Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Phương pháp btnb trong dạy học môn hóa học cấp thcs...

Tài liệu Phương pháp btnb trong dạy học môn hóa học cấp thcs

.PDF
219
169
66

Mô tả:

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO VỤ GIÁO DỤC TRUNG HỌC DỰ ÁN GIÁO DỤC THCS VÙNG KHÓ KHĂN NHẤT PHƢƠNG PHÁP BÀN TAY NẶN BỘT TRONG DẠY HỌC MÔN HÓA HỌC CẤP TRUNG HỌC CƠ SỞ (Tài liệu lƣu hành nội bộ) Hà Nội, tháng 01 - 2012 1 BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO VỤ GIÁO DỤC TRUNG HỌC DỰ ÁN GIÁO DỤC THCS VÙNG KHÓ KHĂN NHẤT PHƢƠNG PHÁP BÀN TAY NẶN BỘT TRONG DẠY HỌC MÔN HÓA HỌC CẤP TRUNG HỌC CƠ SỞ Chủ trì biên soạn tài liệu 1. VỤ GIÁO DỤC TRUNG HỌC 2. DỰ ÁN GIÁO DỤC THCS VÙNG KHÓ KHĂN NHẤT 2 Hà Nội, tháng 01 – 2012 MỤC LỤC LỜI NÓI ĐẦU ...................................................................................... 4 CHƢƠNG 1........................................................................................... 8 GIỚI THIỆU VỀ LỊCH SỬ RA ĐỜI VÀ PHÁT TRIỂN CỦA PHƢƠNG PHÁP "BÀN TAY NẶN BỘT" .......................................... 8 1.1. Khái quát về phƣơng pháp “Bàn tay nặn bột” ............................... 8 1.2. Sự ra đời và phát triển của phƣơng pháp BTNB ở Pháp ............... 8 1.3. Giáo sƣ Georger Charpak - Ngƣời khai sinh phƣơng pháp BTNB ............................................................................................................. 11 1.4. Phƣơng pháp BTNB trên thế giới ................................................ 13 1.5. Phƣơng pháp BTNB tại Việt Nam ............................................... 14 CHƢƠNG 2......................................................................................... 17 LÍ LUẬN CƠ BẢN VỀ PHƢƠNG PHÁP "BÀN TAY NẶN BỘT" 17 2.1. Cơ sở khoa học của phƣơng pháp BTNB .................................... 17 2.2. Các nguyên tắc cơ bản của phƣơng pháp BTNB ......................... 35 2.3. Tiến trình dạy học theo phƣơng pháp BTNB............................... 38 2.4. Mối quan hệ giữa phƣơng pháp BTNB với các phƣơng pháp dạy học khác............................................................................................... 42 CHƢƠNG 3......................................................................................... 46 CÁC KỸ THUẬT DẠY HỌC VÀ RÈN LUYỆN KỸ NĂNG CHO HỌC SINH TRONG PHƢƠNG PHÁP "BÀN TAY NẶN BỘT" ..... 46 3.1. Tổ chức lớp học ............................................................................ 46 3.2. Giúp học sinh bộc lộ quan niệm ban đầu ..................................... 48 3 3.3. Kỹ thuật tổ chức hoạt động thảo luận cho học sinh ..................... 51 3.4. Kỹ thuật tổ chức hoạt động nhóm trong phƣơng pháp BTNB..... 55 3.5. Kỹ thuật đặt câu hỏi của giáo viên ............................................... 56 3.6. Rèn luyện ngôn ngữ cho học sinh thông qua dạy học theo phƣơng pháp BTNB ......................................................................................... 58 3.7. Kĩ thuật chọn ý tƣởng, nhóm ý tƣởng của học sinh ..................... 63 3.8. Hƣớng dẫn học sinh đề xuất thí nghiệm tìm tòi - nghiên cứu hay phƣơng án tìm câu trả lời .................................................................... 64 3.9. Hƣớng dẫn học sinh sử dụng vở thực hành.................................. 66 3.10. Hƣớng dẫn học sinh phân tích thông tin, hiện tƣợng quan sát đƣợc khi nghiên cứu để đƣa ra kết luận .............................................. 73 3.11. So sánh, đối chiếu kết quả thu nhận đƣợc với kiến thức khoa học ............................................................................................................. 74 3.12. Đánh giá học sinh trong dạy học theo phƣơng pháp BTNB ...... 74 CHƢƠNG 4......................................................................................... 76 VẬN DỤNG PHƢƠNG PHÁP "BÀN TAY NẶN BỘT" TRONG DẠY HỌC CÁC MÔN KHOA HỌC Ở TRƢỜNG TIỂU HỌC VÀ TRUNG HỌC CƠ SỞ VIỆT NAM .................................................... 76 4.1. Những thuận lợi và khó khăn khi sử dụng phƣơng pháp BTNB tại Việt Nam ............................................................................................. 76 4.2. Lựa chọn chủ đề dạy học theo phƣơng pháp BTNB.................... 78 4.3. Lựa chọn và sử dụng thiết bị dạy học trong phƣơng pháp BTNB ............................................................................................................. 