Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Phương Pháp Dạy Học Kỹ Thuật Công Nghiệp Ở Trường Phổ Thông...

Tài liệu Phương Pháp Dạy Học Kỹ Thuật Công Nghiệp Ở Trường Phổ Thông

.PDF
83
213
72

Mô tả:

Phương Pháp Dạy Học Kỹ Thuật Công Nghiệp Ở Trường Phổ Thông
Khoa Sư Phạm Phương Pháp Dạy Học Kỹ Thuật Công Nghiệp Ở Trường Phổ Thông Tác giả: Trần Thể Biên mục: sdms Phương pháp trình bày dụng cụ trực quan I - BẢN CHẤT Là phương pháp dạy học trong đó giáo viên sử dụng phương tiện trực quan nhằm giúp học sinh trực tiếp tri giác, cảm giác tài liệu mới, trên cơ sở đó nắm được bản chất đối tượng kỹ thuật. II - CƠ SỞ KHOA HỌC CỦA PHƯƠNG PHÁP TRÌNH BÀY DỤNG CỤ TRỰC QUAN 1. Cơ sở triết học: Bản chất của quá trình dạy học là tổ chức hoạt động nhận thức cho học sinh nhằm đạt được mục đích dạy học. Con đường nhận thức đã được Lênin chỉ rõ:“ Từ trực quan sinh động đến tư duy trừu tượng và từ tư duy trừu tượng đến thực tiễn, đó là con đường biện chứng của sự nhận thức chân lý, nhận thức thực tại khách quan”. Theo quan điểm này, trực quan là xuất phát điểm của nhận thức.Trực quan sinh động được đặc trưng bởi quá trình tâm lý:cảm giác, tri giác, biểu tượng. Sự nhận thức này chỉ mới phản ánh thuộc tính bên ngoài của sự vật hiện tượng., để nhận thức bên trong thì cần xử lý trong óc những hình tượng cảm tính, loại bỏ những khia cạnh ngẫu nhiên, biến đổi, giữ lại những dấu hiệu cơ bản. Bản chất của sự vật, hiện tượng được nắm vững nhờ tư duy. Như vậy trực quan sinh động - nhận thức cảm tính và tư duy - nhận thức lý tính là những bộ phận hữu cơ của quá trình lĩnh hội tri thức. Thực tiễn là tiêu chuẩn của chân lý. Bản chất và quy luật cần được kiểm tra và đánh giá qua thực tiễn. Thực tiễn “ cao hơn” này lại trở thành trực quan sinh động cao hơn cho quá trình nhận thức. Quá trình nhận thức là sự thống nhất giữa trực quan sinh động và tư duy trừu tượng với sự xâm nhập của thực tiễn vào cả hai. 2. Cơ sở tâm lý - sinh lý Quá trình nhận thức được phân chia thành 3 giai đoạn:giai đoạn nhận thức cảm tính, giai đoạn nhận thức lý tính và giai đoạn tái sinh cái cụ thể trong tư duy. • • • • Nhận thức cảm tính nảy sinh do kết quả tác động trực tiếp của sự vật hiện tượng lên các giác quan của con người. Nhận thức lý tính là giai đoạn phản ánh trừu tượng, khái quát hóa dưới dạng những khái niệm, định luật, học thuyết… Nhận thức cảm tính có vai trò quan trọng vì nó tạo chất liệu cho quá trình tư duy. Không có nhận thức cảm tính thì sẽ không có nhận thức tư duy trừu tượng. Giai đoạn tái sinh cái cụ thể trong tư duy là giai đoạn kiểm tra và vận dụng tri thức mới vào tình huống mới. Trong dạy học, để quá trình này được tổ chức thuận lợi, người ta sử dụng rộng rãi các phương tiện trực quan. Ở giai đoạn này cần tạo điều kiện cho học sinh thu nhận được nhiều tư liệu cảm tính làm phong phú sự trừu tượng hóa. Sử dụng phương tiện trực quan nhằm giúp học sinh quan sát là tiếp nhận thông tin về những mặt, những thuộc tính, những mối liên hệ của những cái cụ thể trong hiện thực. Giáo viên vừa giảng vừa hướng dẫn học sinh xem xét các tranh vẽ, mô hình… Qua những nghiên cứu về tâm sinh lý, người ta đã chỉ ra rằng mỗi giác quan của con người có khả năng tri giác một khối lượng thông tin khác nhau trong cùng một thời gian. Để đánh giá nhận xét đó, người ta đưa ra khái niệm năng lực dẫn thông của đường tiếp thu thông tin. Năng lực dẫn thông là khả năng tiếp nhận thông tin trong một đơn vị thời gian. Cụ thể: • Thị giác:3.000.000 Bít/giây • Thích giác:30.000 -50.000 Bít/giây • Xúc giác:2-10 Bít/giây • Khứu giác:10 -100 Bít/giây Như thế năng lực dẫn thông của đường tiếp thu thông tin bằng thị giác lớn gấp 100 lần đương thính giác. Điều này nói lên ưu điểm của phương pháp trình bày trực quan so với phương pháp dùng ngôn ngữ. Tuy nhiên không thể coi việc truyền đạt thông tin bằng con đường thị giác là vạn năng vì nó phụ thuộc vào nhiều yếu tố khác, phải phối hợp với các giác quan trong quá trình nhận thức. Usinxki nhà giáo dục học nổi tiến của Liên Xô trước đây đã khẳng định:“ trong ý thức học sinh chỉ để lại dấu ấn sâu nhất khi giáo viên tác động cùng một lúc đến nhiều giác quan của học sinh ” 3 . Cơ sở của môn học 3.1. Mối liên hệ giữa cấu tạo và nguyên lý hoạt động. Nội dung môn KTCN nghiên cứu các vật phẩm kỹ thuật khác nhau. Những tri thức đó bao gồm các kiến thức về cấu tạo, nguyên lý hoạt động của máy móc, thiết bị. Do đó lĩnh hội tri thức kỹ thuật phải bắt đầu từ bản thân vật phẩm kỹ thuật. Mối liên hệ giữa cái cụ thể – trực quan với cái trừu tượng -- lý thuyết cũng là mối liên hệ giữa cấu tạo với nguyên lý hoạt động của vật phẩm kỹ thuật. 3. 2. Về diễn biến của quá trình kỹ thuật và công nghệ. Các quá trình biến đổi năng lượng bao giờ cũng diễn ra trong các máy. Sự lĩnh hội về các quá trình này chỉ có thể thực hiện khi chúng được đặt vào các máy, các cơ cấu cụ thể. Quá trình chế biến vật phẩm kỹ thuật, thực chất là quá trình cơ, lý, hóa… Quá trình sảy ra vơi nguyên liệu và năng lượng. 3. 