biểu tượng toán ban đầu cho trẻ là quá trình có tổ chức, có mục đích, nhằm truyền đạt và lĩnh hội các kiến thức, các hành động trí tuệ theo một chương trình nhất định. Các biểu tượng sơ đẳng về toán ở lứa tuổi mẫu giáo: 19 Biểu tượng số học gồm những biểu tượng về các số tự nhiên từ 1 đến 10, các tập hợp từ 1 đến 10, phép đếm… Biểu tượng hình dạng gồm: biểu tượng về hình tròn, hình vuông, hình tam giác, hình chữ nhật. Biểu tượng khối gồm khối cầu, khối vuông, khối chữ nhật, khối trụ… Biểu tượng kích thước gồm: biểu tượng độ lớn (to – nhỏ); biểu tượng chiều dài (dài – ngắn); biểu tượng chiều rộng (rộng – hẹp); biểu tượng chiều cao (cao – thấp)… Biểu tượng định hướng về thời gian: nhận biết và gọi tên các ngày trong tuần, phân biệt hôm qua, hôm nay, ngày mai, biểu tượng về tuần lễ và bước đầu phân biệt, nắm được tên gọi các ngày trong tuần. Biểu tượng định hướng không gian gồm: phía trước, phía sau, phía trên, phía dưới, phía phải, phía trái…. Như vậy với trẻ mầm non ta chỉ có cho trẻ làm quen với các biểu tượng toán sơ đẳng. Việc dạy các biểu tượng toán học cho trẻ mầm non có mục đích chính không phải là trang bị cho trẻ các khái niệm về toán mà chủ yếu tạo ra cho trẻ các hứng thú toán học, đây là nền tảng của việc học toán sau này ở bậc phổ thông. 2.4. Hoạt động vui chơi Vui chơi là hoạt động chủ đạo của trẻ mẫu giáo, là hoạt động phù hợp với nhu cầu, khả năng và hứng thú của trẻ tạo ra những nét tâm lý đặc trưng cho lứa tuổi mẫu giáo. Những phẩm chất tâm lý trẻ và những đặc điểm nhân cách của trẻ mẫu giáo được hình thành và phát triển mạnh mẽ nhất trong hoạt động vui chơi tạo nên những biến đổi về chất trong tâm lý trẻ, chuẩn bị cho trẻ chuyển sang một giai đoạn phát triển cao hơn được hình thành chính trong hoạt động này. Trong hoạt động vui chơi những yếu tố của hoạt động khác cũng được hình thành như học tập, lao động, giao tiếp... Sau này có ý nghĩa độc lập và trở thành hoạt động chủ đạo. Hoạt động vui chơi của trẻ em đa dạng phong phú, nó bao gồm các loại trò chơi lại với nhau: - Trò chơi đóng vai theo chủ đề - Trò chơi lắp ghép, xây dựng - Trò chơi đóng kịch - Trò chơi học tập - Trò chơi vận động Nhưng đề tài này phạm vi nghiên cứu giới hạn là trò chơi học tập. 2.4.1. Trò chơi học tập 20
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan

Tài liệu xem nhiều nhất