79 4.4. Tổ chức hoạt động quan sát và thí nghiệm trong phƣơng pháp BTNB .................................................................................................. 82 4.5. Ví dụ minh họa về tiến trình dạy học theo phƣơng pháp BTNB 81 HƢỚNG DẪN DẠY HỌC MÔN HÓA HỌC LỚP 8 THCS THEO PHƢƠNG PHÁP “BÀN TAY NẶN BỘT” 4 Tiến trình giảng dạy chủ đề 1: Chất ………………………………...81 Tiến trình giảng dạy chủ đề 2: Sự biến đổi chất ……………………85 Tiến trình giảng dạy chủ đề 3: Phản ứng hóa học…………………..88 Tiến trình giảng dạy chủ đề 4: Định luật bảo toàn khối lƣợng…….. 92 Tiến trình giảng dạy chủ đề 5: Tỉ khối của các chất khí……………95 Tiến trình giảng dạy chủ đề 6: Tính chất của oxi……………………99 Tiến trình giảng dạy chủ đề 7: Điều chế khí oxi- phản ứng phân hủy102 Tiến trình giảng dạy chủ đề 8: Không khí – Sự cháy………………109 Tiến trình giảng dạy chủ đề 9: Điều chế khí hiđro  Phản ứng thế…117 Tiến trình giảng dạy chủ đề 10: Nƣớc……………………………...124 Tiến trình giảng dạy chủ đề 11: Dung dịch………………………...129 Tiến trình giảng dạy chủ đề 12: Độ tan của một chất trong nƣớc….133 HƢỚNG DẪN DẠY HỌC MÔN HÓA HỌC LỚP 9 THCS THEO PHƢƠNG PHÁP “BÀN TAY NẶN BỘT” Tiến trình giảng dạy chủ đề 1: Oxit………………………………..137 Tiến trình giảng dạy chủ đề 2: Axit………………………………..148 Tiến trình giảng dạy chủ đề 3: Bazơ……………………………….156 Tiến trình giảng dạy chủ đề 4: Muối……………………………….162 Tiến trình giảng dạy chủ đề 5: Tính chất của kim loại – Dãy hoạt động hóa học của kim loại………170 Tiến trình giảng dạy chủ đề 6: Nhôm, Sắt………………………….181 Tiến trình giảng dạy chủ đề 7: Sự ăn mòn kim loại và bảo vệ kim loại không bị ăn mòn…………………..190 Tiến trình giảng dạy chủ đề 8: Ancol etylic………………………..195 Tiến trình giảng dạy chủ đề 9: Axit axetic……………………….. .199 Tiến trình giảng dạy chủ đề 10: Chất béo………………………….203 5 TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................. 207 6 LỜI NÓI ĐẦU Việc hình thành cho học sinh một thế giới quan khoa học và niềm say mê khoa học, sáng tạo là một mục tiêu quan trọng của giáo dục hiện đại khi mà nền kinh tế tri thức đang dần dần chiếm ƣu thế tại các quốc gia trên thế giới. "Bàn tay nặn bột" là một phƣơng pháp dạy học tích cực, thích hợp cho việc giảng dạy các kiến thức khoa học tự nhiên, đặc biệt là đối với bậc tiểu học và trung học cơ sở, khi học sinh đang ở giai đoạn bắt đầu tìm hiểu mạnh mẽ các kiến thức khoa học, hình thành các khái niệm cơ bản về khoa học. "Bàn tay nặn bột" là một phƣơng pháp mới nên hiện nay các tài liệu hƣớng dẫn chủ yếu bằng tiếng Pháp hoặc tiếng Anh, gây trở ngại lớn cho việc tham khảo của giáo viên. Chúng tôi biên soạn cuốn sách này với mong muốn có một tài liệu tham khảo, hƣớng dẫn thực hiện đơn giản, dễ hiểu, gần với thực tiễn của Việt Nam. Chúng tôi đã cố gắng tìm kiếm những vấn đề, thông tin thích hợp với chƣơng trình trung học cơ sở đang áp dụng hiện nay nhằm giúp giáo viên hiểu và có thể tự thực hiện đƣợc. Chúng tôi xin chân thành cảm ơn Giáo sƣ Trần Thanh Vân và Hội Gặp gỡ Việt Nam đã tạo điều kiện thuận lợi nhất cho chúng tôi hoàn thành và xuất bản cuốn sách này. Xin trân trọng cảm ơn Giáo sƣ Maryvonne Stallaerts - Viện Đào tạo Giáo viên - Đại học Tây Bretagne - Cộng hòa Pháp đã giúp đỡ về tài liệu, góp ý trong quá trình biên soạn. Đặc biệt xin gửi lời cảm ơn chân thành đến nhóm nghiên cứu phƣơng pháp "Bàn tay nặn bột" - Cộng hòa Pháp về những nguồn tài liệu quý và sự sẵn lòng giúp đỡ của họ. Dù đã hết sức cố gắng trong quá trình biên soạn song không thể tránh khỏi những thiếu sót. Chúng tôi rất mong nhận đƣợc sự góp ý xây dựng của các thầy giáo, cô giáo và độc giả để có một tài liệu hoàn thiện hơn. Xin chân thành cảm ơn 7 CHƢƠNG 1 GIỚI THIỆU VỀ LỊCH SỬ RA ĐỜI VÀ PHÁT TRIỂN CỦA PHƢƠNG PHÁP "BÀN TAY NẶN BỘT" 1.1. Khái quát về phƣơng pháp “Bàn tay nặn bột” Phƣơng pháp dạy học "Bàn tay nặn bột" (BTNB), tiếng Pháp là La main à la pâte - viết tắt là LAMAP; tiếng Anh là Hands-on, là phƣơng pháp dạy học khoa học dựa trên cơ sở của sự tìm tòi - nghiên cứu, áp dụng cho việc dạy học các môn khoa học tự nhiên. Phƣơng pháp này đƣợc khởi xƣớng bởi Giáo sƣ Georges Charpak (Giải Nobel Vật lý năm 1992). Theo phƣơng pháp BTNB, dƣới sự giúp đỡ của giáo viên, chính học sinh tìm ra câu trả lời cho các vấn đề đƣợc đặt ra trong cuộc sống thông qua tiến hành thí nghiệm, quan sát, nghiên cứu tài liệu hay điều tra để từ đó hình thành kiến thức cho mình. Đứng trƣớc một sự vật hiện tƣợng, học sinh có thể đặt ra các câu hỏi, các giả thuyết từ những hiểu biết ban đầu, tiến hành thực nghiệm nghiên cứu để kiểm chứng và đƣa ra những kết luận phù hợp thông qua thảo luận, so sánh, phân tích, tổng hợp kiến thức. Mục tiêu của phƣơng pháp BTNB là tạo nên tính tò mò, ham muốn khám phá và say mê khoa học của học sinh. Ngoài việc chú trọng đến kiến thức khoa học, phƣơng pháp BTNB còn chú ý nhiều đến việc rèn luyện kỹ năng diễn đạt thông qua ngôn ngữ nói và viết cho học sinh. 1.2. Sự ra đời và phát triển của phƣơng pháp BTNB ở Pháp Năm 1995, giáo sƣ Georger Charpak dẫn một đoàn gồm các nhà khoa học và các đại diện của Bộ Giáo dục Quốc gia Pháp đến một khu phố nghèo ở Chicago (Mỹ) để tìm hiểu về một phƣơng pháp dạy học khoa học dựa trên việc thực hành, thí nghiệm đang đƣợc thử nghiệm ở đây. Sau đó một nhóm nghiên cứu về vấn đề này đƣợc thành lập tại Ban Trƣờng học - Bộ Giáo dục Quốc gia Pháp. Viện Nghiên cứu Sƣ phạm Quốc gia Pháp (INRP) đƣợc đề nghị làm báo cáo về hoạt động khoa học này ở Mỹ và sự tƣơng thích của các hoạt động này với điều kiện ở Pháp (Báo cáo thực hiện vào tháng 12 năm 1995). Trong năm học 1995 - 1996, Ban Trƣờng học - Bộ Giáo dục Quốc gia Pháp đã vận động khoảng 30 trƣờng thuộc 3 tỉnh tình nguyện thực hiện chƣơng trình. Tháng 4/1996, một hội thảo nghiên cứu về phƣơng pháp BTNB đƣợc tổ chức tại Poitiers (miền Trung nƣớc Pháp), tại đây kế hoạch hành động đã đƣợc giới thiệu và triển khai. 8 Ngày 09/7/1996, Viện Hàn lâm Khoa học Pháp đã thông qua quyết định thực hiện chƣơng trình. Tháng 9/1996, cuộc thử nghiệm đầu tiên đƣợc tiến hành bởi Bộ Giáo dục Quốc gia Pháp với 5 tỉnh và 350 lớp học tham gia. Nhiều trƣờng đại học, viện nghiên cứu tham gia giúp đỡ các giáo viên thực hiện các tiết dạy. Nhƣ vậy từ đây, phƣơng pháp BTNB chính thức đƣợc ra đời trên cơ sở kế thừa của các thử nghiệm trƣớc đó và tiếp tục phát triển. Năm 1997, một nhóm chuyên gia của Viện Hàn lâm Khoa học Pháp và Viện Nghiên cứu Sƣ phạm Quốc gia Pháp đƣợc thành lập để thúc đẩy sự phát triển của khoa học trong trƣờng học. Dƣới sự tài trợ của Bộ Giáo dục Quốc gia Pháp, trang web http://www.inrp.fr/lamap ra đời vào tháng 5/1998 nhằm cung cấp thông tin, tài liệu để giúp đỡ giáo viên trong các hoạt động dạy học khoa học trong nhà trƣờng. Trang web cũng tạo điều kiện cho việc trao đổi thông tin giữa các giáo viên và trao đổi giữa các nhà khoa học với các giáo viên xung quanh hoạt động dạy học khoa học. Tháng 9/1998, Viện Hàn lâm Khoa học Pháp soạn thảo 10 nguyên tắc cơ bản của phƣơng pháp BTNB. Sáu nguyên tắc đầu tiên liên quan đến tiến trình sƣ phạm và bốn nguyên tắc còn lại nêu rõ những bên liên quan tới cộng đồng khoa học giúp đỡ cho phƣơng pháp BTNB. Hoạt động triển khai phƣơng pháp BTNB đƣợc diễn ra mạnh mẽ ngay từ những ngày đầu. Năm 1998, INRP đã kêu gọi 21 Viện Đào tạo Giáo viên (IUFM) phối kết hợp nghiên cứu trong 3 năm về vở thực hành, các trung tâm tƣ liệu sử dụng trang web BTNB và biên soạn tƣ liệu phục vụ cho giảng dạy theo phƣơng pháp BTNB. Mạng lƣới BTNB đƣợc thành lập từ các trang web BTNB ở các tỉnh. Mạng lƣới này hoạt động khá hiệu quả trong việc tƣơng trợ nguồn tƣ liệu và thí nghiệm giữa các tỉnh với nhau. Tháng 12/2001, mạng lƣới này đã đƣợc trao giải nhất về dạy học điện tử (e - training) phát động bởi European Schoolnet. Năm 2001, một mạng lƣới các trung tâm vệ tinh (centre pilote) của BTNB đã đƣợc thành lập theo sáng kiến của Viện Hàn lâm Khoa học Pháp với mục đích trao đổi kinh nghiệm và thông tin với nhau. Các cơ quan báo chí, truyền thông cũng có nhiều chƣơng trình, phóng sự khoa học dành cho phƣơng pháp BTNB. Từ tháng 9/2002 đến tháng 8/2005, kênh France Info đã giới thiệu liên tục phƣơng pháp BTNB vào thứ 5 hàng tuần trên truyền hình. Trong các chƣơng trình này, các giáo viên, các giảng viên và các nhà khoa học đã trình bày các hoạt động khoa học thực hiện đƣợc với trẻ em. 9 Tháng 6/2000, một chƣơng trình đổi mới dạy học khoa học và công nghệ trong nhà trƣờng đƣợc Bộ Giáo dục Quốc gia Pháp công bố. Phƣơng pháp BTNB là phƣơng pháp đƣợc khuyên dùng trong chƣơng trình mới. Năm 2001, nhóm chuyên gia nghiên cứu về phƣơng pháp BTNB của Viện Hàn lâm Khoa học Pháp và Viện Nghiên cứu Sƣ phạm Quốc gia đã đƣợc mở rộng thêm với trƣờng Đại học Sƣ phạm Paris. Tháng 5/2004 tại Paris, hội thảo quốc gia về hỗ trợ khoa học, công nghệ trong các trƣờng tiểu học đƣợc thành lập. Hiến chƣơng về hỗ trợ khoa học, công nghệ trong trƣờng tiểu học đƣợc soạn thảo để phục vụ hƣớng dẫn cho các đơn vị liên quan. Năm 2005, một thỏa thuận đã đƣợc ký kết giữa Viện Hàn lâm Khoa học Pháp và Bộ Giáo dục Quốc gia Pháp nhằm tăng cƣờng vai trò của hai cơ quan này đối với giáo dục khoa học và kỹ thuật. Một thỏa thuận mới cùng đã đƣợc ký kết vào năm 2009 giữa Viện Hàn lâm Khoa học Pháp, Bộ Giáo dục Quốc gia Pháp và Bộ giáo dục Cấp cao và Nghiên cứu. Không chỉ dừng lại ở việc triển khai phƣơng pháp BTNB trong các trƣờng tiểu học, tổ chức BTNB Pháp (LAMAP France) còn khuyến khích giáo viên ở các trƣờng mẫu giáo áp dụng phƣơng pháp BTNB trong các tiết dạy của mình về khoa học. Dần dần, phƣơng pháp BTNB cũng đã đƣợc triển khai bƣớc đầu ở các trƣờng trung học cơ sở trong các môn Vật lý, Hóa học, Sinh học. Việc phát triển và ứng dụng phƣơng pháp BTNB xuyên suốt qua các bậc học từ mẫu giáo, tiểu học đến trung học cơ sở giúp học sinh quen với phƣơng pháp học tập khoa học, chịu khó suy nghĩ tìm tòi, mang lại một không khí mới cho việc giảng dạy và học tập khoa học tại các trƣờng học ở Pháp. Cùng với việc phát triển và truyền bá rộng rãi phƣơng pháp này trong nƣớc, Bộ Giáo dục Quốc gia Pháp đã phối hợp với các cơ quan nghiên cứu, các bộ liên quan và Viện Nghiên cứu Sƣ phạm Quốc tế tại Paris để tổ chức hội thảo quốc tế về phƣơng pháp BTNB nhằm giúp các quốc gia quan tâm về nguồn tài liệu, cách làm và triển khai phƣơng pháp này vào chƣơng trình giáo dục của mỗi nƣớc theo đặc thù về văn hóa cũng nhƣ chƣơng trình giáo dục. Hội thảo quốc tế lần thứ nhất về dạy học khoa học trong trƣờng học đã đƣợc tổ chức vào tháng 5/2010. Hội thảo đã thu hút thành viên đại diện của 33 quốc gia tham dự. Hội thảo lần thứ hai đƣợc tổ chức từ ngày 9 đến ngày 14/5/2011 tại Paris với gần 40 quốc gia ngoài khối cộng đồng chung Châu Âu (EU) tham gia. Tham dự Hội thảo lần này có hai đại diện Việt Nam, đó là TS. Phạm Ngọc Định (P. Vụ trƣởng Vụ Giáo dục Tiểu học - Bộ Giáo dục và Đào tạo) và ThS. Trần Thanh Sơn (Đại học Quảng Bình - cộng tác viên phụ trách chƣơng trình BTNB của Hội Gặp gỡ Việt Nam). 10 1.3. Giáo sƣ Georger Charpak - Ngƣời khai sinh phƣơng pháp BTNB 1.3.1. Sơ lược tiểu sử của giáo sư Georger Charpak (theo wikimedia) Georger Charpak (01/08/1924 –29/09/2010) là viện sĩ Viện Hàn lâm Khoa học Pháp, đoạt giải Nobel về Vật lý năm 1992. Ông đã nghiên cứu chi tiết quá trình ion hóa trong chất khí và đã sáng tạo ra buồng dây, một đầu thu chứa khí trong đó các dây đƣợc bố trí dày đặc để thu các tín hiệu điện gần các điểm ion hóa, nhờ đó có thể quan sát đƣợc đƣờng đi của hạt. Buồng dây và các biến thể của nó, buồng chiếu thời gian và một số tổ hợp tạo thành từ buồng dây phát xung ánh sáng Cherenkov tạo thành các hệ thống phức tạp cho phép tiến hành các nghiên cứu chọn lọc cho các hiện tƣợng cực hiếm (nhƣ việc hình thành các quark nặng), tín hiệu của các hiện tƣợng này thƣờng bị lẫn trong các nền nhiễu mạnh của các tín hiệu khác. Dƣới đây chúng tôi tóm tắt sơ lƣợc tiểu sử của giáo sƣ Georger Charpak ngƣời khai sinh phƣơng pháp BTNB (La main à la pâte) theo nguồn của Trung tâm Nghiên cứu Khoa học Quốc gia Pháp (CNPS) và Wikipedia. Georger Charpak sinh ngày 01/08/1924 tại Dabrovica, Phần Lan. Ông học kỹ sƣ trƣờng Mỏ Paris (1948), là một trƣờng danh tiếng và uy tín trong hệ thống trƣờng lớn "Grandes écolé" của Georger Charpak nƣớc Pháp. G. Charpak bảo vệ luận án tiến sĩ (01/08/1924 –29/09/2010) năm 1955, trở thành nghiên cứu viên của Trung tâm Nghiên cứu Khoa học Quốc gia Pháp (CNRS), tại phòng thí nghiệm Vật lý hạt nhân của Collègue de France (một trƣờng danh tiếng và uy tín tại Paris). Năm 1959, ông là nghiên cứu viên chính của Trung tâm Nghiên cứu Khoa học Quốc gia Pháp (CNRS), sau đó làm việc tại Trung tâm Nghiên cứu Hạt nhân Châu Âu từ năm 1963 đến 1989. Năm 1984, ông làm việc tại phòng thí nghiệm Chaire Joliot Curie của Trƣờng cấp cao Vật lý và Hóa học công nghiệp Paris (ESPCI). Từ năm 1941, G. Charpak tham gia quân đội. Năm 1943 ông bị bắt và giam tại nhà tù Centrale d'Eysses, sau đó chuyển đến tại trại giam tập trung Dachau. Các công trình của Georger Charpak tập trung chủ yếu về Vật lý hạt nhân, Vật lý hạt năng lƣợng cao. Năm 1995, Georger Charpak kết hợp với Pierre Léna và Yves Quéré đƣa ra chƣơng trình BTNB nhằm đổi mới việc giảng dạy khoa học ở trƣờng tiểu học tại Pháp và các nƣớc châu Âu. Nhiều hợp tác quốc tế đã đƣợc kí kết nhằm mở rộng chƣơng trình này ra nhiều quốc gia trên thế giới. 11 Giáo sƣ Georger Charpak mất ngày 29/9/2010 tại nhà riêng ở Paris - Cộng hòa Pháp. 1.3.2. Các danh hiệu và giải thưởng của Georger Charpak - Năm 1960: Huy chƣơng bạc về nghiên cứu khoa học của Trung tâm Nghiên cứu Khoa học Quốc gia Pháp - Năm 1980: Giải thƣởng Ricard của Hội Vật Lý Pháp - Năm 1977: Tiến sĩ danh dự Đại học Genève – Thụy Sĩ - Năm 1984: Giải thƣởng của Hội đồng năng lƣợng nguyên tử - Viện Hàn lâm Khoa học Pháp - Năm 1986: Viện sĩ nƣớc ngoài của Viện Hàn lâm Khoa học Mỹ - Năm 1989: Giải thƣởng năm của Ban năng lƣợng cao - Hiệp hội Vật lý Châu Âu - Năm 1992: Giải Nobel Vật lý về phát minh buồng đa tuyến (multiwire chamber) - Năm 1994-1996: Thành viên của Hội đồng Cấp cao (Haut Conseil). - Năm 1993: Thành viên của Viện Văn hóa Phổ thông (Académie Universelle des cultures) - Năm 1994: Tiến sĩ danh dự Đại học Bruxelles – Bỉ - Năm 1994: Tiến sỹ danh dự của Đại học Coimbra (Universidade de Coimbra), một trƣờng đại học danh tiếng bậc nhất Bồ Đào Nha, thành lập từ 1290 - Năm 1993: Viện sĩ viện Hàn lâm khoa học Áo. - Năm 1995: Viện sĩ viện Hàn lâm khoa học Lisbonne - Bồ Đào Nha. - Năm 1994: Viện sĩ viện hàn lâm khoa học Nga. - Năm 2002: Thành viên Viện Y tế Quốc gia Pháp. - Năm 2009: Huy chƣơng Grand Vermeil của Thành phố Paris. Sỹ quan Bắc đẩu Bội tinh (Pháp) 1.3.3. Các xuất bản chính của Georger Charpak 1) G. CHARPAK, D. SAUDINOS La Vie à fil tendu Ed. Odile Jacob (1993) 2) G. CHARPAK 12 Research on Particle Imaging Detectors World Scientific (1995) 3) G. CHARPAK La main à la pâte, les sciences à l'école primaire Ed. Flammarion (1996) 4) G. CHARPAK, R.L. GARWIN Feux follets etchampigonons nuclaies Ed. Odile Jacob (1997) 5) G. CHARPAK (dir) Enfants, chercheurs et citoyens Ed. Odile Jacob (2003) 6) G. CHARPAK, H.BROCH Devenez sorciers, devenez savants Ed. Odile Jacob (2004) 7) G. CHARPAK, R.OMNES Soyez savants, devenez prophètes Ed. Odile Jacob (2004) 8) G. CHARPAK, P.LENA, Y.QUERE L'enfant et la science Ed. Odile Jacob (2005) 9) G. CHARPAK, R.L.GARWIN,V.JOURNE De Tchernobyl en tchernobyis Ed. Odile Jacob(2005) 10) G. CHARPAK Mémoires dun déraciné, physicien, citoyen du monde Ed. Odile Jacob (2008, 2010) 1.4. Phƣơng pháp BTNB trên thế giới Ngay từ khi mới ra đời, phƣơng pháp BTNB đã đƣợc tiếp nhận và truyền bá rộng rãi. Nhiều quốc gia trên thế giới đã hợp tác với Viện Hàn lâm Khoa học Pháp 13 trong việc phát triển phƣơng pháp này nhƣ Brazil, Bỉ, Afghanistan, Campuchia, Chilê, Trung Quốc, Thái Lan, Colombia, Hy lạp, Malaysia, Marốc, Serbi, Thụy Sĩ, Đức…, trong đó có Việt Nam thông qua Hội Gặp gỡ Việt Nam. Tính đến năm 2009, có khoảng hơn 30 nƣớc tham gia trực tiếp vào chƣơng trình BTNB. Nhờ sự bảo trợ của Vụ Công nghệ - Bộ Giáo dục Quốc gia Pháp, trang web quốc tế dành cho 9 quốc gia đƣợc thành lập năm 2003 nhằm đăng tải tài liệu cung cấp bởi các giáo viên, giảng viên theo ngôn ngữ của mỗi nƣớc thành viên tham gia. Hệ thống các trang web tƣơng đồng (site miroir) với trang web BTNB của Pháp đƣợc nhiều nƣớc thực hiện, biên dịch theo ngôn ngữ bản địa của các quốc gia nhƣ Trung Quốc, Hy lạp, Đức, Serbi, Colombia… Tháng 7 năm 2004, trƣờng hè Quốc tế về BTNB với chủ đề "Bàn tay nặn bột trên thế giới: trao đổi, chia sẻ, đào tạo" đã đƣợc tổ chức ở Erice – Ý dành cho các chuyên gia Pháp và các nƣớc. Hội đồng Khoa học Quốc tế (International Council for Science - ICS) và Hội các Viện Hàn lâm Quốc tế (International Academy Panel - IPA) phối hợp tài trợ để thành lập cổng thông tin điện tử về giáo dục khoa học, trong đó nội dung phƣơng pháp BTNB đƣợc đƣa vào. Cổng thông tin đa ngôn ngữ này đƣợc thành lập vào tháng 4/2004. Nhiều dự án theo vùng lãnh thổ, châu lục đƣợc hình thành để giúp đỡ, hỗ trợ cho việc phát triển phƣơng pháp BTNB tại các quốc gia. Có thể kể đến dự án Pollen (Hạt phấn) của Châu Âu, dự án phát triển phƣơng pháp BTNB trong hệ thống các lớp song ngữ tại Đông Nam Á của VALOFRASE (Valofrase du Francais en Asie du Sud-Est - Chƣơng trình phát triển tiếng Pháp ở Đông Nam Á), dự án giảng dạy khoa học cho các nƣớc nói tiếng Ả-rập… 1.5. Phƣơng pháp BTNB tại Việt Nam 1.5.1. Hội gặp gỡ Việt Nam (Rencontres du Vietnam) và những đóng góp cho sự du nhập và phát triển của BTNB tại Việt Nam Hội Gặp gỡ Việt Nam (tên tiếng Pháp là "Recontres du Vietnam") đƣợc thành lập vào năm 1993 theo luật Hội Đoàn 1901 của Cộng hòa Pháp giáo sƣ Jean Trần Thanh Vân - Việt kiều tại Pháp chủ tịch. Hội tập hợp các nhà khoa học ở Pháp với mục đích hỗ trợ, giúp đỡ Việt Nam trong các lĩnh khoa học, giáo dục, trong các hội thảo khoa học, trƣờng hè về Vật lý; trao học bổng khuyến học, khuyến tài cho học sinh và sinh viên Việt Nam. 14 do làm vực GS. Jean Trần Thanh Vân Phƣơng pháp BTNB đƣợc đƣa vào Việt Nam là một cố gắng nỗ lực to lớn của Hội Gặp gỡ Việt Nam. Phƣơng pháp BTNB đƣợc giới thiệu tại Việt Nam cùng với thời điểm mà phƣơng pháp này mới bắt đầu ra đời và thử nghiệm ứng dụng trong dạy học ở Pháp. Dƣới đây là tóm lƣợc về lịch sử quá trình đƣa phƣơng pháp BTNB vào Việt Nam dựa trên sự tổng hợp các tài liệu, biên bản họp, hội nghị, hội thảo và chƣơng trình làm việc của Hội Gặp gỡ Việt Nam trong 15 năm từ năm 1995 đến 2010. Tháng 10/1995, với lời mời của giáo sƣ Jean Trần Thanh Vân - Chủ tịch Hội Gặp gỡ Việt Nam, giáo sƣ Georger Charpak (cha đẻ của phƣơng pháp BTNB) đã về Việt Nam tham dự hội thảo quốc tế về Vật lý năng lƣợng cao tổ chức tại thành phố Hồ Chí Minh. Trong khuôn khổ hội thảo quốc tế này, giáo sƣ Georger Chapak đã thăm làng trẻ em SOS Gò Vấp và trƣờng phổ thông Hermann Gmeiner tại thành phố Hồ Chí Minh và đã hứa giúp đỡ Việt Nam trong việc đƣa phƣơng pháp BTNB vào các trƣờng học. Từ tháng 09/1999 đến tháng 03/2000, tổ chức BTNB Pháp (LAMAP France) đã tiếp nhận và tập huấn cho một nữ thực tập sinh Việt Nam là giáo viên Vật lý tại một trƣờng trung học dạy song ngữ tiếng Pháp ở thành phố Hồ Chí Minh. Đây là ngƣời Việt Nam đầu tiên đƣợc tiếp cận và tập huấn với phƣơng pháp BTNB. Tháng 01/2000, "Bàn tay nặn bột - Khoa học trong trƣờng tiểu học" - cuốn sách đầu tiên về BTNB tại Việt Nam đƣợc xuất bản. Đây là cuốn sách viết về phƣơng pháp BTNB của giáo sƣ Georger Charpak xuất bản năm 1996 đƣợc dịch bởi tác giả Đinh Ngọc Lân. Trong một cuộc họp tại Hà Nội, GS.Trần Thanh Vân đã thành lập một nhóm triển khai phƣơng pháp BTNB tại Hà Nội bao gồm các thành viên: bà Nguyễn Thị Thanh Hƣơng - Phó trƣởng Khoa Vật lý, Đại học Sƣ Phạm Hà Nội, bà Đỗ Hƣơng Trà và ông Lê Trọng Tƣờng - giảng viên Khoa Vật lý - Đại học Sƣ phạm Hà Nội, ông Hà Huy Bằng - giảng viên, Trƣờng Đại học Khoa học Tự nhiên - Đại học Quốc Gia Hà Nội, ông Nguyễn Hàm Châu - nhà báo. Ngày 30/01/2000, GS.Trần Thanh Vân, GS. Georger Charpak và ông Léon Lederman - phụ trách tổ chức BTNB Pháp đã nhóm họp tại Paris về chƣơng trình hành động BTNB tại Việt Nam. Tháng 6/2000, Hội Gặp gỡ Việt Nam đã mời một nhóm phóng viên của kênh truyền hình VTV1 của Việt Nam sang Pháp làm việc 2 ngày tại Vaulx en Vlin để thực hiện một phóng sự về phƣơng pháp BTNB phát trên truyền hình Việt Nam. Tháng 11/2000, Hội Gặp gỡ Việt Nam, với sự giúp đỡ của ông Léon Lederman đã gửi 5 đại biểu của Việt Nam tham dự hội thảo quốc tế về giảng dạy khoa học ở trƣờng Tiểu học Bắc Kinh - Trung Quốc. 15 Từ năm 2000 đến 2002, phƣơng pháp BTNB đã đƣợc phổ biến cho sinh viên Đại học Sƣ phạm Hà Nội, đƣợc áp dụng thử nghiệm tại trƣờng Tiểu học Đoàn Thị Điểm, trƣờng Herman Gmeiner Hà Nội và trƣờng thực hành Nguyễn Tất Thành (thuộc Đại học Sƣ phạm Hà Nội). Chủ đề giảng dạy là: nƣớc, không khí và âm thanh. Năm 2002, nhóm nghiên cứu tăng thêm các lớp tiểu học áp dụng phƣơng pháp BTNB tại Hà Nội và mở thêm các lớp tại Huế và tại Thành phố Hồ Chí Minh. Lớp tập huấn về phƣơng pháp BTNB cho giáo viên đƣợc tổ chức vào tháng 9/2002 tại Hà Nội. Từ 2002 đến nay, dƣới sự giúp đỡ của Hội Gặp gỡ Việt Nam các lớp tập huấn về phƣơng pháp BTNB đã đƣợc triển khai cho các giáo viên cốt cán và các cán bộ quản lý tại nhiều địa phƣơng trong toàn quốc. Các giảng viên tập huấn là các giáo sƣ tình nguyện ngƣời Pháp đến từ Viện Đào tạo Giáo viên (IUFM), Đại học Tây Bretagne. Tháng 12/2009, trong chuyến công tác về Việt Nam để tham gia dự Hội nghị ngƣời Việt Nam ở nƣớc ngoài theo lời mời của Chính phủ Việt Nam, Giáo sƣ Trần Thanh Vân đã gặp gỡ và trao đổi về chƣơng trình BTNB tại Việt Nam với Thứ trƣởng Nguyễn Vinh Hiển và Vụ trƣởng Vụ Tiểu học Lê Tiến Thành. Tháng 8/2010, GS. Trần Thanh Vân có cuộc gặp gỡ, trao đổi với Bộ trƣởng Bộ Giáo dục và Đào tạo Phạm Vũ Luận và thứ trƣởng Nguyễn Vinh Hiển, trong đó có nội dung về định hƣớng phát triển phƣơng pháp BTNB tại Việt Nam. 1.5.2. Tình hình áp dụng phương pháp BTNB trong các trường tiểu học tại Việt Nam. Với sự cố gắng đem lại cho giáo viên tiểu học tại Việt Nam một phƣơng pháp dạy học mới, tích cực nhằm thực hiện đổi mới phƣơng pháp dạy học trên tinh thần của Bộ Giáo dục và Đào tạo, Hội Gặp gỡ Việt Nam đã trực tiếp làm việc với các trƣờng đại học, các Sở Giáo dục và Đào tạo tại các địa phƣơng để tổ chức các lớp tập huấn về phƣơng pháp BTNB cho giáo viên cốt cán, giảng viên, cán bộ quản lý (Hiệu trƣởng, hiệu phó, chuyên viên phụ trách Tiểu học các phòng Giáo dục và Đào tạo). Ý thức đƣợc vấn đề đổi mới phƣơng pháp dạy học trong trƣờng tiểu học và tầm quan trọng của phƣơng pháp BTNB trong việc hình thành ý thức khoa học, niềm say mê khoa học cho học sinh ngay từ lứa tuổi tiểu học, các giáo viên, cán bộ quản lý sau khi tham dự các lớp tập huấn đã triển khai tập huấn lại cho đồng nghiệp tại đơn vị. Nhờ đó phƣơng pháp BTNB đã đƣợc nhân rộng hơn, triển khai đƣợc nhiều hơn cho các giáo viên tại các trƣờng tiểu học. 16 Tại một số địa phƣơng, chƣơng trình triển khai áp dụng phƣơng pháp BTNB đƣợc triển khai mạnh mẽ từ cấp Phòng Giáo dục và Đào tạo đến cấp trƣờng, nổi bật nhƣ Thành phố Hồ Chí Minh, thành phố Đà Nẵng. Tại Đà Nẵng sau đợt tập huấn dành cho giáo viên và chuyên viên các Phòng Giáo dục và Đào tạo năm 2009, Sở Giáo dục và Đào tạo Đà Nẵng đã làm việc với Hội Gặp gỡ Việt Nam để "đặt hàng" thiết kế một chƣơng trình tập huấn ngắn cho cán bộ quản lý bậc tiểu học toàn thành phố (hiệu trƣởng, hiệu phó, chuyên viên phụ trách tiểu học các Phòng GD&ĐT trực thuộc) nhằm giúp các cán bộ quản lý hiểu rõ về phƣơng pháp BTNB, tầm quan trọng của nó và tạo điều kiện cho các giáo viên thí điểm áp dụng trong các tiết dạy khoa học ở trƣờng. Thời gian qua phƣơng pháp BTNB đƣợc áp dụng và đạt đƣợc những kết quả nhất định tại một số trƣờng tiểu học Việt Nam. Trên cơ sở kết quả ấy, Bộ Giáo dục và Đào tạo đang chỉ đạo nghiên cứu phƣơng pháp BTNB để áp dụng và mở rộng từng bƣớc ở tiểu học và trung học cơ sở, tiến tới triển khai mở rộng rãi trên cả nƣớc. Cùng với các lớp tiểu học thực hiện theo chƣơng trình tiểu học của Việt Nam, các lớp tiểu học song ngữ tiếng Pháp đƣợc áp dụng mạnh mẽ và có hiệu quả cao trong dạy học khoa học. Các giáo viên tại các lớp song ngữ này đƣợc tập huấn về phƣơng pháp BTNB theo chƣơng trình của VALOFRASE (Valofrase du Francais en Asie du Sud-Est - Chƣơng trình phát triển tiếng Pháp ở Đông Nam Á). Tuy vậy số lƣợng giáo viên và học sinh đƣợc thụ hƣởng chƣơng trình này là rất ít so với số lƣợng trƣờng tiểu học và học sinh tiểu học trên toàn quốc hiện nay. CHƢƠNG 2 LÍ LUẬN CƠ BẢN VỀ PHƢƠNG PHÁP "BÀN TAY NẶN BỘT" 2.1. Cơ sở khoa học của phƣơng pháp BTNB 2.1.1. Dạy học khoa học dựa trên tìm tòi - nghiên cứu Dạy học khoa học dựa trên tìm tòi nghiên cứu là một phƣơng pháp dạy và học khoa học xuất phát từ sự hiểu biết về cách thức học tập của học sinh, bản chất của nghiên cứu khoa học và sự xác định các kiến thức khoa học cũng nhƣ kĩ năng mà học sinh cần nắm vững. Phƣơng pháp dạy học này cũng dựa trên sự tin tƣởng rằng điều quan trọng là phải đảm bảo rằng học sinh thực sự hiểu những gì đƣợc học mà không phải đơn giản chỉ là học để nhắc lại nội dung kiến thức và thông tin thu đƣợc. Không phải là một quá trình học tập hời hợt với động cơ học tập dựa trên sự hài lòng từ việc khen thƣởng, dạy học khoa học dựa trên tìm tòi nghiên cứu đi sâu với động cơ học tập đƣợc xuất phát từ sự hài lòng của học sinh khi đã học và hiểu đƣợc một điều gì đó. Dạy học khoa học dựa trên tìm tòi nghiên cứu không 17 quan tâm đến lƣợng thông tin đƣợc ghi nhớ trong một thời gian ngắn mà ngƣợc lại là những ý tƣởng hay khái niệm dẫn đến sự hiểu biết ngày càng sâu hơn cùng với sự lớn lên của học sinh. a) Bản chất của nghiên cứu khoa học trong phương pháp BTNB Tiến trình tìm tòi nghiên cứu khoa học trong phƣơng pháp BTNB là một vấn đề cốt lõi, quan trọng. Tiến trình tìm tòi nghiên cứu của học sinh không phải là một đƣờng thẳng đơn giản mà là một quá trình phức tạp. Học sinh tiếp cận vấn đề đặt ra qua tình huống (câu hỏi lớn của bài học); nêu các giả thuyết, các nhận định ban đầu của mình, đề xuất và tiến hành các thí nghiệm nghiên cứu; đối chiếu các nhận định (giả thuyết đặt ra ban đầu); đối chiếu cách làm thí nghiệm và kết quả với các nhóm khác; nếu không phù hợp học sinh phải quay lại điểm xuất phát, tiến hành lại các thí nghiệm hoặc thử làm lại các thí nghiệm nhƣ đề xuất của các nhóm khác để kiểm chứng; rút ra kết luận và giải thích cho vấn đề đặt ra ban đầu. Trong quá trình này, học sinh luôn luôn phải động não, trao đổi với các học sinh khác trong nhóm, trong lớp, hoạt động tích cực để tìm ra kiến thức. Con đƣờng tìm ra kiến thức của học sinh cũng đi lại gần giống với quá trình tìm ra kiến thức mới của các nhà khoa học. 18 THẢO LUẬN ĐỀ XUẤT Bạn có thể thử làm gì? Bạn đang băng khoăn về điều gì? Bạn đã biết cái gì? Bạn đang quan tâm đến cái gì? PHÁT BIỂU CÂU HỎI MỚI Bạn còn câu hỏi gì? Bạn có câu hỏi gì mới? Bạn có thể tìm ra câu trả lời bằng cách nào? THỰC HIỆN Bạn quan sát cái gì? Bạn có sử dụng đúng công cụ không? Bạn cần phải ghi chép chi tiết thế nào? RÚT RA KẾT LUẬN SƠ BỘ Bạn có thể xác nhận điều gì? Bạn có những minh chứng gì? Bạn còn cần biết thêm điều gì? THIẾT LẬP VÀ PHÂN TÍCH DỮ LIỆU Bạn thiết lập dữ liệu nhƣ thế nào? Bạn đã nhìn thấy kiểu mẫu gì? Mối liên hệ có thể là gì? Điều đó có ý nghĩa gì? RÖT RA KẾT LUẬN CUỐI CÙNG Chúng ta biết đƣợc gì từ tất cả quá trình nghiên cứu? Chúng ta có những minh chứng gì cho những ý tƣởng của mình? CHIA SẺ GIAO TIẾP VỚI MỌI NGƢỜI Bạn muốn nói gì với những ngƣời khác? Bạn nói với họ nhƣ thế nào? Điều gì là quan trọng? GHI CHÉP SƠ ĐỒ TIẾN TRÌNH TÌM TÕI NGHIÊN CỨU KHOA HỌC b) Lựa chọn kiến thức khoa học trong phương pháp BTNB 19 HỢP TÁC PHẢN HỒI LẬP KẾ HOẠCH VÀ THIẾT KẾ Câu hỏi/vấn đề là gì? Bạn muốn biết điều gì? Bạn sẽ tìm ra câu trả lời bằng cách nào? TRANH LUẬN THIẾT KẾ VÀ ĐIỀU KHIỂN QUÁ TRÌNH NGHIÊN CỨU Việc xác định kiến thức khoa học phù hợp với học sinh theo độ tuổi là một vấn đề quan trọng đối với giáo viên. Giáo viên phải tự đặt ra các câu hỏi nhƣ: Có cần thiết giới thiệu kiến thức này không? Cần thiết giới thiệu kiến thức này vào thời điểm nào? Cần yêu cầu học sinh hiểu kiến thức này ở mức độ nào? Giáo viên có thể tìm câu hỏi này thông qua việc nghiên cứu chƣơng trình, sách giáo khoa và tài liệu hỗ trợ giáo viên (sách giáo viên, sách tham khảo, hƣớng dẫn thực hiện chƣơng trình) để xác định rõ hàm lƣợng kiến thức tƣơng đối với trình độ cũng nhƣ độ tuổi của học sinh và điều kiện địa phƣơng. c) Cách thức học tập của học sinh Phƣơng pháp BTNB dựa trên thực nghiệm và nghiên cứu cho phép giáo viên hiểu rõ hơn cách thức mà học sinh tiếp thu các kiến thức khoa học. Phƣơng pháp BTNB cho thấy cách thức học tập của học sinh là tò mò tự nhiên, giúp các em có thể tiếp cận thế giới xung quanh mình qua việc tham gia các hoạt động nghiên cứu. Các hoạt động nghiên cứu cũng gợi ý cho học sinh tìm kiếm để rút ra các kiến thức cho riêng mình, qua sự tƣơng tác với các học sinh khác cùng lớp để tìm phƣơng án giải thích các hiện tƣợng. Các suy nghĩ ban đầu của học sinh rất nhạy cảm ngây thơ, có tính lôgic theo cách suy nghĩ của học sinh, tuy nhiên thƣờng không chính xác về mặt khoa học. d) Quan niệm ban đầu của học sinh Quan niệm ban đầu là những biểu tƣợng ban đầu, ý kiến ban đầu của học sinh về sự vật, hiện tƣợng trƣớc khi đƣợc tìm hiểu về bản chất sự vật, hiện tƣợng. Đây là những quan niệm đƣợc hình thành trong vốn sống của học sinh, là các ý tƣởng giải thích sự vật, hiện tƣợng theo suy nghĩ của học sinh, còn gọi là các "khái niệm ngây thơ" (naïve conceptions). Thƣờng thì các quan niệm ban đầu này chƣa tƣờng minh, thậm chí còn mâu thuẫn với các giải thích khoa học mà học sinh sẽ đƣợc học. Biểu tƣợng ban đầu không phải là kiến thức cũ, kiến thức đã đƣợc học mà là quan niệm của học sinh về sự vật, hiện tƣợng mới (kiến thức mới) trƣớc khi học kiến thức đó. Không chỉ ở học sinh nhỏ tuổi mà ngay cả đối với ngƣời lớn cũng có những quan niệm sai, biểu tƣợng ban đầu cũng có những nét tƣơng đồng mặc dù ngƣời lớn có thể đã đƣợc học một hoặc vài lần về kiến thức đó. Quan niệm ban đầu vừa là một chƣớng ngại vừa là động lực trong quá trình hoạt động nhận thức của học sinh. Chẳng hạn, trƣớc khi học, học sinh cho rằng "Không khí không phải là vật chất" vì học sinh suy nghĩ "Cái gì không thấy là không tồn tại". Chính sự trong suốt không nhìn thấy của không khí đã dẫn học sinh đến quan niệm nhƣ vậy. Do đó để giúp học sinh tiếp nhận kiến thức mới một cách sâu sắc và chắc chắn, giáo viên cần "phá bỏ" chƣớng ngại này bằng cách cho học sinh thực hiện các thí nghiệm để chứng minh quan niệm đó là không chính xác. 20
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan