Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC TÍCH HỢP LIÊN MÔN SỐ HỌC 6 VÀ HÌNH HỌC 8...

Tài liệu PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC TÍCH HỢP LIÊN MÔN SỐ HỌC 6 VÀ HÌNH HỌC 8

.DOC
18
480
89

Mô tả:

SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM Năm học 2014 - 2015 I. PHẦN MỞ ĐẦU “PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC TÍCH HỢP LIÊN MÔN SỐ HỌC 6 VÀ HÌNH HỌC 8” II. LÝ DO CHỌN SÁNG KIẾN Giáo dục trung học cơ sở là bước chuyển tiếp giữa giáo dục tiểu học và giáo dục phổ thông trung học, với sự thay đổi lớn lao về cả nội dung kiến thức và phương pháp học tập cùng với những thay đổi về tâm sinh lí của học sinh trung học cơ sở. Công tác giáo dục học sinh trong giai đoạn này đòi hỏi người làm công tác giáo dục phải có năng lực chuyên môn vững vàng, có kĩ năng sư phạm tốt và không thể không kể đến những năng lực, năng khiếu khác. Chương trình giáo dục trung học cơ sở được phân chia thành nhiều bộ môn khoa học khác nhau, với mỗi bộ môn có những phương pháp học tập đặc trưng. Đối với bộ môn Toán thì các em không còn bỡ ngỡ về môn học này. Tuy nhiên, với sự đổi mới liên tục về phương pháp dạy học nhằm giúp học sinh hứng thú học tập, tích cực chủ động tìm tòi kiến thức thì việc đổi mới phương pháp dạy học bằng phương pháp dạy học tích hợp liên môn sẽ giúp các em có ý thức học tốt các bộ môn, giúp các em có khả năng vận dụng kiến thức các môn học vào giải quyết các vấn đề trong thực tế cuộc sống. Hiện nay, chương trình giáo dục đã làm rõ nét hơn về phương pháp dạy học tích hợp kiến thức liên môn trong giảng dạy. Thực tế trong quá trình giảng dạy các bộ môn giáo viên nhận thấy bộ môn của mình luôn có sự tích hợp các bộ môn khác. Dạy học tích hợp là sự kết hợp các nội dung từ các môn học, lĩnh vực khác nhau, lồng ghép các nội dung cần thiết vào nội dung vốn có của môn học. Giáo viên có vai trò giúp các em nhận thấy sự cần thiết phải tích hợp liên môn trong học tập và trong ứng dụng thực tế. 1 Chính vì vậy, việc dạy học tích hợp liên môn là việc làm hết sức cần thiết, giúp trang bị cho học sinh thói quen vận dụng tổng hợp các kiến thức để giải quyết các vấn đề trong học tập và trong thực tiễn đời sống. Điều đó không chỉ đòi hỏi người giáo viên giảng dạy bộ môn không chỉ nắm bắt nhuần nhuyễn kiến thức bộ môn mình giảng dạy mà còn cần phải không ngừng trau dồi kiến thức của những môn học khác để giúp các em giải quyết các tình huống. Khi lựa chọn và chuẩn bị cho đề tài này, tôi nhận thấy kiến thức bộ môn Toán có thể tích hợp liên môn với nhiều chủ điểm do sự sáng tạo của người giáo viên và mục đích giáo dục của giáo viên muốn truyền tải đến học sinh để học sinh bước đầu tiếp cận kiến thức liên môn và biết vận dụng một cách đơn giản. Học sinh cũng bước đầu nhận thấy bộ môn Toán không phải là một môn học khô khan, chỉ có tính toán trên sách vở mà còn liện hệ với các bộ môn học khác giúp học sinh hiểu biết thêm về nhiều lĩnh vực, hiểu biết hơn về cuộc sống xung quanh. III. THỰC TRẠNG 1. Cơ sở lý thuyết. Dạy