3. Về nhiệm vụ của môn học. Trong quá trình hình thành khái niệm kỹ thuật, những đặc tính cơ bản của vật phẩm kỹ thuật, trực quan là điểm xuất phát của nhận thức, nhất là khi học sinh làm quen với những vấn để mới của kỹ thuật. Trực quan sinh động đóng vai trò quan trọng để tạo ra 3 yếu tố:khái niệm, hình ảnh, thao tác giúp tư duy kỹ thuật của học sinh được phát triển. Trực quan sinh động cũng tạo nên 3 khâu:lĩnh hội - thiết kế- vận dụng kỹ thuật. Cho nên khi hình thành kỹ năng, kỹ thuật giáo viên thường hay biểu diễn các công việc lao động kỹ thuật để học sinh quan sát, ở đây công cụ lao động, máy móc và hoạt động cụ thể của giáo viên đóng vai trò như một phương tiện trực quan. III - CÁC LOẠI PHƯƠNG TIỆN DẠY HỌC TRỰC QUAN 1.Vai trò Phương tiện dạy học là tất cả những phương tiện cần thiết giúp giáo viên và học sinh tiến hành tổ chức hợp lý, có hiệu quả qúa trình học tập. Nhiều nhà giáo dục cho rằng phương tiện giáo dục phải là một điều kiện chủ yếu tạo nên chất lượng đào tạo trong quá trình dạy học 2. Phân loại phương tiện dạy học trực quan Có nhiều cách phân loại các phương tiện dạy học trực quan, nhưng thường được chia làm hai nhóm sau đây : 2. 1 . Phương tiện dùng trực tiếp để dạy học. Phương tiện dùng trực tiếp để dạy học lại được phân chia theo cấu tạo và tính chất : • • Dựa vào sự tác động của phương tiện trực quan vào các giác quan người ta chia ra:phương tiện trực quan nhìn, nghe và sờ mó. Dựa vào nguồn gốc, tài liệu trực quan chia thành hai nhóm:vật thể tự nhiên ( nguyên liệu, phôi liệu, máy và các vật thể tự nhiên khác ) ; vật thể nhân tạo ( mô hình, ảnh chụp, sơ đồ, bản vẽ kỹ thuật, băng hình.. ) 2. 2 . Phương tiện hỗ trợ và điều khiển quá trình dạy học. Phương tiện hỗ trợ và điều khiển quá trình dạy học là các phương tiện kỹ thuật nghe nhìn giúp cho quá trình dạy học đạt hiệu quả cao hơn, các tài liệu hướng dẫn ôn tập, giải bài tập … 3. Yêu cầu đối với các phương tiện trực quan 3. 1 . Tính sư phạm Phương tiện dạy học phải đảm bảo cho học sinh tiếp thu tri thức, kỹ năng, kỹ xảo tương ứng với yêu cầu của chương trình học, giúp giáo viên truyền đạt cho học sinh những tri thức phức tạp, làm cho họ phát triển khả năng nhận thức Nội dung và cấu tạo của phương tiện trực quan phải đảm bảo các đặc trưng của dạy lý thuyết và thực hành. Phương tiện dạy học phải phù hợp với nhiệm vụ sư phạm và phương pháp dạy học Các phương tiện dạy học phải hợp thành một bộ có mối liên hệ chặt chẽ với nhau về nội dung và hình thức, trong đó mỗi chiếc trong bộ phải có vai trò riêng. Phương tiện dạy học phải thúc đẩy việc sử dụng phương pháp dạy học hiện đại và tiên tiến. Phương tiện dạy học phải đảm bảo cho cả lớp quan sát được, phù hợp với tâm sinh lý học sinh: màu sắc cũng có tác dụng thông tin, phù hợp với màu sắc vật thật. 3. 2 . Tính thẩm mỹ Phương tiện dạy học phải đảm bảo tính thầm mỹ, sao cho giáo viên thích thú khi sử dụng, kích thích nâng cao sự cảm thụ chân – thiện –mỹ 3. 3 . Tính khoa học kỹ thuật Chất liệu dùng để chế tạo phương tiện trực quan phải đảm bảo tuổi thọ, vững chắc Phương tiện dạy học phải phản ánh chính xác tri thức, áp dụng những tiến bộ khoa học kỹ thuật mới. Phương tiện dạy học phải có kết cấu thuận lợi cho việc chuyên chở và bảo quản 3. 4 . Tính kinh tế Nội dung và đặc tính kết cấu của phương tiện dạy học phải có số lượng ít, chi phí ít mà đảm bảo vẫn hiệu quả, chi phí bảo quản thấp, tuổi thọ cao IV -VẬN DỤNG PHƯƠNG PHÁP TRÌNH BÀY TRỰC QUAN TRONG DẠY HỌC KỸ THUẬT Tùy theo mục đích của lý luận dạy học, phương pháp trình bày trực quan có thể nhằm : - Hình thành các khái niệm kỹ thuật, công nghệ - Trình bày kết cấu vật phẩm kỹ thuật - Giới thiệu nguyên lý hoạt động của vật phẩm kỹ thuật 1 . Hình thành khái niệm kỹ thuật Khái niệm kỹ thuật là hình thức của tư duy kỹ thuật, trong đó phản ánh dấu hiệu cơ bản của một (hay nhóm ) đối tượng kỹ thuật. Hình thành khái niệm kỹ thuật là kết quả của quá trình tư duy, phát hiện sự giống nhau giữa các đối tượng kỹ thuật, phân chia chúng thành các phần, tách ra thành những dấu hiệu cơ bản, đưa đối tượng có dấu hiệu cơ bản như nhau thành một nhóm và biểu thị chúng thành tên gọi. Như thế ta đã tạo ra một trong những hình thức của tư duy:Khái niệm kỹ thuật Những dấu hiệu quy định bản chất bên trong, đặc trưng chất lượng của đối tượng kỹ thuật gọi là dấu hiệu cơ bản. Trình bày trực quan để hình thành khái niệm kỹ thuật có thể theo sơ đồ sau: Ở đây: quan sát, phân tích, so sánh, khái quát hóa, trừu tượng hóa giữ vai trò quan trọng. Phương pháp chung để giảng dạy khái niệm kỹ thuật đó là:Các khái niệm kỹ thuật có mức độ phản ánh phức tạp khác nhau, tùy từng hiện tượng hay quá trình kỹ thuật mà nó phản ánh. Trình độ tri thức, trí tuệ, trí nhớ, vốn sống cuả học sinh rất khác nhau. Do đó không thể có một quy luật chung, một sơ đồ chung duy nhất để dạy khái niệm cho học sinh.Tuy nhiên căn cứ vào cấu trúc chung của khái niệm có thể tìm thấy những yếu tố cần thiết lập nên các bước để giảng dạy giảng dạy cho học sinh. Phân tích rõ bản chất kỹ thuật của khái niệm:Trước hết cần đặt vấn đề để học sinh thấy rõ hoàn cảnh xuất hiện của khái niệm, tức là tìm ra dấu hiệu mới trong kỹ thuật. Nêu rõ đặc điểm định lượng của khái niệm:Phân tích sự liên quan định lượng giữa khái niệm mới và khái niệm cũ, do tính chất của nhiều khái niệm là được hình thành trên cơ sở mối liên hệ với các khái niệm cũ. Hơn nữa để khái niệm hoàn chỉnh thì trong trường hợp có thể, việc dử dụng công cụ toán học cần đặc biệt lưu ý. Phân tích rõ định nghĩa khái niệm:Việc định nghĩa khái niệm giữ vai trò quan trọng trong sự lĩnh hội khái niệm. Tâm lý học đã nên rõ rằng trong định nghĩa có chứa đựng những điều quan trọng nhất, cần nắm vững để lĩnh hội khái niệm, nhưng định nghĩa chỉ đóng vao trò quan trọng khi nó dựa đầy đủ trên các ước liệu thực tế. Mặt khác cho học sinh thấy rằng định nghĩa một khi đã gắn với biểu thức toán học sẽ có nội dung chặt chẽ và tiện sử dụng. Vận dụng khái niệm vào thực hành:Việc vận dụng khái niệm vào thực hành để học sinh nắm vững khái niệm, mở rộng hiểu biết và cũng qua đó góp phần phát triển năng lực nhận thức cho học sinh. Ví dụ: Hình thành khái niệm về máy biến thế 1 pha cho HS ( SGK Công nghệ 8 ) Đặc điểm định tính nói lên ý nghĩa kỹ thuật, hoàn cảnh ra đời của khái niệm hiệu điện thế. Nhà máy điện có hiệu điện thế 24 KV, để truyền điện năng đi xa cần phải có hiệu điện thế 500KV, nhưng khi đến nơi tiêu thụ chỉ cần hiệu điện thế 220V, thậm chí dùng máy bán dẫn chỉ 6V. Vậy để có hiệu điện thế hợp lý cần phải có thiết bị làm thay đổi hiệu điện thế, thiết bị đó được gọi là máy biến thế. Nhưng sự thay đổi hiệu điện thế đó theo quy luật nào, chúng ta cần nghiên cứu tiếp. Đặc điểm định lượng: • • • • • Cấu tạo gồm 3 bộ phận Khung từ:nhiều lá thép mỏng ghép cách điện với nhau. Dây quấn:cuộn sơ cấp và thứ cấp. Cuộn sơ cấp nhận điện áp đặt vào cuộn thứ cấp đưa điện áp ra. Cuộn sơ cấp N1 vòng dây, cuộn thứ cấp N2 vòng dây Vỏ máy:trên vỏ máy lắp đồng hồ đo cường độ và hiệu điện thế, có các chốt tiếp điện Nguyên lý hoạt động:máy biên thế hoạt động dựa trên định luật cảm ứng điện từ. Đặt vào hai đầu cuộn sơ cấp một hiệu điện thế xoay chiều U1 trong cuộn sơ cấp có cường độ dòng điện I1, do hiện tượng cảm ứng điện từ, hai đầu cuộn thưc cấp xuất hiện một hiệu điện thế U2, mạch thưc cấp kín có dòng điện I2. Người ta đã chứng minh U1 / U2 = N2 / N1 = I2 / I1 = K K là hệ số biên sáp K > 1:hạ thế K < 1:tăng thế Định nghĩa:Máy biến thế là thiết bị điện dùng để biến đổi hiệu điện thế của dòng điện xoay chiều một pha và không làm thay đổi tần số của nó Vận dụng khái niệm vào thực hành: + Hướng dẫn sử dụng máy biến thế + Tìm hiểu máy biến thế dùng trong gia đình Khi giảng dạy, giáo viên chuẩn bị một máy biến áp đã tháo vỏ, để học sinh quan sát các bộ phận 2 .Trình bày cấu tạo của vật phẩm kỹ thuật. Vật phẩm kỹ thuật rất đa dạng, chiếm phần đáng kể trong nội dung chương trình KTCN phổ thông Các yếu tố cấu tạo đã được SGK trình bày bằng bản vẽ, sơ đồ, đồ thị…Mặc dù vậy, sử dụng vật thể trực quan và phép phân tích các máy móc để dạy cấu tạo có giá trị lớn về mặt lý luận dạy học. Trình bày cấu tạo vật phẩm kỹ thuật là vạch ra các phần tử cấu thành và làm sáng tỏ chức năng, mối liên hệ giữa chúng. Mối liên hệ này thể hiện trên hai mặt:sự ghép nối và sự hoạt động liên hợp. Trình tự sử dụng phương tiện trực quan có thể như sau : • • • • • Giới thiệu đối tượng nghiên cứu:tên gọi, công dụng, phạm vi sử dụng, nguồn gốc Nêu khái quát kết cấu Tách rời từng phần, xét cấu tạo riêng Sự lắp ghép và sự liên hợp vận động giữa các bộ phận Củng cố toàn bộ vật phẩm kỹ thuật:Có thể tiến hành trong cả trạng thái tĩnh, động.. Quan sát sự hoạt động của đối tượng kỹ thuật có giá trị cao trong việc lĩnh hội tri thức kỹ thuật, phát huy trí tưởng tượng kỹ thuật cho học sinh. Về mặt thực tiễn nó đặt cơ sở cho việc tháo lắp, sửa chữa máy móc. Quán triệt quan điểm giáo dục kỹ thuật tổng hợp, có thể dạy nguyên lý cấu tạo của một vật phẩm kỹ thuật:cụ thể là máy khoan bàn ( SGK Công nghệ 8 ) theo trình tự sau đây : • • • • • Bộ phận phát động:có nhiệm vụ tạo ra năng lượng để duy trì hoạt động của máy. Bản thân nó tự sinh ra nguồn động lực hoăc nhận từ ngoài. Bộ phận phát động của máy khoan bàn chính là động cơ điện. Bộ phận truyền động:truyền lực từ bộ phận phát động đến bộ phận công tác, nó điều chỉnh hoạt động. Đó chính là cơ cấu đai truyền Bộ phận công tác:là mũi khoan nhận chuyển động từ cơ cấu truyền động và trực tiếp thực hiện các thao tác kỹ thuật Bộ phận điều khiển và điều chỉnh:là nút bấm, cần gạt Các bộ phận khác:giá đỡ, vỏ máy, thân máy. Dạy học theo quan điểm giáo dục kỹ thuật tổng hợp. Từ nguyên lý cấu tạo của máy khoan mà học sinh suy luận đến cấu tạo của các máy công cụ khác. Các máy công cụ thường gồm 5 bộ phận như trên Để dạy cấu tạo của thiết bị máy móc, người ta thường sử dụng vật thật kết hợp với tranh vẽ phóng to để học sinh dễ quan sát hiện tượng. Phương pháp dạy học ở đây là kết hợp đàm thoại với trực quan, lời nói của giáo viên có tác dụng hướng dẫn học sinh quan sát, nêu nhận xét và phân tích để rút ra kết luận (chẳng hạn khi dạy cấu tạo của mũi khoan) 3. Trình bày nguyên lý hoạt động của thiết bị kỹ thuật Nguyên lý hoạt động của thiết bị máy móc kỹ thuật thương là có nội dung trừu tượng. Khi trình bày hoạt động là làm bộc lộ sự liên hợp của các phần tử phản ánh quá trình biến đổi năng lượng, chuyển động trong máy móc. Việc sử dụng các vật thật ở đây kém hiệu quả hơn các hình vẽ. Phương pháp dạy học thương áp dụng là giải thích trên hình vẽ sơ đồ, sau đó mô tả minh họa bằng sơ đồ động. Trình bay nguyên lý hoạt động của máy móc theo trình tự : • • • • • • • Nêu khái quát cấu tạo của vật phẩm kỹ thuật trên sơ đồ cấu tạo Nêu nhiệm vụ, chức năng riêng của vật phẩm kỹ thuật Nói rõ cách thưc sử dụng vật phẩm kỹ thuật:điều kiện làm việc, bảo dưỡng, điều chỉnh… Vạch ra hoạt động của mỗi phần tử vật phẩm kỹ thuật Nêu mối liên hệ giữa các phần tử trong diễn biến hoạt động, sự biến đổi năng lượng, chuyển động.. Quan sát sự hoạt động tổng thể của vật phẩm kỹ thuật Củng cố hoạt động của vật phẩm kỹ thuật trên sơ đồ, đồ thị, bản vẽ kỹ thuật … Ví dụ:khi dạy hoạt động của máy biến thế, tốt nhất là dựa vào hình vẽ phân tích quá trình vât lý xảy ra trong máy. 4. Trực quan trong việc giới thiệu thao tác kỹ thuật Trong dạy học thực hành, phương pháp làm mẫu chính là phương pháp trình bày trực quan. Điểm khác biệt với các hình thức trực quan là:học sinh không chỉ quan sát mà còn phải thực hiện, biểu diễn các thao tác kỹ thuật. Ví dụ:dạy thao tác uốn dây điện, giáo viên làm mẫu rồi hướng dẫn học sinh làm theo. Giới Thiệu TRƯỜNG ĐẠI HỌC AN GIANG Khoa Sư Phạm PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC KỸ THUẬT CÔNG NGHIỆP Ở TRƯỜNG PHỔ THÔNG Biên soạn: Trần Thể Long Xuyên - 8 - 2006 CHƯƠNG I: KHÁI NIỆM CHUNG VỀ PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC KỸ THUẬT CÔNG NGHIỆP - Phương pháp dạy học kỹ thuật công nghiệp phải: - Làm rõ vị trí, mục tiêu và nhiệm vụ của phương pháp day-học KTCN - Xác định rõ nội dung của phương pháp dạy-học KTCN - Xác định được nội dung kiến thức của môn KTCN được giảng dạy ở trường phổ thông CHƯƠNG II: PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC KTCN Ở TRƯỜNG PHỔ THÔNG Đại cương về phương pháp dạy kỹ thuật công nghiệp Khái Niệm 1. Khái niệm phương pháp: Phương pháp là hình thức vận động bên trong của nội dung, là cách thức, con đường để đạt tơi mục đích nhất định, giải quyết những nhiệm vụ nhất định. Phương phứp bao giờ cũng được xây dựng trên cơ sở của đối tượng nhất định, xuất phát từ mục đích để tìm ra phương pháp hành động. Phương pháp cũng được xác định trên cơ sở nội dung, đặc điểm của đối tượng. Người ta chỉ hành động có phương pháp khi đã có biểu tượng về đối tượng, cấu trức bên trong của đối tượng hoăc hiểu được mục đích. Đối tượng nào, mục đích nào thì có phương pháp đó, không có phương pháp vạn năng cho mọi đối tượng, mọi mục đích. Khi có hệ thông phương pháp hoàn chỉnh thì bản thân nó tác động trở lại nội dung, là nội dung đạt chất lượng cao, mục đích sáng rõ. Nội dung quy định phương pháp, phương pháp chịu sự chi phối của mục đích nội dung. Nhưng nó có tác dụng ngược trở lại giúp đạt mục đích và nội dung. Quan hệ biện chứng này có thể mô tả qua sơ đồ: 2. Phương pháp dạy học Trong qua trình dạy học, phương pháp dạy học là một nhân tố cơ bản, quan trọng nhất. Cùng một nội dung nhưng người đọc có thể chiếm lĩnh tri thưc, kỹ năng kỹ xảo theo những phương pháp khác nhau và kết quả đạt được cũng khác nhau. Với nghệ thuật vận dụng, phối hợp các phương pháp khác nhau của giáo viên thì học sinh sẽ học tập một cách say mê, hứng thú, say mê và tích cực,sáng tạo và để lại những dấu ấn đậm nét ghi sâu trong tâm hồn nội dung tri thức khoa học về kỹ năng, kỹ xảo và thái độ đối với khoa học kỹ thuật. Nếu không có phương pháp dạy học hợp lý sẽ ảnh hưởng tới chất lượng và hiệu quả dạy học. Do tầm quan trọng của phương pháp đối với quá trình dạy học nên đã từ lâu phương pháp dạy học luôn là trung tâm chú ý của các nhà giáo trong nước và trên thế giới, là phạm trù được các nhà lý luận dạy học quan tâm. Có nhiều ý kiến khác nhau về khái niệm, cấu trúc, sự phân loại….Có thể nêu một số định nghĩa về phương pháp : - Phương pháp dạy học là cách thưc làm việc của giáo viên và học sinh, nhờ đó mà học sinh nắm vững kiến thức, kỹ năng, kỹ xảo, hình thành thế giới quan, phát triển năng lực nhận thức. (Bách khoa toàn thư của Liên Xô 1965) - Phương pháp dạy học là cách thức làm việc của thầy và trò dưới sự chỉ đạo của thầy, nhằm làm cho trò nắm vững tri thức, kỹ năng, kỹ xảo một cách tự giác, tích cực, tự lực, phát triển những năng lực nhận thức và năng lực hành động, hình thành thế giới quan duy vật khoa học và đạo đức cách mạng (Nguyễn Ngọc Quang ) Phương pháp dạy học tạo nên cách thức hoạt động đồng bộ và thống nhất của giáo viên và học sinh trong quá trình dạy học. Đó là quá trình tổ chức và điều khiển tích cực và có hiệu quả. Do đó phương pháp dạy học có chức năng nhận thức, chức năng phát triển và chức năng giáo dục. Nhờ có phương pháp dạy học, mà học sinh nắm được hệ thống tri thưc, kỹ năng, kỹ xảo từ thấp đến cao, từ đơn giản đến phức tạp. Phương pháp dạy học tạo nên cách thức hoạt động thống nhất và đồng bộ của người giáo viên và học sinh trong quá trình dạy học. Đó là quá trình tổ chức, điều khiển một cách tích cực và có hiệu quả. Do đó phương pháp dạy học có chức năng nhận thức, chức năng phát triển và chức năng giáo dục Các mức độ nhận thức của học sinh từ thấp đến cao là: - Mức độ nhận biết : nhận biết được đối tượng kỹ thuật, phân biệt và hiểu được các thuâọc tính cơ bản của chúng. - Mức độ tái hiện : ghi nhớ nội dung tri thức và có thể nhớ lại, tái hiện lại một cách đầy đủ, chính xác. - Mức độ kỹ năng : biết vận dụng những tri thưc đã học vào các tình huống quen thuộc trong thực tiễn. - Mục đích biến hóa : vận dụng một cách thông minh, sáng tạo, linh hoạt các tri thức vào tình huống mới trong thực tiễn. Mặt khác phương pháp còn tạo điều kiện phát triển ở học sinh những phẩm chất, năng lực hoạt động trí tuệ, năng lực tư duy sáng tạo, giúp học sinh hình thành các quan điểm, niềm tin, phẩm chất tốt đẹp cho thế hệ trẻ. Phân loại các phương pháp dạy học Phương pháp dạy học rất đa dang, vì hoạt động dạy và học chịu sự chi phối của nhiều mục đích và nội dung, và cấu trúc, bản chất của phương pháp dạy học cũng rất phức tạp. Việc phân loại phương pháp dạy học còn nhiều tranh luận, chưa thống nhất. Nhưng nhìn chung việc phân loại đều dựa vào quan điểm sau : 1. Căn cứ vào mục đích của lý luận dạy học M.A Đanhilốp và B.P. Exipốp phân ra các nhóm sau : - Nghiên cứu tài liệu mới, hình thành kỹ năng, kỹ xảo. - Cũng cố, hoàn thiện kiến thức, kỹ năng, kỹ xảo. - Ứng dụng kiến thức, kỹ năng, kỹ xảo - Kiểm tra, đánh giá kỹ năng, kỹ xảo 2. Dựa vào nguồn kiến thức và tính đặc trưng của sự tri giác thông tin E.I Perôpxki vad E.I Golant … đã phân ra các nhóm sau : - Phương pháp dùng ngôn ngữ - Phương pháp trực quan - Phương pháp thực hành 3. Dựa vào đặc trưng hoạt động nhận thức của học sinh I.A Lerơne, M.N Skatkin đã chia ra như sau : - Giải thích, minh họa, tái hiện - Trình bày, nêu vấn đề - Tìm tòi từng phần - Nghiên cứu 4. Dựa vào mức độ tích cực, sáng tạo của học sinh R.C.Sharmr đã phân loại phương pháp dạy học ra làm 2 loại : - Dạy học lấy giáo viên làm trung tâm, hoạt động của học sinh là thụ động. Thầy thuyết trình, giảng giải cặn kẽ nội dung, tranh thủ truyền thụ vốn hiểu biết và kinh nghiệp của mình cho học sinh. Giáo án được thiết kế theo một đường thẳng chung cho mọi học sinh, giáo viên thực hiện theo các bước đã chuẩn bị sẵn. Học sinh thụ động nghe giảng, cố ghi, cố nhớ, cố hiểu những điều giáo viên dạy, có lúc học sinh trả lời câu hỏi của giáo viên đặt ra. - Dạy học lấy học sinh làm trung tâm, ở đây quá trình dạy hướng vào khả năng, hứng thú, nhu cầu học cuả học sinh. Nhằm phát triển năng lực nhận thức, năng lực học tập, phát triển tư duy kỹ thuật. Giáo viên và học sinh cùng khảo sát vấn đề, giáo viên đóng vai trò tích cực chỉ dẫn còn học sinh tích cực, tự lực nắm tri thức. Mỗi cách phân loại trên đều có ưu và nhược điểm nhất định. Phương pháp phân loại dựa vào nguồn tri thức có ưu điểm là đơn giản, dễ sử dụng. Phương pháp dựa vào mục đích của lý luận dạy học là nêu lên mối quan hệ, sự phụ thuộc của phương pháp vào mục đích của lý luận dạy học. Nhưng hai loại này có nhược điểm là chỉ dựa vào mặt bên ngoài của phương pháp, không cho biết cách tổ chưc bên trong của phương pháp dạy học ( tức là tổ chức hoạt động nhận thức của học sinh ) Cách phân loại dưạ vào hoạt động bên trong, dựa vào đặc trung hoạt động nhận thức của học sinh, phản ánh được bản chất của quá trình dạy học, nhưng còn đơn điệu, phiến diện. Để khắc phục những nhược điểm của từng loại trên thì, chúng ta cần có quan điểm toàn diện, hệ thống trong từng sự phân loại. Các phương pháp dạy học bản thân nó đảm bảo tính khách quan khoa học nhưng cần chú ý đến thực tiễn dạy học bộ môn KTCN ở trường phổ thông. Tính khách quan khoa học của sự phân loại thể hiện ở chỗ nó tuân theo các quy luật chi phối phương pháp dạy học. Các quy luật đó là mối liên hệ biện chứng giữa mục đích, nội dung và phương pháp, sự thống nhất giữa phương pháp dạy và phương pháp học. Như vậy, phương hướng để xác định một hệ thống phân loại hợp lý là : - Phân loaị phương pháp cần thể hiện hoạt động qua lại giữa thầy và trò, thể hiện tính thống nhất, trọn vẹn của quá trình dạy học. Trong đó thầy giữ vao trò chỉ đạo, trò giữ vai trò chủ động. Đây là hai mặt không thể tách rời. - Do biểu hiện nhiều mặt của phương pháp mà việc phân loại chúng phải cùng một lúc kết hợp nhiều cơ sở với nhau. Trong mỗi bài dạy cần phối hợp nhiều phương pháp khác nhau để phù hợp với mục đích, nội dung bài dạy. - Sau đây là sơ đồ phân loại các PPDH: Môn phương pháp dạy học kỹ thuật công nghiệp I. VỊ TRÍ VÀ ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU CỦA PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC KỸ THUÂT CÔNG NGHIỆP 1. Vị trí môn phương pháp dạy học kỹ thuật công nghiệp Phương pháy dạy học kỹ thuật công ngiệp là một bộ phận của khoa học giáo dục. Cụ thể, nó là một ngành của lý luận dạy học. Trong lý luận dạy học có hai ngành chủ yếu : - Lý luận dạy học đại cương : nghiên cứu bản chất, nhiện vụ, nguyên tắc và quy luật chung của quá trình dạy học, nghiên cứu nội dung phương pháp và các hình thức tổ chức dạy học nhằm nâng cao chất lượng dạy học nói chung (phù hợp cho mọi loại hình trường, mọi môn học) - Phương pháp dạy học bộ môn : nghiên cứu những đặc điểm dạy và học một môn cụ thể nào đó, vận dụng những quy luật chung vào nghiên cứu lý thuyết và thực hành bộ môn theo những yêu cầu đặc thù của môn học. Như vậy: phương pháp dạy học kỹ thuật công nghiệp là phương pháp dạy học bộ môn (môn KTCN ở trường phổ thông). 2 . Đối tượng nghiên cứu của phương pháp dạy học kỹ thuật công nghiệp Đối tượng nghiên cứu của môn phương pháp dạy học kỹ thuật công nghiệp là quá trình dạy học KTCN ở trường phổ thông. Do đó, đối tượng nghiên cứu này bao gồm : 2.1 Môn học: đó là những gì cần dạy cho học sinh (kiến thức, kỹ năng, phương pháp tư duy, thế giới quan…). Nội dung môn học được quy định bởi chương trình và tài liệu giáo khoa. 2.2 Hoạt động dạy: bao gồm những phương pháp, hình thức tổ chức dạy học bộ môn với những nhiệm vụ sư phạm cần thiết tương ứng. 2.3 Hoạt động học: đó là hoạt động nhận thức của học sinh đước sự chỉ đaọ của giáo viên nhằm nắm vững tri thức, hình thành nhân cách (đây là mục đích của dạy học) 2.4 Những điều kiện đảm bảo cho quá trình dạy học công nghiệp hiệu quả (cơ sở vật chất, thiết bị dạy học, tài liệu học tâp..) Vậy phương pháp dạy học kỹ thuật công nghiệp nghiên cứu mục đích, nội dung, phương pháp, hình thức tổ chức dạy học nhằm tìm ra những quy luật, biện pháp nâng cao hiệu quả dạy và học KTCN, góp phần đạt mục tiêu đào tạo của trường phổ thông (dạy chữ, dạy người, dạy lao động…cho học sinh). Nó phải trả lời được các vấn đề cụ thể sau đây : +/ Dạy và học KTCN để làm gì ? (mục đích, nhiệm vụ của môn KTCN) +/ Dạy và học cái gì ? (nội dung KTCN) +/ Dạy và học như thế nào ? (những nguyên tắc, quy luật phương pháp và hình thức tổ chức dạy học trong mối quan hệ qua lại) +/ Dạy và học môn KTCN trong những điều kiện nào ? II. NHIỆM VỤ CỦA MÔN PHƯƠNG PHÁP DẠY- HỌC KỸ THUẬT CÔNG NGHIỆP Ở TRƯỜNG PHỔ THÔNG 1. Nhiệm vụ chung của môn phương pháp dạy - học KTCN Nhiệm vụ chung của môn phương pháp dạy - học KTCN là nghiên cứu quá trình dạy học KTCN phổ thông để tìm ra những quy luật của nó và đề ra các phương pháp tốt nhất nhằm nâng cao chất lượng của quá trình dạy học, cụ thể là : 1.1 Về môn học: xác định những nguyên tắc lựa chọn kiến thức, xây dựng nội dung môn học KTCN dựa trên những thành tựu khoa học kỹ thuật, bao gồm chiều rộng và chiều sâu, trình tự xắp xếp cả về lý thuyết lẫn thực hành, xây dựng chương trình và biên soạn những tài liệu cần thiết cho bộ môn. 1.2 Về giảng dạy: bằng nghiên cứu lý luận và thực tiễn để tìm ra những phương pháp và hình thức tổ chức dạy học bộ môn có hiệu quả, đảm bảo phát triển tư duy, năng lực nhận thức, hành động, ý thức tự giác, tự lực, tích cực của học sinh. 1. 3 Về mặt học tập: nghiên cứu và chỉ ra những con đường tiếp thu tri thức nhanh nhất, dựa trên đặc điểm của quá trình nhận thức kỹ thuật. 1.4 Môn phương pháp dạy học KTCN còn có nhiệm vụ nghiên cứu, thiết kế, chế tạo những thiết bị, đồ dùng dạy học, các phòng học bộ môn, phòng thí nghiệm, thực hành công nghiệp cho các trường phổ thông, đồng thời nghiên cứu việc sử dụng các phương tiện kỹ thuật hiện đại trong dạy học kỹ thuật như băng hình, bản trong, phần mềm dạy học trên máy tính điện tử… Nói tóm lại: nhiệm vụ chung của môn phương pháp dạy học KTCN là phát hiện ra những mối quan hệ biện chứng và có tính quy luật giữa việc dạy việc học và nội dung bộ môn KTCN cũng như những điều kiện, phương tiện cần thiết để nâng cao hiệu quả của quá trình dạy học bộ môn, đó là nhiêm vụ chủ yếu của phương pháp dạy học KTCN. 2 . Nhiệm vụ của môn phương pháp dạy học KTCN trong trường sư phạm. Với tư cách là cơ sở đào tạo nghề, các khoa sư phạm kỹ thuật trong các trường sư phạm có chức năng đào tạo giáo viên ngành kỹ thuật phục vụ các trường phổ thông và các trung tâm giáo dục tổng hợp. Ở đây, môn phương pháp dạy học được coi là một trong những môn học đặc thù của ngành dạy học. Nó có các nhiệm vu chính sau đây: 2.1 Trang bị cho sinh viên những hiểu bíết cơ bản mang tính hệ thống về phương pháp dạy học KTCN phổ thông (đối tượng, nội dung, phương pháp nghiên cứu môn học, về mục đích, nội dung phương pháp, hình thức tổ chức và những điều kiện vật chất.) 2.2 Rèn luyện cho sinh viên hệ thống kỹ năng dạy học KTCN : kĩ năng phân tích chương trình, lập kế hoạch dạy học, làm đồ dùng dạy học và sử dụng chúng có hiệu quả, điểu khiển quá trình nhận thức của học sinh, đánh gía kết quả dạy và học ….. 2.3 Góp phần bồi dưỡng tình cảm nghề nghiệp và phẩm chất của người giáo viên kỹ thuật. Tóm lại: nhiệm vụ của môn phương pháp dạy học KTCN trong trường Sư phạm là chuẩn bị mọi điều kiện thiết yếu để sinh viên có thể nhanh chóng đáp ứng được những yêu cầu về chuyên môn sau khi ra trường. III - NỘI DUNG MÔN PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC KTCN Việc nghiên cứu lý luận dạy học KTCN kết hợp với việc rèn luyện nghiệp vụ sư phạm và các đợt thực tập sư phạm, môn phương pháp dạy học KTCN gồm hai học phần : Học phần 1 - Đại cương về phương pháp dạy học KTCN với các nội dung: +/ Giới thiệu chung về môn KTCN ở trường phổ thông và môn phương pháp dạy học KTCN. +/ Hệ thống các phương pháp dạy học KTCN. +/ Tổ chức dạy học KTCN ở trường phổ thông Học phần 2 - Phương pháp dạy học các phân môn KTCN ở trường phổ thông bao gồm: +/ Phương pháp dạy học vẽ kỹ thuật +/ Phương pháp dạy học gia công cơ khí +/ Phương pháp dạy học điện kỹ thuật +/ Phương pháp dạy học thực hành các môn học trên. IV - MỐI LIÊN HỆ GIỮA PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC KTCN VỚI CÁC MÔN HỌC KHÁC Phương pháp dạy học KTCN có tính liên môn, dó đó nó liên quan đến các môn học khác, cụ thể là : 1. Với môn KTCN ở trường phổ thông Nội dung môn KTCN quy định phương pháp dạy học KTCN. Do đó mối liên hệ giữa môn KTCN với phương pháp dạy học KTCN ở trường phổ thông là mối liên hệ giữa nội dung và phương pháp, giữa nội dung và hình thưc tự vận động bên trong của nó. Mặt khác, nội dung các phân môn KTCN phổ thông đều được xây dựng, chắt lọc từ những kết quả nghiên cứu của những ngành khoa học - kỹ thuật - công nghệ tương ứng có liên quan. Chúng được gia công lại, sắp xếp lại một cách có hệ thống phù hợp với logic kỹ thuật - công nghệ và logic của quá trình nhận thức nhằm đáp ứng mục tiêu đào tạo của trường phổ thông. Do đó nghiên cứu về phương pháp dạy học KTCN bao giờ cũng gắn liền với việc nghiên cứu môn KTCN và các thành tựu kỹ thuật – công nghệ có liên quan. 2. Với triết học Triết học duy vật biện chứng là cơ sở phương pháp luận quan trọng của phương pháp dạy học KTCN. Mối liên hệ biện chứng giữa sự vật và hiện tượng, giữa sự phát triển các quy luật cơ bản và hệ quả của chúng, cũng như lý luận về nhận thức của triết học duy vật biện chứng là tiền đề cho việc xem xét, nghiên cưu, đánh giá quá trình dạy học kỹ thuật một cách khách quan. Đồng thời nó còn đặt cơ sở cho việc nghiên cứu mối liên hệ biến chứng giữa dạy kỹ thuật với công nghệ và kinh tế, giữa tổ hợp các yếu tố này với con người. Bản chất của quá trình dạy học là quá trình nhận thức độc đáo của học sinh dưới sự chỉ đạo của giáo viên. Do đó phải tuân theo con đường nhận thức triết học mà LêNin đã chỉ ra ” Từ trực quan sinh động đến tư duy trừu tượng và từ tư duy trừu tượng đến thực tiễn đó là con đường biện chứng của sự nhận thức chân lí, nhận thức thực tại khách quan ”. Quá trình học tập của học sinh là quá trình phát triển từ chưa biết đến biết, từ biết chưa đầy đủ đến biết sâu sắc toàn diện. Để có được sự phát triển đó thì phải giải quyết mâu thuẫn nhận thức và đó là động lực của sự phát triển. Đanhilôp nhà lý luận dạy học của Liên Xô cũ đã nhấn mạnh “ Động lực của quá trình học tập là mâu thuẫn giữa nhiệm vụ nhận thức đặt ra trong qúa trình dạy học với trình độ tri thức, kỹ năng kỹ xảo của học sinh và trình độ trí tuệ của ho ”. Quy luật mâu thuẫn, hạt nhân của phép biện chứng của triết học Mác - Lênin là cơ sở của quá trình dạy học tích cực. Quy luật biến đổi vật liệu năng lượng (đối tượng nghiên cứu của môn kỹ thuật) cũng chính là dựa trên những quan điểm của triết học về vật chất và vận động. 3. Với giáo dục học Phương pháp dạy học KTCN phải dựa vào và vận dụng những kết quả nghiên cứu của giáo dục học, đồng thời lại giúp cụ thế hóa, làm sâu sắc thêm những nguyên lý, nguyên tắc của giáo dục học. Chẳng hạn việc gắn lý thuyết với thực hành kỹ thuật chính là khẳng định đúng đắn tính nguyên lý của “ Học đi đôi với hành, lý thuyết gắn liền với thực tiễn..” Quá trình chiếm lĩnh hệ thống tri thức khoa học là khâu chủ đạo trong quá trình dạy học vì chỉ có tri thức mới giúp người học có cơ sở rèn luyện và vận dụng linh hoạt sáng tạo những kỹ năng, kỹ xảo tương ứng. Đó là cơ sở để phát triển năng lực nhận thức và phẩm chất đạo đức. Tri thức bao giờ cũng chứa đựng phương hướng tư tưởng, phản ánh thế giới quan khoa học, những quan điểm đạo đức, niềm tin, những tư tưởng quan điểm, một khi đã thâm nhập sâu sắc vào ý thức người học thì chúng có tác dụng trở lại đối với việc linh hội hệ thống tri thức, kỹ năng, kỹ xảo. Đó là sự thống nhất biện chứng giữa dạy học và giáo dục, giữa dạy chữ và dạy người. Đó chính là nguyên tắc dạy học, nguyên tắc đảm bảo sự thống nhất giữa tính khoa học và tính giáo dục trong dạy học của giáo dục học. Dựa trên nội dung chương trình môn học đã quy định, khi xây dựng kế hoạch dạy học, giáo viên phải chọn những tri thức cơ bản, phù hợp với thực tiễn xã hội, với nền kinh tế đang vận hành theo cơ chế thị trường, nhằm chuẩn bị cho học sinh tiếp tục học lên trung học hoăc bước vào cuộc sống có cơ sở kiến thức để tham gia tích cựu vào đời sống xã hội. Về nội dung dạy học, cần làm cho học sinh hiểu nguồn gốc thực tiễn của kỹ thuật, nó được hình thành và phát triển do nhu cầu thực tiễn và trở lại phục vụ thực tiễn. Mặt khác khi khai thác vốn sống và kinh nghiệm của học sinh cho bài học lý thuyết thì phải ứng dụng ngay những tri thức mới đó vào thực tiễn. Điều đó càng làm sáng tỏ nguyên tắc đảm bảo sự thống nhất giữa lý luận và thực tiễn trong dạy học của giáo dục học. Khi tiến hành hoạt động dạy học, giáo viên cần nắm vững đặc điểm từng cá nhân, của cả lớp về năng lực, động cơ, thái độ học tập …trên cơ sở đó giáo viên phân loại học sinh (giỏi,khá, trung bình..), tiến hành lựa chọn, nội dung, phương pháp, hình thưc tổ chức dạy học phù hợp với từng đối tượng. Khi giảng dạy, giáo viên phải đi từ dễ đến khó, từ đơn giản đến phức tạp, cá biệt hóa hoạt động dạy học, chú trọng những học sinh khá, giỏi, có năng khiếu đặc biệt và cả những học sinh yếu, chậm phát triển trí tuệ. Dạy học như thế có nghĩa là quán triệt nguyên tắc sự thống nhất giữa tính vừa sức chung với tính vừa sức riêng trong dạy học. 4. Với tâm lí học Những kết quả nghiên cứu của tâm lý học bao giờ cũng là cơ sở quan trọng cho việc nghiên cứu tiếp theo của phương pháp dạy học KTCN. Chẳng hạn, những nghiên cứu về quá trình nhận thức, về tư duy và tư duy kĩ thuật, về tâm lý học lao động… là những cơ sở cho việc nghiên cứu phát triển tư duy, bồi dưỡng năng lực kĩ thuật, xây dựng cơ sở khoa học của phương pháp dạy học thực hành kỹ thuật. Để dạy học có hiệu quả, nhất là hình thành cho học sinh những khái niệm, định luật, nguyên lý kỹ thuật, chúng ta phải có phương tiện trực quan (hình vẽ, mô hình, vật thật..) và biết sử dụng những phương tiện trực quan. Dựa vào hình vẽ, mô hình, hướng dẫn học sinh quan sát, nhận xét, từ đó giáo viên giúp học sinh tiến hành phân tích tổng hợp, khái quát hóa, rút ra kết luận, để có được những tri thức về kỹ thuật. Như vậy chúng ta đã dựa vào quá trình nhận thức mà Tâm lý nêu ra, từ nhận thức cảm tính đến nhận thức lý tính (tư duy) Trong quá trình dạy học ta coi trọng cả ba mặt : lý thuyết, hình ảnh, thao tác, chính ba mặt này tạo nên cấu trúc của tư duy kỹ thuật. Mục đích, động cơ, tinh thần, thái độ của học sinh là những yếu tố quyết định đến chất lượng học tập. Đó chính là cơ sở tâm lý học mà quá trình dạy học phải tính đến. 5. Với lôgic học Lôgic học là khoa học về các hình thức và quy luật của tư duy, cũng là một cơ sở trực tiếp của phương pháp dạy học KTCN. Đặc biệt là trong việc xây dựng kế hoạch, lập chương trình, trình bày tài liệu chuyên môn, nghiên cứu cấu trúc bài lên lớp, xây dựng các khái niệm kỹ thuật cho học sinh. Cấu trúc bài lên lớp gồm 5 phần: +/ Tổ chức lớp. +/ Kiểm tra bài cũ. +/ Nghiên cứu tài liệu mới. +/ Củng cố kiến thức mới tiếp thu. +/ Ra bài tập và giao nhiệm vụ về nhà. Hình thành các khái niệm kĩ thuât gồm có: +/ Đặc điểm định tính của khái niệm +/ Đặc điểm định lượng của khái niệm +/ Định nghiã khái niệm kỹ thuật +/Vận dụng khái niệm kỹ thuật vào thực tiễn Các phần của bài lên lớp và hình thành khái niệm kỹ thuật vừa trình bày ở trên chính là tuân thủ những quy luật của lôgic. Tóm lại: mối liên hệ giữa phương pháp dạy học KTCN với các khoa học nêu trên là khách quan. Chúng tác động, quy định, ràng buộc lẫn nhau. Mối liên hệ này cần được tuân thủ khi nghiên cứu lý thuyết và thực hành dạy học bộ môn để quá trình này được trọn vẹn, không phiến diện và có được cơ sở vũng chắc. V. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU MÔN PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC KTCN. Là một bộ phận của khoa học giáo dục, phương pháp dạy học KTCN cùng với những phương pháp nghiên cứu thường dùng trong nghiên cứu khoa học giáo dục đó là : 1. Phương pháp nghiên cứu lý luận (nghiên cứu lý thuyết) Phương pháp nghiên cứu lý thuyết là nhóm các phương pháp thu thập thông tin khoa học trên cơ sở nghiên cứu các văn bản, tài liệu đã có và bằng các thao tác tư duy lôgic để rút ra các kết luận khoa học cần thiết, liên quan đến đề tài nghiên cứu. Nhờ đó mà định hướng được mục đích, nhiệm vu , nội dung phạm vi và mức độ nghiên cứu của đề tài, mang tính kế thừa trong khoa học, không trùng lập. Nhóm phương pháp lý thuyết gồm những phương pháp cụ thể sau đây : 1. 1. Phương pháp phân tích và tổng hợp lý thuyết. Phương pháp phân tích lý thuyết là phương pháp nghiên cứu các văn bản, tài liệu lý luận liên quan đến đề tài, phân tích chúng thành những bộ phận, những mặt theo thời gian để hiểu chúng một cách sâu sắc đầy đủ. Phân tích lý thuyết còn nhằm tìm ra những xu hướng, trường phái nghiên cứu của từng tác giả và từ đó chọn lọc những thông tin quan trọng phục vụ cho đề tài nghiên cứu của mình. Phương pháp tổng hợp lý thuyết là phương pháp liên kết từng mặt, từng bộ phận thông tin đã thu thập để tạo ra một hệ thống lý thuyết mới, đầy đủ, sâu sắc về chủ đề nghiên cứu. Phân tích và tổng hợp là hai phương pháp có chiều hướng đối lập, song chúng lại thống nhất biện chứng với nhau. Phân tích chuẩn bị cho tổng hợp và tổng hợp giúp phân tích càng sâu sắc hơn. 1. 2. Phương pháp giả thuyết. Phương pháp giả thuyết là phương pháp nghiên cứu đối tượng bằng cách dự đoán bản chất của đối tượng và tìm cách chứng minh những dự đoán đó. Phương pháp giả thuyết có hai chức năng : chức năng dự đoán và chức năng chỉ đường, trên cơ sở dự đoán mà tìm ra bản chất của đối tượng. Trong giả thuyết, dự đoán được lập luận theo lối gỉa định suy diễn, chân lý có tính xác suất, nên cần phải kiểm chứng, giả thuyết khoa học chiếm vị trí quan trọng trong quá trình nghiên cứu. 2 . Phương pháp điều tra. Điều tra là phương pháp khảo sát một nhóm đối tượng trên một diện rộng, nhằm phát hiện ra các quy luật phân bố, trình độ phát triển, những đặc điểm của đối tượng cần nghiên cứu về mặt định tính và định lượng, để từ đó đề ra giải pháp khoa học và thực tiễn. Các tài liệu điều tra được sẽ là những thông tin quan trọng về đối tượng, rất cần cho các quá trình nghiên cứu và là căn cứ quan trọng để đề xuất những giải pháp khoa học hay giải pháp thực tiễn. Các bược điều tra : điều tra là một phương pháp nghiên cứu khoa học quan trọng, một hoạt động có mục đích, có kế hoạch được tiến hành nghiêm túc, thận trọng với các bước sau đây : +/ Xây dựng kế hoạch điều tra: mục đích, đối tượng, địa bàn, kinh phí, lực lượng… +/ Xây dựng các mẫu phiếu điều tra với các thông số, chỉ tiêu cụ thể. +/ Chọn mẫu điều tra đại diện cho số đông, lưu ý tới những đặc điểm của đối tượng. +/ Xử lý số liệu : các tài liệu thu thập điều có thể phân loại bằng phương pháp thủ công hay xử lý bằng công thưc toán học, thống kê bằng máy tính, để có kết quả khách quan.
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan

Tài liệu xem nhiều nhất