học tích hợp liên môn: môn Toán với các bộ môn học khác ở trường THCS là dạy học không chỉ đem đến cho học sinh kiến thức bộ môn mà còn nhằm mục đích rèn luyện phương pháp tư duy lôgic, sáng tạo vận dụng kiến thức và có khả năng tự giải quyết vấn đề. Kiến thức môn Toán phải được khắc sâu trong học sinh để làm tiền đề cho việc tiếp thu các kiến thức tiếp theo. Vì kiến thức môn Toán là một chuỗi kiến thức nối tiếp nhau, có mối liên hệ hữu cơ với nhau. 2. Cơ sở thực tiễn. Qua nhiều năm giảng dạy tôi nhận thấy việc học và vận dụng kiến thức của học sinh vào giải quyết các dạng bài tập vẫn còn hạn chế vì các em chỉ thuộc mà chưa hiểu nội dung kiến thức. Việc áp dụng các kiến thức học trên lớp để giải quyết các vần đề hực tiễn lại càng hạn chế hơn. 2 Có khi để giải quyết một vấn đề thực tiễn trong đời sống đòi hỏi học sinh phải vận dụng kiến thức của nhiều môn học. Trước thực trạng học của học sinh là "học không đi đôi với hành", Bộ Giáo dục và Đào tạo triển khai thí điểm dạy tích hợp liên môn ở một số tỉnh, thành phố nhằm khuyến khích vận dụng kiến thức các môn học khác nhau để giải quyết các tình huống thực tiễn, tăng cường khả năng vận dụng tổng hợp, phát huy khả năng tự học, tự nghiên cứu. Trong thực tế nhà trường có nhiều điều học sinh vận dụng kiến thức được học trên lớp làm rất tốt trên sách vở, trên giấy kiểm tra như: học sinh biết có bao nhiên xentimét trong một mét, một kilômét thì đổi ra bằng bao nhiêu mét nhưng lại không chỉ ra được chiều dài của cái bàn là một mét thì áng chừng bằng mấy gang tay. Việc đổi mới phương pháp dạy học theo phương pháp dạy học tích hợp liên môn sẽ giúp học snh nhận ra rằng học tốt môn Toán sẽ giúp các em học tốt các bộ môn khác. Mặc dù sự tích hợp liên môn trong các tiết học có thể đơn giản nhưng sẽ bước đầu hình thành cho học sinh ý thức học tốt các bộ môn. IV. PHẦN NỘI DUNG 1. Dạy học tích hợp liên môn đối với phân môn Số học 6. Đối với phân môn Số học 6, kiến thức các bài học trên lớp tương đối ngắn, học sinh phải tiếp thu lượng kiến thức đơn giản nên việc vận dụng phương pháp dạy học tích hợp liên môn sẽ dễ dàng thực hiện với sự sáng tạo thiết kế bài soạn của giáo viên. Không nhất thiết phải tích hợp được nhiều kiến thức của các bộ môn khác, vì học sinh lớp 6 là lớp đầu cấp của cấp học Trung học cơ sở, các em chưa được lĩnh hội nhiều kiến thức của các bộ môn khác, nên việc vận dụng kiến thức liên môn để giải quyết các vấn đề còn hạn chế, mà giáo viên chỉ nên chú trọng hình thành cho các em thói quen tích hợp liên môn trong học tập. 3 1.1 – Khai thác tích hợp liên môn từ chương trình biên soạn trong sách giáo khoa. Sự tích hợp liên môn của bài học phân môn Số học 6 còn thể hiện ngay trong chương trình biên soạn của sách giáo khoa. Tôi xin đơn cử một vài bài mà bản thân tôi nhận thấy giáo viên có thể tích hợp liên môn mà không cần phải thiết kế thêm nội dung để thể hiện sự tích hợp. Chương I - Bài 3 - Ghi số tự nhiên: sau khi học xong học sinh nắm được cách viết của chữ số La Mã. Giáo viên có thể tích hợp kiến thức của bộ môn Lịch sử bằng một câu hỏi “Theo dòng Lịch sử em hãy nêu những hiểu biết của mình về đất nước La Mã?”. Chương I - Bài 6 – Phép trừ và phép chia: Trong bài học này, nội dung bài tập 42 trong sách giao khoa là một bài tập có tích hợp kiến thức liên môn với kiến thức của bộ môn Địa lí. Từ bài tập 42, sau khi tính toán xong học sinh nhận xét được tác dụng của việc xây dựng kênh đào Xuy – Ê (Ai Cập). Giáo viên chốt lại kiến thức môn Toán về các đáp số và cung cấp thêm cho học sinh một số thông tin về kênh đào Xuy – Ê. “Vai trò của kênh đào Xuy – Ê là: Rút ngắn đường đi và thời gian vận chuyển, giảm chi phí vận chuyển, hạ giá thành sản phẩm, tạo điều kiện mở rộng thị trường. Đảm bảo an toàn hơn tránh được thiên tai khi vận chuyển trên đường dài”. Chương II - Bài 1 – Làm quen với số nguyên âm: Ví dụ 1 của bài học đề cập đến kiến thức bộ môn Vật lí. Giáo viên khai thác kiến thức liên môn bằng cách đặt vấn đề và khai thác kiến thức bằng hệ thống câu hỏi. - Giáo viên đặt vấn đề: “Chúng ta cùng tìm hiểu một số hiện tượng vật lí rất gần gũi với cuộc sống của chúng ta. Hiện tượng nước sôi và nước đóng băng”. - Giáo viên đưa ra hệ thống câu hỏi: + Nhiệt độ của nước sôi là bao nhiêu độ C? 4 + Nhiệt độ của nước đá đang tan là bao nhiêu độ C? + Vậy khi nhiệt độ giảm đến bao nhiêu độ C thì nước đóng băng? (Học sinh trả lời: nhiệt độ giảm dưới 0oC thì nước đóng băng). Ví dụ 2 đề cập đến kiến thức bộ môn Địa lí về độ cao trung bình so với mực nước biển của Cao Nguyên Đắc Lắc và thềm lục địa Việt Nam. Học sinh hiểu đơn thuần là các kiến thức được học trong bài, nhưng khi giáo viên làm rõ vấn đề đó là sự tích hợp kiến thức liên môn giữa môn Toán với môn Địa lí: nếu các em không hiểu được ý nghĩa của số nguyên âm thì các em sẽ không biết là thềm lục địa Việt Nam trên thực tế là thấp hơn mực nước biển (mặc dù trong sách viết là “Độ cao trung bình của thềm lục địa là -65m”). Chương II – Bài 7 – Phép trừ số nguyên: Giáo viên có thể sáng tạo thiết kế bài soạn thay nội dung ví dụ về Sa Pa bằng nội dung của Núi Mẫu Sơn – Lạng Sơn để tích hợp liên môn môn Toán với môn Ngữ văn địa phương, giới thiệu về phong cảnh địa phương. Từ đó giáo dục các em tình yêu quê hương, tự hào về quê hương của mình. Chương III – Bài 5 – Quy đồng mẫu nhiều phân số: Bài tập 36 sách giáo khoa của tiết Luyện tập với dạng bài tập này học sinh được tích hợp liên môn giữa kiến thức môn Toán và môn Lịch sử, các em được tìm hiều về hai di tích Phố cổ Hội An và Khu thánh địa Mỹ Sơn (tỉnh Quảng Nam) được UNESCO công nhận là di sản văn hóa thế giới năm 1999. 1.2 - Thiết kế thêm bài tập để tích hợp liên môn: Trong một tiết học, giáo viên có thể thiết kế thêm một bài tập để học sinh vận dụng kiến thức chính của bài học vào giải quyết. Từ kết quả của bài tập giáo viên liên hệ với một nội dung của môn học khác để nhằm giáo dục cho các em một đức tính nào đó hoặc giáo dục cho các em có ý thức thực hiện một nền nếp nào trong nhà trường ... 5 Ví dụ: Tiết 18 sau bài Thứ tự thực hiện phép tính giáo viên thiết kế một bài tập điền ô chữ, nội dung ô chữ có thể là “Lịch sự, tế nhị”. Cụ thể: Bài tập 1: Trò chơi “Đi tìm ô chữ bí mật”. I. 42 . 3 + 18 : 32 H. 5.(12 – 7) C. 52 . 6 - 50 S. 22. 15 – 22. 7 L. [120 + (35 – 52)] - 130 T. 32.7 Ê. 5.(92 – 7.3)N. 27. 65 + 27. 35 100 Ư. 32. 3 + 13 0 50 100 25 32 40 63 300 2600 25 50 Sau khi học sinh hoàn thành giáo viên có thể cho học sinh phát biểu “Em hãy cho biết thế nào là lịch sự tế nhị?”. Đây là sự tích hợp đơn giản giữa môn Toán với môn Giáo dục công dân. Tuy nhiên, sự tích hợp này đòi hỏi giáo viên phải đầu tư thời gian cùng với sự sáng tạo thiết kế thêm bài tập dưới nhiều hình thứ khác nhau làm phong phú nội dung tích hợp. 2. Dạy học tích hợp liên môn đối với phân môn Hình học 8. Kiến thức bộ môn hình học lớp 8 trong chương I không vận dụng nhiều để giải quyết các vấn đề trong thực tế. Tuy nhiên với sự sáng tạo của mỗi giáo viên vẫn có thể tích hợp liên môn để giải quyết một số tình huống. Chương I – Bài 6 – Đối xứng trục: giáo viên đặt vấn đề vào bài “Cô có một mảnh giấy hình chữ nhật, một bạn giúp cô cắt một chữ H mà chỉ cắt 2 đường kéo”. Có thể học sinh sẽ phát hiện ra cách gấp mảnh giấy làm tư và cắt bằng 2 đường kéo vuông góc với nhau. Cách gấp giấy đó cũng dựa trên một phần lí thuyết của bộ môn Hình học 8, cụ thể là vận 6 dụng tính chất hình có trục đối xứng để giải quyết. Kết thúc bài học giáo viên cho học sinh vận dụng lí thuyết giải quyết tình huống thực tiễn, tích hợp kiến thức liên môn giữa Hình học 8 với môn Mĩ thuật cắt chữ H, chữ T, chữ M, chữ O ... Trang trí hình vuông dựa trên cơ sở xác định trục đối xứng của các hình để giải quyết vấn đề. Chương II – Bài 6 – Diện tích đa giác: giáo viên tích hợp liên môn kiến thức Hình học với kiến thức môn Địa lí giải quyết một tình huống cụ thể. Ví dụ cho học sinh quan sát bản đồ xã Hoàng Đồng, thành phố Lạng Sơn và yêu cầu học sinh vận dụng được lí thuyết đã học tính diện tích của xã Hoàng Đồng. Để học sinh có thể vận dụng lí thuyết để giải quyết vấn đề trên, giáo viên dựng một hình đồng dạng với bản đồ thực tế. Phần này thiết kế này đòi hỏi giáo viên phải ứng dụng thêm công nghệ thông tin để công việc đạt hiệu quả. Hoạt động này nên tổ chức cho học sinh hoạt động nhóm. Bản đồ xã Hoàng Đồng – TP Lạng Sơn. Bài tập 1: Tính diện tích xã Hoàng Đồng (đơn vị tính là mm 2). Biết diện tích của xã là 24,79 km², hãy tìm tỉ lệ xích. 7 Chương III – Bài 9 - Ứng dụng thực tế của tam giác đồng dạng: trong bài học này học sinh được vận dụng kiến thức đã học vào thực tiễn cuộc sống. Ở nội dung bài học dạng này, giáo viên thường vận dụng tích hợp liên môn giữa môn Toán với môn Sinh học, môn Giáo dục công dân. Sự tích hợp liên môn này được thực hiện gián tiếp sau khi học sinh vận dụng kiến thức môn Toán giải quyết xong nội dung giáo viên yêu cầu. Ví dụ: Giáo viên yêu cầu học sinh đo chiều cao của một cây xanh (cây gỗ Lát). Sau khi học sinh tìm ra chiều cao của cây xanh, giáo viên khai thác kiến thức môn Sinh học. - Em hãy nêu đặc điểm sinh thái của cây?” (Trả lời: Cây ưa sáng, lúc nhỏ sinh trưởng nhanh, chịu bóng. Từ 10 tuổi trở đi sinh trưởng chậm hơn. Lát Hoa phát riển tốt trên đất feralit). - Trồng nhiều cây xanh cho chúng ta ích lợi gì? (Trả lời: Trồng nhiều cây xanh làm cho không khí trở nên trong lành hơn nhờ quá trình quang hợp của cây, vừa giúp ngăn chặn tiếng ồn. Trong quá trình quang hợp, cây 8 xanh lấy cacbon dioxit từ không khí và thải ra Oxi. Trồng nhiều cây xanh giúp chống sói mòn đất đai, giảm thiên tai, chống lũ lụt, chống o nhiễm môi trường). V. KẾT QUẢ ỨNG DỤNG SÁNG KIẾN Với những ý tưởng nêu trên, bản thân tôi đã thiết kế hoàn chỉnh một bài dạy Số học 6 có sử dụng phương pháp dạy học tích hợp liên môn. Đó là bài dạy Tiết 49 – Bài 7 – Phép trừ số hai nguyên, tích hợp liên môn kiến thức giữa môn Toán với môn Địa lí, môn Ngữ Văn tham gia Hội thi Giáo viên giỏi cấp Tỉnh năm học 2012 – 2013, tại trường THCS Vĩnh Trại. Tiết dạy này đã được ban giảm khảo và đồng nghiệp đánh giá là thành công, sự tích hợp liên môn phù hợp với học sinh và đạt hiệu quả giáo dục. Tiết dạy xếp loại Giỏi với số điểm 17,5. Bài soạn chi tiết. Tiết 49 – §7 - PHÉP TRỪ HAI SỐ NGUYÊN (Hội giảng cấp Tỉnh tháng 12 năm 2012) I. Mục tiêu: * Kiến thức: Học sinh nắm được quy tắc phép trừ hai số nguyên và nhận thấy được phép trừ trong Z luôn thực hiện được. * Kĩ năng: Học sinh nắm vững và vận dụng tốt các quy tắc vào thực hành giải bài tập thực tế và bài tập tính hiệu hai số nguyên. * Thái độ: Rèn năng lực tư duy, tính cẩn thận trong tính toán. Học sinh thấy được sự liên hệ phép trừ hai số nguyên trong thực tế. II. Chuẩn bị: GV: Giáo án trên Word và Power Point, máy chiếu, SGK, SBT. HS: SGK, SBT. III. Hoạt động trên lớp: 1. Ổn định: …………………………………………………………..... ……....... 9 2. Các hoạt động dạy học: Hoạt động của thầy Hoạt động của trò Ghi bảng HĐ1 – Kiểm tra bài cũ ( 6’ ) GV: Chiếu nội dung bài tập Lên bảng thực hiện. Bài 1: Tính kiểm tra bài cũ. Slide 2 a) 27 + (-12) =15 ? Em hãy nêu các kiến thức a) của bài toán? Slide Cộng hai số b) 18 – 18 = 0 nguyên khác dấu. c) 98 – 28 = 70 b, c) Trừ hai số tự nhiên. Đổi mới động bộ phương pháp dạy học và phương pháp kiểm tra đánh giá. GV: Cho học sinh nhận xét, đánh giá và cho điểm. GV: Đặt vấn đề: Ta dễ dàng thực hiện được phép trừ hai số tự nhiên khi số bị trừ lớn hơn hoặc bằng số trừ. ? Cô có phép toán “28 – 98 HS: Không thực = ?” Em có thực hiện được hiện được. phép trừ này không? GV: Vậy để thực hiện phép trừ này ta thực hiện như thế nào cô và các em cùng đi nghiên cứu bài học ngày hôm nay. HĐ2 – 1. Hiệu của hai số nguyên (12’) GV: Ghi mục 1 và chiếu 1. Hiệu của hai số Slide 3 nội dung? nguyên. ? Ở hai ý a và b, các phép HS: Các phép trừ 10 toán trừ có thực hiện được thực hiện được. không? ? Em hãy giải thích tại sao HS: Vì hai phép “ 3 – 1 = 3 + (-1)”? tính này có kết quả bằng nhau và cùng bằng 2. GV: Vậy các cách viết trên là đúng. ? Các em hãy thực hiện yêu HS: Làm bài tập ? Slide 3 cầu của ? vào vở và một vào vở. bạn đọc cho cô các kết quả tương ứng? ? Một cách tổng quát khi HS: a – b = a + (-b) cô có phép tính tiếp theo là a – b, em hãy vận dụng cách viết trên dự đoán kết quả tương ứng? HS: Khi chuyển ? Từ đẳng thức trên ta thấy sang phép cộng ta số nguyên a được giữ lấy a cộng với số nguyên ở vị trí trước phép đối của số b. toán. Em có nhận xét gì về sự thay đổi của số b khi chuyển từ phép trừ thành phép cộng? ? Từ đẳng thức trên em hãy HS: Nêu quy tắc Quy tắc (SGK – Slide 3 phát biểu thành một quy 81) tắc để thực hiện trừ số a – b = a+ (-b) nguyên a cho số nguyên b? GV: Hiệu của hai số nguyên a và b là tổng của 11 số nguyên a với số đối của b. Viết kí hiệu như trên bảng và đọc là a trừ b. ? Áp dụng quy tắc trên HS1 Ví dụ 1: thực hiện tính: 3–8 và (-3) HS2 3 – 8 = 3 + (-8) = – (-8) -5 (-3) – (-8) = (-3) + (+8) = +5 HĐ3 – Củng cố mục 1. Hiệu của hai số nguyên (8’) GV: Vận dụng quy tắc và HS1 Bài 47 (SGK – Slide 3 cách trình bày tương tự HS2 82): Tính như VD1. Hai bạn lên bảng 2 – 7 = 2 + (-7) làm bài tâp 47 SGK trang = -5 82. 1 – (-2) = 1 + (+2) GV: Trong quá trình thực =3 hiện khi cộng với các số (-3) – 4 nguyên dương ta có thể = (-3) + (-4) = -7 không cần viết dấu + đằng (-3) – (-4) trước số cũng được, để = (-3) + (+4) = 1 biểu thức gọn hơn. VD: (3) + (+4) = (-3) + 4 = 1. GV: Đưa ra bài tập 2. Nêu HS: 20oC – 10oC = nội dung câu a) Nhiệt độ 10oC hôm nay ở thành phố Lạng Sơn là 20oC. Nhiệt độ trên đỉnh núi Mẫu Sơn giảm 10oC so với nhiệt độ ở thành phố. Hỏi nhiệt độ trên đỉnh núi Mẫu Sơn là? ?Em hãy biểu diễn bằng một phép toán thích hợp và 12 Slide 4 tính? GV: Nêu nội dung câu b) HS: 20oC + (–10oC) a) Nhiệt độ hôm nay ở = 10oC thành phố Lạng Sơn là 20oC. Nhiệt độ trên đỉnh núi Mẫu Sơn tăng -10oC so với nhiệt độ ở thành phố. Hỏi nhiệt độ trên đỉnh núi Mẫu Sơn là? GV: Hai cách nói giảm HS: Nêu nội dung 10oC hay tăng -10oC là hư nhận xét. nhau. Vậy điều này đúng với quy tắc trên là 20oC – 10oC = 20oC +(–10oC). Đó là nội dung nhận xét SGK trang 81. GV: Qua bài tập 2 và qua nội dung nhận xét ta thấy phép trừ hai số nguyên có liên hệ mật thiết với các hiện tượng trong thực tế cuộc sống. Cô cùng các em đi xét bài toán sau. Tích hợp liên môn. “Tìm hiểu về Núi Mẫu Sơn – Lạng Sơn” (8’) - Sử dụng kiến thức môn HS nắm được thông Slide 5: Địa lí để tìm hiểu về Núi tin: Mẫu Sơn là Vị trí địa Mẫu Sơn – Lạng Sơn. lí Núi vùng núi cao chạy + Nêu vị trí địa lí của Núi theo hướng Đông Mẫu Sơn Mẫu Sơn trên bản đồ tỉnh -Tây, nằm ở phía – Lạng Lạng Sơn. Sơn. Đông Bắc của tỉnh Lạng Sơn thuộc địa 13 phận chính của 3 xã: xã Mẫu Sơn, xã Công Sơn thuộc huyện Cao Lộc và xã Mẫu Sơn thuộc huyện Lộc Bình, nằm cách thành phố Lạng Sơn 30km về phía Đông, giáp với biên giới Việt Trung. Đây là vùng núi cao của tỉnh, có địa hình đa dạng, độ cao trung bình 800 – 1.000 m so với mặt nước biển. - Sử dụng kiến thức môn Nhiệt độ trung bình Slide 6: Địa lí để tìm hiểu về Núi ở đây là 15,5°C, Đặc điểm Mẫu Sơn – Lạng Sơn. khí hậu. trên đỉnh núi quanh + Nêu đặc điểm khí hậu năm có mây phủ. của Núi Mẫu Sơn. Về mùa đông nhiệt độ ở Mẫu Sơn xuống tới nhiệt độ âm, thường xuyên có băng giá và có thể có tuyết rơi. - Sử dụng kiến thức môn Hiện tượng Vật lí: Vật lí để giải thích hiện Khi nhiệt độ giảm tượng băng tuyết trên Núi xuống dưới 0oC thì Mẫu Sơn. nước chuyển từ thể 14 + Sự đông đặc của nước. lỏng sang thể rắn. Chính vì thế, nên khi nhiệt độ trên đỉnh Núi Mẫu Sơn giảm xuống nhiệt độ âm thì ta thấy có hiện tượng băng tuyết xuất hiện. HS: Cảm nhận tự hào về địa danh du lịch này có trên quê hương mình. - Sử dụng kiến thức môn Mẫu Sơn nổi tiếng Slide 7: Địa lí để tìm hiểu về Núi với các sản vật: gà Đặc điểm Mẫu Sơn – Lạng Sơn. về tiềm sáu cựa, chanh + Nêu đặc điểm về tiềm rừng, đào Mẫu Sơn, năng kinh năng kinh tế của Núi Mẫu rượu Mẫu Sơn, ếch tế của Núi Sơn. Mẫu Sơn hương, lợn quay, chè tuyết sơn, dịch vụ tắm thuốc của đồng bào Dao... và nhiều sản vật theo mùa khác của khu du lịch Mẫu Sơn. - Sử dụng kiến thức môn HS: Nêu vài cảm Slide 8: Ngữ văn để miêu tả vẻ đẹp nhận về vẻ đẹp của Phong của Núi Mẫu Sơn. cảnh Núi Núi Mẫu Sơn. Mẫu Sơn HĐ4 – 2. Ví dụ 2. (6’) GV: Qua bài tập 2 và qua nội dung nhận xét ta thấy 15 phép trừ hai số nguyên có liên hệ mật thiết với các hiện tượng trong thực tế cuộc sống. Cô cùng các em đi xét bài toán sau.GV: Đưa nội dung lên màn chiếu. ? Em hãy nêu lại các bước HS: Nêu nội dung 2. Ví dụ 2 (SGK – Slide 9 em đã trình bày trong bài ví dụ 2. 81) Giải: Do làm của mình? nhiệt độ GV: Chốt cách làm và cách HS: Trả lời đáp số. giảm 4oC, trình bày. nên ta có: 3 – 4 = 3 +(-4) = -1 Vậy nhiệt độ hôm nay ở Sa Pa là -10C GV: Cho học sinh quan sát HS: Khi nhiệt độ Slide 10 sự thay đổi nhiệt độ trên giảm xuống 40C thì nhiệt kế. nhiệt độ trên nhiệt kế thể hiện là -10C. GV: Các em cùng quan sát Slide 11 sự thay đổi nhiệt độ trên nhiệt kế. Khi nhiệt độ giảm xuống 40C thì kết quả trên nhiệt kế như thế nào. GV: Vậy kết quả bái toán và kết quả trên nhiệt kế bằng nhau. 16 GV: Đưa ra bài tập 3: Các HS: Nêu nội dung Slide 12 phát biểu sau Đúng hay và thực hiện. Sai? Phát biểu a sai, phát a) Phép trừ trong N luôn biểu b đúng. thực hiện được. b) Phép trừ trong Z luôn thực hiện được. ? Em hãy thay một cụm từ HS: không phải bao ở phát biểu a để được một giờ cũng thực hiện phát biểu đúng? được. GV: Đó là nội dung nhận Nhận xét (SGK – xét trong SGK. 81) GV: Với nội dung nhận xét này ta quay trở lại phép tính 28 – 98 = ?. ? Em hãy cho cô biết phép HS: Phép trừ này trừ này đã thực hiện được thực hiện được. Kết chưa sau khi chúng ta đã quả bằng -70. học xong bài ngày hôm nay và đọc nhanh kết quả. GV: Một lần nữa chúng ta khẳng định Phép trừ trong Z luôn thực hiện được. GV: Nêu lại các kiến thức cần nắm trong bài. GV: Cho học sinh làm bài tập 48 SGK. HĐ5 – Luyện tập (4’) Bài 48 (SGK – 82) Slide 12 HS1 0 – 7 = -7 7–0=0 HS2 a–0=a 0 – a = -a 17 HS: Rút ra nhận xét. ? Qua bài toán trên, khi thực hiện phép trừ các số nguyên với số 0, em có nhận xét gì? GV: Số nguyên a trừ đi 0 thì bằng chính nó và 0 trừ đi số nguyên a thì bằng số đối của nó. HĐ6 – Hướng dẫn học ở nhà (slide 13) 18
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan